Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bai 1 Phong cach Ho Chi Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.91 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày 20-08-2016 Tuần 1: Tiết 1. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ( Lê Anh Trà) A. MỤC TIÊU: Giúp HS: 1/ Kiến thức. - Nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. - Hiểu được ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Bước đầu hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2/ Kĩ năng. - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. -Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống. 3/ Thái độ. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác. B. CHUẨN BỊ : - GV: Soạn giáo án,tranh ảnh, mẫu chuyện về cuộc đời của Bác. - HS: Trả lời các câu hỏi ở SGK. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1Ôn định lớp:1P 2.Kiểm tra bài cũ:2P. Kiểm tra sự chuẩn bị của các em 3. Bài mới. Đương thời nhà thơ Tố Hữu ca ngợi về Bác: Ôi lòng Bác vậy, cứ thương ta Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình, cho hết thảy Hồ Chí Minh không chỉ là anh hung vĩ đại của dân tộc mà năm 1990 người con được U nét công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. Vì vậy phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong cách sống của người anh hung vĩ đại mà đó là phong cách sống của một người có văn hóa. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu được vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. HOẠT ĐỘNG 1: 15P. KIẾN THỨC. I. Đọc hiểu khái quát..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Xuất xứ tác phẩm có gì đáng chú ý ?  Giáo viên hướng dẫn cách đọc, đọc chậm rãi, tha thiết, truyền cảm, khúc chiết phù hợp với giọng văn nghị luận Yêu cầu học sinh đọc thầm chú thích. Giáo viên kiểm tra lại một số từ trọng tâm: Phong cách; Truân chuyên, Thuần đức... Giáo viên giảng thêm: - Bất giác: một cách tự nhiên, ngẫu nhiên không dự định trước. ? Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Nghị luận kết hợp miêu tả và biểu cảm. ? Thế nào là nhật dụng? Là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với đời sống trước mắt con người và cộng đồng như môi trường, xã hội ) ? Văn bản chia làm mấy đoạn, ý của từng đoạn ?. 1. Xuất xứ:  Trích trong phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn bó với cái giản dị của Lê Anh Trà.. - Kiểu nghị luận xã hội có nội dung nhật dụng.. - Bố cục : 3 đoạn. Đoạn 1 : Từ đầu đến “rất mới, rất hiện đại” => Con đường hình thành phong cách HCM Đoạn 2 : Tiếp đến “hạ tắm ao” => Bàn về vẻ đẹp phong cách sống và làm việc của Bác. Đoạn 3 : Còn lại=> Khẳng định giá trị phong cách sống của Bác. => Hệ thống luận điểm mạch lạc và Hoạt động 2: 20P chặt chẽ. Gọi học sinh đọc đoạn 1. II. Đọc hiểu chi tiết văn bản. ? Nêu con đường hình thành phong cách Hồ 1. Con đường hình thành phong chí Minh? cách Hồ Chí minh. 3.6 1911 Bác từ Bến Cảng Nhà Rồng trên con  Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc với văn tàu La tou che – Tré vi lle đã sang Pháp và hóa nhiều nước trong cuộc đời hoạt bước những bước chân đầu tiên trong cuộc động cách mạng đầy gian truân vất đời CM của người và người đã hoạt động vả. cách mạng một cách không ngừng nghỉ trong suốt 30 năm trời từ 1911 đến 1941. Người đi qua rất nhiều quốc gia và rất nhiều châu lục..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trong quá trình trải nghiệm ấy đã đem lại cho người một vốn sống, vốn văn hóa dày dặn và vốn hiểu biết khá uyên thâm. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố khách quan mà thôi. Vậy ngoài yếu tố khách quan trên còn có yếu tố nào để hình thành phong cách Hồ Chí Minh? Đây chính là yếu tố chủ quan của Bác. Vậy để làm sáng tỏ yếu tố chủ quan thì tác giả đã lập luận nhứ thế nào? Ở đây tác giả đã lấy dẫn chứng chứng minh Bác không ngừng học hỏi và trau dồi vốn hiểu biết của mình. ? Đó là những dẫn chứng nào? Trong thống kê công trình khảo cứu của Hồ Chí Minh thì Bác biết đến hơn 28 thứ tiếng. Có nhiều thứ tiếng Bác đã sử dụng để sáng tác văn thơ như tiếng Pháp và tiếng Hán. Bác đã lập ra từ báo “Người cùng khổ” có nhiều tác phẩm nổi tiếng viết bằng tiếng Pháp như “Vi hành” “Những trò lố Va ren hay là Phan Bội Châu” Người còn sáng tác thơ chữ Hán như “Tập nhật kí trong tù”. Người đã từng đến Thái Lan và trở thành người thầy giáo dạy tiếng Thái Lan. Bác biết những thứ tiếng đó bằng con đường tự học.Vậy Bác học như thế nào thì chúng ta cũng biết lần đầu tiên trên con tàu La tou che – Tré vi lle sang Pháp Bác đã làm phụ bếp và hằng ngày công việc rất vất vả nhưng Bác vẫn chịu khó học tiếng Pháp bằng cách mỗi ngày Bác ghi ra một chữ trên mảnh giấy nhỏ. Chính vì vậy khi đến Pháp Bác đã giao tiếp tương đối về tiếng Pháp=> Người có nghị lực rất kiên cường trong tự học tự rèn luyện. - Bác đã sống cùng với mọi người dân của các dân tộc khác trên thế giới nên Bác rất để ý đến việc tiếp xúc nét văn hóa truyền thống, bản sắc dân tộc của từng quốc gia.. - Bản thân không ngừng học hỏi và trau dồi vốn hiểu biết.. + Nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng.. + Am hiểu vốn văn hóa của các dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Cách tiếp thu của Bác như thế nào? => Tiếp thu có chọn lọc: tiếp thu cái hay, cái đẹp của giá trị văn hóa nhân loài, giữ vững văn hóa nước nhà. ? Tác giả đã khẳng định gì trong con người Bác? Điểm kì lạ ở đây chính là phong cách Hồ Chí Minh rất mới rất hiện đại nhưng đồng thời cũng rất Phương Đông và rất truyền thống. Ở Bác có sự hài hòa nhuần nhuyễn giữa chất Phương Đông và chất Phương Tây, giữa truyền thống và hiện đại, giữa cái bình dị và thanh cao - GV liên hệ thực tế: Có rất nhiều bạn trẻ ngày nay có cơ hội đi du học. Đây là cơ hội cho các bạn mở rộng vốn văn hóa nước ngoài và kĩ năng sống nhưng điều đáng buồn các bạn lại làm mất đi cái gốc văn hóa dân tộc Việt, thậm chí có nhiều người gần như quên tiếng mẹ đẻ của mình. - Ta thầy trong cuộc đời hoạt động 30 năm nhưng người vẫn giữ vững được vốn Tiếng Việt. Bác có ý thức rất cao trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng việt và không bao giờ người sử dụng từ mượn trong khi tiếng mình đã có. => Ta nên học tập ở Bác điểm này. Bác luôn giữ vững gốc dân tộc không gì lay chuyển được, chính vì có gốc dân tộc này mà bạn bè trên thế giới luôn kính trọng người, luôn coi người là một vị lãnh tụ vĩ đại nhất của Việt Nam và là đại biểu tiêu biểu nhất của Châu Á. Hoạt động: 3P LUYỆN TẬP: ? Tác giả đã giúp em nhận xét như thế nào về phong cách HCM? HS trả lời GV củng cố bài học. TIẾT 2 Bài cũ: 5p. Nêu vẻ đẹp trong phong cách HCM?. + Chủ động tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loài. => Tác giả khẳng định: “ Nhưng điều kì lạ…hiện đại”(Văn hóa quốc tế kết hợp với văn hóa dân tộc không gì lay chuyển dược đã hình thành nên phong cách Hồ Chí Minh) => Sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, giản dị và thanh cao.. TIẾT 2.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> HS trả lời- nhận xét – cho điểm. HOẠT ĐỘNG 1:35p Yêu cầu học sinh đọc đoạn 2. Cho học sinh quan sát một số tranh ảnh giới thiệu nơi ở của Bác. ? Khi trình bày những nét đẹp trong lối sống và làm việc của Hồ Chí Minh, tác giả tập trung ở những khía cạnh nào ? Nơi ở và nơi làm việc của Bác được giới thiệu như thế nào ? Hiện nay nhà sàn vẫn giữ nguyên đồ đạc và vật dụng của Bác. Nhà thơ Tố Hữu từng viết: Anh dắt em vào cõi Bác xưa Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa Có hồ nước lặng sôi tăm cá Có bưởi cam thơm, mát bóng dừa. Có rào râm bụt đỏ hoa quê Như cổng nhà xưa Bác trở về => Căn nhà giản gị đơn sơ nhưng luôn lộng gió và ánh sáng, căn nhà chăng kém gì cung điện trong truyện thần thoại hay trong cổ tích. Bộ bà ba Bác mặc khi tiếp dân, bộ ka ki Bác mặc khi tiếp các nguyên thủ quốc gia => Đây là những bộ quần áo tinh túy, tiêu biểu nhất ở mọi miền của tổ quốc, của mọi dân tộc trong mọi công việc, lao động đã được gạn lọc, lựa chọn về đây hợp thành trang phục của người. “ Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường…” Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bền bỉ đậm đà. => Là chủ tịch nước nhưng sống không xa hoa, hòa mình, gẫn gũi với nhân dân.. Để làm sáng tỏ luận điểm 2 tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận như thế nào? - Tác giả đã lập luận chứng minh về vẻ đẹp. 2) Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trong lối sống và làm việc của Người..  Nơi ở và nơi làm việc: nhà sàn, vườn cây, ao cá rất giản dị và hòa mình với thiện nhiên..  Trang phục: Vài bộ bà ba, bộ ka ki, áo trấn thủ, dép lốp cao su => đơn sơ, giản dị..  Ăn uống: Ăn những món ăn của dân tộc (Cá kho…) => đạm bạc, bình dị, đậm hương sắc quê nhà. - Tư trang: ít ỏi (va li con…).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trong lối sống và làm việc qua 4 phương diện. Qua lập luận chứng minh đó em có cảm nhận => Một người sống bình dị và thanh gì về con người của Bác? cao. ? Đoạn cuối phần 2 tác giả đã bình luận về phong cách HCM như thế nào? “ tôi dám chắc...xưa” ? Em có nhận xét gì về lời bình luận đó? Em hãy hình dung về cuộc sống của các vị nguyên thủ quốc gia ở các nước trên thế giới so với cuộc sống của Bác ? Để làm nổi bật lối sống đó tác giả dùng nghệ thuật gì ? Đây là cách so sánh đối chiếu liên tưởng chính xác, so sánh với nhiều nguyên thủ quốc gia, những vị tổng thống lừng danh (Giáo viên bình : Tổng thống Mỹ Bin Clintơn) Sự bình dị và thanh cao của Bác tác giả đã liên tưởng tới ai? Tác giả đã so sánh liên tưởng tới Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh khiêm. ? Tại sao Tác giả so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm?Theo em giống và khác nhau giữa hai lối sống của Bác và Nguyễn Trãi ? Giữa Bác với nguyễn Trãi, Bỉnh Khiêm có điểm giống + Giống: giản dị, thanh cao, gắn với thú quê đạm bạc=> kế thừa truyền thống dân tộc, cách di dưỡng tinh thần. + Khác: Bác gắn bó chia sẻ khó khăn gian khổ cùng dân, lo và tìm ra con đường giải phóng dân tộc. Bác vui với niềm vui của Cách Mạng, vui với cái nghèo của Cách Mạng (Giáo viên đưa dẫn chứng ) Bác từng nói:Bác ước làm một cái nhà nho nhỏ,nơi cỏ non xanh nước biếc để câu cá trồng rau,sớm chiều làm bạn với cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu với vòng danh lợi..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ? Có người cho rằng “ Phải chăng đây là cách sống khác khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó; Tự thần thánh hoá, tự làm cho khác người khác đời”. ý kiến của em ntn về nhận định đó? + Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. +Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời khác người. + Đây là một cách sống có văn hóa : Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.  Lối sống giản dị,thanh cao. ? Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá, khác đời, hơn đời? Không xem mình là nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm. +Không tự đề cao mình, không đặt mình lên mọi sự thông thường ở đời. Cách sống này mang lại ý nghĩa gì? Ta học bài “Tức cảnh pác bó” => Ta thầy điều kiện làm việc, ăn ngủ thiếu thốn khắc khổ nhưng Bác vẫn cho là “Cuộc đời cách mạng thật là sang” => Ở đây sang và giàu về tinh thần. Bác đã tìm thấy niềm vui trong cuộc đời cách mạng , vui với cảnh nghèo cách mạng, tự làm giàu tinh thần cho mình => Tất cả đó là Bác muốn đem hạnh phúc cả vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân ? Từ phong cách của Hồ Chí Minh, em có suy nghĩ và học tập được những gì ? Ăn mặc, vật chất nói năng, ứng xử => => Chúng ta phải lựa chọn cho mình một lối sống như thế nào để luôn cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc được mọi người yêu mến quý trọng. ? Qua văn bản trên em có những hiểu biết gì thêm về Bác. HS trả lời rút ra ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG2: 3p LUYỆN TẬP.. 3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh.. => Để di dưỡng tinh thần, lối sống thanh cao và giản dị. => Để đem lại hạnh phúc, ấm no, tự do cho dân tộc.. * GHI NHỚ: SGK.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ?Từ phong cách sống của Bác em liên hệ gì về phong cách sống của thế hệ trẻ hiện nay? HS thảo luận trả lời- nhận xét. Củng cố- Dặn dò: 2p Nắm nội dung bài học và học thuộc ghi nhớ; Sưu tầm một số mẩu chuyện về Bác Tìm đọc những mẫu chuyện về lối sống giản dị của Bác. Soạn trước bài : Các phương châm hội thoại. **************************. Ngày 20-08-2016 Tiết 3. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. MỤC TIÊU:Giúp HS: 1/ Kiến thức. Nắm được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2/ Kĩ năng. Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong giao tiếp. 3/ Thái độ. Nhận thấy tầm quan trọng của lời nói trong giao tiếp và phải biết trung thực trong giao tiếp. B.CHUẨN BỊ. GV: Soạn giáo án , bảng phụ các đoạn hội thoại HS : Trả lời các câu hỏi ở SGK C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp:1P 2/ Kiểm tra bài cũ: 5P Kiểm tra soạn bài của HS 3. Bài mới: 1P Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được học một số kiến thức liên quan đến hội thoại: đó là các kiểu câu phân chia theo mục đích nói, hành động nói, xưng hô trong hội thoại, vai xã hội trong hội thoại. để giúp các em trong việc giao tiếp hằng ngày thì chương trình ngữ văn lớp 9 sẽ giới thiệu với các em các bài học liên quan đến các phương châm hội thoại , vậy phương châm hội thoại là gì, hôm nay ta sẽ tìm hiểu bài học “Các phương châm hội thoại”.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. Hoạt động 1: 20P. Phương châm về lượng Giáo viên treo bảng phụ đoạn hội thoại. Em có nhận xét gì về câu trả lời của ba?  Câu trả lời của Ba làm cho An không thỏa mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa( Trả lời chưa đúng với yêu cầu, với nội dung) -An muốn biết Ba học bơi ở đâu? Tức là địa điểm học bơi (hồ bơi nào, bãi tắm nào, hoặc con sông nào…) Yêu cầu học sinh đọc ví dụ 2 ở SGK. ? Vì sao truyện lại gây cười. ? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào ? Như vậy 2 ví dụ trên không tuân thủ phương châm về lượng. ? Từ 2 ví dụ trên, ta cần rút ra điều gì tuân thủ khi giao tiếp.. KIẾN THỨC. I. Phương châm về lượng : Ví dụ 1: Ba trả lời: Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu. => Thừa thông tin “Ở dưới nước” => Thiếu địa điểm học bơi.. Ví dụ 2 + Hỏi thừa từ “Cưới” + Trả lời thừa cụm từ “Từ lúc tôi mặc áo mới này” => Giao tiếp : Cần nói cho có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp. Không nên nói thiếu hoặc nói thừa.. * GHI NHỚ: SGK HS trả lời rút ra ghi nhớ. GV treo bảng phụ có ghi bài tập: ? Các câu sau có đáp ứng phương châm về lượng không? Vì sao? Nó đá bóng bằng hai chân. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. =>Các câu chưa đáp ứng phương châm về lượng vì nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi. Chữa: Nó đá bóng bằng chân trái. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương.  Đọc đoạn văn Sgk trang 9. II. Phương châm về chất : Hoạt động 2: Phương châm về chất. 1. Ví dụ : SGK trang 9.  Truyện phê phán những người nói ? Truyện cười này phê phán điều gì ? khoác, sai sự thật. Nói khoác là nói như thế nào Nói sai sự thật. Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh  Cần tránh nói sai sự thật những mình không tin là đúng..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ? Nếu chưa biết chắc chắn lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo với các bạn cùng lớp không? ? Nếu chưa biết chắc chắn vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? HS thảo luận trả lời. ?Từ đó rút ra trong giao tiếp cần tránh điều gì ? Không nên nói trái với điều mà mình nghĩ, mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. ? Qua tìm hiểu ví dụ trên em hiểu phương châm về chất là gì? HS trả lời rút ra ghi nhớ. Hoạt động 3 : 18P Luyện tập. Yêu cầu học sinh đọc bài tập 1/10. => Chú ý vào 2 phương châm để nhận ra lỗi. Học sinh đọc bài tập 2. Giáo viên gọi 2 em lên bảng điền từ.. Giáo viên cho Học sinh đọc bài 3/11 Truyện gây cười do chi tiết nào ? Giáo viên giải thích để học sinh hiểu  Có ý thức tôn trọng về chất.  Có ý thức phương châm về lượng Yêu cầu học sinh làm bài.  Khua ...mép: ba hoa, khoác lác, phô trương.  Nói dơi nói chuột : lăng nhăng không xác thực.. * GHI NHỚ: SGK III. Luyện tập. Bài 1: thừa thông tin a. Thừa cụm từ “Nuôi ở nhà”. b. Thừa cụm từ “ Có hai cánh” Bài 2 a) Nói có sách mách có chứng b) Nói dối. c) Nói mò d) Nói nhăng nói cuội e) Nói trạng  Vi phạm phương châm về chất Bài 3  Vi phạm phương châm về lượng.  Thừa: “ rồi có.... không ?”. Bài 4 a) Thể hiện người nói cho biết thông tin họ nói chưa chín chắn. b) Nhằm không lặp nội dung cũ. Bài 5 ─ Các thành ngữ  phương châm về chất.  Ăn ốc nói mò: nói vô căn cứ.  Ăn không nói có: vu khống bịa đặt.  Hứa...vượn: hứa mà không thực hiện được..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>  Các thành ngữ đều chỉ cách nói nội dung không tuân thủ phương châm về chất  cần tránh, kỵ không giao tiếp. . Củng cố và dặn dò : 2p  Chốt 2 vấn đề phương châm về hội thoại.  Tập viết các đoạn hội thoại vi phạm 2 phương châm trên.  Chuẩn bị bài “ sử dụng một số nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ”. **************************. Ngày 22- 08 - 2016 Tiết 4.. SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU: Giúp HS: 1/ Kiến thức. Hiểu được văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Nắm được vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. 2/Kĩ năng. Nhận ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh. B.CHUẨN BỊ: -GV:Soạn giáo án, bảng phụ các đoạn văn có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật -HS: Trả lời câu hỏi ở SGK C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp:1P 2/ Kiểm tra bài cũ. 5P Kiểm tra soạn bài của HS 3/ Bài mới Để thuyết minh được hấp dẫn sinh động, khi thuyết minh ta cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật, vây ta cùng tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật này:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. Hoạt động 1:5P GV Cho HS ôn lại vài nét về văn bản thuyết minh: ? Thế nào là văn bản thuyết minh? Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày , giải thích. ? Nêu tính chất của VB thuyết minh?. KIẾN THỨC. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh.. - Tính chất:Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người Văn bản thuyết nhằm có mục đích gì? - Mục đích: Cung cấp tri thức cho con người. Nêu các phương pháp thuyết minh? - Phương pháp: + Định nghĩa, giải thích. + Liệt kê +Nêu ví dụ +Dùng số liệu +So sánh. +Phân loại, phân tích. Hoạt động 2: 15p 2. Viết văn bản thuyết minh có Tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật trong văn sử dụng một số biện pháp nghệ bản “Hạ Long - Đá và nước” thuật: HS đọc “Hạ Long – Đá và nước” Ví dụ : Hạ Long- Đá và nước. ? Văn bản này thuyết minh đối tượng nào ? Đối tượng thuyết minh: Sự kỳ lạ Ở trong nhan đề chúng ta có nhắc đến đó là “Hạ của Hạ Long do đá và nước tạo Long- Đá và Nước”. nên. Như vậy chủ đề hay đối tượng thuyết minh của văn bản đã đề cập đến ngay ở phần mở bài (Phần đầu) hoặc đối tượng thuyết minh có thể đề cập đến trong quá trình triển khai vấn đề này, hoặc thể hiện một câu nói nào đó trong văn bản, cũng có thể tác giả đặt nó ở phần cuối bài, tùy theo phương pháp hay phương thức mà tác giả trình bày luận điểm, trình bày luận đề chủ chốt nhất. ? Vậy thì đối tượng thuyết minh được thể hiện ở.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> phần nào của văn bản? - Thể hiện ngay phần mở bài và phần kết bài của văn bản (GV cho HS đọc phần mở bài, kết bài) Vậy thì xem xét cả phần mở bài và kết bài thì vấn đề chủ chốt mà tác giả nói đến đối tượng thuyết minh của toàn bộ văn bản “Hạ Long – Đá và nước” chính là sự kì lạ. Nhắc đến sự kì lạ của Hạ Long thì tác giả đã nhấn mạnh 2 đối tượng nhỏ hơn đó là Đá và Nước. ? Đặc điểm đó có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo điếm, liệt kê không? Vì sao? Nhắc đến sự kì lạ thì đó là một vấn đề khá trừu tượng nó mang tính chất rất khó trong việc làm rõ sự kì lạ của Hạ Long. Vấn đề này giống như thuộc về vấn đề trí tuệ, về tình cảm, đạo đức rất khó để đo đếm ,liệt kê. Đây là một vấn đề rất khó trong việc vừa truyền đạt tri thức khách quan lại vừa có thể truyền được cảm xúc, cũng như là gây được sự hấp dẫn, gây được sự tò mò và gây được sự thuyết phục đến người đọc, người nghe đang muốn có cơ hội đến nơi này để tìm hiểu cái sự kì lạ của Hạ Long nói chung và Đá và Nước nói riêng. => Như vậy vấn đề này rất khó thuyết minh vì nó trừu tượng. Ngoài thuyết minh ra người viết phải tạo được thích thú, khơi gợi trí tò mò, muốn khám phá sự kì lạ từ phía người đọc. Không dễ dàng thuyết minh vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng( giống như trí tuệ, tình cảm tâm hồn) ngoài việc thuyết minh về đối tượng còn phải truyền cảm xúc và sự thích thú tới người đọc. ? Văn bản vận dụng phương pháp thuyết minh nào ? + Định nghĩa, giải thích: “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách” => Giúp ta có tri thức rất khách quan về sự kì lạ của Hạ Long Đá và nước. + Liệt kê: Có thể để mặc cho … đảo đá”. - Phương pháp: + Định nghĩa, giải thích: + Liệt kê: + Phân tích:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> => Đặc điểm của dòng chảy của Hạ Long. + Phân tích: để làm rõ các đặc điểm, các khía cạnh của Hạ Long với kì quan thiên nhiên. Kết lại bằng một triết lí “ Trên thế gian này…cả đá” => Triết lí này khái quát về thiên nhiên, sự kì lạ vô tận của thiên nhiên, nó mang tầm vóc khái quát và sâu sắc. Ngoài các phương pháp thuyết minh tác giả đã sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật để tạo sự hấp đẫn, sự tò mò cho người đọc. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản? + So sánh: “ Có thể để mặc cho con thuyền... triều” => Làm nổi bật được đặc điểm của nước Hạ Long. + Nhân hóa: “ Và cái thập loại ...chưa muốn dứt” ...=> Làm nổi bật đặc điểm của đá Hạ Long. => Đá như con người có lời nói, có cử chỉ , có độ tuổi có tính cách như con người. => Thiên nhiên và con người được hòa làm một Qua văn bản ta thấy tác giả là người như thế nào? - Tài quan sát, tài tưởng tượng và lòng yêu mến thiên nhiên tha thiết đã cung cấp tri thức khách quan về “Hạ Long- Đá và nước” mà con gây được sự húng thú, hấp dẫn cho người đọc.. - Các biện pháp nghệ thuật: + So sánh: => Làm nổi bật được đặc điểm của nước Hạ Long. + Nhân hóa: ...=> Làm nổi bật đặc điểm của đá Hạ Long.. Tác giả có tài quan sát, giau trí tưởng tượng đã giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn => Bài viết sinh động, hấp dẫn giống như một bài thơ văn xuôi mời du khách đến với hạ long.. ? Muốn cho bài văn sinh động cần chú ý đến điều gì? HS trả lời rút ra ghi nhớ. * GHI NHƠ: SGK Hoạt động 3: 15p II. Luyện tập. Yêu cầu HS đọc văn bản “Ngọc hoàng xử tội Bài 1/14 ruồi xanh” và trả lời các câu hỏi. a) Văn bản có tính chất thuyết Nhóm 1+2 thảo luận (2’) minh vì cung cấp tri thức khách ?Văn bản có tính chất thuyết minh không? quan về loài ruồi. ? Tính chất ấy thể hiện ở điểm nào? Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ? Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản là gì?. ? Bài văn này có nét gì đặc biệt? ? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong văn bản? ? Em có sáng kiến gì để diệt ruồi để bảo vệ môi trường?. HS đọc bài tập 2: Nhóm 3+4 thảo luận (2’) trình bày ? Văn bản này có nét gì đặc biệt so với các văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8? GV hướng dẫn HS làm các bài tập còn lại.. Tính chất chung về họ ruồi: giống loài, các tập tính sinh sống, sinh sản, đặc điểm cơ thể....nhằm cung cấp kiến thức chung đáng tin cậy về ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh , phòng bệnh - Ruồi => côn trùng.... - Ruồi => mang 6 triệu...... - Mắt ruồi..... Phương pháp thuyết minh : + Định nghĩa: thuộc họ côn trùng... + Phân loại các loại ruồi. + Liệt kê: mắt chân... + Số liệu: 6 triệu vi khuẩn... Hình thức: Giống văn bản tường thuật phiên tòa. Nội dung:Giống như một câu chuyện. Nghệ thuật: kể chuyện( dưới một phiên tòa) miêu tả+ ẩn dụ, nhân hóa=> làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn và thú vị, làm nổi bật tác hại của loài ruồi Bài 2: - Phương pháp thuyết minh: + Định nghĩa giải thích: “ Thế cháu không nghe..hay sao” “ Chim cú là giống vật..hang” - Nghệ thuật kể chuyện: Tác giả đưa ra một câu chuyện có tính mên tín, mang một câu chuyện có sự ngộ nhận làm cơ sở cho toàn bộ câu chuyện. Nhưng sau đó tác giả đã giải thích khao học để chứng minh câu chuyện đầu tiên là hoàn toàn ngộ nhận và mê tín. Nghệ thuật miêu tả về loài chim cú mang tính chất khách quan. - Nghệ thuật ẩn dụ “Chim cú là.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> giống vật…nông” “ Bây giờ mỗi lần …hoạt động” Củng cố- dặn dò: 2p Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn. Học sinh về nhà: + Học bài. Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. ***************************** Ngày 23-08-2016 Tiết 5.. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU:Giúp HS: 1. Kiến thức. Nắm được cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dung ( Cái quạt, cái bút, cái kéo…). Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng. Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một thứ đồ dung cụ thể. Lập dàn ý chi tiết và viết phận mở bài cho bài văn thuyết minh về một đồ dung. B. CHUẨN BỊ: GV và HS soạn bài. C.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Ổn định lớp.1P 2. Kiểm tra bài cũ: ? Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý đến điều gì? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. *HOẠT ĐỘNG 1: GV giao công việc cho từng tổ.Chia lớp thành các nhóm. HS trình bày dàn ý, đọc phần mở bài của đề em đã chọn.. KIẾN THỨC. 1. Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. 2. Phân tích đề:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đại diện từng nhóm trình bày - Kiểu văn bản: Thuyết minh. ? Khi thuyết minh về cái quạt, em cần lập - Nội dung thuyết minh: Nêu được dàn ý như thế nào? cấu tạo, chủng loại, lịch sử ,công ? Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn dụng. (Cái kéo, cái bút, chiếc nón). như thế nào? - Hình thức thuyết minh: Vận HS dựa vào các câu hỏi trình bày từng phần dụng một số biện pháp nghệ thuật Các tổ chọn bài và cử đại diện lên trình bày để làm cho bài viết vui tươi, hấp bài của mình trước lớp các tổ lắng nghe và dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi nhận xét vào giấy theo gợi ý ở mục yêu cầu. đáp theo lối nhân hoá. 3. Trình bày và thảo luận: a. Học sinh ở từng nhóm trình bày: - Trình bày dàn ý chi tiết. - Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn. Đề số 1: Thuyết minh về cái quạt: Phỏng vấn về quạt hoặc thăm một nhà sưu tập về quạt. Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát. Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương pháp nêu định nghĩa). Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê). Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại). Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản quạt như thế nào? Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống. Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá. Đề 2: Em hãy thuyết minh về cây lúa ?.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> MB: Giới thiệu về cây lúa TB: Hình dáng cây lúa. Quá trình phát triển của cây lúa Cách chăm sóc cây lúa Lợi ích và công dụng của cây lúa KB: Cảm nghĩ của em về cây lúa b. Cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung dàn ý 4. Nhận xét, đánh giá: a. Ưu điểm: - Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài. - Bước đầu có định hướng vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào bài viết. b. Tồn tại: - Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật linh hoạt. II. LUYỆN TẬP: - Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn văn trong phần thân bài với các đề văn trên (TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...) - Viết bài tập làm văn ( phần mở bài) Củng cố dặn dò: 5p Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn. Soạn bài “Rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật” ****************************.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×