Mở đầu
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay nớc, nhu cầu vận
chuyển hàng hoá phục vụ sản xuất ngày càng tăng đặc biệt và vận chuyển bằng
đờng thuỷ, bởi lợi thế của nó là chi phí vận chuyển thấp và khối lợng vận
chuyển lớn. Với thị trờng rộng lớn và đầy tiềm năng nó đang đợc các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh vực vận tải quan tâm và đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng và đạt lợi nhuận cao.
Công ty vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng Công ty
Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải với nhiệm vụ chính là vận
chuyển hàng hoá bằng đờng thuỷ trong và ngoài nớc, và kinh doanh xuất nhập
khẩu thiết bị đờng bị đờng thuỷ. Trong quá trình hoạt động của mình đã góp
phần không nhỏ vào quá trình lu thông hàng hoá bằng đờng thuỷ cho nền kinh
tế quốc dân, giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động. Là một ngành
đòi hỏi luôn luôn đầu t đổi mới phơng tiện, thiết bị vận chuyển, xây dựng cơ
bản chính vì vậy mà hoạt động đầu t của Công ty vận tải Biển Bắc là hết sức sôi
động, liên tục đợc thực hiện với tổng số vốn tơng đối lớn.
Chính những lý do trên mà em chọn Công ty vận tải Biển Bắc là đơn vị
thực tập của mình thông qua giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty em đã nắm
đợc những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy cũng nh hoạt động đầu t tại công
ty. Em hi vọng sẽ tích luỹ đợc nhiều hơn kiến thức thực tế để phục vụ công việc
sau này.
Chuyên đề thực tập của em đợc chia làm hai phần:
Phần 1: Thực trạng đầu t sản xuất ở Công ty vận tải Biển Bắc.
Phần 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t sản xuất ở Công ty vận
tải Biển Bắc.
Qua bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn đã
giúp em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập và các cô chú trong
Công ty vận tải Biển Bắc đã cung cấp cho em những tài liệu và đóng góp ý kiến
cho việc xây dựng và hoàn thiện chuyên đề.
Hà Nội, tháng 09 năm 2006.
1
Phần I
thực trạng đầu t sản xuất ở Công ty vận tải Biển Bắc
I. Sự cần thiết của việc đầu t
Việt Nam nằm ở vị trí quan trọng trên các tuyến vận tải chính của khu
vực Đông Nam á tới các nớc Trung Đông, Châu Âu và Châu Phi. Đây là điều
kiện địa lý rất thuận lợi cho việc phát triển ngành vận tải biển. Những lô hàng
hoá lớn, cồng kềnh trên thế giới chủ yếu đợc vận chuyển bằng đờng biển do cớc
phí vận chuyển rẻ hơn so với các loại hình vận chuyển khác nên nhu cầu vận tải
hàng trong nớc và quốc tế rất lớn. Từ nhiều năm nay, các công ty vận tải biển
của Việt Nam đều phải đầu t tàu biển dới hình thức đóng mới hoặc mua tàu đã
qua sử dụng để phát triển nhanh đội tàu của mình.
Nhìn chung tình trạng kỹ thuật của đội tàu biển Việt Nam hiện nay vẫn
thấp kém, tuỏi tàu, loại tàu về cơ bản không phù hợp, thậm chí lạc hậu so với
các đội trong khu vực và thế giới và các loại tàu chuyên dụng mà nhu cầu nền
kinh tế đang cần rất ít. Trong khi đó đội tàu của nớc láng giềng Trung Quốc với
tổng trọng tải khá lớn cùng với đội tàu già cũ đợc các liên doanh giữa Việt Nam
và các nớc trên thế giới tận dụng đang là đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị tr-
ờng vận chuyển gạo và nông sản xuất khẩu, phân bón, sắt thép và nhiều loại
hàng xuất nhập khẩu khác của Việt Nam. Hơn thế nữa, Việt Nam nói chung và
ngành hàng hải Việt Nam nói riêng đang đứng trớc thời cơ và thách thức trong
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Với chiến lợc phát triển nhanh đội tàu cả về số lợng, chất lợng và trọng
tải tàu theo hớng trẻ hoá, chuyên môn hoá và hiện đại hoá của Tổng công ty
hàng hải Việt Nam cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc, Công ty vận tải Biển Bắc
cũng đang tích cực tham gia vào việc thực hiện kế hoạch phát triển nhanh đội
tàu để phát huy hết tiềm năng phát triển của mình, góp phần vào mục tiêu phát
triển chung của toàn Tổng công ty.
2
II. Vài nét về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vận tải Biển Bắc là tiền thân của Công ty vận tải thuỷ Bắc là một
doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Cục đờng sông Việt Nam, đợc thành lập theo
quyết định số 1108/QĐ-TCCB-LĐ ngày 03/6/1993 của Bộ trởng Bộ Giao thông
vận tải.
Do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, ngỳ 30/7/1997, tại Quyết định
số 598/TTg, Thủ tớng chính phủ chuyển Công ty vận tải Biển Bắc vào làm
thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 01/4/2004, tại quyết
định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng hải
Việt Nam, Công ty vận tải thuỷ Bắc đợc đổi tên thành Công ty vận tải Biển Bắc
trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
- Trụ sở chính đặt tại 278 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
- Tài khoản tiền Việt Nam: 720A - 00155 tại Ngân hàng Công thơng -
Đống Đa - Hà Nội.
- Tài khoản ngoại tệ: 362.111.370.506 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam.
- Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: Northern Shipping Company.
- Tên viết tắt: NOSCO
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng vơn lên khẳng định mình
trong cơ chế thị trờng, nỗ lực phấn đấu vợt mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất, đa phơng thức, đa
ngành nghề kinh doanh sản xuất. Hiện nay công ty có 3 chi nhánh tại: Hải
Phòng, Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, 4 trung tâm và 1 xí nghiệp.
3
Là doanh nghiệp Nhà nớc nhng vốn ngân sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng số vốn kinh doanh của công ty: 837 triệu đồng trong tổng số vốn khi
thành lập là 3.804 triệu đồng.
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Vận tải hàng hoá đờng sông, đờng biển.
2.2. Cung ứng vật t phụ tùng, thiét bị chuyên ngành vận tải thuỷ.
2.3. Đại lý dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
2.4. XNK trực tiếp vật t, thiết bị, phụ tùng ngành đờng song.
2.5. Sửa chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phơng tiện, thiết bị công trình
giao thông đờng thuỷ.
2.6. Khai thác sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây
dựng.
2.7. Vận tải hành khách bằng đờng sông và ven biển.
2.8. Đại lý môi giới hàng hải phục vụ ngành giao thông vận tải.
2.9. Cung ứng lao động cho ngời nớc ngoài.
2.10. Kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
3. Mô hình tổ chức của công ty
Trực thuộc ban lãnh đạo công ty hiện có 9 phòng ban, 4 trung tâm, 3 chi
nhánh và 1 xí nghiệp gồm:
3.1. Phòng Tổ chức cán bộ - lao động
3.2. Phòng tài chính kế toán thống kê
3.3. Phòng kỹ thuật vật t
3.4. Phòng vận tải biển
3.5. Ban kế hoạch đầu t
3.6. Văn phòng Tổng giám đốc
4
3.7. Ban tàu khách
3.8. Ban tàu sông
3.9. Ban đóng mới
3.10. Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị CKD
3.11. Trung tâm XNK Đông Phong
3.12. Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động
3.13. Trung tâm du lịch hàng hải
3.14. Chi nhánh Hải Phòng
3.15. Chi nhánh Quảng Ninh
3.16. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
3.17. Xí nghiệp sửa chữa cơ khí và vật liệu xây dựng
Sơ đồ khối nh sau:
5
Tổng giám đốc
P-vận
tải Biển
Ban VT
sông
Ban tàu
khách
P. TC
lao động
P. tài
chính
kế toán
P. Kỹ
thuật
vật tư
Ban
đóng
mới
Văn
phòng
T.Giám
đốc
Ban Kế
hoạch
đầutư
Các tàu
biển,
khách,
sông
T
2
CKD
T
2
XNK
Đông
Phương
T
2
dịch
vụ XK
lao động
T
2
du
lịch
Hàng
hải
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
TP.HCM
XN SC
cơ khí
4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003
đến năm 2005
4.1.
Công ty vận tải Biển Bắc có truyền thống đoàn kết khắc phục khó khăn
để vơn lên dới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty, Đảng bộ công ty liên tục đợc
quận uỷ Đống Đa công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh kể từ ngày
thành lập. Công đoàn Công ty và các tổ chức phụ nữ dân quân tự vệ, hu trí đã
phối hợp chặt chẽ với chính quyền động viên toàn thể cán bộ công nhân viên nỗ
lực thi đua hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao.
Công ty luôn nhận đợc sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình có hiệu quả của Bộ
Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, đặc
biệt là Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Quận uỷ, Uỷ ban nhân dân dân Quận
Đống Đa và các cơ quan quản lý cùng đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Những
sự giúp đỡ to lớn này là động lực đẩy toàn thể CBCNV Công ty quyết tâm vợt
qua mọi khó khăn thử thách để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đề ra.
- Việc xác định và tổ chức thực hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính, xuất khẩu lao động là
mũi nhọn của lãnh đạo Công ty là đúng đắn, phù hợp với khả năng, trình độ và
hoàn cảnh thực tế của Công ty.
Sự tăng trởng liên tục, bền vững của Công ty trong thời gian qua đã
chứng mình tính hiệu quả của mô hình sản xuất kinh doanh đợc ngành nghề
này.
Năm 2004 và nửa đầu năm 2005 giá cớc vận tải biển trong khu vực tăng
cao đã tạo thuận lợi cho công ty trong khai thác đợt tàu biển của mình, đặc biệt
đầu năm 2004 công ty đã tiếp nhận và đa vào khai thác tàu Ngọc Hà 3.780 DUT
đợc Nhà nớc và tổng công ty Hàng Hải cho đóng mới bằng nguồn vốn vay u đãi
từ quỹ hỗ trợ phát triển.
6
- Dới sự hỗ trợ của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Trong các năm từ
2000 đến 2004 công ty đã liên tục đầu t đợc 05 tàu biển, trong đó mua 04 tàu đã
qua sử dụng với giá cả phù hợp có tính năng trạng thái kỹ thuật tốt và đóng mới
một chiếc bằng vốn vay u đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển. Những tàu biển này là
phơng tiện kinh doanh chủ yếu của công ty, là nguồn thu và lợi nhuận chính của
công ty.
4.2. Về doanh thu
Năm 2004 tổng doanh thu đạt 148.972 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu
ngời đạt 2.400.000t/ngời. Tăng 5,2% so với năm 2003. Trong đó có một số đơn
vị do tổ chức sản xuất hợp lý, sản phẩm đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu của thị tr-
ờng, thực hành tiết kiệm toàn diện nên có thu nhập bình quân khá cao.
Bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách.
- Các mặt hàng quản lý
+ Công tác tổ chức lao động đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp là kiện toàn
tổ chức sản xuất từ công ty tới các đơn vị trực thuộc, thành lập mới những tổ
chức phù hợp với yc sản xuất kinh doanh, sát nhập những đơn vị làm ăn thu lỗ.
Sắp xếp kiện toàn đội ngũ cán bộ phù hợp với tổ chức sản xuất, tiến hành
bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ từ công ty xuống các đơn vị thành viên, bãi
nhiệm một số thành viên có biểu hiện mất đoàn kết xây dựng đơn giá tiền lơng
cho các đơn vị thành viên trình tổng công ty phê duyệt và giao cho các đơn vị
triển khai thực hiện, giải quyết này bậc lơng cho cán bộ công nhân viên thuộc
văn phòng công ty và các đơn vị thành viên theo phân cấp quản lý, chỉ đạo thực
hiện các tái bảo hiểm lao động thẻ bảo hiểm y tế cho ngời lao động.
+ Công tác khoa học công nghệ.
Trong năm đã có 120 đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật với tổng trị giá
làm lợi khoảng 2,7 tỷ đồng.
+ Công tác tài chính
7
Tích cực thu đòi tiền cớc đặc biệt là chủ hàng lớn, chủ hàng truyền thống
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán vốn cho các đơn vị. Tuy nhiên,
các khoản nợ khó đòi kết quả cha cao, số d nợ còn lớn ảnh hởng đến vốn kinh
doanh, tiếp tục vay vốn từ các quỹ tiền tệ, huy động vốn từ các cán bộ công
nhân viên để có vốn kinh doanh. Nhìn chung các đơn vị đã thực hiện nghiêm
túc về chế độ quản lý về chi tiêu tài chính, sử dụng vốn và tài sản hiện hành, tuy
nhiên trong thời gian qua ở một số đơn vị thực hện cha tốt việc sử dụng nguồn
vốn khấu hao cơ bản, vốn vay huy động để đầu t tài sản, thiết bị ở một số đơn vị
có biểu hiện tiêu cực vi phạm pháp luật về quản lý tài chính.
- Các mặt công tác t tởng, thi đua khen thởng và phong trào văn hoá thể
thao.
Thờng xuyên quan tâm đến công tác chính trị, t tởng quán triệt sâu sắc
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc.
4.3. Trong năm 2005
- Về sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu đạt: 156.076 tỷ đồng
- Các mặt về quản lý
+ Công tác tổ chức lao động
Công ty xắp xếp củng cố doanh nghiệp đợc làm tốt, tiến hành kiện toàn
tổ chức sản xuất của các đơn vị thành viên theo mô hình đa dạng hoá ngành
nghề, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung thêm nhiệm vụ, ngành nghề kinh
doanh, để phát triển sản xuất cho phù hợp với điều kiện thực tế nh thành lập
thêm các trung tâm trực thuộc.
Sắp xếp kiện toàn đội ngũ cán bộ phù hợp với tổ chức sản xuất ở các đơn
vị cơ sở.
Đã tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng cho các đơn vị thành viên trình
tổng công ty phê duyệt.
8
Để khai thác hết tiềm năng và t duy sáng tạo năm 2005 lãnh đạo công ty
đã xuất từng đơn vị thành viên cùng xem xét tình hình sản xuất kinh doanh,
phân tích xây dựng mục tiêu, biện pháp để hoàn thành kế hoạch năm 2004 và
những năm kế tiếp, theo cách làm này đã tạo ra bớc chuyển mới trong nhận thức
cách làm. Các đơn vị nhận thức đúng đắn vai trò trách nhiệm của mình trong
việc phấn đấu đạt sản lợng doanh thu, hiệu quả sản xuất cao, góp sức xây dựng
công ty ngày càng lớn mạnh.
+ Công tác khoa học công nghệ.
Năm 2005 có 130 đề tài sáng kiến cải tiến kỹ thuật tổng giá trị làm lợi
khoản 2,896 tỷ đồng.
Các phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật và hợp lý hoá sản xuất đợc phát triển rộng rãi, có nhiều công trình đợc gắn
biển chào mừng đại hội công đoàn các cấp.
+ Công tác tài chính
Tích cực thu đòi tiền cớc, đặc biệt là chủ hàng lớn, chủ hàng truyền thống
nên các chủ hàng chuyển trả tơng đối đều với giá trị tơng ứng, tạo điều kiện
thuận lợi thanh toán vốn cho các đơn vị. Đã làm việc với tổng công ty xin bảo
lãnh với các quỹ tín dụng đợc vay vốn u đãi nhằm giảm bớt khó khăn về vốn và
tình hình tài chính của công ty. Trong điều kiện giá vật t tăng cao các đơn vị đã
xây dựng phơng án chi tiêu hợp lý, phù hợp với doanh thu của đơn vị, do đó hầu
hết các đơn vị tình hình tài chính ổn định, kết quả sản xuất kinh doanh có lãi
bảo toàn đợc vốn đầu t.
9
III. Thực trạng đầu t sản xuất ở công ty vận tải Biển Bắc
1. Vốn và cơ cấu tái sản xuất ở công ty
1.1. Vốn đầu t sản xuất ở Công ty
Vốn đầu t sản xuất là 1 bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu t
của bất cứ 1 doanh nghiệp sản xuất nào. Nó là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Vốn đầu t sản xuất ở 1 công ty vận tải nh công ty vận tải Biển Bắc là tơng
đối lớn và tăng mạnh hàng năm. Nhờ thế mà tốc độ phát triển của công ty cũng
tăng lên nhanh chóng. Nhất là những năm gần đây công ty chú trọng đầu t trang
thiết bị sản xuất, nhằm nâng cao chất lợng và phát triển.
Đặc biệt hiện nay công ty đang đầu t về việc mua tàu hàng 22.
Sau khi đã có kết quả thuê giám định của công ty W Allem
Shipmanagement Ltd về tàu Beaumont 22.05 DWT và đã có văn bản của ngân
hàng đầu t phát triển Bắc Hà Nội đồng ý tài trợ vốn đầu t.
Về huy động vốn từ các nguồn khác
- Phòng tài vụ chịu trách nhiệm huy động vốn từ CB CNV
- Phòng vận tải biển làm việc với các chủ hàng ứng trớc cớc của các tàu
biển.
- Phòng kỹ thuật vật t xem lại kế hoạch để giảm nợ tiền sửa chữa các tàu.
1.2. Lựa chọn hình thức đầu t:
Qua tham khảo thị trờng mua bán tàu biển cùng loại trong thời gian đầu
t năm 2006 đến nay, giá dự kiến mua khoảng: 16.000.000 USD
10
Xác định tổng mức đầu t:
TT Chỉ tiêu USD
1
2
3
4
5
Giá tàu
Thuế nhập khẩu (5% giá tàu)
Chi phí nhận tàu
Lệ phí trớc bạ
Dự phòng (10% giá tàu)
16.000.000
800.000
80.000
26.000
1.600.000
Tổng cộng 18.506.000
Quy đổi đồng USD sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tạm tính:
1 USD = 16.015 VNĐ. Tổng mức đầu t theo VNĐ là:
18.506.000 x 16.015 VND = 296.373.590.000 VND
Phơng án u tiên: Công ty dự kiến đầu t tàu bằng nguồn vốn vay của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam từ việc phát hành phiếu Chính phủ, lãi suất 6,5%
Phơng án thứ hai: Trờng hợp cha có nguồn vốn vay từ việc phát hành trái
phiếu của chính phủ, công ty dự kiến vốn đầu t huy động từ nguồn vốn vay các
ngân hàng thơng mại, bao gồm:
- Tổng số vốn vay (70%): 12.954.200 USD
- 30% từ nguồn tàu Thiền Quang, tự có và khác của công ty: 5.551.800
USD.
- Thời hạn vay vốn: 12 năm
- Thanh toán vốn mỗi năm 4 kỳ (3 tháng/kỳ)
- Thanh toán lãi vay vào ngày cuối cùng hàng tháng.
2. Cơ cấu nguồn đầu t sản xuất
Cơ cấu vốn đầu t theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu t thể hiện
quan hệ tỷ lệ giữa từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu t toàn xã hội hay
nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng của vốn đầu t xã hội,
cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn với cơ chế xoá bỏ dần
11
bao cấp trong đầu t, phong phú hơn với cơ chế xoá bỏ dần bao cấp trong đầu t,
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi
nguồn lực cho đầu t phát triển. Trong phạm vi một doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp Nhà nớc, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả
năng huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp cho đầu t phát
triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn đầu t là cơ cấu thay
đổi theo hớng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu t từ ngân sách, tăng tỷ trọng
vốn tín dụng u đãi, nguồn vốn của doanh nghiệp.
3. Tình hình đầu t sản xuất theo thị trờng và cơ cấu kỹ thuật
3.1. Thị trờng hàng hoá
Trong những năm gần đây nền kinh tế của đất nớc đang trên đà phát triển
ổn định với tỷ lệ tăng trởng cao, lợng hàng hoá lu thông nội địa ngày một tăng
nh than, ximăng, clinker, sắt, thép, phân bón hàng hoá xuất nhập khẩu ngày
một tăng nhanh. Các loại hàng hoá Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu, đó là:
gạo, cà phê, tiêu và hạt điều, các loại hàng nông sản khác, dầu thô, khí đốt,
than, cát, cao su, hải sản đông lạnh
Đối với hàng nhập khẩu lớn nhất là dầu sản phẩm, phân bón, sắt thép ở
dạng nguyên liệu, máy móc thiết bị Thị phần vận tải của đội tàu Việt Nam
đối với tất cả các loại hàng hoá luân chuyển bằng đờng biển mới chỉ chiếm
khoảng 15%.
Các nớc trong khu vực chủ yếu là Indonexia và Phipines vẫn là hai nớc
chủ yếu nhập gạo của Việt Nam và Thái Lan do cự ly vận chuyển gồm. Thái
Lan là nớc có khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn nh xuất gạo, đờng, sắn,
ngô, vật liệu xây dựng và nhập khẩu chủ yếu là phân bón, dầu sản phẩm
Trong khi đó đội tàu biển của Thái Lan cha đủ mạnh, tuổi tàu trên 15 đến 25
năm khá nhiều. Vì vậy thị trờng bên ngoài đối với tàu chở hàng khô vẫn còn
chỗ và cơ hội để đội tàu Việt Nam tham gia chia sẻ trong quá trình vận chuyển
hàng xuất nhập khẩu của đất nớc.
12
Đồng thời, trong những năm qua việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
đã mang lại kết quả lớn cụ thể là sản lợng lơng thực không ngừng gia tăng,
không những đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn d thừa để xuất
khẩu, thu về một lợng ngoại tệ rất lớn cho đất nớc. Năm 2004, Việt Nam đã
xuất khẩu khoảng 19,5 triệu tấn dầu thô, 4 triệu tấn gạo Indonesia, Philipines,
Châu Phi, Trung Đông và theo dự báo, khối l ợng gạo xuất khẩu trong tơng lai
sẽ còn tăng cao nữa. Trong khi đó, đội tàu hàng khô của nớc ta với số lợng khá
khiêm tốn và tuổi đời bình quân trên 15 tuổi sẽ không thể đáp ứng đợc. Vì vậy,
để kịp thời phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu của đất nớc hiện nay và trong t-
ơng lai, cần phải đầu t trẻ hoá và hiện đại hoá đội tàu ngày.
3.2. Cơ cấu kỹ thuật của tàu
Thị trờng tàu cỡ 22.000 DWT phù hợp với điều kiện khai thác lô, những
lô hàng khoảng 18.000 - 21.000T nh hàng bao, kiện, sắt thép, quặng tại thị tr-
ờng châu á, đặc biệt trên các tuyến Đông Nam á và Đông Bắc á. Vì vậy, việc
đầu t các tàu có trọng tải khoảng 22.000 DWT theo tiêu chuẩn quốc tế kết hợp
với năng lực quản lý khai thác hiện nay của Công ty vận tải Biển Bắc và đội ngũ
sỹ quan thuyền viên có chất lợng, chi phí lao động hợp lý thì công ty có khả
năng cạnh tranh thị trờng cho mình.
Qua nghiên cứu thị trờng tàu hàng rồi và khả năng khai thác của công ty,
Công ty vận tải Biển Bắc xây dựng dự án khả thi đầu t tàu hàng lớn trọng tải từ
22.000 DWT để phù hợp với nhu cầu vận tải các tuyến khai thác xa và khu vực.
Sau khi nghiên cứu, so sánh thị trờng mua bán tàu quốc tế đối với các loại tàu
có tính năng kỹ thuật tơng tự kết hợp xem xét tàu BEAUMONT đóng năm 1995
tại Nhật Bản, Công ty vận tải Biển Bắc nhận thấy việc đầu t tàu có thể lựa chọn
đợc vì có lý do sau:
- Giá đầu t chấp nhận đợc
- Tuổi tàu phù hợp với quy định của Nhà nớc về đăng ký tàu biển.
- Phù hợp với khả năng khai thác hiện nay của Công ty.
13