Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thương mại được cho là nhựa sống của
kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu lưu thông những dòng nhựa đó.
Trong xu thế chung đó, dù vận tải biển chiếm 80% lưu lượng xuất nhập khẩu của Việt
Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít. Tất cả các doanh
nghiệp đang cạnh tranh với nhau gay gắt, Công ty vận tải biển Vinalines không phải là
một ngoại lệ.
Công ty vận tải biển Vinalines trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, tuy mới
được thành lập, nhưng công ty đã chứng tỏ được năng lực của mình thông qua thực hiện
tốt các công việc được giao từ Tổng công ty và hoàn thành xuất sắc các bản hợp đồng
với các đối tác. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên đặc
điểm kinh doanh cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Từ đó dẫn đến đặc điểm hoạt động tài chính của các công ty cũng khác biệt so
với các ngành sản xuất vật chất. Tuy tỷ trọng TSLĐ trong công ty nhỏ hơn so với TSCĐ
nhưng loại TS này lại chiếm một vị trí quan trọng không kém gì TSCĐ. Trong bất kỳ
một doanh nghiệp nào quản lý TSLĐ luôn là một trong ba vấn đề trọng tâm của quản lý
tài chính. TSLĐ nếu được sử dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng TS, từ đó sẽ góp phần giúp công ty phát triển, khẳng định vị trí của công ty trên thị
trường. Đối với Công ty vận tải biển Vinalines, một công ty mới được tách ra khỏi Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam thì vấn đề sử dụng TSLĐ cũng chiếm một vị trí quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy được tầm quan trọng đó và những mặt
hạn chế của công tác quản lý TSLĐ, do đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề được cấu trúc thành 3 chương:
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
1
Chương I: Khái quát về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương này đề cập đến những điểm cơ bản về liên quan đến lý thuyết về doanh
nghiệp, tài sản và tài sản lưu động của doanh nghiệp từ đó hiểu về hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của doanh nghiệp. Trong chương này cũng đề cập đến tầm quan trọng và
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Chương II: Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
công ty Vận tải biển Vinalines.
Chương II sẽ cung cấp các vấn đề liên quan tới Công ty vận tải biển Vinalines: lịch
sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh trong 3 năm
gần đây. Trong chương này vấn đề trọng tầm được đề cập tới đó là nêu, đánh giá và tìm
hiểu những nguyên nhân của thực trạng sử dụng TS nói chung và TSLĐ nói riêng của
Công ty.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ tại Công ty Vận tải biển Vinalines.
Sau khi đã hoàn thành việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty, chương
III cũng là chương cuối cùng sẽ cung cấp những giải pháp, cũng như nhưng kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công
ty trong tương lai.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp đúng thời hạn và có chất lượng, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình và những đóng góp quý báu
của cô giáo hướng dẫn Ths. Lê Phong Châu. Một lần nữa em xin được chân thành cảm
ơn cô. Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài
chính các năm 2004, 2005, 2006, báo cáo tổng kết năm cùng với bản mô tả công việc của
Công ty Vân tải biển Vinalines. Em cũng xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty vận tải biển Vinalines đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp.
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
• Khái niệm doanh nghiệp:
Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể kinh
tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong
đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện các mục
tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp là gì? Sau đây là một vài
khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải
các cá nhân.
(Theo Luật doanh nghiệp): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
• Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Ở Việt Nam nền kinh tế đang được phát triển theo hướng đa dạng hình thức sở hữu
và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
3
nhân. Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu và phạm vi
trách nhiệm, chẳng hạn như: với doanh nghiệp nhà nước vốn do Nhà nước nắm giữ
100%, còn các loại hình còn lại vốn có thể là do nhiều cá nhân góp lại. Hình thức doanh
nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng đó là công ty cổ phần. Bởi vì loại
hình này có những ưu điểm như: công ty do nhiều cổ đông góp vốn như vậy việc huy
động vốn sẽ dễ dàng hơn, đồng thời các cổ đông có quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
Phần lợi tức mà họ nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh. Thêm vào
đó Hình thức này cũng là cơ sở tiền đề quan trọng giúp cho thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển. Do vậy với công ty cổ phần đã phát huy được tính công bằng và thúc
đẩy nền toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong đó các doanh nghiệp có các chủ thể kinh tế sau: Kinh doanh cá thể, kinh
doanh góp vốn, công ty.
- Kinh doanh cá thể là một loại hình sơ khai nhất, có thể chỉ do một cá nhân tự
đứng lên làm chủ và điều hành sản xuất kinh doanh. Loại hình này phổ biến là kinh tế
các hộ gia đình. Tính chất giản đơn của kinh doanh cá thể còn được thể hiện ở chỗ:
doanh nghiệp loại này không cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà nước,
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, chủ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả năng
thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Vốn chủ yếu là do tự có của cá nhân
và đóng góp của những người trong gia đình. Tuổi thọ của người chủ quyết định thời
gian hoạt động của doanh nghiệp.
- Kinh doanh theo hình thức góp vốn là loại hình doanh nghiệp được thành lập khá
dễ dàng do các thành viên góp vốn lại với nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy chi phí huy động vốn thấp. Các thành viên chính thức phải chịu trách nhiệm vô hạn
với các khoản nợ của doanh nghiệp, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần vốn góp
tương ứng. Khả năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế tuy nhiên đã dễ dàng hơn so
4
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
với hình thức kinh doanh cá thể. Và loại hình doanh nghiệp này phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Nếu một trong các thành viên chính thức bị chết hoặc rút vốn thì doanh
nghiệp bị tan vỡ.
- Công ty chính là hình thức phát triển nhất và là xu hướng chiếm ưu thế. Đây là
loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của chủ sở hữu, hội
đồng quản trị và các nhà quản lý. Ở đó có sự tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý.
Điều này mang lại cho công ty các ưu thế như: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho
cổ đông mới, sự tồn tại công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ của bất cứ một ai mà phụ
thuộc vào số lượng cổ đông, và trách nhiệm của công ty là hữu hạn.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt
động dưới hình thức công ty, đây cũng chính là loại hình phát triển nhất của doanh
nghiệp.
• Môi trường hoạt động của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đều phải hoạt động trong
một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển được bản thân mỗi
DN phải thích ứng với tất cả những nhân tố bên ngoài, có thể kể đến đó là khoa học công
nghệ, chính sách của Nhà nước… Các nhân tố đó tác động trực tiếp đến các doanh
nghiệp. Khoa học công nghệ là đòn bẩy giúp nền kinh tế phát triển bởi nó làm thay đổi
phương thức sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Vậy các DN phải làm sao áp
dụng công nghệ một cách kịp thời để không bị lạc hậu so với các DN khác. Hay chính
sách của Nhà nước tác động mạnh mẽ tới hoạt động của DN bởi vì một chính sách nới
lỏng hay thắt chặt sẽ có thể khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp trong việc sản
xuất, kinh doanh một loại hàng hóa nào đó. Từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mặt khác phải tồn tại trong môi trường cạnh tranh nên buộc mỗi
doanh nghiệp phải dự tính được rủi ro, đồng thời phải có biện pháp nâng cao chất lượng,
mẫu mã… để có thể chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng đồng thời
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
5
phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn.
Tóm lại doanh nghiệp trong thời kì hiện nay luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc
liệt để đứng vững và quan trọng hơn đó chính là việc dự đoán được các rủi ro tài chính
có thể xảy ra để có những quyết định quản lý phù hợp.
1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có phải có hai
khoản mục là tài sản và nguồn vốn. Khoản mục tài sản nằm bên phải trái bảng cân đối kế
toán. Vậy tài sản được hiểu như thế nào?
• Khái niệm tài sản: Tài sản là khoản mục nằm bên trái bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp chính là các bộ phận được hình
thành trong quá trình đầu tư.
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị
thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích
trong tương lai của đơn vị thoả mãn các điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị
- Có giá trị thực sự đối với đơn vị
- Có giá phí xác định
Một trong những nội dung chính của hoạt động tài chính doanh nghiệp đó là đầu tư
vào đâu, hay doanh nghiệp sẽ mua sắm tài sản như thế nào cho phù hợp.
Việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá trình đầu tư của doanh
nghiệp. Muốn đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có vốn, có nghĩa là phải có tiền
để đầu tư. Đến đây bài toán lại quay về tìm các cách thức huy động vốn. Doanh nghiệp
thu hút được vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau và tùy theo tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức huy động vốn phù hợp.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
1.3. Phân loại tài sản:
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau.Có
thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân loại theo tính chất luân chuyển tài
sản. Trong phạm vi của đề tài xin tập trung vào cách phân loại thứ hai đó là phân theo
tính chất luân chuyển của tài sản.
Phân loại theo tính chất luân chuyển tài sản được phân thành: tài sản lưu động và
tài sản cố định.
Trong phần này chỉ xin tập trung trình bày những nét cơ bản vào tài sản cố định,
phần tài sản lưu động sẽ được nói ở phần sau.
1.3.1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản thoả mãn đồng thời hai điều kiện: có thời gian sử dụng từ
một năm trở lên, và có giá trị từ mười triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và có đặc điểm cơ bản là tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, không có sự thay đổi về hình thái vật chất từ chu kỳ sản
xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là tài
sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một
bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được.
Qua khái niệm về tài sản cố định ta thấy những tư liệu lao động được coi là tài sản
cố định khi đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Tiêu chuẩn về giá trị: Những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, khi khoa học đã trở thành một
lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng được mở rộng nó bao
gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Loại này là những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên và thường bao gồm:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế…
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
7
Tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ một
doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ, tài sản đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nhất
là khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện nay. Các doanh nghiệp ra sức hiện
đại hoá tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất của mình. Tuy nhiên tỷ trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản ở từng doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác
nhau do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chẳng hạn như: đối với các doanh nghiệp sản
xuất tài sản cố định chiếm chủ yếu trong tổng tài sản. Còn đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, tài sản cố định chiếm một phần không lớn vì
hoạt động của họ chủ yếu là sử dụng tài sản lưu động, tuy nhiên vai trò của tài sản cố
định cũng hết sức quan trọng nó cũng góp phần lớn vào việc tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp, một doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường nếu như không có tài sản
lưu động.
1.3.2. Phân loại tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông thường
được phân thành các loại sau:
Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh kiếm lời, bao gồm: tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình là loại
tài sản cố định không có hình thái vật chất. Tài sản cố định hữu hình là loại tài
sản cố định có hình thái vật chất cụ thể bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý,
vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, và các loại tài sản cố định khác…
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng
Phân loại tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố đinh vô
hình, tài sản cố định thuê tài chính.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Ngoài hai loại tài sản cố định nêu trên, trong các doanh nghiệp nhà nước còn có thể
có loại tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước theo quyết định của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối với tài sản cố định điều quan trọng nhất các doanh nghiệp cần quan tâm đó
chính là quản lý khấu hao bởi vì trong quá trình sử dụng loại tài sản này bị giảm dần về
mặt giá trị. Hao mòn được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Ngày nay
do khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng nên hao mòn vô hình xảy ra càng nhanh
biểu hiện đó là tình trạng giảm giá tài sản và lỗi thời về mặt công nghệ. Quản lý tốt khấu
hao là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
2. Tài sản lưu động
Bộ phận thứ hai của tài sản đó chính là khoản mục tài sản lưu động. Quản lý tài sản
lưu động là một trong ba vấn đề trọng tâm của quản lý tài chính doanh nghiệp. Qua đó
cho thấy tầm quan trọng của tài sản lưu động trong một doanh nghiệp. Vậy tài sản lưu
động được hiểu là gì?
2.1.Khái niệm tài sản lưu động (TSLĐ)
TSLĐ là tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến
hành bình thường đều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu
động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết sức
quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào
tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối
tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử dụng
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
9
một cách hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu.
Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu tài
sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với
doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng trong một
doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động còn cho biết
tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và các rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
2.2.Phân loại TSLĐ
Tài sản lưu động được phân loại theo nhiều cách theo các tiêu thức khác nhau:
2.2.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
TSLĐ được phân thành: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông, TSLĐ tài chính, TSLĐ
dự trữ
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
(nguyên, nhiên vật liệu công cụ dụng cụ…đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản
xuất (giá trị sản phẩm dở dang).
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành
phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho, hàng gửi bán), tài sản trong quá trình lưu thông (vốn
bằng tiền, các khoản phải thu).
Tài sản lưu động tài chính: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích
kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán…).
Tài sản lưu động dự trữ: là những tài sản tồn tại trong quá trình dự trữ còn lại.
2.2.2. Phân loại theo mức độ thanh khoản
10
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào khả năng huy động cho việc thanh toán
(Đây cũng chính là các khoản mục TSLĐ trong bảng cân đối kế toán) để chia tài sản lưu
động thành các loại sau:
Thứ nhất: Ngân quỹ
Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tại két của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển. Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong bảng cân đối
kế toán.
Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà thiếu tiền mặt. Tiền được sử
dụng để thanh trả lương, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài sản cố định, trả tiền thuế, trả
nợ…Tiền mặt là một khoản không sinh lãi cho doanh nghiệp, tiền mặt dư thừa làm giảm
hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và sẽ làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Vì
vậy quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng
nhất. Các doanh nghiệp phải nắm giữ tiền mặt vì các lý do sau:
Thứ nhất: Duy trì số dư tiền mặt doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng giao dịch
hàng ngày của doanh nghiệp bao gồm thanh toán cho khách hàng, và thu tiền từ khách
hàng.
Thứ hai: Nó bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Hay đó chính là khoản tiền trả cho khoản phí, lãi vay… Số dư tiền mặt
loại này gọi là số dư bù đắp
Thứ ba: Duy trì số dư tiền mặt nhằm mục đích đầu tư ngắn hạn. Đó là những khi cơ
hội đầu tư kiếm lời đến nếu có đủ lượng tiền sẽ đem đến doanh nghiệp những khoản lợi
lớn.
Thứ tư: Việc nắm giữ tiền mặt đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến
động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư
dự phòng.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
11
Thứ năm: Doanh nghiệp có thể được hưởng lợi thế trong việc thương lượng khi
mua hàng khi có một lượng tiền mặt đủ lớn trong doanh nghiệp. Loại tiền này tạo nên số
dư đầu cơ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt trong doanh
nghiệp có lợi thế sau: Do có đủ lượng tiền mặt thanh toán tiền trước hoặc thanh toán
đúng hạn nên khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ có thể được hưởng lợi thế chiết
khấu. Việc nắm giữ tiền mặt ở mức hợp lý làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn được
duy trì tốt giúp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín
dụng rộng rãi. Thêm vào đó khi có đủ lượng tiền mặt cũng giúp doanh nghiệp có thể ứng
phó kịp thời với các nhu cầu trong chiến dịch Marketting của đối thủ cạnh tranh cũng
như với những trường hợp khẩn cấp như: hỏa hoạn, đình công, hay vượt qua khó khăn
do các yếu tố thiên nhiên; thời vụ; hay chu kỳ kinh doanh
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền
mặt như các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt có vai trò như là bước đệm của tiền mặt,
khi lượng tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản,
khi cần có thể chuyển chúng thành tiền mặt mà ít tốn kém chi phí. Các nhà quản trị tài
chính sử dụng những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì lượng tiền
mặt mong muốn. Ta có thể thấy được điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Doanh nghiệp sẽ phải bán các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao nếu
lượng tiền mặt dự trữ không đủ đáp ứng nhu cầu. Ở đây chúng ta cũng áp dụng mô hình
quản lý dự trữ EOQ để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu. Trong đó chi phí cho việc
lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi
12
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán chứng khoán. Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
theo mô hình EOQ là:
M
*
=
M
*
: tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
C
b
: chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i: lãi suất
Khi lãi suất tiền gửi cao thì xu hướng là giữ ít tiền mặt hơn và ngược lại, nếu chi
phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì họ lại càng giữ nhiều tiền mặt.
Trong thực tế, dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp hầu như không dự
kiến trước được do đó việc tính toán mức dự trữ là không thể chính xác và tiến hành một
cách đều đặn. Từ đây người ta đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoảng, tức là mức dự trữ tiền mặt sẽ dao động từ cận thấp nhất đến cận cao nhất.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định như sau:
d =
Trong đó:
d : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
C
b
: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán.
V
b
: Phương sai của thu chi ngân quỹ.
i : Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
13
i
CM
bn
..2
Obj115Obj116
Thứ hai: Các khoản phải thu
Các khoản phải thu hay còn gọi là các khoản tín dụng thương mại. Khoản phải thu
xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả tiền sau, chưa nhận được
tiền ngay khi bán hàng. Khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả
trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản
phải thu khác.
Để giành lợi thế trong kinh doanh các doanh nghiệp có thể có các chiến lược khác
nhau như: quảng cáo, tập trung vào chất lượng sản phẩm…Trong nền kinh tế cạnh tranh
gay gắt thì việc phát triển mạng lưới khách hàng giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường. Do vậy khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần phải có các mối quan hệ
rộng rãi nhằm tiêu thụ được sản phẩm vì vậy việc mua bán chịu cho các khách hàng tin
cậy là không thể thiếu. Việc bán chịu tạo ra các lợi thế như sau:
Thứ nhất: Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng do với chính sách
này thì doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và số tiền trả chậm bị khách
hàng chiếm dụng nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn,
Thứ hai: Chính sách bán chịu sẽ khuyến khích việc bán hàng hóa, do vậy hàng tồn
kho sẽ giảm xuống, từ đó tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Tín dụng thương mại làm cho việc sử dụng tài sản cố định trở nên hiệu quả
hơn, và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình do hàng hóa được tiêu thụ nhiều sẽ thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc cấp tín dụng thương mại cũng tạo ra những rủi ro co doanh nghiệp.
Chẳng hạn như: hoạt động tín dụng thương mại có thể làm tăng chi phí trong hoạt động
của doanh nghiệp, chí phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu
hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng lớn. Đồng thời việc
bán chịu cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi tiền hàng, do đó sẽ làm giảm doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Với các tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải có
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
các chính sách quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý để đảm bảo hoạt động có
hiệu quả.
Phân tích tín dụng thương mại: Việc cấp tiến dụng thương mại là không thể thiếu
do vậy việc quan trọng nhất là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng.
Công việc này bắt đầu từ việc lập tiêu chuẩn tín dụng hợp lý. Những yếu tố sau
được doanh nghiệp đưa ra để xem xét:
Phẩm chất, tư cách tín dụng: Điều này thể hiện trách nhiệm trả nợ của
khách hàng năng lực trả nợ của khách hàng. Điều này được xác định dựa trên
việc thanh toán các khoản nợ trước đây của khách hàng đó đối với các doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp khác
Năng lực trả nợ: thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán
ngắn hạn, và dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khả năng về vốn của khách hàng: Khả năng này được xem xét thông qua
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó trong dài hạn.
Các khoản thế chấp: đó chính là việc xem xét những tài sản nào có thể tài
trợ và đảm bảo cho việc trả các khoản nợ đúng hạn. Khi phân tích tín dụng các
nhà quản lý cũng cần quan tâm đến các điều kiện về kinh tế khác chẳng hạn
như: tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai, định hướng phát triển.
Nếu các điều kiện kinh tế không thuận lợi thì khả năng trả nợ, khả năng về vốn
cũng giảm xuống, điều đó sẽ ảnh hưởng đến quyết đinh tới chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Phân tích các khoản tín dụng được đề nghị: Việc phân tích đánh giá khoản tín
dụng thương mại được đề nghị để quyết định nên cấp hay không được dựa vào việc
tính NPV của khách hàng. Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu này thì doanh nghiệp phải
tính tới các rủi ro và chi phí trong việc cấp tín dụng thương mại như: rủi ro trong
việc không thể thu hồi được nợ…
Nếu NPV > 0 thì doanh nghiệp sẽ cấp tín dụng thương mại cho khách hàng
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
15
Nếu NPV < 0 thì doanh nghiệp sẽ không cấp tín dụng thương mại cho khách
hàng
Nếu NPV = 0 Doanh nghiệp sẽ xem xét kèm theo các điều kiện khác rồi sẽ
quyết định có cấp tín dụng thương mại hay không.
Theo dõi các khoản phải thu: Muốn quản lý tốt cũng như sử dụng chính sách tín
dụng thương mại một cách có hiệu quả, các nhà quản lý phải theo dõi các khoản
phải thu, để xác định được đúng thực trạng của chúng. Trên cơ sở đó có thể thay
đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các
chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
Khi kì thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng tức là các khoản phải
thu tăng lên, điều đó có nghĩa vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán, hay
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn.
- Sắp xếp “tuổi” các khoản phải thu: theo phương pháp này các nhà quản lý sắp xếp
các khoản phải thu theo độ dài thời gian để tiện theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến
hạn. Nếu làm công việc này tốt sẽ giảm thiểu được những rủi ro về sự biến động các
khoản nợ về mặt thời gian.
- Xác định số dư các khoản phải thu: Phương pháp này ngược với phương pháp sắp
xếp theo “tuổi” các khoản nợ. Theo phương pháp này, các khoản phải thu sẽ không
phải chịu ảnh hưởng của yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng
phương pháp này doanh nghiệp có thể thấy được hoàn toàn nợ tồn đọng của khách
hàng nợ doanh nghiệp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Tuy nhiên ở đây các nhà quản lý tài chính cũng cần nhận thức mô hình theo dõi các
khoản phải thu này sẽ được áp dụng một cách linh hoạt ở các doanh nghiệp khác
nhau.
Thứ 3: Dự trữ, tồn kho
Sự cần thiết của dự trữ và tồn kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của một doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho được chia
thành ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở
dang và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể
tiến hành sản xuất đến đâu mua nguyên vật liệu tới đấy. Điều đó có thể sẽ làm gián đoạn,
chậm tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải dự
trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó lại
có một vai trò rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
Doanh nghiệp cần phải tính toán để có chiến lược dự trữ một cách tối ưu để sao cho quá
trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra liên tục nhưng cũng đảm bảo không gây ứ
đọng hàng hoá tốn kém chi phí lưu kho.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh chia thành nhiều công đoạn khác
nhau, do đó cũng không thể hoàn toàn trùng khớp tiến độ sản xuất tại các giai đoạn khác
nhau. Vì vậy tại bất kì một công đoạn cũng đều có tồn kho. Nguyên vật liệu tồn kho là
đầu vào của các quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi tiến hành sản xuất kinh doanh, vì
có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng, nên trong doanh nghiệp tồn kho một lượng thành
phẩm nhất định, nhất là những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ có quy trình chế
tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm là rất lớn. Tại thời điểm mùa vụ nhu
cầu tiêu thụ vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nhưng tại thời điểm khác thì
tồn kho có thể rất lớn.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
17
Dự trữ và tồn kho đối với một doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Điều quan
trọng ở đây là các nhà quản lý tài chính phải có phương pháp quản lý tồn kho một cách
hiệu quả đảm bảo lượng tồn kho là hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, nhưng cũng không quá nhiều làm tăng chi phí lưu kho.
Có nhiều phương pháp quản lý hàng tồn kho nhưng ở đây chúng ta chỉ đề cập đến
một số các phương pháp như sau:
Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển- EOQ
Mô hình được giả định những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh
nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp
hàng hoá, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng nói chung có hai loại chi phí
chính:
- Chi phí lưu kho: đây là những chi phí liên quan tới việc tồn trữ hàng hoá bao gồm
chi phí hoạt động (chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí hao hụt
mất mát, chi phí bảo quản…); chi phí tài chính (trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu
hao…).
- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hoá. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không
phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Gọi Q là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hoá thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2.
Gọi C
1
là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp là
Nếu gọi D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
( tháng, quý, năm) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C
2
là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
18
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có
Từ đó ta có gọi Q* là tổng chi phí dự trữ thấp nhất, tìm Q* bằng cách lấy vi phân
TC theo Q ta có:
Q* =
+ Điểm đặt hàng mới: Quản lý tồn kho và dự trữ cũng chính là việc xác định xem
khi nào thì nên đặt hàng mới bởi vì trong việc đặt hàng quá sớm hoặc qua muộn cũng
đều không tốt. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải xác định điểm đặt hàng mới. Thời
điểm đặt hàng mới được xác định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với
độ dài của thời gian giao hàng.
+ Lượng dự trữ an toàn. Để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp
cần phải duy trì một lượng hàng hoá tồn kho an toàn. Lượng dự trữ an toàn hoàn toàn tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự
trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Phương pháp cung cấp đúng lúc (dự trữ = 0)
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp có trong một số ngành nghề có liên quan
chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ
sẽ tiến hành “hút” những hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ
không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này sẽ làm giảm tới mức thấp nhất chi phí
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
19
Obj117
1
2
2
C
DC
lưu kho. Tuy nhiên, đây chỉ là phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự
trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp với các phương pháp quản lý khác.
Thứ tư: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn có khả năng
thanh khoản cao, đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn... Đây là tài
sản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp nhưng vẫn có khả năng sinh lời cho doanh
nghiệp hơn là việc giữ tiền mặt. Khi có nhu cầu thanh toán doanh nghiệp sẽ bán các chứng
khoán này.
Thứ năm: Tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động khác bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ…
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong tài
sản lưu động của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp chỉ có ba mục chính đó là :
ngân quỹ, phải thu và tồn kho và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
3.1.Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Trong thực tế đời sống cụm từ hiệu quả được sử dụng rất nhiều. Hiệu quả theo cách
hiểu thông thường chính là việc bỏ ra một chi phí ít nhất nhưng lại đem lại kết quả
cao nhất. Điều đó có nghĩa là có nhiều cách để làm một việc gì đó, tuy nhiên cách
làm mà ít tốn chi phí nhất nhưng vẫn mang lại kết quả tương tự như khi dùng các
cách làm khác. Trong việc sử dụng tài sản cũng vậy, các nhà quản lý đều quan tâm
đến việc sử dụng tài sản làm sao cho hiệu quả nhất. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu
sẽ tập trung vào hiệu quả sử dụng TSLĐ. Vậy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là
gì?
20
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực
khai thác và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
1.3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, muốn vậy
doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác quản lý doanh nghiệp, trong đó quản lý tài sản
lưu động là một trong ba nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp, không những là
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là hết sức cần thiết vì:
• Nếu hiệu quả sử dụng TSLĐ cao sẽ đảm bảo việc chủ động trong thanh toán, khả
năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ và giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao có nghĩa là
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn tốt. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ chủ động được trong việc thanh toán. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động làm cho tài sản lưu động được quay vòng nhanh dẫn đến tiết
kiệm cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ tự chủ không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ từ bên
ngoài, việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn sẽ làm giảm thiểu các rủi ro và chi phí
cho doanh nghiệp. Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng sẽ
tạo ra sự an toàn cho doanh nghiệp.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản do tài sản lưu động là một bộ phận của tài sản. Tài sản
được sử dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
từ đó sẽ tăng năng lực sản xuất và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Ngược lại nếu nhiều doanh nghiệp do có chính sách sử dụng tài sản không hợp lý nên
đã để lãng phí mà kết quả lại không cao.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
21
Việc sử dụng TSLĐ làm sao cho có hiệu quả nhất là hết sức quan trọng, điều quan
trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa những chính sách
hợp lý để tận dụng những cơ hội cũng như tối thiểu hóa chi phí.
3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có thể được chia làm
hai nhóm: Đó là nhóm các nhân tố chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan.
3.2.1. Các nhân tố chủ quan
• Khả năng quản lý doanh nghiệp: Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động là cần
thiết đòi hỏi trình độ cán bộ phải hiểu biết và có chuyên môn cao trong lĩnh vực
quản lý. Đó là khả năng lập kế hoạch sản xuất và dự trữ. Người quản lý phải tính
toán và dự tính được nhu cầu cũng như những biến động trong tương lai để đưa ra
một kế hoạch phù hợp. Trong quá trình sử dụng tài sản lưu động cần phải quản lý
sao cho không bị lệch kế hoạch cũng như phù hợp với tình hình phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trình độ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng
quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
• Trình độ nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng chính trong
bất cứ doanh nghiệp nào. Đó là một trong những nhân tố quyết định trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân lực chính là những người góp
phần tạo dựng chính sách sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách đó. Như vậy
sẽ góp phần quyết định hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp có
một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực sẽ đưa ra được những chính
sách và phương pháp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả nhất.
• Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá: Kế hoạch này liên quan đến kế hoạch dự
trữ. Những doanh nghiệp khác nhau có năng lực sản xuất và năng lực tài chính
khác nhau. Do đó ở từng thời kỳ khác nhau thì lượng dự trữ, và tồn kho của
doanh nghiệp là khác nhau từ đó dẫn đến lượng tài sản lưu động cũng khác nhau.
• Ngành nghề kinh doanh:
22
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Ngành nghề quyết định tới cơ cấu TSLĐ trong tổng TS. Mà nhu cầu TSLĐ trong tổng
tài sản đối với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau là khác nhau.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên sản xuất có tỷ trọng tài sản lưu
động trong tổng tài sản nhỏ hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại. Từ sự khác biệt đó dẫn tới việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động cũng khác nhau,
và hiệu quả sử dụng cũng khác nhau.
• Cơ sở hạ tầng: Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ giúp
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực, do đó
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng được tăng lên tương ứng.
• Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản: Từng loại hình doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về
TSLĐ và TSCĐ khác nhau. Nếu trong doanh nghiệp lượng tài sản lưu động quá
nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp, trong khi đó tài sản cố định thì không đủ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường,
điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, dễ gây ứ đọng tài sản lưu động tốn kém chi phí lưu kho, nhưng cũng
không đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi không có đủ tài sản lưu động
cho hoạt động kinh doanh.
Nếu tài sản lưu động quá ít không đủ cho hoạt động kinh doanh, tài sản cố định
quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa tài sản cố định, như vậy doanh nghiệp sẽ gây ra lãng phí
nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản cố định làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nếu
một cơ cấu TS hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
3.2.2. Các nhân tố khách quan
• Môi trường hoạt động kinh doanh: Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do vậy việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa cũng như dự trữ và tồn kho là hết sức quan trọng. Tất cả các kế hoạch này đều ảnh
hưởng tới việc sử dụng tài sản lưu động.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
23
Môi trường kinh tế chung cũng tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nếu
nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp sẽ dự trữ nhiều hơn,
các khoản phải thu cũng giảm xuống, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hơn,
chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ cao hơn. Nếu ngược lại, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, và dự trữ của doanh nghiệp cũng phải thay đổi, như vậy sẽ tác động
tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức
được sự thay đổi của môi trường kinh tế để đưa ra những quyết sách phù hợp.
• Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Chính sách quản lý của nhà nước có tác
động tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có tài sản lưu động. Chính sách này ảnh hưởng tới
chính sách quản lý và sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể đó là các chính sách tác
động làm thay đổi nguồn tài trợ TSLĐ, hoặc có thể tác động tới kế hoạch sản xuất kinh
doanh, dự trữ của doanh nghiệp. Ví dụ như: Khi lạm phát cao buộc chính phủ phải tăng
lãi suất tiền gửi tiết kiệm đồng nghĩa với lãi suất cho vay cũng tăng lên, như vậy nguồn
vốn vay tài trợ cho TSLĐ trở nên đắt đỏ hơn, vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng tài sản lưu động một cách tiết kiệm và hợp lý nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
• Trình độ phát triển khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ tác động đến tất cả các mặt của nền kinh tế xã hội, doanh
nghiệp chịu rất nhiều tác động của công nghệ, nếu áp dụng công nghệ đúng chỗ và tiên
tiến sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm, từ đó tạo ra những ưu thế về mặt công
nghệ trước các đối thủ cạnh tranh và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng tăng lên.
3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ.
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản lưu động
Vòng quay TSLĐ =
24
Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này cho ta biết, cứ một đồng TSLĐ thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tạo ra doanh thu của TSLĐ càng lớn.
Độ dài bình quân một vòng quay TSLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một
vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ thời gian của một vòng luân chuyển
nhỏ và như vậy tốc độ luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng
cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ quản lý và sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý, hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết số lần hàng tồn kho được luân chuyển trong kỳ. Chỉ
tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển nhanh như vậy tức là hàng hóa và
nguyên nhiên vật liệu không bị ứ đọng, thì sẽ giảm chi phí lưu kho và giảm rủi ro cho
doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể có biện pháp
nhằm đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng tồn kho đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Trang Khoa: Ngân hàng – Tài chính
25
Obj119