Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.8 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT..........................................................................................................................41
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động thực tập cuối khóa đem lại cái nhìn thực tế hơn cho sinh viên, giúp
sinh viên tiếp cận thực tế và đem những kiến thức mình đã học được trên ghế nhà
trường ra so sánh với thực tế. Tìm hiểu thực tế để so sánh và thấy được điểm giống
và khác nhau giữa lý thuyết mình đã được học với thực tế cách thức quản lý mà
doanh nghiệp mình thực tập đang thực hiện, từ đó thấy được ưu điểm và nhược điểm
của cách thức quản lý ấy cũng như biết thêm được những thay đổi trong cách thức
quản lý thực tế để thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể so với những điều
mình đã được học và hoàn thành chuyên đề thực tập:"Hoạt động cho thuê máy xây
dựng của
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính".
Báo cáo này gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê máy xây dựng tại Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Trung Chính.
Chương III - Kiến nghị - Đề xuất

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Trung Chính là doanh nghiệp được
thành lập theo Luật doanh nghiệp của nhà nước. Công ty bắt đầu hoạt động từ năm
2007 với các ngành nghề hoạt động kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất, mua bán vật tư phục vụ ngành xây dựng.
- Mua bán, cho thuê máy thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
-
Nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản: công trình xây dựng dân


dụng, giao thông, thuỷ lợi.
-
Tư vấn thiết kế các công trình giao thông.
TÊN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG
TRUNG CHÍNH
- Địa chỉ ĐKKD:P1105 – N2E Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, phường
Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ VPGD: Số 07, Lô 1A Trung Yên 1, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Điện thoại: 04.35569840 Fax: 04.35568609
- Mã số thuế: 0500480241

- Tài khoản: 13820691995018 tại Ngân hàng Techcombank – Trung tâm giao
dịch hội sở – Thành phố Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Giám đốc : TRẦN VIỆT QUANG. Giới tính: Nam
Sinh ngày: 01/04/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND: 111286989
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Tổ 5, khu chiến thắng, thị trấn Xuân Mai,
huyện Chương Mỹ , Hà Nội.
Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn:
STT Tên thành viên
Nơi đăng kí hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ
trụ sở chính đôi với tổ chức
Giá trị
vốn góp
( triệu
vnd)
Phần
vốn

góp
( %)
1 TRẦN QUANG VIỆT
Tổ 5, khu Chiến Thắng, thị trấn
Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội
7000 35
2 PHẠM NGỌC
Tập thể Cầu 12, tổ 2, phường Bồ
Đề, quận Long Biên, Hà Nội
3000 15
3 LƯƠNG KIM ĐÔNG
Phòng 10, tầng 2, khu D, tập thể
nhà in Ngân Hàng, phường Hàng
Bột, quận Đống Đa, Hà Nội
5300 26,5
4 TRẦN THỊ NGUYỆT THU
Số 4, ngõ 2, tổ 50, phường Nghĩa
Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội
4700 23,5
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)

Sau hơn 4 năm phát triển, công ty đã đạt được những thành công rực rỡ, trở
thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường xây dựng cơ bản với số lượng nhân
viên trên 300 người. Với đội ngũ cán bộ điều hành có kinh nghiệm, đã từng có thời
gian dài tham gia công tác tại các doanh nghiệp xây dựng lớn của nhà nước và bộ
phận nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động. Công ty đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất,
máy móc thiết bị thi công xây dựng, nên trong thời gian qua hoạt động kinh doanh
của công ty đã đạt được các kết quả rất tích cực, giá trị doanh thu giữa các năm
không ngừng tăng trưởng. Cùng với sự phát triển không ngừng về tiềm lực và thị
trường, công ty đã mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh có diện tích mặt

bằng 1700m2 đặt tại: 67/2 – QL 22- huyện Hoóc Môn- Tp Hồ Chí Minh.
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối
tác và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tăng cường tiềm lực kinh doanh, từng
bước khẳng định uy tín thương hiệu của công ty với các quý khách hàng.
Với phương châm “Chất lượng tạo dựng thương hiệu” Công ty TNHH Thương
Mại & Xây Dựng Trung Chính mong muốn được hợp tác nhiều hơn nữa với các bạn
hàng, các đối tác trong tương lai.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Với trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, bộ
máy quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính được tổ chức
với một Giám đốc và hai phó giám đốc, một phó giám đốc phục trách các hoạt động
của công ty ở khu vực Miền Bắc và một phó giám đốc phụ trách khu vực Miền Nam.
Cụ thể bộ máy quản lý của công ty gồm các thành viên sau:
-
1. Ông Trần Quang Việt- Kỹ sư kinh tế xây dựng (Đai học Giao thông vận
tải): Chủ tịch hội đồng thành viên- Giám đốc công ty.
-
2. Ông Phạm Ngọc – Kỹ sư xây dựng cầu hầm (Đại học Giao thông vận tải):
Phó giám đốc công ty.
-
3. Ông Lương Kim Đông – Cử nhân tài chính ngân hàng (Học viện ngân
hàng): Phó giám đốc công ty.

-
4. Ông Lê Trung Vĩnh – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà
Nội): Trưởng phòng kỹ thuật thiết bị thi công.
-
5. Ông Đinh Nho Cảng – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà
Nội): Trưởng phòng tư vấn thiết kế.
-

6. Ông Trương Thanh Lâm - Kỹ sư xây dựng cầu hầm(Đại học Giao thông
vận tải): Trưởng phòng kế hoạch thị trường.
-
7. Ông Nguyễn Tiến Tuân- Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông
vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 01.
-
8. Ông Vũ Đức Hà - Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông vận tải):
Đội trưởng đội xây dựng công trình 02.
-
9. Ông Hồ Văn Hương - Kỹ sư xây dựng cầu đường bộ (Đại học Giao thông
vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 03.
-
10. Ông Trần Hưng Lam - Kỹ sư máy xây dựng (Học viện kỹ thuât quân sự):
Đội trưởng đội xây dựng công trình 04.
Ngoài ra, với đặc trưng hoạt động bảo hộ lao động trong ngành xây dựng,
công ty cũng cử cán bộ chuyên trách phụ trách an toàn lao động là ông Trần Lâm- Kỹ
sư bảo hộ lao động – tốt nghiệp Đại học Công đoàn.
Trung Chính có đội ngũ quản lý có sự hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực xây
dựng cơ bản- là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty hiện tại – đồng thời công ty
cũng tích đào tạo thêm khả năng quản lý cho các cá nhân trong bộ máy quản lý của
mình bằng việc cử đi học các lớp quản lý ngắn hạn và thường xuyên. Do đó, trong 4
năm qua Trung Chính đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, liên tục phát triển
ngay cả trong giai đoạn khó khăn nhất của ngành xây dựng trong khoảng năm 2007
đến năm 2009. Tin tưởng rằng, với đôi ngũ quản lý trẻ và có sự gắn kết này, Trung
Chính sẽ tiếp tục gặt hái thêm nhiều thành công trong thời gian tới.

Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy:

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM
ĐỐC 1
PHÓ GIÁM
ĐỐC 2
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT THIẾT
BỊ THI CÔNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG TƯ
VẤN THIẾT KẾ
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 4
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT.
3.1. Năng lực cán bộ quản lý.
Lực lượng cán bộ điều hành chủ chốt của công ty đều có nhiều năm kinh
nghiệm, đã từng kinh qua các nhiệm vụ quan trọng tại công ty quốc doanh lớn và
công ty ngoài quốc doanh, có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế tại các ngành
nghề liên quan. Đội ngũ lãnh đạo và quản lý của công ty cũng thường xuyên được
đào tạo, nâng cao khả năng quản lý để hoàn thành tốt nhất vai trò của mình. Hầu hết

đội ngũ lãnh đạo của công ty đều có mối quan hệ thân thiết, từng học tập và cùng xây
dựng Trung Chính từ những ngày đầu tiên công ty thành lập, do đó giữa họ có tinh
thần đoàn kết cao. Có thể nói đây là một điểm mạnh của Trung Chính, sự gắn bó giữa
các thành viên trong ban lãnh đạo không chỉ về mặt kinh tế mà còn có cả sự gắn bó
tình cảm đã phần nào giúp Trung Chính vững vàng hơn trong từng bước đi của mình.
Điều này góp phần rất tích cực cho mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Năng lực,
trình độ của đội ngũ lãnh đạo và quản lý công ty cụ thể như sau:
Bảng 2: Danh sách đội ngũ lãnh đạo vào quản lý.
TT Họ và tên Chức vụ Bằng cấp
Năm
sinh
Năm
kinh
nghiệm
1 Trần Quang Việt
Chủ tịch HĐTV – Giám
đốc Công ty
Kỹ sư Kinh tế XD 1976 11
2 Phạm Ngọc Phó Giám đốc Kỹ sư Cầu hầm 1973 14
3 Chu Mạnh Hùng Phó Giám đốc Kỹ sư Cầu 1976 11
4 Lương Kim Đông Phó Giám đốc Cử nhân Kinh tế 1976 11
5 Lê Trung Vĩnh
Trưởng phòng kỹ thuật
thiết bị thi công
Kỹ sư Cầu đường 1976 11
6 Trần thị Nguyệt Thu Kế toán trưởng Cử nhân kinh tế 1978 9
7 Trương Thanh Lâm
Trưởng phòng kế hoạch thị
trường
Kỹ sư Cầu hầm 1974 13

8 Đinh Nho Cảng
Trưởng phòng tư vấn thiết
kế
Kỹ sư Cầu đường 1978 9
9 Nguyễn Tiến Tuân
Đội trưởng đội xây dựng
công trình 01
Kỹ sư Cầu 1978 9
10 Vũ Đức Hà Đội trưởng đội xây dựng Kỹ sư Cầu 1980 6

công trình 02
11 Hồ Văn Hương
Đội trưởng đội xây dựng
công trình 03
Kỹ sư Cầu đường 1978 9
12 Trần Hưng Lam
Đội trưởng đội xây dựng
công trình 04
Kỹ sư máy xây dựng 1982 5
13 Trần Lâm Phụ trách an toàn lao động
Kỹ sư bảo hộ lao
động
1984 3
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Các cán bộ quản lý gián tiếp khác:
Bảng 3: Cán bộ quản lý gián tiếp.
TT Nghề nghiệp Số lượng Bằng cấp
1 Kế toán – tài vụ 05 Cử nhân Kinh tế, tài chính kế toán
2 Kế hoạch – thị trường 06 Cử nhân KT, Kỹ sư kinh tế XD
3

Kỹ thuật quản lý chất lượng và
kỹ thuật thi công
15 Kỹ sư xây dựng, giao thông...
4 Kỹ sư tư vấn thiết kế 10 Kỹ sư xây dựng, giao thông...
5 Kỹ sư máy xây dựng 04
Kỹ sư máy XD (ĐH xây dựng, giao
thông...)
6 Giám sát an toàn lao động 05 Kỹ sư bảo hộ lao động
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công
Để đáp ứng được đòi hỏi của sự cạnh tranh cũng như có thể tham gia các công
trình xây dựng đa dạng, Công ty đã đầu tư tương đối đầy đủ các loại thiết bị với giá
trị đầu tư hàng chục tỷ đồng. Dưới đây là các thiết bị thi công chính mà Công ty đã
đầu tư và đưa vào khai thác hiệu quả:
Bảng 4: Máy móc và thiết bị:
TT Loại máy và thiết bị Xuất xứ
Công
suất
Số
lượng
Giá trị đầu tư
Thiết bị thi công cọc khoan nhồi 18.030.000.00

0
1 NIPPON-SHRYO DHP80 – R6G 01 Nhật Bản D
max
2.0m 01 2.380.000.000
2 HITACHI-KH125-3 – R6G 02 Nhật Bản D
max
2.0m 01 3.722.000.000

3 HITACHI-KH100D – R6G Nhật Bản D
max
1.5m 01 2.400.000.000
4
HITACHI-CX550 – RT3
S100-200tr-250tr
Nhật Bản D
max
2.0m 01 7.178.000.000
5 CK 2500 (khoan đá đập cáp)
Trung
Quốc
D
max
2.0m 03 2.350.000.000
Cần Cẩu
14.968.000.00
0
1 NISSHA-DH300 Nhật Bản 30T 01 530.000.000
2 SUMITOMO LS78RH Nhật Bản 40T 01 2.580.000.000
3 SUMITOMO LS108RH Nhật Bản 40T 01 2.470.000.000
4 HITACHI – KH150 -3 Nhật Bản 50T 01 2.800.000.000
5 KOBELKO - 7045 Nhật Bản 45T 01 3.500.000.000
6 KATO KR– 10H Nhật Bản 10T 01 700.000.000
7 KATO KR22H-II Nhật Bản 20T 01 1.800.000.000
8 KB 401A Liên Xô Cẩu tháp 01 250.000.000
9 KB 403 Liên Xô Cẩu tháp 01 338.000.000
Máy thi công bê tông 4.587.000.000
1 Trạm trộn bê tông Việt Nam 60m
3

/h 01 600.000.000
2 Xe chở trộn bê tông DEWOO Hàn Quốc 7m
3
01 1.127.000.000
3 Xe chở trộn bê tông HYUNDAI Hàn Quốc 7m
3
01 1.300.000.000
4 Máy xúc lật HITACHI LX70 Nhật Bản 01 400.000.000
5 Máy xúc lật KOMASTSU WA Nhật Bản 01 560.000.000
6 Máy bơm BT MECBO/CAR P4.65 AP Italia 60m
3
/h 01 600.000.000
Máy phát điện 600.000.000
1 MITSHUBISI 8DC9 Nhật Bản 250 KVA 01 300.000.000
2 HINO-DENYO Nhật Bản 175KVA 01 300.000.000
Thiết bị đóng cọc 460.000.000
1 Búa rung TOMEN Nhật Bản 45 KW 01 160.000.000
2 Búa rung TOMEN Nhật Bản 60KW 02 300.000.000
Xe ô tô 4.622.000.000
1 Xe ô tô TOYOTA - PRADO Nhật Bản 01 1.622.000.000
2 Xe ô tô TOYOTA - HIGHLANDER Nhật Bản 01 1.700.000.000
3 Xe ô tô ISUZU DMAX Nhật Bản 01 600.000.000
4 Xe ô tô SANTAFE Hàn Quốc 01 700.000.000
Thiết bị thi công khác 720.000.000
1 Máy đào HITACHI – EX200-2 Nhật Bản 0,7m
3
01 720.000.000

2 Máy đào KOMATSU PC200 – 6 Nhật Bản 0,7m
3

01 980.000.000
Vật tư thi công
10.200.000.00
0
1 Cọc ván thép LASEL 4 200 tấn 2.600.000.000
2 Ván khuôn thép các loại 200 tấn 3.000.000.000
3 Thép hình các loại 200 tấn 2.800.000.000
4 Xe đúc hẫng Việt Nam 02 3.600.000.000
TỔNG CỘNG GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ 55.987.000.000
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính có đội ngũ quản lý
nhiều năm kinh nghiệm cùng với lực lượng sản xuất trực tiếp hơn 300 người, đều đã
qua đào tạo đạt trình độ trung cấp và có tác phong làm việc chuyên nghiệp. Trung
Chính đã khẳng định được năng lực kinh doanh xây dựng công trình và tạo dựng
được uy tín của mình trong những năm qua. Lực lượng sản xuất trực tiếp của công ty
cụ thể như sau:
Bảng 5: Lực lượng sản xuất trực tiếp.
TT Nghề nghiệp Số lượng Bằng cấp
1 Thợ kích kéo, thợ sắt hàn 260 Trung cấp kỹ thuật
2 Thợ điện 10 Trung cấp kỹ thuật
3 Thợ vận hành máy TB 30 Trung cấp kỹ thuật
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Với đội ngũ nhân viên và thiết bị trên, Công ty Trung Chính đã và đang tiến
hành thi công các công trình xây dựng đạt chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Dưới
đây là các công trình tiêu biểu đã và đang thi công:
Bảng 6: Các dự án đã thi công.
TT Tên dự án Hạng mục
thực hiện
Kết cấu

công trình
Giá trị
hợp đồng
Thời gian
hoàn

thành
01
Công trình Cầu Lai Hà
– tỉnh Lai Châu
Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi
D2000mm
6.019.600.000 2008
02
Công trình Cầu Bản Xá
– tỉnh Lai Châu
Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi
D2000mm
3.108.000.000 2009
03
Công trình Cầu Thạnh
Hội – tỉnh Bình Dương
Thi công dầm liên
tục trên trụ T4, T5,
Khối đúc trên đà
giáo cạnh Trụ T3,T6
Dầm hộp BTCT DƯL
liên tục khẩu độ nhịp

42 x 63 x 42m
26.000.000.000 2008
04
Công trình Cầu Sông
Luỹ - tỉnh Bình Thuận
Thi công dầm liên
tục trên trụ T1, T2,
T8, T9
Dầm hộp BTCT DƯL
liên tục khẩu độ nhịp
42 x 62 x 42m
23.000.000.000 2009
05
Công trình Cầu Chủ Chí
- tỉnh Bạc Liêu
Thi công cọc khoan
nhồi, kết cấu bệ,
thân, xà mũ mố, trụ
hạ bộ
- Cọc khoan nhồi
D1000mm. L=59m
- Kết cấu bệ, thân, xà
mũ mố, trụ từ M0 đến
T3 và từ T6 đến M9
16.000.000.000 2009
06
Công trình cầu vượt
Trần Hưng Đạo – TP
Thanh Hoá
Thi công sản xuất

và lao lắp dầm
SUPER T, L=38m
Dầm SUPER T,
L=38m
10.000.000.000 2009
07
Công trình Cầu Phú
Long - tỉnh Bình Dương
Thi công cọc khoan
nhồi, mố trụ hạ bộ,
dầm liên tục trên trụ
T5, T6.
Dầm hộp BTCT DƯL
liên tục khẩu độ nhịp
75 + 120 + 75m
59.454.000.000 2010
08 Công trình Cầu Gành
Hào II – tỉnh Cà Mau
Thi công phần kết
cấu hạ bộ (cọc KN,
Mố trụ, Tường
chắn) và thi công
kết cấu phần trên
Dầm hộp và dầm bản
rỗng liên tục BTCT
DƯL khẩu độ nhịp 2
x 24,7 + 32 +40 +32 +
2x24,7 m. Cọc khoan
98.532.598.000 2010


dầm bản đúc trên đà
giáo.
nhồi D1200mm
09
Công trình cầu Giồng
Ông Tố – TP HCM
Thi công phần mố
trụ kết cấu hạ bộ và
dầm liên tục
Dầm hộp BTCT DƯL
liên tục khẩu độ nhịp
48 + 72 + 48 m
21.500.000.0
00
2010
10
Công trình cầu Rạch
Chiếc – TP HCM
Thi công phần mố
trụ kết cấu hạ bộ và
dầm liên tục (đúc
trên đà giáo)
Dầm hộp BTCT DƯL
liên tục khẩu độ nhịp
38+63+90+63+38 m
20.000.000.000 2010
11
Công trình cầu Rạch
Tra – TP HCM
Thi công phần mố,

trụ
BTCT 15.000.000.000 2010
12
Dự án vành đai 3 - Giai
đoạn II – TP Hà Nội
Thi công phần mố
trụ và cọc khoan
nhồi
Cọc khoan nhồi
D1500mm, mố trụ
BTCT
70.000.000.000 2010
13
Công trình cầu Tân Lộc
– Tỉnh Cà Mau
Thi công dầm bản,
mố trụ và cọc khoan
nhồi
Dầm bản BTCT DƯL
L24m. Cọc khoan
nhồi D1000mm,
L55m
53.000.000.000 2011
14
Công trình cầu Kênh
Cái Tắt – Tỉnh Cà Mau
Thi công dầm
SUPER T, mố trụ
và cọc khoan nhồi
Dầm bản SUPER T

L40m. Cọc khoan
nhồi D1200mm,
L70m
250.000.000.00
0
2011
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
4.1. Doanh thu của công ty qua các năm từ 2007 đến 2010
Biểu đồ 1: Biểu đồ giá trị doanh thu qua các năm (2007-2010)


Nhận xét:
Năm 2008, doanh thu gấp 4.87 lần năm 2007, tăng thực tế 79.4 tỷ vnd.
Năm 2009, doanh thu gấp 1.35 lần năm 2008, thực tế tăng 31.34 tỷ vnd.
Năm 2010, kết quả doanh thu đã đạt được vượt 261 tỷ vnd, tăng gấp gần 2.2 lần
so với năm 2009.
Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn đầy khó khăn của các công ty kinh doanh ở
lĩnh vực xây dựng. Nhiều doanh nghiệp phải chịu lỗ do sự tăng giá chóng mặt của
nguyên vật liệu và giá nhân công. Tuy nhiên Trung Chính vẫn giữ được đà tăng
doanh thu qua các năm. Tốc độ tăng có giảm trong giai đoạn 2008-2009 do những
biến động bất lợi của thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu đã tăng trở lại trong
giai đoạn sau đó.
4.2. Lợi nhuận
Bảng 7: Bảng tóm tắt các số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009:
(Đơn vị: triệu vnd)
Tên số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản 8,745.9 21,616.7 53,978.3
Lợi nhuận trước thuế 225.4 159.1 1,772.8
Doanh thu 17,912.4 87,314.3 118,655.1

(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Năm 2008 là năm đầy khó khăn với Trung Chính nói riêng và ngành xây dựng
nói chung. Lợi nhuận năm 2008 giảm hơn so với năm trước đó do chi phí tăng cao.
Năm 2009, lợi nhuận có bước nhảy vọt so với 2 năm trước, gấp 11 lần lợi nhuận năm
2008.

4.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh
Trong giai đoạn đầy khó khăn của ngành xây dựng, kết quả đã đạt được của
Trung Chính đã thể hiện sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cũng như khả năng
lãnh đạo của các cấp quản trị trong công ty.
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế giảm hơn so với năm 2007, tỷ lệ nghịch với
tổng tài sản lớn gấp 2.5 lần. Tuy nhiên xét trong hoàn cảnh cụ thể, với biến động bất
lợi của thị trường, mức giá nguyên vật liệu năm 2008 tăng hơn 2 lần so với 2007 thì
2008 đã là năm rất thành công với Trung Chính.
Năm 2009, khi thị trường đã ổn định trở lại, mức giá thầu tương ứng với giá
nguyên vật liệu và nhân công, Trung Chính ngay lập tức đã có sự đột biến trong lợi
nhuận, mặc dù doanh thu không tăng nhiều so với năm 2008. Doanh thu chỉ tăng 35%
nhưng lợi nhuận đã tăng hơn 1000% so với 2008.
Tin tưởng rằng với sự bình ổn tương đối của thị trường như hiện nay, lợi
nhuận của Trung Chính sẽ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng mạnh.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
TRUNG CHÍNH

1. NHU CẦU THỰC TẾ VỀ THUÊ MÁY XÂY DỰNG
Thuê máy móc, thiết bị xây dựng được coi là việc làm phổ biến và đem lại
hiệu quả rất cao hiện nay ở các nước phát triển, bởi biện pháp này có thể sử dụng hết

công suất đồng thời giảm được chi phí bảo quản, hao mòn. Tuy vậy, việc này vẫn chỉ
được coi là xu hướng của tương lai bởi hiện tại còn bị cơ chế ràng buộc nên chưa thật
sự phổ biến và được các nhà thầu trong xây dựng cơ bản nói riêng và công tác xây
dựng của Việt Nam nói chung chọn lựa là giải pháp tối ưu.
Việc thuê ngoài các máy móc, thiết bị thi công công trình từ nhiều năm qua
được coi như một giải pháp tối ưu của hầu hết các nhà thầu xây dựng của Nhật Bản.
Rất ít các nhà thầu xây dựng có thể tự bỏ một số tiền lớn để đầu tư đủ tất cả các loại
máy móc, thiết bị để thi công. Hơn nữa, việc vận chuyển các thiết bị này đến công
trường, đặc biệt ở những nơi xa xôi hết sức tốn kém và nhiều rủi ro.
Vào trung tuần tháng 8/2008, tại Hà Nội đã diễn ra cuộc hội thảo rất đáng chú
ý với chủ đề “Kinh nghiệm từ Nhật Bản hiện đại hóa ngành xây dựng bằng việc thuê
ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng”. Theo ông Taiichi Sakaguchi, Giám đốc Công
ty TNHH Nikken International Asia thuộc tập đoàn Nikken Rentacom thì tại Nhật
Bản có tới trên 90% máy móc, thiết bị thi công được đi thuê. Hiện nay, Tập đoàn
Nikken Rentacom với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực này đang sở
hữu hơn 2000 loại thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng với tổng trị giá hơn 122 tỷ
yên. Nikken Rentacom có hơn 120 điểm liên kết, mở rộng có thể đáp ứng được tất cả
nhu cầu thuê máy móc thiết bị và công tác kiểm tu, bảo quản trên toàn lãnh thổ Nhật
Bản. Toàn bộ các công đoạn trên đều có bản hướng dẫn tác nghiệp, tiêu chuẩn hóa
chất lượng bằng việc lập chế độ bảo quản một cách triệt để.
Theo rất nhiều chuyên gia việc thuê ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng có
thể đạt được rất nhiều lợi ích. Trước hết là về hiệu quả, việc thuê ngoài sẽ giúp các
thiết bị, máy móc được sử dụng đúng chức năng, công suất đạt mức tốt nhất, giảm
bớt thời gian nhàn rỗi. Đồng thời, với việc chuyên dùng để cho thuê, những thiết bị
này sẽ được bảo trì, bảo quản một cách tốt nhất, do vậy sẽ bền và ít hao mòn hơn.

Mặc dù ở rất nhiều nước, việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ là
một giải pháp tối ưu nhưng ở Việt Nam vẫn chưa thực sự được phổ biến. Theo các
nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải, ngay trong Luật
Đấu thầu của Việt Nam đã khống chế việc các đơn vị tham gia bỏ thầu không được

thuê thầu phụ vượt quá 30%. Chính vì vậy, các nhà thầu khi muốn bỏ thầu phải có
trên 70% nhân lực, thiết bị, máy móc và dụng cụ xây dựng.
Theo ông Cấn Hồng Lai, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng công trình
giao thông 1, thời gian vừa qua, hầu hết các nhà thầu xây dựng cơ bản trong ngành
giao thông vận tải đều chủ động đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng. Việc
làm này giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả đối với các công
trình ở xa. Khi đó, kinh phí vận chuyển sẽ được giảm ở mức độ tối đa. Tuy vậy, do
trong luật vẫn còn khống chế việc thầu phụ nên rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn tâm
lý ngại đi thuê. Hiện nay, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 cũng chỉ
thuê ngoài các thiết bị, máy móc ở mức khoảng 20%.
Còn theo ông Vũ Khoa, Chủ tịch Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam, việc
đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ xây dựng là một phương thức chưa phổ
biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây là việc làm cần được khuyến khích trong thời gian
tới và rất phù hợp với điều kiện vốn của đa phần nhà thầu xây dựng còn eo hẹp và
nhân công rẻ. Với việc đi thuê ngoài, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một phần
vốn rất lớn để tập trung cho việc thi công, sinh lãi nhiều hơn, đồng thời cũng khắc
phục được tình trạng máy móc không được sử dụng hết công suất và bị hao mòn
trong thời gian doanh nghiệp không nhận được các công trình thi công.
Một số chuyên gia khác cũng cho rằng, chắc chắn trong thời gian tới, xu
hướng đi thuê ngoài sẽ được rất nhiều nhà thầu xây dựng lựa chọn. Hiệu quả của việc
đi thuê ngoài là không phải bàn cãi và hầu hết các nhà thầu đều nhận biết được điều
này. Tuy nhiên, trước hết để việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng được
phổ biến thì tại Việt Nam cũng phải hình thành đội ngũ những nhà cho thuê trải rộng
trên khắp địa bàn cả nước. Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn cũng cần “mở”
hơn đối với việc các doanh nghiệp đi thuê ngoài. Hơn nữa, tại các văn bản này cũng

phải quy định phân biệt rõ việc đi thuê ngoài máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng
với việc thuê thầu phụ, thuê nhân công. Việc thuê máy móc, thiết bị thì nên khuyến
khích tối đa, nhưng thuê nhân công thì trong chừng mực nào đó cần hạn chế để đảm
bảo sự chủ động và đặc thù riêng của các doanh nghiệp.

Nắm bắt được xu thế phát triển đó, Trung Chính đã có sự đầu tư rất lớn vào
việc trang bị máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất, hoàn thành các dự án
của công ty và bước đầu tham gia vào thị trường cho thuê máy xây dựng. Với uy tín
đã tạo dựng được trong 5 năm phát triển, Trung Chính cũng đã xây dựng được mối
quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong ngành có nhu cầu thuê máy xây dựng. Công ty
cũng không ngừng hoàn thiện việc quản lý, tổ chức các hoạt động cho thuê cũng như
mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực này.
2. LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG.
Trong giai đoạn hiện nay, Trung Chính chủ yếu tập trung phát triển thị trường
ở khu vực Miền Bắc. Mặc dù nhu cầu xây dựng cơ bản ở thị trường Miền Nam là rất
lớn nhưng Trung Chính nhận định rằng, nếu ở quy mô hiện tại mà công ty phát triển
thị trường các tỉnh Miền Nam thì công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong công tác
vận chuyển và tìm kiếm khách hàng. Bởi vì đội ngũ quản lý của công ty tuy là có
kinh nghiệm hoàn thành nhiều công trình trước đây, nhưng chủ yếu tham gia hoàn
thành các công trình tại Miền Bắc và từng công tác tại các công ty lớn tại Miền Bắc.
Do đó, với năng lực máy thi công hiện tại, công ty đã tận dụng thế mạnh của mình
trong các mối quan hệ với các đối tác cũ tại Miền Bắc để phát triển thị trường, hướng
đến mục tiêu trở thành một trong các doanh nghiệp cho thuê máy xây dựng mạnh ở
thị trường này.
Trung Chính đã xây dựng mối quan hệ gắn bó với các đối tác, các nhà thầu
lớn mà công ty đã từng cùng tham gia hoàn thành các công trình xây dựng. Trong các
công trình xây dựng lớn, Trung Chính thường đóng vai trò là nhà thầu phụ, hoàn
thành những gói thầu nhỏ trong các dự án đó. Với thế mạnh về nhân lực có chuyên

môn và kinh nghiệm, Trung Chính đã chứng minh năng lực kinh doanh xây dựng
các công trình xây dựng đạt hiệu quả cao, luôn đảm bảo chất lượng, hoàn thành
đúng và sớm hạn ở các công trình mà công ty đã từng tham gia. Nhờ đó, Trung
Chính đã tạo dựng được uy tín với các công ty lớn trong ngành, trở thành đối tác
lâu dài trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các công ty này. Đồng thời, Trung
Chính cũng có thêm nhiều đối tác trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của

mình.
Cùng với việc không ngừng xây dựng uy tín thương hiệu của mình, Trung
Chính cũng tận dụng rất tốt các mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ lãnh
đạo, quản lý của công ty để phát triển thị trường cho thuê máy xây dựng cũng như
trong hoạt động xây dựng công trình. Đội ngũ lãnh đạo của Trung Chính trước đây
đều đã từng làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong ngành như:
Công ty thành viên
CIENCO1, công ty cổ phần xây dựng công trình 1 – CIENCO1, công ty xây dựng
Ngân hàng, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Việt nam (VINACICO), Công ty
cổ phần cơ khí 4 & Xây dựng Thăng Long… Đây là lợi thế rất lớn của Trung Chính
trong việc phát triển thị trường và tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực hoạt động cho thuê
máy xây dựng.
Đối tác chủ yếu trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của Trung Chính tính
đến nay là Công ty thành viên CIENCO1, chiếm gần 60% tổng giá trị hợp đồng cho
thuê máy xây dựng của Trung Chính mỗi năm. Tiếp đến là công ty cổ phần cơ khí 4
và xây dựng Thăng Long, chiếm hơn 20% tổng giá trị hợp đồng cho thuê máy xây
dựng hàng năm của công ty.
Trong tương lai gần, Trung Chính sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ với các
đối tác lớn này, hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức cho thuê máy xây dựng, hướng
đến mục tiêu trở thành nhà thầu phụ không thể thiếu, đem lại lợi ích kinh tế cho cả
Trung Chính và đối tác.

3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
Trung Chính áp dụng phương thức cho thuê đa dạng, phù hợp với mỗi công
trình khác nhau:
+ Cho thuê máy theo ca (1 ca/ 7giờ).
+ Cho thuê máy theo tháng.
+ Cho thuê máy với đơn giá theo khối lượng thi công (đơn vị m3).
Tùy vào nhu cầu của khách hàng, vị trí của công trình xây dựng cần thuê máy
móc, khối lượng công việc cần hoàn thành và thời gian hoàn thành mà khách hàng và

Trung Chính thởa thuận và thống nhất phương thức cho thuê phù hợp.
Phương thức cho thuê theo tháng được áp dụng với những công trình có khối
lượng công việc lớn, thời gian để hoàn thành công việc kéo dài và vị trí công trình ở
xa bến bãi máy móc của công ty. Đây là phương pháp chủ yếu mà Trung Chính sử
dụng trong hầu hết các hợp đồng cho thuê tính đến thời điểm hiện tại.
Phương thức cho thuê máy theo ca thường được áp dụng khi công việc có thể
thực hiện liên tục và hoàn thành trong thời gian ngắn. Vị trí công trình cần thuê máy
móc ở gần khu vực đỗ đậu máy móc thiết bị của Trung Chính.
Phương thức cho thuê máy theo đơn giá khối lượng thi công thường được áp
dụng với công việc có thể hoàn thành liên tục, khối lượng công việc ít hoặc cần hoàn
thành gấp để thực hiện các bước công việc khác sau đó. Hiệu suất máy móc thường
được sử dụng tối đa trong phương thức cho thuê này. Phương thức này kích thích
tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng máy móc, do đó nó thường được sử
dụng nhiều hơn 2 phương thức đã nói trên.
Với mỗi phương thức cho thuê máy, Trung Chính cũng đưa ra những phạm vi
thi công tương ứng. Hiện tại, Trung Chính nhận thi công các công trình trên phạm vi
toàn Miền Bắc. Trung Chính chủ yếu nhận thi công các công trình với mỗi phương
thức cho thuê thỏa mãn các tiêu chí tương ứng sau:

+ San lấp mặt bằng từ 2ha trở lên.
+ Thời gian thi công từ 2 tháng trở lên.
+ Khối lượng thi công từ 5000m3 trở lên.
Các tiêu chí kể trên cũng linh hoạt thay đổi cho phù hợp với vị trí công trình
cần thi công và mức giá thuê máy móc thỏa thuận.
4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng
Hợp đồng cho thuê máy xây dựng là một hợp đồng kinh tế theo Luật Thương
mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14-6-2005,
có hiệu lực từ ngày 01-01-2006.
Những người ký kết hợp đồng là cá nhân đại diện hoặc

được ủy quyền đại diện cho bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng.

Bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng bị ràng buộc trách nhiệm bởi các điều
khoản ghi rõ trong hợp đồng. Hoàn thành hợp đồng thuê thiết bị thi công, hai bên
thuê và cho thuê thiết bị cần thống nhất được những nội dung sau:
+ Nội dung công việc: Chủng loại máy, số lượng máy cho thuê và khối lượng
công việc tối thiểu cam kết nếu có.
+ Đơn giá, giá trị hợp đồng và điểu khoản thanh toán: Nêu rõ đơn giá thuê
thiết bị, tiền nhân công nếu thuê nhân viên điều khiển máy và các đơn giá này khi vận
hành máy móc tăng ca. Hợp đồng cũng cần nêu rõ phương thức thanh toán và thời
gian thanh toán.
+ Trách nhiệm của mỗi bên với việc thuê thiết bị thi công: Nêu rõ trách nhiệm
của các bên liên quan.
+ Chế độ thưởng phạt: Nêu rõ chế độ thưởng phạt khi các bên vi phạm điều
khoản của hợp đồng.
+ Trường hợp bất khả kháng: Nêu lên các trường hợp vi phạm hợp đồng trong
trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.

+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp: Nêu rõ trong trường hợp xảy ra tranh
chấp, các bên sẽ sử dụng cơ quan trọng tài nào hay tòa án.
+ Xác nhận của các bên liên quan: Chữ ký và dấu (nếu có) của đại diện các bên.
Dưới đây là mẫu chi tiết một hợp đồng thuê máy xây dựng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/V THUÊ THIẾT BỊ THI CÔNG
Số : ……./2010/HĐ-TB.
.Công trình:
Gói thầu:
Lý trình:

BÊN THUÊ :
BÊN CHO THUÊ :
Năm 2010

×