Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.34 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
– Biểu đồ là hình vẽ thể hiện một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn giữa các đối
tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể
– Cần nghiên cứu kĩ đề bài để lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp
– Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào cũng phải đảm bảo 3 yêu cầu:
+ Khoa học (Chính xác)
+ Trực quan (rõ ràng, dễ đọc)
+ Thẩm mĩ
– Để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường dùng kí hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các
kí hiêu thường đựơc biểu thị bằng cách gạch nền, dùng các kí hiệu tốn học……Khi chọn các kí hiệu cần chú ý làm sao cho biểu
đồ vừa dễ đọc, vừa đẹp.
– Khi đặt tên cho biểu đồ cần đảm bảo đủ 3 nội dung: Biểu đồ về vấn đề gì ? ở dâu ? Vào thời gian nào?
– Các dạng chủ yếu: 1 đường biểu diễn, nhiều đường biểu diễn có cùng đơn vị, hai hay nhiều đường biểu diễn khác đơn vị
– Yêu cầu thể hiện: Thể hiện quy mô số lượng, động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu
thành phần của một tổng thể.
– Các dạng chủ yếu:
Biểu đồ cột đơn:
+ gộp nhóm có cùng đơn vị ( 1 trục tung)
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm các đơn vị ( 2 trục tung)
+ Biểu đồ thanh ngang.
– Yêu cầu thực hiện: Thể hiện động thái phát triển và tương quan về độ lớn giữa các đại lượng
– Do phải biểu hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau nên dùng hai trục tung để thể hiện các đơn vị.
– u cầu thể hiện: Thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể và quy mơ của đối tượng cần trình bày.
– Một số dạng cơ bản:
+ Một đường tròn.
+ Hai đường trịn có bán kính khác nhau.
+ Biểu đồ tong nửa hình trịn (Thường thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu)
– Thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu của đối tượng qua nhiều năm (từ bốn năm trở lên)
– Là dạng đặc biệt của biểu đồ cột chồng và biểu đồ đường.
– Thể hiện quy mô, cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể.
+ Độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang phải hợp lí
+ Khoảng cách năm đúng tỉ lệ
+ Ghi đơn vị, mũi tên ở dầu cột đứng, ghi năm trên trục ngang
<i><b>– </b></i>
+ Dùng kí hiệu phân biệt và lập bảng chú giải (Nếu có hai hay nhiều đường biểu diễn)
+ Ghi số liệu vào biểu đồ
<i><b>– </b></i>
<i><b>– </b></i>
+ Chú ý giá trị cực đại, cực tiểu trên bảng số liệu và biểu đồ (Số liệu chứng minh)
+ Động thái phát triển theo thời gian ( Số liệu, tăng, giảm bao nhiêu, tốc độ tăng…)
<b>– </b>
<b>– </b>
+ Độ cao của trục đứng và trục ngang phải hợp lí
+ Lưu ý khoảng cách giữa các năm
+ Vẽ cột thứ nhất cách tung 1 cm hoặc 0,5 cm, các cột phải có độ rộng bằng nhau.
+ Ghi đơn vị, năm trên các trục
<b>– </b>
+ Ghi số liệu lên đỉnh cột
+ Dùng kí hiệu phân biệt và lập bảng chú giải nếu có từ hai đối tượng trở lên.
<b>– </b>
<b>– </b>
<b>– </b>
<b>– </b>
+ Khoảng cách giữa các cột phải hợp lí.
+ Ghi số liệu lên các trục, đơn vị lên đỉnh cột
<b>– </b>
+ Vẽ các cột và đường biểu diễn: Hoàn chỉnh phần vẽ, dùng kí hiệu và lập bảng chú giải
<b>– </b>
<b>– </b>
(Nếu đầu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải chuyển sang số liệu tương đối)
<b>– </b>
<b>– </b>
<b>* </b>
+ Nếu bảng số liệu chỉ có cơ cấu % thì vẽ các biểu đồ có kính thước như nhau. Nếu bảng số liệu cho phép thể hiện cả
quy mơ và cơ cấu thì vẽ các biểu đồ có các kích thước khác nhau một cách tương ứng.
+ Chia hình trịn thành các hình quạt có số đo góc tương ứng với tỉ lệ các thành phần, trật tự các thành phần trên hình
quạt giống như trong bảng số liệu và chú giải.
+ Nếu vẽ từ hai biểu đồ hình trịn trở lên thì cần thống nhất quy tắc vẽ như sau: Vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 12 giờ, sau
dố đến hình quạt thứ 2, thứ 3…. Theo chiều thuận của kim đồng hồ.
+ Ghi tỉ lệ trên các hình quạt
+ Dùng kí hiệu để phân biệt các thành
phần và lập bảng chú giải
+ Dưới mỗi biểu ghi năm hoặc tên vùng, miền…
<b>– </b>
+ So sánh tỉ trọng trong giá trị các thành phần trong tổng thể.
+ So sánh tỉ trọng của tong thành phần theo thời gian.
– Được chọn vẽ khi bảng số liệu có số mơc thời gian từ 4 năm trở lên của ít nhất hai đối tượng
(Nếu bài tập cho số liệu tuyệt đối thì phải chuyển sang số liệu tương đối)
+ Vẽ ranh giới miền theo số liệu đã xử lí (Vẽ lần lượt các miền theo thứ tự ở bảng số liệu)
+ Dùng kí hiệu để thể hiện từng miền