Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Ôn thi HSG văn 7 chuyên đề Nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 238 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Một câu chuyện I. Mở bài: Dẫn thơ + Nêu vấn đề cần bạn bạc, nghị luận. Một câu nói I. Mở bài: Dẫn thơ + Nêu vấn đề cần bạn bạc, nghị luận. Một bức tranh I. Mở bài: Dẫn thơ + Nêu vấn đề cần bạn bạc, nghị luận. Một đoạn thơ I. Mở bài: Dẫn thơ + Nêu vấn đề cần bạn bạc, nghị luận. II. Thân bài: 1. Tóm tắt và rút ra chủ đề. II. Thân bài: 1. Giải thích từ ngữ và rút ra chủ đề của cả câu nói 2. Nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích dẫn chứng (lấy trong đời sống). II. Thân bài: 1. Giải thích bức tranh và rút ra chủ đề của bức tranh 2. Nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích dẫn chứng (lấy trong đời sống). II. Thân bài: 1. Giải thích đoạn thơ và rút ra chủ đề của đoạn thơ. 2. Nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích dẫn chứng (lấy trong đời sống). 3. Bàn bạc (đúng/sai/ tốt/xấu/ nên/ không nên/ khen/chê…). 3. Bàn bạc (đúng/sai/ tốt/xấu/ nên/ không nên/ khen/chê…). 3. Bàn bạc (đúng/sai/ tốt/xấu/ nên/ không nên/ khen/chê…). 4. Bài học nhận thức, hành động và mở rộng III. Kết bài: - Khẳng định vấn đề cần bàn - Lời khuyên nhủ - Liên hệ bản thân. 4. Bài học nhận thức, hành động và mở rộng III. Kết bài: - Khẳng định vấn đề cần bàn - Lời khuyên nhủ - Liên hệ bản thân. 4. Bài học nhận thức, hành động và mở rộng III. Kết bài: - Khẳng định vấn đề cần bàn - Lời khuyên nhủ - Liên hệ bản thân. 2. Nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích dẫn chứng (phân tích câu chuyện)+ d/chứng ngoài 3. Bàn bạc (đúng/sai/ tốt/xấu/ nên/ không nên/ khen/chê…) 4. Bài học nhận thức, hành động và mở rộng III. Kết bài: - Khẳng định vấn đề cần bàn - Lời khuyên nhủ - Liên hệ bản thân. Lưu ý: a) Phần 2 và 3 có thể kết hợp; b) Mỗi ý cần tách thành đo ạn văn; c) ý 2,3 là quan trọng nhất cần bàn bạc sâu 2. Bàn bạc về chủ 2. Bàn bạc về chủ đề được rút ra đó đề được rút ra đó. 2. Bàn bạc về chủ 2. Bàn bạc về chủ đề được rút ra đó đề được rút ra đó 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> bằng cách nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích (phân tích câu chuyện, có thể lấy thêm dẫn chứng ngoài nhưng tiêu biểu). bằng cách nêu lí lẽ, dẫn chứng và phân tích (lấy trong đời sống). bằng cách nêu lí lẽ, dẫn chứng (lấy trong đời sống). bằng cách nêu lí lẽ, dẫn chứng (lấy trong đời sống). Chuyên đê NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI LÀ GÌ? - “Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học ngh ệ thu ật, tri ết h ọc, đ ạo đ ức). V ấn đ ề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng, sai, ph ải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đ ồng tình v ới mình, chia s ẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư t ưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, s ự thuy ết ph ục c ủa l ập lu ận. V ận dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh…” (Sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 2). - Nghị luận xã hội là những bài văn bàn về những vấn đ ề di ễn ra xung quanh đ ời s ống, xã hội. Đề tài của dạng bài nghị luận xã hội cũng hết sức rộng mở. Nó g ồm t ất c ả nh ững v ấn đề về tư tưởng, đạo lí, một lối sống đẹp, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống hàng ngày, vấn đề thiên nhiên môi trường, vấn đề hội nhập, toàn c ầu hoá…Nghĩa là, ngoài những tác phẩm nghị luận văn học (lấy tác phẩm văn học, nhà văn làm đối t ượng), t ất cả các dạng văn bản viết khác đều có khả năng được xếp vào dạng nghị luận xã hội, chính trị. II. NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM VĂN NLXH - Phải đọc kĩ đề, phân biệt được đề thuộc kiểu (dạng) nào? - Nắm được cấu trúc từng loại, từng dạng để bám vào viết cho đúng. - Nội dung trọng tâm, lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn. Lập luận phải chặt chẽ, cảm xúc phải trong sáng, lành mạnh. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Không lấy dẫn chứng chung chung mà phải có tính thực tế và thuyết phục. - Phải đọc kĩ đề, gạch chân dưới những từ, cụm từ quan tr ọng đ ể gi ải thích và l ập lu ận cho đúng. Những từ, cụm từ này phải thường xuyên được nhắc lại trong các luận điểm. - Có năng lực thâu tóm, nắm bắt các vấn đề xã hội xảy ra ngoài cuộc sống… - Mạnh dạn đề xuất quan điểm, cách nghĩ của bản thân, lập luận sao cho thuy ết phục được người đọc. - Biết lật ngược vấn đề, soi chiếu vấn đề ở nhiều khía cạnh đ ể lu ận bàn – yêu c ầu đòi hỏi bản lĩnh của người viết. III. PHÂN LOẠI ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Nghị luận xã hội trong nhà trường phổ thông thường có ba dạng đề chính. Tuy nhiên đ ể cụ thể hơn trong việc nhận diện, từ đó có cách làm tương ứng phù hợp, dựa vào đề thi c ủa các năm, chuyên đề sẽ cụ thể hóa thành các dạng sau: 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống 3. Nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn h ọc ho ặc trong m ột câu chuyện. 4. Dạng đề nghị luận kết hợp hai mặt tốt - xấu trong một vấn đề 5. Dạng đề nghị luận mang tính chất đối thoại - bộc lộ suy nghĩ, quan đi ểm b ản thân (mang tính đối thoại) về vấn đề được đặt ra. 6. Nghị luận về một vấn đề được gợi ra từ một hình ảnh/bức tranh. Việc phân chia chỉ mang tính tương đối, vì trong thực tế có những đ ề không r ạch ròi, mang tính đánh lừa người viết. Do đó, cần linh hoạt, t ỉnh táo đ ể nh ận di ện chính xác t ừng dạng, từ đó đề xuất cho mình cách viết phù hợp. IV. CẤU TRÚC/DÀN Ý GỢI Ý Dạng 1 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1. Khái niệm:. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức, về tâm hồn nhân cách, về các quan hệ gia đình, xã hội, cách ứng xử, lối sống của con người trong xã hội…). Đối với học sinh trong nhà trường phổ thông, do đặc điểm tâm lý, l ứa tu ổi, t ầm nh ận th ức nên những vấn đề đặt ra để bàn luận không phải là những vấn đề quá phức tạp, lớn lao mà chỉ là những vấn đề đạo đức, tư tưởng, tình cảm gắn liền với cuộc sống hàng ngày nh ư tình cảm quê hương, bạn bè, ý thức trách nhiệm, tinh thần học tập… Những vấn đ ề này có th ể được đặt ra một cách trực tiếp, nhưng thông thường là được gợi mở qua một câu danh ngôn, châm ngôn, ngạn ngữ, ca dao hay câu nói của một nhà văn hóa, nhà khoa học, người nổi tiếng… 2. Phân loại: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường tồn tại ở các dạng: - Dạng luận bàn về một tính cách hoặc một trạng thái tâm lý VD: + Tự trọng và tự kiêu + Luận về sự bình yên. - Dạng đề đưa ra một hoặc hai nhận định, nhận định ấy có thể xuất hiện qua một câu nói, một câu thơ/ một lời hát, một châm ngôn, một tục ngữ, ca dao… VD: + Anh/chị nghĩ gì về câu nói: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta, người khen ta mà khen phải là bạn ta, những kẻ vuốt ve, nịnh bợ ta chính là kẻ thù của ta vậy”. (Tuân Tử) + Cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: “ Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. Để làm gì, em biết không?. Để gió cuốn đi…”. Suy nghĩ của anh/chị về lời bài hát. + Anh/chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?”. + Có ý kiến cho rằng: “Nếu anh bắn súng lục vào quá khứ, tương lai sẽ bắn anh bằng đại bác”. Nhưng Tổng Giám độc tập đoàn Coca Cola, Bryan Dion lại khẳng định: 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> “Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ mãi đắm chìm trong quá khứ hay ảo tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình” Anh/chị suy nghĩ như thế nào trước những lời khuyên ấy? + Có người nói: “Hãy làm theo sự mách bảo của con tim”. Suy nhĩ c ảu anh/ch ị nh ư th ế nào v ề câu nói đó. ( Vũ Lân tự ra) Đối với học sinh chuyên, thì dạng nhận định về hai nhận định là d ạng th ường đ ược đ ề xuất. 3. Cách làm: - Trước hết, phần mở bài phải giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần nghị luận. Nêu ý chính (vấn đề) hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài đưa ra. - Phần thân bài, có nhiều luận điểm. Tuy nhiên cần đảm bảo: + LĐ 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo lý. Bao gồm: · Giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen/nghĩa bóng (nếu có) · Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý Thực chất là đi trả lời cho câu hỏi LÀ GÌ? + LĐ 2: Phân tích, chứng minh các mặt đúng của tư t ưởng, đ ạo lý. Dùng d ẫn ch ứng đ ể ch ứng minh. Từ đó, chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội. Thực chất là đi trả lời cho câu hỏi TẠI SAO? NHƯ THẾ NÀO? + LĐ 3: Bình luận, mở rộng vấn đề, bác bỏ những biểu hi ện sai lệch có liên quan đ ến t ư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong th ời đ ại này nh ưng h ạn ch ế trong th ời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa đúng trong hoàn cảnh khác. Dùng dẫn chứng minh họa. Thực chất của luận điểm này là trả lời một số câu hỏi nhằm lật ngược vấn đề, nhìn nhận vấn đề trong nhiều chiều, nhiều góc độ, thấu đáo hơn, tránh áp đ ặt khiên c ưỡng (VD, các câu h ỏi như: có ngoại lệ hay không? Vấn đề có thể đúng/sai trong những hoàn cảnh khác nhau như thế nào?...) 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + LĐ 4: Rút ra bài học nhận thức (đúng hay sai?) và hành đ ộng (c ần làm gì?). Đây là m ột lu ận điểm nhỏ nhưng là vấn đề cơ bản của nghị luận xã hội bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc. - Phần kết bài, liên hệ bản thân, đánh giá chung về vấn đề. 4. Dàn ý gợi ý: a/MB: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận/trích dẫn nhận định (nếu có) b/TB: Luận điểm Cách làm 1/Giải thích: Nghĩa - Dùng các từ gần nghĩa, cùng trường nghĩa để giải thích của từ/cụm từ/cả - Dùng các từ trái nghĩa đề giải thích câu (nghĩa đen, nghĩa - Giải thích bằng cách nêu VD hàm ẩn) LÀ GÌ? 2/Lý giải vấn - Để ý vào các từ ngữ trong đề bài, đặt câu hỏi (tại sao?) sẽ đê (TẠI SAO?). tìm được ý bình luận cho riêng mình. - Lí giải kết hợp với chứng minh. Lưu ý, nên lấy những dẫn chứng xã hội, người thật việc thật, không nên lấy dẫn. chứng xã hội vì dễ rơi vào xa hoặc lạc đề. 3/ Biểu hiện/hiện Đề cập hai phương diện: trạng: Vấn đề được - Tích cực: như thế nào? biểu hiện hoặc đang - Tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh đó có những biểu hiện, tư diễn ra như thế nào tưởng trái ngược ntn? Phê phán. trong đời sống xã hội? 4/ Đánh giá, luận Trả lời một số câu hỏi nhằm lật ngược vấn đề, nhìn nhận bàn vấn đê.. vấn đề trong nhiều chiều, nhiều góc độ, thấu đáo hơn, tránh áp đặt khiên cưỡng (VD, các câu hỏi như: có ngoại lệ hay không? Vấn đề có thể đúng/sai trong những hoàn cảnh khác nhau như thế nào?...) Đây là phần thể hiện bản lĩnh, độ sắc, nhạy của người 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 5/ Rút ra bài học:. viết. Phần này gần với việc đề xuất các giải pháp:. - BH nhận thức. + Cá nhân (mỗi người tự ý thức ra sao? Tu dưỡng phẩm. - BH hành động. chất, đạo đức?...) + Gia đình? + Nhà trường?. + Xã hội (tuyên truyền, tham gia các hoạt động xã hội…) Lưu ý: - Dẫn chứng phải thuyết phục, thường là NHÂN VẬT – SỰ KI ỆN, không dùng dẫn chứng chung chung. c/ KB: Khẳng định lại vấn đề 5. Đê và gợi ý giải đê: Đối với đối tượng là học sinh giỏi, xu hướng đề thường ra là l ựa ch ọn m ột v ấn đ ề được gửi gắm qua hai nhận định (hai nhận định này được phát biểu dưới dạng một ý kiến, một câu nói, một câu danh ngôn…). Do đó, lưu ý, nếu đề bàn đến hai câu nói (nh ận đ ịnh, ý kiến) hoặc hai vế khác nhau trong một câu nói (dạng này chuyên đề tách thành d ạng ngh ị lu ận về một vấn đề chứa đựng hai mặt tốt – xấu, sẽ trình bày cấu trúc c ụ th ể ở ph ần sau) thì cách làm, phần lớn là: Giải thích, phân tích, bình luận t ừng ý ki ến cho rõ ràng. Đ ọc qua nghe ch ừng hai ý kiến rất mâu thuẫn nhau nhưng thực chất lại có mối quan hệ nhất định với nhau. Mối quan hệ đó, có thể là bổ sung ý kiến cho nhau, cũng có thể hoàn toàn đ ối l ập nhau. Nh ưng phần lớn là bổ sung, làm rõ thêm cho cùng một vấn đ ề. Do đó, tùy vào đ ề bài, ng ười vi ết c ần linh hoạt và lựa chọn lối đi cho mình sao cho phù hợp. Ho ặc đồng tình v ới c ả hai ý ki ến, ho ặc đứng hẳn về một ý kiến hoặc lấy phần đúng trong mỗi ý kiến đề đ ề xu ất cách hi ểu đúng đắn. Đê 1: Ngạn ngữ có câu: “Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều”. Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng: “Phải ước mơ nhiều hơn nữa, phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện tại”. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu nói trên. Gợi ý giải đề - Giải thích: + Ý kiến 1: “Cuộc đời ngắn ngủi” được hiểu là thời gian dành cho mỗi con người luôn có hạn, không ai sống mãi được cùng với thời gian. -> Câu ngạn ngữ đưa ra lời khuyên: Cuộc sống luôn có những giới hạn, con người sẽ không đủ thời gian để thực hiện ước mơ, vì vậy không nên quá tham vọng, mơ ước những điều viển vông. + Ý kiến 2: “Biến tương lai thành hiện thức”, biến những đi ều con ng ười mơ ước, nh ững điều chưa có trong hiện thực thành những thứ có thực. -> Câu nói khuyên con người, phải có những ước mơ lớn lao, như vậy mới bi ến t ương lai thành sự thật. => Hai ý kiến đưa ra hai quan điểm tưởng như đối lập nhưng th ực ch ất là b ổ sung cho nhau, thể hiện tọn vẹn hai mặt của một vấn đề. Con người ph ải vi ết v ươn cao,v ươn xa nh ưng đồng thời cũng phải tỉnh táo lựa chọn cho mình những điều phù hợp, không ch ạy theo nh ững giá trị phù du, viển vông, vô nghĩa. - Phân tích, chứng minh (tính đúng đắn hoặc sai l ầm ho ặc v ừa đúng v ưà sai) c ủa ý ki ến b ằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối hoặc vừa đồng tình vừa phản đối) đối với ý kiến: + Ước mơ và khát vọng sống làm nên vẻ đẹp cuộc sống: ước mơ là một trong những thước đo tầm vóc của con người, những người có ước mơ càng đẹp thì càng có kh ả năng ti ến xa trong cuộc sống; người có ước mơ, hoài bão mới có động cơ, phương hướng tìm tòi, t ự h ọc và sáng tạo; khi sống và làm việc đề thực hiện ước mơ con người sẽ có niềm vui, niềm hạnh phúc, sẽ tìm thấy ý nghĩa, giá trị của sự sống, con người sẽ c ảm thấy cu ộc sống không trôi đi m ột cách vô nghĩa, lãng phí… + Ước mơ không đồng nghĩa với việc chạy theo những điều viển vông, phi thực t ế: không nên ước mơ xa vời mà phải thiết thực vì cuộc sống là hữu h ạn, con ng ười không bao gi ờ đ ủ kh ả năng và thời gian để làm tất cả mọi việc; Cuộc đời được tạo nên t ừ nh ững đi ều bình d ị, do đó không nên chạy theo những ước mơ viễn vông mà đánh mất đi chân giá tr ị c ủa cu ộc ống; Đôi 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> khi cần phải biết bằng lòng với những gì mình đang có, bằng lòng với cuộc sống con người sẽ cảm thấy thanh thản hơn, bình yên hơn. => Phải biết cân bằng giữa ước mơ và thực tại, ước mơ bắt nguồn từ cuốc sống. Phải theo đuổi ước mơ nhưng đừng mơ một cách hão huyền. - Bàn luận, mở rộng: + Phê phán hai hiện tượng” ++ Những người sống không có hoài bão, không biết vươn lên để tạo ra một tương lai tốt đẹp. Cuộc sống của những con người này sẽ mãi trì trệ, dậm chân tại chỗ. ++ Ngược lại, có những kẻ quá tham vọng, ước mơ viễn vông mà ch ạy theo các giá tr ị phù du để rồi đánh mất mình (Có thể dùng các dẫn chứng sau để chứng minh: - Đặng Lê Nguyên Vũ – ông chủ hãng cà phê Trung Nguyên, ch ứng ki ến c ảnh cha b ị b ệnh nặng, chỉ cần 2 triệu để có thể chạy chữa bệnh cho cha, vậy mà vay mượn c ả đại gia đình cuãng không đủ, cậu con trai 16 tuổi đã thề với lòng: “Một ngày nào đó mình s ẽ thay đ ổi cu ộc sống của cả đại gia đình này”. Sau này, cậu bé ngày nào đã kh ời nghi ệp b ằng căn nhà thuê ch ỉ vài mét vuông để xay cà phê, đạp xe hàng cây số để giao hàng… l ại tr ở thành ông ch ủ t ập đoàn sản xuất cà phê lớn nhất Việt Nam - Walt Disney – giám đốc hãng phim truyền hình lớn nhất thế gi ới. Sinh ra trong m ột gia đình nghèo khó, mê vẽ. Vì không có tiền nên đã dùng than để vẽ lên giấy vệ sinh. Sau này đã tr ở thành cái tên đình đám trong giới phim và các hãng truyền thông). - Rút ra bài học Đê 2: Có ý kiến cho rằng: “Sống là không chờ đợi, bởi vậy, để không lãng phí thời gian, con người cần phải làm việc và nỗ lực hết mình”. Lại cũng có ý kiến cho rằng: “Để cuộc đời trở nên có ý nghĩa, con người cần phải sống chậm lại, tận hưởng những vẻ đẹp cuộc sống”. Anh/chị đồng tình với quan điểm nào? Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh chị về hai ý kiến trên. Dạng 2 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1. Khái niệm: Là bàn về một hiện tượng đang diễn ra trong thực t ế đ ời sống xã h ội, mang tính ch ất th ời s ự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, bệnh vô cảm…). Đó có thể là hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê. 2. Cách làm: Để làm được kiểu bài này HS cần phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận, có thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hi ện t ượng v ừa tích c ực v ừa tiêu c ực… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp lí, tránh làm bài chung chung, không phân biệt được mặt tích cực hay tiêu cực. Các nội dung chính: - Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận. - Thân bài: + LĐ1: Giải thích sơ lược hiện tượng đời sống,làm rõ những từ ngữ, hình ảnh, khái ni ệm có trong đề bài (nếu có). + LĐ2: Nêu rõ thực trạng, biểu hiện và ảnh hưởng c ủa hi ện t ượng đ ời s ống (th ực t ế v ấn đ ề đang diễn ra như thế nào?có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống? thái độ của xã hội đối với vấn đề như thế nào?). Chú ý liên hẹ thực tế địa phương đ ể đ ưa ra nh ững d ẫn ch ứng s ắc bén, thuyết phục. Từ đó, làm nổi bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề. + LĐ3: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân do thiên nhiên, do con người…). + LĐ4: Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng (chú ý, nguyên nhân nào thì gi ải pháp đó). Cần chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi ph ải ph ối h ợp v ới nh ững l ực lượng nào? + LĐ5: Rút ra 2 bài học: nhận thức và hành động (Nhận thức về vấn đề như thế nào? Đúng hay sai? Cần phải làm gì?). - Kết bài: Cần khái quát lại vấn đề đang nghị luận, bày tỏ thái đ ộ c ủa b ản thân v ề hiên t ượng đời sống. 3. Cấu trúc bài làm: 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> MỞ. HIỆN TƯỢNG XẤU Nêu vấn đề. HIỆN TƯỢNG TỐT Nêu vấn đề. BÀI THÂN. 1. Giải thích hiện tượng. 1. Giải thích hiện tượng. BÀI 2.. Nêu. biểu. hiện,. thực 2. Nêu biểu hiện (mô tả lại hiện. trạng (diễn ra như thế nào? ở tượng) đâu?) 3. Nguyên nhân (tại sao?) 3. Nguyên nhân (tại sao?) 4. Tác hại (tác động tiêu cực gì? 4. Tác dụng, ý nghĩa HT Chi phối như thế nào đến con người, xã hội…) 5. Luận bàn (nhìn nhận của xã hội 5. Luận bàn: Phê phán hiện tượng về vấn đề đó như thế nào? Soi vấn trái ngược đề ở nhiều góc nhìn, nhìn vấn đề ở tính biện chứng – lịch sử?...) 6. Giải pháp (cá nhân?, gia đình, 6. Biện pháp nhân rộng HT. KẾT. nhà trường, xã hội) 7. Rút ra bài học:. 7. Rút ra bài học:. - BH nhận thức. - BH nhận thức. - BH hành động Đánh giá chung về hiện tượng. - BH hành động Đánh giá chung về hiện tượng. BÀI 5. Áp dụng đê: Đê: Trong một bài viết trên báo, có một bạn trẻ tâm sự: "Tôi ưa nói, ưa tranh luận, nhưng khi tôi 17 tuổi nếu tôi giơ tay phát bi ểu trước l ớp v ề m ột vấn đề không đồng ý với quan điểm của thầy cô, tôi bị dòm ngó, tẩy chay, cười m ỉa... Hình như ở Việt Nam, người ta rất khó chấp nhận chuyện người nhỏ hơn mình "sửa sai" hay tranh luận thẳng thắn với người lớn". (Đặng Anh, Sống đúng là chính mình, tuoitre.vn, ngày 9/9/2013). 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Từ góc độ của một người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn ngắn kho ảng 600 t ừ cho bi ết suy nghĩ của mình về ý kiến trên. Gợi ý làm bài: I. Mở bài: Dẫn dắt àGiới thiệu hiện tượng cần bàn. II. Thân bài: 1. Nêu bản chất của hiện tượng- giải thích hiện tượng - Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá phổ biến trong xã hội Việt Nam: những người trẻ tuổi có tư duy độc lập, khi vượt qua rào cản tuổi tác có chủ kiến cá nhân th ường ph ải đối m ặt v ới cái nhìn và đánh giá mang tính định kiến của cộng đồng xã hội. - Từ đấy, chính bản thân người trẻ cũng dễ mang tâm lí kém t ự tin, luôn có thái đ ộ r ụt rè, th ụ động khi bộc lộ chủ kiến, thậm chí không bao giờ nói ra suy nghĩ của mình trước đám đông 2. Thực trạng. - Hiện tượng được đề cập là hiện tượng khá phổ biến trong trường học của Việt Nam. V ới lối giảng dạy truyền thống và nếp sống của cộng đồng, học sinh của nước ta khá thụ động trong học tập, gần như chỉ tiếp thu kiến thức một chiều và ít khi đặt ra câu h ỏi hay đ ưa ra những suy nghĩ đi ngược lại với điều được dạy. Tuy nhiên, cũng có một s ố h ọc sinh dám b ộc lộ chủ kiến của mình thì lại ít được gv khuyến khích, thậm chí còn bị bác bỏ, bị phủ nhận. - Ở cấp độ xã hội, hiện tượng này cũng xuất hiện rất nhiều. Người trẻ tuổi th ường b ị nhìn nhận là "trẻ người non dạ", "ngựa non háu đá", "trứng khôn hơn vịt". Vì vậy, đa phần người trẻ, những người giàu sức sống, sự năng động, sáng tạo trong tư duy và hành động nhất lại trở thành những cỗ máy câm lặng, ít dám bộc lộ bản thân. 3. Nguyên nhân: - Xã hội Việt Nam vốn có truyền thống "kính lão đắc th ọ", ng ười tr ẻ tu ổi ph ải luôn l ắng nghe và tôn trọng người lớn tuổi hơn để học tập kinh nghiệm sống. - Do sự ích kỉ, bảo thủ của người lớn. - Trong xã hội Á Đông nói chung và xã hội Việt Nam nói riêng, con ng ười có khuynh h ướng sống khép mình, giấu cái tôi cá nhân đi chứ không chủ động bộc phát cái tôi mạnh mẽ nh ư 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> người phương Tây. Vì vậy, người Việt Nam có tâm lí ngại nói lên suy nghĩ riêng tr ước đám đông, đặc biệt là người trẻ tuổi…. 4. Hậu quả: - Những người trẻ có tâm huyết trở nên bất mãn, thờ ơ, thiếu tự tin… - Người trẻ không có điều kiện thể hiện tài năng và sự cống hiến cho xã hội. - Thiếu công bằng khi bình xét, đánh giá khen thưởng … 5. Giải pháp: - Bộc lộ chủ kiến là một hành động tích cực, cần được khuyến khích và người trẻ cũng cần có ý thức về cách thức và thái độ khi thể hiện chủ kiến của mình: thẳng thắn và khiêm t ốn, bộc trực, mạnh mẽ, biết bảo vệ ý kiến riêng nhưng không đ ược kiêu căng, th ất l ễ v ới ng ười khác. - Về phía những người lớn tuổi, những bậc tiền nhân và cả cộng đồng cần có cái nhìn rộng mở hơn với người trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ và trao đổi ý ki ến v ới h ọ; đồng th ời đánh giá và nhìn nhận đúng mức sự đóng góp của người trẻ chứ không nên có thái đ ộ "dòm ngó, t ẩy chay, cười mỉa" làm ảnh hưởng đến tinh thần và tâm lí của thế hệ trẻ. - Cần động viên và khuyến khích thế hệ trẻ biết sống chủ động, sống sáng tạo và bộc lộ mình hơn để góp phần thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực. 6. Bình luận, mở rộng vấn đê: - Không đồng tình trước thói quen kì thị của một số người lớn tuổi truớc chính ki ến c ủa những người trẻ tuổi hơn - Nâng cao trình độ, suy nghĩ thấu đáo...-> dám bộc lộ chủ kiến của mình đồng thời tôn trọng ý kiến của người trẻ như mình. - Cần phải phân biệt giữa thái độ bộc lộ suy nghĩ của cá nhân đ ể trao đ ổi, tranh lu ận v ới người khác với thái độ chống đối, tiếu tôn trọng, thậm chí xấc xược, hỗn láo với người l ớn tuổi ở những người trẻ. III. Kết bài: - Khẳng định: Vấn đề tác giả Đặng Anh đặt ra là một vấn đề đáng suy nghĩ và có giá trị không chỉ đối với người trẻ mà đối với cả cộng đồng. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Bài học nhận thức và hành động của bản thân. Lưu ý: Có những đề nhìn bề ngoài thì là một phát biểu, một ý kiến, nhận định (có th ể ở d ạng danh ngôn, châm ngôn…) nhưng bản chất lại bàn về một hiện tượng đời sống (VD: "Trong thế gian này chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động c ủa nh ững k ẻ x ấu mà còn là s ự im lặng đáng sợ của những người tốt" ). Khi đó, cần nhận diện đúng đề, sau đó đưa về cấu trúc dạng Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Dạng 3 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM HO ẶC CÂU CHUYỆN Đây là dạng đề tổng hợp thường dành cho học sinh giỏi, dạng đề này đòi hỏi người viết phải có kiến thức cả về văn học và đời sống xã hội cũng nh ư kĩ năng phân tích tác ph ẩm văn học và kĩ năng phân tích, bình luận các vấn đề xã h ội. Đ ề th ường xu ất phát t ừ m ột v ấn đ ề xã hội có ý nghĩa trong một tác phẩm văn học hoặc câu chuy ện, yêu cầu h ọc sinh bàn b ạc,m ở rộng vấn đề, bày tỏ quan điểm và suy nghĩ của bản thân. Vấn đ ề xã h ội đ ược bàn b ạc có th ể rút ra từ một tác phẩm văn học trong chương trình, cũng có thể người viết phải tự rút ra từ câu chuyện. VD1: Từ nghịch cảnh của nhân vật Trương Ba trong trích đoạn “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ), hãy bàn về nỗi khổ của những con người không được sống đúng là mình. VD2: Thượng đế l ấy đất sét nắn ra con người. Khi Ngài nắn xong vẫn còn th ừa ra m ột m ẩu đ ất: – Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người? – Ngài hỏi. Con người suy nghĩ một lúc thấy mình đã đầy đủ tay, chân, đầu, rồi nói: – Xin Ngài nắn cho con hạnh phúc. Thượng đế đủ biết, biết hết nhưng cung không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài trao c ục đ ất cho con người và nói: – Này, tự đi và nắn lấy cho mình hạnh phúc.” Suy nghĩ của anh/chị về câu chuyện trên. Để làm được kiểu dạng này, chúng ta cần tiến hành theo hai bước sau: 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Trước hết, cần phân tích tác phẩm để làm rõ vấn đề xã hội cần bàn lu ận cùng v ới các khía cạnh, các phương diện biểu hiện của nó. - Sau đó, đi sâu bàn về vấn đề xã hội đã rút ra trong tác phẩm. Cần lưu ý, dạng bài này rất dễ lẫn với dạng bài nghị luận văn h ọc vì bu ộc ph ải có khâu phân tích tác phẩm để xác định vấn đề cần nghị luận. Để tránh nhầm lẫn, c ần xác định và phân biệt rõ sự khác biệt về mục đích và cách thức tiến hành. Mục đích của nghị luận văn học là bàn bạc, phân tích, để đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của tác ph ẩm văn h ọc, còn mục đích của nghị luận xã hội là phân tích, đánh giá để đưa ra ý kiến, quan điểm về vấn đề xã hội được đặt ra ở văn bản tác phẩm đó. Vì thế, khi làm bài ngh ị lu ận văn h ọc, c ần c ắt nghĩa, bình giá cái hay, vẻ đẹp của các yếu tố của văn bản như ngôn ng ữ, hình t ượng v ề hai ph ương diện nội dung và nghệ thuật, còn khi làm bài nghị luận xã hội lại chỉ c ần chú ý t ới m ặt n ội dung. Hơn nữa, với nghị luận văn học, việc phân tích tác phẩm văn h ọc là m ục đích, còn trong nghị luận xã hội nó chỉ là phương tiện, là thao tác đ ầu tiên kh ởi đ ầu cho c ả m ột quá trình sau đó. 1. Dàn ý gợi ý: a. Mở bài: – Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu câu chuyện trong đề bài – Nêu vấn đề cần nghị luận b. Thân bài: * Bước 1: Phân tích,hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rút ra ý nghĩa vấn đề – Nhấn mạnh, khẳng định ý nghĩa nội dung từ văn bản văn học đó. – Từ đó, khái quát chính xác vấn đề xã hội cần nghị luận * Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận (tùy thu ộc vào v ấn đ ề ngh ị lu ận là m ột t ư t ưởng, đạo lí hay một hiện tượng đời sống HS áp dụng phương pháp làm bài cụ thể). – Giải thích vấn đề (nếu cần thiết) – Phân tích – chứng minh:. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Đối với vấn đề xã hội là vấn đề tư tưởng, đạo lí : Làm rõ các bi ểu hi ện c ủa t ư t ưởng, đ ạo lí ở những phương diện khác nhau trong đời sống…; dùng thực t ế xã h ội đ ể ch ứng minh. Đ ặt câu hỏi để xác định ý: Như thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Người thật việc thật nào?…. + Đối với vấn đề xã hội là một hiện tượng đời sống: Xác đ ịnh đó là hi ện t ượng tích c ực hay tiêu cực, mô tả những biểu hiện của hiện tượng đó…. – Bình luận: Bình luận, chỉ ra tầm quan trọng của vấn đề xã hội hiện nay + Đánh giá: Quan niệm, tư tưởng ấy đúng đắn, sâu sắc như thế nào? Ý nghĩa đối với tâm h ồn, nhân cách con người? (tư tưởng, đạo lí) Hiện tượng ấy có ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống con người ? (Cần thể hiện thái độ đồng tình, biểu dương, trân trọng trước vấn đề xã hội có ý nghĩa tích cực; phê phán những biểu hiện sai trái, suy nghĩ, quan niệm lệch l ạc so v ới quan ni ệm, t ư tưởng, hiện tượng được nghị luận) + Mở rộng: Xem xét vấn đề ở những phương diện, góc độ khác nhau (ph ương pháp, góc nhìn, tính hai mặt của vấn đề nghị luận…) * Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân – Về nhận thức: Vấn đề xã hội đó giúp ta hiểu sâu sắc về điều gì? Rút ra được đi ều gì có ý nghĩa? – Về hành động: Xác định hành động bản thân phải làm gì? Việc làm cụ thể, thiết thực. c. Kết bài: 2. Đê: “Những giọt sương lặn vào lá cỏ Qua nắng gắt, qua bão tố Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương…” (Thanh Thảo, Sự bùng nổ của mùa xuân) Hãy phát biểu những suy nghĩ của anh/chị được gợi ra từ hiện tượng trên. Gợi ý giải đê: 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đây là kiểu đề mở, từ một hiện tượng thiên nhiên, thí sinh cần mở rộng liên tưởng đến những vấn đề về cuộc sống, con người… Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý chính sau: - Cảm nhận về hiện tượng thiên nhiên được gợi mở t ừ đo ạn th ơ: Gi ọt s ương nh ỏ bé, r ất đ ỗi mỏng manh, khiêm nhường nhưng lại tiềm ẩn sức sống bền bỉ, kiên cường, mãnh liệt. - Những gợi mở,liên tưởng từ hiện tượng thiên nhiên: Gi ữa cu ộc đ ời đầy chông gai, sóng gió, con người vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, vẫn tha thi ết yêu đ ời, v ẫn cháy b ỏng ni ềm tin yêu và hy vọng. Giữa vô vàn khó khăn, khốc liệt của cuộc sống, của hoàn c ảnh, cái đ ẹp vẫn đơm hoa, sự sống vẫn nảy mầm. - Bày tỏ suy nghĩ của bản thân: + Những gợi mở từ hiện tượng thiên nhiên đưa đến cho chúng ta suy ngẫm sâu s ắc về cuộc sống, về con người, về cái đẹp… Cuộc sống luôn chứa đựng những đi ều b ất ng ờ,lý thú, luôn ẩn chứa vẻ đẹp bình dị mà thanh cao. Tâm hồn con người,cái đẹp lên h ương t ừ cu ộc s ống chính là hạt ngọc lung linh, ngần sáng biết bao thánh thiện mà mỗi một chúng ta c ẩn bi ết nâng niu. + Trong mọi hoàn cảnh dù vất vả, khó khăn, dù gian nan thử thách cũng không nên buông xuôi, chán nản. Hãy nuôi dưỡng niềm tin, hy vọng và cuộc sống, con người. Dạng 4 : DẠNG ĐỀ KẾT HỢP HAI MẶT TỐT – XẤU TRONG MỘT VẤN ĐỀ 1. Dàn ý gợi ý: Phần lớn những đề thuộc dạng này là đề nghị luận về một tư tưởng, đ ạo lý cũng có th ể bàn về hiện tượng đời sống, cũng có khi là từ một câu chuyện. Ví dụ: - “Ngưỡng một thần tượng là một nét đẹp văn hóa, mê muội thần t ượng là m ột th ảm h ọa ” (bàn về một hiện tượng đời sống) - “Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính l ại kiên nh ẫn l ập nên thành t ựu ” (bàn về một tư tưởng đạo lí). Tuy nhiên, vấn đề được cho trong đề thường có một mặt phải và một mặt trái (tốt – x ấu). Khi làm bài ta nên bám theo cấu trúc sau: Mở bài. Giới thiệu vấn đề 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thân bài. 1. Giải thích: Giải thích 2 vế, giải thích cả câu 2. Chứng minh, bình luận: a. Trình bày ý nghĩa, tác dụng của mặt tốt (thường là vế 1). b. Trình bày tác hại của mặt xấu (thường là vế 2) c. Đánh giá, luận bàn vấn đề, đề xuất quan điểm, cách nhìn đúng đắn 3. Rút ra bài học: - Nhận thức. - Hành động Kết bài Khẳng định vấn đề 2. Áp dụng đê: Đê: "Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê mu ội thần t ượng là m ột th ảm họa". Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Gợi ý làm bài: I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. II. Thân bài: 1. Giải thích ý kiến: - “Ngưỡng mộ thần tượng” là sự tôn kính, mến phục nồng nhiệt dành cho những đối tượng được xem là hình mẫu lí tưởng hoặc có quyền năng đặc biệt, có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với cá nhân hay cộng đồng. - “Mê muội thần tượng” là sự say mê, tôn sùng một cách mù quáng, thi ếu tỉnh táo tr ước th ần tượng. ® Về nội dung, ý kiến này đề cập đến tính hai mặt của việc say mê th ần t ượng: n ếu ng ưỡng mộ đúng mức là tích cực, thì ngưỡng mộ quá mức là tiêu cực và có th ể còn gây ra h ậu qu ả khôn lường. 2. Bàn luận ý kiến: 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa: + Ngưỡng mộ thần tượng thể hiện nhu cầu văn hóa cao của con người: nhu cầu được sống trong những tình cảm cao cả, nồng nhiệt; nhu cầu được hướng tới, vươn tới những tầm cao, những đỉnh cao sáng giá của đời sống. + Ngưỡng mộ thần tượng là một ứng xử văn hóa, biểu hiện ở các phương diện: thái độ trân trọng mến phục; hành động tôn vinh cổ vũ; ngôn ngữ ca ngợi tán dương. - Mê muội thần tượng là một thảm họa: + Mê muội thần tượng là trạng thái mù quáng trong nh ận th ức, thái quá trong tình c ảm, không còn khả năng suy xét, phân biệt đúng sai, lẫn lộn về giá tr ị; mê mu ội th ần t ượng còn d ẫn đ ến hành động sai lầm quá khích, gây ra những hậu quả tệ hại cho bản thân và xã hội. + Việc mù quáng chạy theo thần tượng hay khuyếch tr ương th ần t ượng quá m ức đ ều là bi ểu hiện của sự mê muội thần tượng, đều là những thái đ ộ và ứng x ử thi ếu lành m ạnh, th ậm chí thiếu văn hóa, có thể gây ra những hậu quả khôn lường. 3. Bình luận, mở rộng vấn đê: - Ý kiến trên hoàn toàn đúng. - Cần nhận thức đúng đắn về việc ngưỡng mộ thần tượng và lường được những hậu quả của sự mê muội để có thái độ và cách ứng xử phù hợp, làm cho tâm h ồn phong phú h ơn, nâng t ầm văn hóa cho bản thân, từ đó phấn đấu vươn tới những tầm cao của đời sống. - Biết chế ngự những cảm xúc say mê thái quá trước thần tượng, không ch ạy theo th ần t ượng một cách mù quáng; phê phán mọi biểu hiện mê mu ội thần t ượng trong cu ộc s ống hàng ngày, trước hết là trong học đường. III. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Bài học nhận thức và hành động của bản thân. Dạng 5. DẠNG ĐỀ MANG TÍNH CHẤT ĐỐI THOẠI, BỘC LỘ SUY NGHĨ RIÊNG V Ề VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐẶT RA 1. Dàn bài gợi ý: 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đây là dạng đề mới nhất thường được lựa chọn trong một vài năm gần đây. Dạng đ ề này lại thường thiên về bộc lộ suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề thiên về hiện t ượng đ ời sống. Cấu trúc làm bài có thể cụ thể hóa như sau: Mở bài Thân. Giới thiệu vấn đề 1. Giải thích vấn đề. bài 2. Trao đổi, bàn luận, đối thoại (phần này phụ thuộc vào nhận thức và sự hiểu biết của bản thân, nhận thức và đánh giá vấn đề đó đúng/sai,ph ải/trái, đồng tình/không đồng tình…) 3. Trình bày quan điểm sống của bản thân (gần với bài học nhận thức và hành động). Kết bài Đánh giá chung về vấn đề 2. Áp dụng đê: Đê: Đi dọc đất nước với tâm nguyện tìm hiểu nguồn c ội b ằng tr ải nghi ệm c ủa chính mình, chàng trai Việt kiều Tran Hung John, có một nhận xét: “Phần nhiều người Việt Nam có tính cách thụ động, là những người đi theo ch ứ không ph ải là người tiên phong. Nếu có ai đó đi trước và thử trước, tôi sẽ theo sau ch ứ không bao gi ờ là người dẫn đường. Áp lực xã hội khiến bạn phải đi theo con đ ường đã đ ược v ẽ s ẵn ” (Jonh đi tìm Hùng, NXB Kim Đồng, 2013,tr113) Anh/chị có đồng tính với ý kiến trên không? Hãy trao đổi với Tran Hung Jonh và bày t ỏ quan điểm sống của chính mình? Gợi ý giải đê: Phần Thân bài cần: - Giải thích ý kiến: + Thụ động là chịu sự chi phối, chỉ biết làm theo, nghe theo người khác mà thi ếu ch ủ đ ộng, sáng tạo.. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Ý kiến muốn đề cập đến tính cách thụ động, được xem là tính cách c ủa ph ần nhi ều ng ười Việt Nam, trước hết là thụ động trong việc lựa chọn, dấn thân, mở l ối cho cu ộc s ống c ủa mình; nêu một vài biểu hiện, nguyên nhân của tính cách này. - Trao đổi: Thí sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc chỉ đồng tình phần nào với ý ki ến c ủa Tran Hung Jonh. Dù lựa chọn cách nào thì khi trao đổi cũng phải có lí l ẽ, căn c ứ xác đáng và thái đ ộ luận bàn một cách nghiêm túc, thiện chí. Đê: Nhìn lại vốn văn hóa dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu có nêu một nh ận xét v ề l ối sống của người Việt Nam truyền thống là: “Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi tr ước, l ội n ước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn ” (Theo Ngữ văn 12, Tập 2, NXBGDVN, 2013, tr160-161). Từ nhận thức về mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên, anh/ch ị hãy bày t ỏ quan đi ểm sống của chính mình. Gợi ý giải đê Phần Thân bài, cần đảm bảo: - Giải thích ý kiến: + “Trí tuệ” là khả năng nhận thức, suy xét bằng bộ óc, “khôn khéo” là khôn ngoan, khéo léo trong ứng xử. + Ý kiến đã nêu được một nét đáng lưu ý về lối sống của người Việt Nam truyền thống là ít đề cao trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo, một dạng trí khôn của đời sống, đồng th ời ch ỉ ra m ột số biểu hiện của lối sống khôn khéo đó. - Phân tích, chứng minh, binh luận: + Tích cực: · Tạo ra lối ứng xử linh hoạt trong đời sống hàng ngày giúp con người có thể an thân hưởng lợi, giữ mình thoát hiểm, tránh cách mối quan hệ phức tạp. · Khiến cho mỗi cá nhân có lối sống thiết thực, tùy cơ ứng biến để tồn tại trong cộng đồng. 21.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Tiêu cực: · Mặt tiêu cực của việc không đề cao trí tuệ là ít coi trọng những nỗ lực khám phá, chinh phục, sáng chế nhằm hướng tới những đỉnh cao trong sản xuất, khoa học, nghệ thuật; ch ưa tôn trọng thành quả của trí tuệ, tri thức và sáng tạo, dẫn đến sự trì tr ệ, kém phát tri ển m ọi m ặt của đời sống xã hội. (SƯU TẦM). Đê 1: phân tích nhận định cuộc chia tay của những con búp bê đã thể hiện một cách cảm động tình anh em của Thành và Thủy “Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần” (Ca dao) Tình cảm gia đình, trong đó có tình cảm anh em là m ột trong nh ững tình c ảm thiêng liêng, đẹp đẽ nhất của con người Việt Nam. Đó là tình c ảm kéo s ơn g ắn bó lúc bình yên cũng như lúc hoạn nạn. Thế nhưng có những lúc, vì một số lí do nào đó mà tình cảm anh em bị ngăn cách và chia rẽ. Trong tác phẩm “Cuộc chia tay của những con búp bê”, tác gi ả Khánh Hoài đã kể lại câu chuyện cảm động về tình cảm anh em trong hoàn cảnh bi kịch gia đình tan vỡ. Câu chuyện được mở đầu bằng sự việc hai anh em chia đồ chơi. Tình c ảm đ ầy yêu thương, rất mực gần gũi và luôn chia sẻ mọi buồn vui của hai anh em đ ược th ể hi ện trong từng suy nghĩ, lời nói và hành động của Thành và Thủy. Trong đêm hôm tr ước ngày chia tay, Thành đã luôn thức giấc bởi nghe thấy “tiếng khóc nức nở, tức t ưởi” c ủa em gái mình và r ồi nước mắt cứ trào ra, cho thấy sự đồng cảm của hai anh em: “Tôi kéo em ngồi xu ống và kh ẽ vuốt lên mái tóc”. Tình cảm gắn bó giữa hai anh em còn thể hiện qua những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ. “Anh em tôi rất thương nhau. Phải nói em tôi rất ngoan. Nó lại khéo tay nữa”. Vì Thành th ường xuyên ngủ mê thấy ma nên Thủy đã buộc con dao díp vào lưng con búp bê l ớn và đ ặt ở đ ầu gi ường 22.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> của Thành. Suy nghĩ thấu đáo của cô bé cho thấy sự quan tâm, săn sóc c ủa ng ười em gái dành cho anh trai của mình. Những kỉ niệm đó đã tạo ra một tuổi th ơ êm đ ềm và tràn ng ập tình yêu thương giữa họ Chính vì vậy khi đứng trước bi kịch gia đình, đối với c ả hai anh em đ ều là một tai họa. Tình cảm yêu thương, gắn bó giữa hai anh em còn đ ược th ể hiện rõ nh ất qua c ảnh chia đồ chơi. Đồ chơi luôn là món quà yêu thích và voo giá đ ối v ới tr ẻ nh ỏ, nh ưng hai anh em Thành và Thủy không hề tranh giành mà ngược lại còn nhường nhau t ất cả đồ chơi: “”Không phải chia nữa. Anh cho em tất”, “Không, em không lấy. Em đ ể h ết cho anh”. Hình ảnh hai con búp bê “quàng tay lên vai nhau, ghé đầu vào nhau thân thi ết” là ẩn d ụ cho mong ước đ ược g ắn bó giữa hai anh em. Tình cảm giữa hai anh em còn được thể hiện qua cảnh chia li. Dù đã đ ược báo tr ước và chuẩn bị tinh thần nhưng cuộc chia tay đến quá đột ngột khiến Th ủy “như người mất h ồn, mặt tái xanh như tàu lá”. Còn Thành thì “khóc nấc lên”. Thủy vội vàng mang con Ém Nhỏ đi và để Vệ Sĩ lại bảo vệ giấc ngủ cho anh trai, nhưng thật bất ng ờ, sau đó Th ủy l ại quay l ại m ếu máo đặt hai con búp bê bên cạnh nhau và bắt anh trai gi ữ l ời h ứa không bao gi ờ đ ược tách r ời chúng. Hành động của Thủy không chỉ cho thấy cô bé là người có tấm lòng nhân hậu, không nỡ chia cắt những con búp bề àm còn cho thấy mong ước được ở mãi bên cạnh anh trai c ủa cô bé. Vì thấu hiểu nỗi đau của sự chia lìa tình cảm anh em nên Thủy không nỡ mang Em Nhỏ rời xa Vệ Sĩ. Cuộc chia li thấm đẫm nước mắt này đã cho thấy tình cảm anh em tưởng chừng như bình dị nhưng lại thiêng liêng biết nhường nào. “Cuộc chia tay của những con búp bê” đã thể hiện một cách c ảm đ ộng tình anh em c ủa Thành và Thủy. Đó là tình cảm yêu thương, gắn bó sâu s ắc, luôn đùm b ọc, ch ở che. Thông qua cuộc chia li thấm đẫm nước mắt, chúng ta còn thấy được những nỗi đau trong tâm hồn trẻ th ơ khi sống trong cảnh chia li của gia đình. Đê bài 2: Mẹ tôi là đoạn trích rất hay thể hiện tình yêu của cha mẹ dành cho con cái. Em hãy Phân tích tác phẩm Mẹ tôi để thấy được điêu đó 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Mẹ tôi là một trong những trích đoạn của tác phẩm Nh ững t ấm lòng cao c ả. Đ ược vi ết dưới dạng một bức thư của một người cha gửi cho một đứa con mắc lỗi của mình đã khi ến người đọc nhưng rung cảm, cũng như bài học sâu sắc về đạo làm con. Câu chuyện xảy ra khi cậu trai En – Ri – Cô đã có những thái độ hỗn láo đối với mẹ của mình sau khi cô giáo đến nhà. Quá đau lòng và tức giận, người bố đã quyết định viết bức thư để bày tỏ suy nghĩ và thái độ của mình đối với hành động của con. Đó là sự tức giận, bất bình trước những hành động hỗn láo của người con, và đồng thời ông cũng thể hiện tình yêu, sự kính trọng đối với người vợ của mình nói riêng và những ng ười làm m ẹ nói chung. Đây cũng là ý nghĩa sâu sắc mà tác giả muốn gửi đến các bạn đọc. Dù ở đâu, th ời đ ại nào thì tình m ẫu tử cũng là thiêng liêng và cao quý nhất. Trong bức thư, người bố không nói rõ lỗi lầm của c ậu con trai. Nh ưng h ẳn là c ậu bé đã xúc phạm đến người mẹ rất nhiều. Bởi bố cậu đã rất tức giận mà đã ph ải dùng đ ến hình ảnh những nhát dao để nói về những lời nói của cậu “Sự hỗn láo của của con như nhát dao đâm vào tim bố vậy” . Đó là sự bức tức vì đứa con vì nóng giận đã quên đi công ơn sinh thành dưỡng dục của người mẹ thân yêu. Ông muốn nhấn mạnh cho cậu biết rằng, đây là một lỗi lầm rất lớn. Hỗn láo với mẹ là điều không thể chấp nhận đối với phận làm con. Rồi để giải thích cho cho cậu hiểu hơn, ông liến nói về nh ững k ỷ ni ệm c ủa m ẹ đ ối v ới cậu. Đó là chuyện vài năm trước đây khi cậu bị ốm nắng, người “thức suốt đêm” chăm sóc cậu chính là mẹ. Người “cúi mình trên chiếc nôi trông ch ừng h ơi th ở h ổn h ển c ủa con” chính là mẹ. Và người sợ hãi đau đớn “quằn quại vì nồi sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con” chính là mẹ. Người cha dường như muốn đứa con hiểu răng mẹ là ng ười th ương con nhất, lo cho con nhất và hi sinh cho con nhiều nhất. Vậy mà con nỡ nặng lời, hỗn láo với người “Người mẹ sẵn sàng b ỏ h ết m ột năm h ạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”. Còn gì to lớn, vĩ đại hơn tình yêu thương của cha mẹ dành cho đứa con của mình. Vậy mà người con lại phạm ph ải một l ỗi l ầm khó có th ể tha th ứ nếu tái phạm. Và để người con hiểu rõ hơn, người bố liền nói cho người con bi ết r ằng ngày t ồi t ệ nh ất th ế gian chính là ngày “ con mất mẹ” . Mồ côi mẹ dù của tuổi thiếu niên hay khi tóc đã hai màu thì 24.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> đều là một ngày tồi tệ. Vì từ đây con sẽ chẳng được nghe những dọng nói dịu dàng , sự quan tâm chăm sóc của mẹ nữa. Con sẽ “tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che”. Và dù con có sẽ hiểu thế nào là cay đắng khi không có mẹ chở che. Con sẽ cảm thấy hối hận vì những gì đã nói và làm với mẹ. Dù con có gào khóc xin mẹ tha thứ thì mọi thứ cũng đã muộn rồi. Người cha dường như muốn nhấn mạnh rằng tình cảm cha mẹ đối với con cái là thiêng liêng cao cả . Sẽ thật xấu hổ, nhục nhã cho những ai không hiểu và chà đạp lên tình cảm đó. Dọng văn dường như dịu lại, người cha dần nguôi giận và ông mu ốn ng ười con hãy Từnay, không bao giờcon được thốt ra một lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợbố, mà do sựthành khẩn trong lòng. Con hãy cầu xin mẹ hôn con, đểcho chiếc hôn ấy xóa đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con. Bố rất yêu con, En-ri-cô ạ, con là niềm hi vọng tha thiết nhất của đời bố, nhưng thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con b ội bạc với mẹ. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố: bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được.” Ông cũng nhấn mạnh rằng ông thà không có người con này còn hơn là có một người con bất hiếu. Một câu nói nhẹ nhàng nhưng là một lời răn dạy có sức nặng của một người cha. Nhưng lần này, ông sẽ chỉ phạt cậu không thể hôn ông, để c ậu hi ểu r ằng thi ếu nh ững cái hôn ấm áp sẽ thật buồn biết bao. Qua bức thư của người bố gửi cho con, chúng ta hiểu hơn v ề tình yêu c ủa cha m ẹ dành cho con cái. Những lời dạy bảo không khô khan cứng nhắc mà chan ch ứa yêu th ương. Yêu thương, kính trọng hiếu thảo với cha mẹ chính là thông đi ệp mà tác gi ả mu ốn g ửi đ ến t ất c ả những người làm con trên khắp thế gian này. Đề 3: Phân tích các chi tiết trong văn bản Cổng trường mở ra của tác giả Lí Lan Văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan với hình thức như những dòng nhật kí tâm tình đầy sâu lắng, đã giúp người đọc hình dung và hi ểu rõ h ơn v ề tình yêu th ương c ủa ng ười mẹ dành cho con cũng như vai trò của nhà trường trong cuộc sống của mỗi người. Dựa vào 25.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> những hiểu biết của bản thân sau khi học xong tác phẩm này, em hãy phân tích những chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra. I. Dàn ý chi tiết cho đề phân tích chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra 1. Mở bài cho đề phân tích chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra -Khái quát về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Cổng tr ường mở ra”: Văn b ản “C ổng trường mở ra” của Lí Lan, với hình thức như những dòng nhật kí tâm tình đ ầy sâu l ắng, đã giúp người đọc hình dung và hiểu rõ hơn về tình yêu thương c ủa ng ười mẹ dành cho con cũng như vai trò của nhà trường trong cuộc sống của mỗi người. -Khái quát vê tác dụng của các chi tiết trong văn bản: đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. 2. Thân bài cho đề phân tích chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra -Nêu ngắn gọn vê nội dung chính của văn bản: Văn bản là những dòng suy nghĩ của một người mẹ trong đêm trước ngày con chuẩn bị vào lớp một. Đứa con v ừa háo h ức, v ừa h ồi h ộp cho ngày khai trường đầu tiên song đã nhanh chóng chìm vào giấc ng ủ say s ưa. Còn ng ười m ẹ thì thao thức. vừa suy nghĩ đến đứa con thân yêu, vừa h ồi t ưởng l ại ngày khai tr ường đ ầu tiên của mình và lại chợt nghĩ tới ngày khai trường đầy trang tr ọng, thiêng liêng ở đ ất n ước Nh ật Bản xa xôi. Những dòng tâm sự của người mẹ khép lại bằng một t ưởng t ượng c ủa ng ười m ẹ khi dắt tay con bước vào thế giới kì diệu sau cánh cổng trường. -Lần lượt phân tích các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của văn bản: Chi tiết 1: Những chi tiết thể hiện tâm trạng của mẹ và con trong đêm tr ước ngày khai tr ường đầu tiên của con: -Đứa con: -“Đêm nay con cũng có niềm háo hức”. -Nhưng rồi giấc ngủ vẫn đến với con một cách dễ dàng và “gương mặt thanh thoát c ủa con tựa nghiêng trên gối mềm”. -Đứa trẻ “không có mối bận tâm nào khác ngoài việc sáng mai thức dậy cho kịp giờ”. 26.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> -Người mẹ: -không ngủ được, “mẹ không tập trung được vào việc gì cả”. -Ngắm nhìn gương mặt con khi ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con sáng mai. -Khi lên giường rồi người mẹ vẫn trằn trọc, và những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên lại ùa về… + Chi tiết 2: về ấn tượng sâu đậm của người mẹ về buổi tựu tr ường đ ầu tiên: “M ẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hàng năm cứ vào cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đ ường dài và hẹp”. -Bài văn “Tôi đi học” của Thanh Tịnh như một dư vang không thể phai mờ trong tâm trí ng ười mẹ dù hàng chục năm đã trôi qua. Những tâm trạng “lo”, “không ngủ được” của người mẹ – từng là một đứa trẻ hồn nhiên trong quá khứ như khiến người đọc cũng chợt nhớ lại những tâm trạng hồi hộp, bồn chồn trước ngày khai trường đầu tiên của chính mình. + Chi tiết 3:về vai trò của nhà trường: “Đi đi con, hãy can đảm lên, th ế gi ới này là c ủa con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. -Thể hiện niềm tin tưởng mãnh liệt của người mẹ vào vai trò c ủa nhà tr ường. Th ế gi ới kì diệu là một thế giới vừa lạ, lại vừa đẹp. Lạ vì ở đó, con s ẽ đ ược h ọc bao đi ều m ới l ạ, khám phá được bao tri thức bổ ích, thú vị. Và đẹp bởi thế giới ấy là nơi con đ ược chan hòa trong tình yêu của bạn bè, thầy cô, nơi con sẽ học để hoàn thiện nhân cách, bồi đắp thêm tình yêu với mọi sự vật, con người gần gũi xung quanh. 3. Kết bài cho đề phân tích chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra Khái quát lại vai trò của các chi tiết nghệ thuật trong văn bản:. Những chi ti ết trong văn b ản tuy nhỏ nhưng lại góp phần làm nổi bật tư tưởng chủ đề của tác ph ẩm và đ ể l ại m ột ấn tượng lâu bền trong lòng người đọc. II. Bài tham khảo cho đê phân tích chi tiết đặc sắc trong văn bản Cổng trường mở ra Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước. Những mầm non đó mu ốn v ươn lên m ạnh mẽ để trở thành những cây xanh tốt tươi thì không thể thiếu đi nguồn dinh dưỡng – tình yêu 27.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> thương của cha mẹ và sự giáo dục của nhà trường. Văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan, với hình thức như những dòng nhật kí tâm tình đầy sâu l ắng, đã giúp ng ười đ ọc hình dung và hiểu rõ hơn về tình yêu thương của người mẹ dành cho con cũng như vai trò của nhà tr ường trong cuộc sống của mỗi người. Đặc biệt, văn bản cũng để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi những chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Văn bản là những dòng suy nghĩ của một người mẹ trong đêm trước ngày con chu ẩn b ị vào lớp một. Đứa con vừa háo hức, vừa hồi hộp cho ngày khai tr ường đ ầu tiên song đã nhanh chóng chìm vào giấc ngủ say sưa. Còn người mẹ thì thao thức. vừa suy nghĩ đ ến đ ứa con thân yêu, vừa hồi tưởng lại ngày khai trường đầu tiên của mình và l ại ch ợt nghĩ t ới ngày khai trường đầy trang trọng, thiêng liêng ở đất nước Nhật Bản xa xôi. Nh ững dòng tâm s ự c ủa người mẹ khép lại bằng một tưởng tượng của người mẹ khi dắt tay con b ước vào th ế gi ới kì diệu sau cánh cổng trường. Phân tích các chi tiết trong văn bản Cổng trường mở ra của tác giả Lí Lan Những chi tiết đầu tiên đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng ng ười đ ọc là nh ững chi ti ết th ể hiện tâm trạng của mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con. Dưới con mắt trìu mến, yêu thương của người mẹ, đứa con hiện lên với tất c ả sự ngây thơ, hồn nhiên khi “Đêm nay con cũng có niềm háo hức”. Nhưng rồi giấc ngủ vẫn đến v ới con m ột cách d ễ dàng và “gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm”. Đứa tr ẻ hồn nhiên ấy “không có mối bận tâm nào khác ngoài việc sáng mai thức dậy cho kịp gi ờ”. Ng ược l ại v ới đứa con, người mẹ lại không ngủ được, và “mẹ không tập trung được vào việc gì c ả”. Ng ười mẹ ngắm nhìn gương mặt con khi ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn b ị cho con sáng mai. K ể cả khi lên giường rồi người mẹ vẫn trằn trọc, và những kỉ niệm của buổi tựu tr ường đ ầu tiên lại ùa về… Sở dĩ những chi tiết này khơi gợi được sự đồng cảm của người đọc, đặc bi ệt là những bậc phụ huynh, bởi đó là những chi tiết chân th ực mà mỗi ng ười khi soi mình vào đ ều có thể thấy được một chút bóng dáng của người mẹ đang thao thức tr ước ngày khai tr ường đầu tiên của con. 28.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Ấn tượng sâu đậm về buổi tựu trường đầu tiên trong tâm h ồn ng ười m ẹ là chi ti ết th ứ hai đ ể lại những ấn tượng trong lòng người đọc. Theo dòng hồi t ưởng, tâm tr ạng c ủa ng ười m ẹ trong ngày khai trường đầu tiên ấy lại ùa về: “Mẹ không lo, nh ưng v ẫn không ng ủ đ ược. C ứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hàng năm c ứ vào cu ối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đ ường dài và h ẹp”. Bài văn “Tôi đi h ọc” c ủa Thanh Tịnh như một dư vang không thể phai mờ trong tâm trí người mẹ dù hàng ch ục năm đã trôi qua. Những tâm trạng “lo”, “không ngủ được” của người mẹ – từng là một đứa trẻ hồn nhiên trong quá khứ như khiến người đọc cũng chợt nhớ lại những tâm tr ạng hồi h ộp, b ồn chồn trước ngày khai trường đầu tiên của chính mình. Những tâm trạng, cảm xúc đó luôn là những kí ức bền chặt không thể phai mờ, mà mỗi người luôn cất giữ trong một góc nhỏ của trái tim, để rồi chỉ cần được nhẹ nhàng đánh thức là những kí ức đó l ại sống d ậy, náo n ức không thôi… Tình yêu thương của người mẹ dành cho con là hành trang đầu tiên để đ ứa con nh ỏ s ẵn sàng bước vào một thế giới mới – thế giới kì diệu khi cánh cổng trường mở ra. Và chi tiết th ứ ba đọng mãi trong tâm hồn người đọc khi đọc văn bản chính là câu văn k ết thúc tác ph ẩm: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Câu văn đã kí thác niềm tin tưởng mãnh liệt của ng ười mẹ vào vai trò c ủa nhà trường. Thế giới kì diệu là một thế giới vừa lạ, lại vừa đẹp. L ạ vì ở đó, con s ẽ đ ược h ọc bao điều mới lạ, khám phá được bao tri thức bổ ích, thú vị. Và đẹp bởi thế giới ấy là nơi con được chan hòa trong tình yêu của bạn bè, thầy cô, n ơi con s ẽ h ọc đ ể hoàn thi ện nhân cách, b ồi đ ắp thêm tình yêu với mọi sự vật, con người gần gũi xung quanh. “Bước qua cánh cổng tr ường” như một lời thúc giục, lại như một lời khuyên trìu mến, chân thành mà người mẹ dành cho con. Bằng những lời tâm sự, vừa như nói với con, vừa như đang đối thoại với chính mình, “Cổng trường mở ra” của Lí Lan là những dòng tâm sự chân thành, sâu sắc và đầy tha thiết của người mẹ nhằm bộc lộ tình yêu thương sâu nặng với con, đồng thời cũng thể hiện được vai trò to lớn của nhà trường với trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ. Những chi ti ết trong văn b ản tuy nh ỏ 29.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> nhưng lại góp phần làm nổi bật tư tưởng chủ đề của tác phẩm và để lại một ấn t ượng lâu bền trong lòng người đọc.. 30.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN. Đê 1chính thức (Đề thi gồm có 01 trang). KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7 THCS CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 150 phút Ngày thi: 10 /4 /2019. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn một kiếp người Cung chẳng hết mấy lời mẹ ru ( Trích lời bài hát của Nguyễn Văn Chung) Câu 1: Hãy đặt nhan đề cho lời bài hát ở trên? Câu 2: Xác định các từ láy có trong lời bài hát và cho biết các từ láy đó thuộc loại từ láy nào? Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật có trong những câu sau: Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ Câu 4: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của lời ru trong câu: “ Dẫu đi trọn một kiếp người/ Cung chẳng hết mấy lời mẹ ru”. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 5: (4,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống. Câu 6: (10,0 điểm) Nhà văn Pháp Ana-tôn- Phrăng - xơ từng nói: “ Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người”. Qua bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” của nhà thơ Nguyễn Khuyến, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên./.. ………………………….Hết………………………… Họ và tên thí sinh: ........................................................., Số báo danh : .............. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG LỚP 7, CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN NGỮ VĂN 31.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Hướng dẫn chấm này có 03 trang I. Hướng dẫn chung: - Giám khảo cần vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh c ứng nh ắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ th ể đ ể ngoài ki ểm tra ki ến th ức c ơ b ản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một h ọc sinh gi ỏi (ki ến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng. - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách t ổng th ể ở t ừng câu và c ả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên c ả hai ph ương di ện: ki ến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám kh ảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho đi ểm một cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng. - Tổng điểm toàn bài là 20 điểm. II. Hướng dẫn cụ thể: Câu Nội dung cần đạt Điểm PHẦN I. ĐỌC HIỂU Câu 1 HS có thể đặt nhan đề bài hát: Mẹ, Cảm ơn mẹ 0,5 (0,5đ) Hoặc nêu đúng tên bài hát: Con nợ mẹ. Câu 2 - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng 0,5 0,5 (1,0đ) - Đây là các từ láy bộ phận - Nghệ thuật: Điệp ngữ Mẹ dành ( 3 lần) 0,5 - Tác dụng: + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời 0,75 Câu 3 để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát (2,0đ) vọng. + Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc 0,75 đời mỗi con người. Ý nghĩa lời ru: - Không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon 0,5 mà còn là sự thể hiện tâm hồn, tấm lòng của người hát ru. Câu 4 - Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm tâm 1,0 (2,5 đ) tình của mẹ với con mình. - Lời ru chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà ng ười 1,0 mẹ có và muốn xây đắp cho con. Câu 1. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 32.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> (4,0đ). Câu 2 (10,0đ). dòng), có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy t ắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Xác định đúng vấn đề: Ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề: Bài làm của học sinh đáp ứng được các ý cơ bản sau: - Giải thích khái niệm: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm , lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình. - Nêu được ý nghĩa, những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống. + Khẳng định cảm ơn là một nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. + Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết , là quy t ắc giao ti ếp giữa con người với con người. - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay. - Hành động nhận thức và bài học cho bản thân I.Yêu cầu chung: - Học sinh biết huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương c ủa mình để làm bài. - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phải bám sát và làm rõ ý kiến được nêu ra ở đề bài. - Bài viết có bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, không sai l ỗi chính tả và không mắc lỗi diễn đạt. II. Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày theo nhi êu cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhận định 2. Giải thích nhận định “ Đọc một câu thơ nghĩa là ta g ặp g ỡ tâm hồn con người”: - Câu nói khẳng định: Đọc một câu thơ chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp của tâm hồn nhà thơ gửi gắm. Bởi thơ là tiếng nói c ủa tâm h ồn, 33. 0,5. 0,5. 0,5. 1,5. 0,5 0,5 0,5. 0,5. 0,5.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> tình cảm con người, những rung động, những cảm xúc, những suy nghĩ của con người trước đời sống, là cuộc sống bên trong của nhà thơ và là đối tượng biểu hiện của thơ. 3. Chứng minh nhận định : Bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến ta gặp một con người luôn đề cao và trân trọng tình bạn tri kỉ, một con người có tâm hồn thanh cao, gắn bó với cuộc sống đồng quê và cũng là một con người thâm trầm, hóm hỉnh. a) Tâm hồn con người trân trọng tình bạn tri kỉ: - Niềm vui bất ngờ khi có bạn hiền đến thăm khi mình đã t ừ quan về ở ẩn. - Tình cảm gắn bó sâu nặng thể hiện trong mong muốn tiếp đãi bạn hiền và lời đùa vui hóm hỉnh. - Lời khẳng định tình bạn tri kỉ vượt qua mọi thử thách v ật ch ất tầm thường. b) Tâm hồn một con người có nếp sống thanh cao, gắn bó với lao động, với đồng quê: - Từ quan về với cuộc sống giản dị, thanh bần. - Giới thiệu với bạn về những thứ cây nhà lá vườn do tự tay mình làm ra. - Dùng ngôn ngữ bình dân: chửa ra cây, vừa rụng rốn... c) Tâm hồn của một bậc cao nhân, vừa đùa vui hóm hỉnh, vừa thâm trầm sâu xa: - Sau lời chào là những câu thơ ẩn chứa nụ cười hóm hỉnh. Tất cả đều có nhưng lại chẳng có thứ gì để thết đãi bạn quý...k ể c ả miếng trầu cũng không có. - Khẳng định ý nghĩa của bài thơ: một tình bạn cao đẹp vượt qua tất cả hoàn cảnh, thời gian, địa lí và mọi thứ vật chất t ầm thường. 4. Đánh giá chung: - Về nghệ thuật thể hiện: Thể thơ thất ngôn bát cú, ngôn ngữ giản dị, nhiều khẩu ngữ, kết cấu độc đáo bất ngờ ở câu cuối. - Đọc bài thơ ta bắt gặp vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến: một con người uyên bác, một nhà thơ lớn, sống thanh cao, giản d ị, trọng tình nghĩa. Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp, giá trị của tác phẩm. Đồng thời giúp người đọc thanh lọc và hoàn thiện tâm hồn mình.. - HẾT34. 0,5. 0,75 1,5 0,75. 0,5 1,0 0,5. 1,0. 1,0. 0,5. 0, 5.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> PHÒNG GD&ĐT ĐỀ CHÍNH THỨC. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7 Ngày thi: Thời gian làm bài: 150 phút. Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu : "Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh" (Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt) 1- Đoạn trích trên thuộc thể thơ nào? 2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản. 3- Đoạn trích thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt. 4- Theo em, phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Phần II: Làm văn Câu 1 (6.0 điểm): Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ: “Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công” . Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. Các đề tương tự -Thất bại là mẹ thành công -Đời phải trải qua giông tố nhưng không cúi đầu trước giông tố. -Không quan trọng bạn đi chậm như thế nào, quan trọng là bạn không bỏ cuộc. Câu 2(10.0 điểm): Có ý kiến cho rằng “ca dao là tiếng hát ngợi ca tình c ảm gia đình và là ti ếng hát ng ợi ca quê hương đất nước”. Bằng những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng t ỏ nh ận đ ịnh trên. HƯỚNG DẪN CHẤM 35.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Đọc hiểu tự làm Câu 2. (7.0 điểm) Vê kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là một bài văn nghị luận về một v ấn đ ề t ư tưởng đạo lí - Bố cục rõ ràng, kết hợp nhiều thao tác như giải thích, chứng minh, bình luận - Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, hạn chế lỗi chính tả Vê kiến thức: Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:. *. • Giới thiệu và giải thích được vấn đề cần bàn luận. + Con người trước mỗi thất bại không nên thất vọng mà ph ải nh ận ra đ ược bài h ọc đ ể r ồi đi đến thành công . ( Thất bại là mẹ thành công.) + Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả , mục đích như dự địn + Mầm mống nghĩa ở đây là nguyên nhân , là bài học bổ ích mà ta nh ận ra đ ược t ừ s ự th ất bại đó. + Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định •. Dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định vấn đề trên là đúng:. + Trong cuộc sống, con người phải có niềm tin và nó chính là n ền t ảng đ ể đi đ ến thành công. + Thiếu niềm tin và nghị lực thì cuộc sống sẽ mất hết ý nghĩa + Con đường đi đến thành công không phải lúc nào cũng bằng phẳng, xuôi dòng +. Thất bại là điều khó tránh khỏi vì nhiều trở ngại do ch ủ quan, khách quan.D ẫn ch ứng. trong lịch sử đấu tranh, trong thời kì xây dựng, thời kì đổi mới. +. Điều quan trọng là phải biết chấp nhận thất bại bằng cách rút kinh nghi ệm và xem đó là. cơ hội để ta giàu thêm ý chí, nghị lực để vươn lên ( Ai chiến thắng mà không h ề chi ến b ại. Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần). 36.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> +. Gục ngã ,buông xuôi trước một thất bại là k ẻ y ếu mềm, thi ếu ý chí , không chi ến th ắng. được bản thân thì không thể thành công trong công việc.( Không có viêc gì khó… ắt làm nên. Đường đi khó , không khó vì ngăn sông cách núi….e sông) • Mở rộng, bàn bạc : +. Con người cần có những thành công cho mình và cho cộng đồng. +. Xem sự thất bại là mẹ đẻ của thành công. +. Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi lần thất bại.. -Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám kh ảo c ần linh ho ạt v ận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.. Tham khảo: Ca dao là dòng sữa ngọt ngào là cây đàn muôn đi ệu. Ngay t ừ thu ở n ằm trong nôi, ta đã từng cảm nhận cái hay cái đẹp của ca dao qua lời ru của bà, của mẹ. Chúng ta đã đ ược nuôi dưỡng và lớn lên từ lời ca dao ấy. Ca dao Việt Nam thẫm đẫm tình yêu th ương và tâm hồn người Việt Nam. Vì vậy, có ý kiến cho rằng: “Ca dao là tiếng hát yêu th ương tình nghĩa của người lao động trong quan hệ gia đình và là tiếng hát ngợi ca quê hương, đất nước t ươi đẹp.” Thân bài: Triển khai các luận điểm phụ Luận điểm 1: Trước hết ca dao là hát yêu thương vê tình cảm gia đình. Luận cứ 1: Tình cảm của con cháu đối với ông bà tổ tiên “Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”  Phân tích dẫn chứng: Hành động ngó lên bày tỏ sự tôn kính, ngưỡng vọng khi nhớ về ông bà, tổ tiên. Tác giả dân gian đã sử dụng thủ pháp so sánh rất quen thuộc trong ca dao:so sánh “nuộc lạt” một sự vật bình thường, gần gũi, gắn với nếp nhà xưa, với ngôi nhà kỉ niệm của bao đời, với hình ảnh của ông bà, làm cho nỗi nhíơ ông bà da di ết, trĩu n ặng, không m ột phút 37.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> nào nguôi, đồng thời cho thấy lòng biết ơn sâu nặng đối với ông bà tổ tiên. Bài ca dao thay cho lời tưởng niệm tổ tiên của những người con, người cháu hiếu thảo. Luận cứ 2: Tình mẫu tử sâu nặng, tình cha con thắm thiết “ Công cha như núi ngất trời, Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.”  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời ru của mẹ, ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon lành, đồng thời nhắc nhở công lao của cha mẹ và bổn phận làm con. Cái hay trong cách nói: ng ười m ẹ so sánh với công lao sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ với con cao như núi ngất tr ời, r ộng nh ư nước biển Đông. Công cha, nghĩa mẹ vốn là những khái niệm trừu tượng được so sánh v ới những sự vật cụ thể: núi cao, biển rộng. Những sự vật này biểu tượng cho sự to l ớn, cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên. Chỉ có những hình ảnh to lớn, cao r ộng, không cùng, vĩnh hằng ấy mới diễn được công ơn sinh thành nuối nấng của cha mẹ. Núi cao biển rộng không thể đo được cũng như công lao cha mẹ đối với con cái không thể nào tính được, đo đếm được. Cách dùng thành ngữ “ cù lao chín chữ ” kín đáo nói về bao hi sinh gian nan, vất vả, để nuôi con khôn lớn của cha mẹ càng nhấn mạnh hơn công lao sinh thành ấy. Bốn tiếng cuối cùng của câu thơ như một lời gọi tha thiết nhắc nhở thái độ, hành đ ộng c ủa con cái, nh ắc nh ở b ộn phận làm con. Bài ca dao ngắn gọn nhưng đã tạo nhiều liên tưởng suy nghĩ trong lòng người đọc, đó là đạo lý tốt đẹp của nhân dân, dân tộc Việt Nam. Luận cứ 3: Tình cảm con cái với cha mẹ, cảm động nhất vẫn là lời người con gái lấy chồng xa “Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.”  Phân tích dẫn chứng: Âm điệu câu ca dao cất lên nghe buồn da diết. - Cách mượn không gian, thời gian: Mượn thời gian ban chiều để biểu đạt nỗi thương là một cách nói th ật hay. Chiều hôm là thời điểm sự đoàn tụ. Chim về rừng, thuy ền về bến, con tr ở v ề v ới mái ấm gia đình. Đó là thời khắc gợi bao buồn, nhớ thương trong lòng người. Nhưng không phải là một 38.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> chiều mà là “ chiều chiều”. Bằng cách điệp từ “ chiều chiều” tác giả dân gian đã gợi lên tr ước mắt ta một thời gian tiếp nối, triền miên, lê thê. Không phải là một chi ều mà là nhi ều chi ều, chiều nào cũng vậy. Càng làm cho nỗi nhớ tăng lên chất chứa trong lòng cô gái. Ngõ sau là một không gian vắng vẻ, quạnh hiu, kín đáo ở làng quê Việt xưa, là nơi ít người qua l ại, r ất h ợp với tâm trạng cô đơn, buồn bã, không biết chia sẻ cùng ai c ủa ng ười con gái đi l ấy ch ỗng xa. Chính trong thời gian, không gian ấy, người con gái trông về quê mẹ nghìn trùng xa vồi vợi với tâm trạng đau đớn, tái tê như đứt từng khúc ruột. Đây là n ỗi ni ềm chung c ủa nh ững ng ười con gái đi lấy chồng trong xã hội phong kiến. Luận cứ 4: Tình cảm anh em gắn bó, chia sẻ ngọt bùi, cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau “Anh em nào phải người xa, Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân Anh em như thể tay chân, Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy,”  Phân tích dẫn chứng: Hai câu đầu là một định nghĩa sâu sắc về tình anh em. Đi ệp t ừ “cùng” kết hợp với các từ ngữ “chung bác mẹ”, “một nhà” làm nổi b ật sự g ắn bó anh em. Anh em là cùng một gia đình, cùng một người sinh ra, cùng hưởng sung sướng, cùng chung hoạn nạn. Lời thơ nôm na, giản dị ấy đã khẳng định: Tình cảm anh em là tình cảm ru ột thi ạt, thiêng liêng, gắn bó. Bài ca dao còn hay bởi cách so sánh: “ Anh em như thể tay chân”. Từ mối quan hệ tay chân, người xưa giúp ta thấy được mối quan hệ máu thịt, không thể tách rời của anh em. Đồng thời, nhắc nhở anh em phải hoà thuận, thương yêu nhau, hạnh phúc cùng h ưởng, đ ắng cay cùng chịu. Luận cứ 5: Tình cảm vợ chồng cho dù đói nghèo vẫn thuỷ chung Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon  Phân tích dẫn chứng: => Đánh giá khái quát: Tình cảm gia đình là một trong những tình cảm thiêng liêng nh ất, là c ội nguồn để hình thành nên những tình cảm thiêng liêng, cao đẹp khác. Qua những bài ca dao trên, 39.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> ta phàn nào thấy được truyền thống đạo lí tốt đẹp c ủa dân t ộc, th ấy đ ược nhân dân ta ân tình, ân nghĩa đến nhường nào. Luận điểm 2: Ca dao không chỉ có tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người lao đ ộng trong quan hệ gia đình mà còn là tiếng hát ngợi ca quê hương, đất nước tươi đẹp. * Khái quát: Từ cực Bắc đến đất Mũi Cà Mau - mảnh đât tận cùng của t ổ quốc, đi t ới đâu ta cũng bắt gặp những danh lam thắng cảnh của đất nước. Những cảnh đẹp ấy do thiên nhiên ban tặng và do con người tạo dựng nên. Những danh lam thắng cảnh ấy đã soi bóng vào ca dao làm nên những vần thơ tuyệt đẹp.  Phân tích dẫn chứng: Luận cứ 1: Vẻ đẹp cánh đồng quê no ấm, trù phú “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai”  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời cô thôn nữ nói với mọi người về vẻ đẹp của cánh đồng quê trong buổi nắng mai, diễn tả niềm vui, tâm tr ạng vui t ươi, yêu đ ời, t ự hào, sung sướng, tràn đấy sức sống của mình khi đứng trước cánh đồng quê ấy. Hai câu đầu s ử d ụng thể thơ lục bát biến thể, cấu trúc câu dài kết hợp với điệp từ “bát ngát, mênh mông” và đ ảo ngữ nhằm đưa lại cho ta cảm nhận sự rộng lớn khôn cùng, bao la, bát ngát, xanh ng ắt m ột màu, trù phú của những cánh đồng quê. Những cánh đồng ở đây chỉ rộng lớn mà còn xa, dài, tít tắp đến tận chân trời. Những cánh đồng ấy rất đẹp, rất nên thơ và đ ầy s ức s ống. Câu th ơ không tả màu xanh, những ta vẫn hình dung một màu xanh tươi của lúa, ngô, khoai, sắn … tr ải dài tít tắp dưới sự chăm sóc, vun xới của con người. Nổi bật trên b ức tranh đ ồng quê ấy là hình ảnh cô thôn nữ. Cách dùng từ “thân em” ở đây thật độc đáo, không g ợi s ự t ủi h ờn, đ ắng cay, xót xa trăm bề của người phụ nữ như trong các bài ca dao khác mà “thân em” lại được cất lên như tiếng reo vui, tự hào, kiêu hãnh. “Thân em” được so sánh v ới cây lúa đang đ ộ làm đòng tươi non, mơn mởn, căng đầy sức sống, căng tràn nhựa sống, đang đ ộ sung s ức nh ất, h ứa h ẹn một mùa bội thu. Cách so sánh này làm nổi bật hình ảnh cô thôn n ữ duyên dáng, xinh t ươi, 40.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> khoe khoắn, sức sống tươi trẻ dào dạt tuôn trào. Hình ảnh cô thôn nữ đã tạ nên cái h ồn cho bức tranh, làm cho bức tranh trở nên sống động, hài hòa. Hình ảnh này còn mu ốn kh ắc đ ậm v ẻ đẹp người phụ nữ làm chủ ruộng đồng, làm chủ cuộc đời. Rõ ràng, b ức tranh đã đi ểm tô cho vẻ đẹp thanh bình của quê hương, đất nước. Luận cứ 2: Vẻ đẹp những địa danh “- ở đâu năm cửa nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? … ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây. …. ”.  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời của chàng trai, cô gái hát về mi ền quê b ắc b ộ. Chàng trai hỏi về những địa danh Bắc Bộ nổi tiếng về địa lí, lịch sử, văn hoá. Với nh ững đ ịa danh ấy, chàng chọn những nét tiêu biểu nhất. Điều đó cho thấy, chàng rất hiểu về địa lí, lịch sử, văn hoá miền quê ấy. Phải có tình yêu tha thiết với quê hương thì mới có thể nói v ề nó một cách đầy tinh tế như vậy. Lời đối đáp của cô gái cũng đầy thông minh, sắc s ảo, ch ất ch ứa niềm tự hào về những địa danh được nhắc đến. Vẻ đẹp của miền quê Bắc Bộ là vẻ đẹp v ề thành quách, đền đài, núi sông: sông Lục Đầu gắn với chiến thắng của Trần Hưng Đạo, Hà Nội nổi tiếng với Năm Cửa Ô … Bài ca dao cho thấy non sông, đất nước t ươi đ ẹp g ắn li ền với bao kì tích, với những trang huyền thoại tuyệt đẹp, g ợi bao ni ềm yêu m ến, g ắnbó và kiêu hãnh, tự hào. => Đánh giá khái quát: Ca bài ca dao trên đều ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước v ới những đặc điểm lịch sử, văn hoá nổi bật của những vùng đất mi ền quê. Qua đó, bày t ỏ ni ềm tự hào, yêu mến, gắn bó đối với những vùng đất, miền quê tươi đẹp ấy. Đó là nghĩa n ặng tình sâu của người lao động đối với quê hương, đất nước. Tình yêu quê hương đ ất n ước là tình cảm thiêng liêng trong trái tim mỗi người, là nguồn cảm h ứng vô t ận, là đ ề tài không bao gi ờ cũ. C. Kết bài: - Khẳng định lại nhận định trên là đúng đắn, sâu sắc 41.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Mở rộng liên hệ, khẳng định sức sống của những bài ca dao nói về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước.. Lưu ý khi làm bài: - Nghiêm cấm việc chưa đọc kĩ đề mà đã đặt bút làm - Việc đề cho thời gian làm 2 tiếng mà làm hơn 1 tiếng đã xong - Làm bài mà không khảo lại xem sai sót chỗ nào 1. Phần I, đọc hiểu: Cần đọc kĩ ngữ liệu và đọc kĩ từng câu hỏi, không được vội vàng, hấp tấp 2. Không trả lời dài dòng, vòng vo làm mất thời gian 3. Cần nhớ lại kiến thức đã ôn trưqowsc khi đặ bút làm Phần II: Làm văn - Đây là phần quan trọng, không được vội vàng mà đọc thật kĩ câu hỏi xem đề yêu cầu gì và làm như thế nào. - Cầu nhiều điểm thì cầ nhiều thời gian hơn câu ít điểm - Cách trình bày bài văn phải sạch sẽ, rõ ràng - Giữa các câu phải chừa khoảng cách 2 dòng - Ghi rõ câu 1, câu 2 hay câu 3. Nghiêm cấm ghi 1, 2, 3… - Cẩn thận trong chữ viết - Cho bạn nhìn bài là nhường đường cho bạn đ i tiếp còn mình ở lại.. 42.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> ĐỀ CHÍNH THỨC. KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 209 – 2020 Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 120 phút. I. Phần đọc hiểu Câu 1. (4,0 điểm) Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. 43.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cung chẳng hết mấy lời mẹ ru… (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên. b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”? c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong nh ững câu sau: Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. II. Phần làm văn Câu 1. (6,0 điểm) Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu 2. (10,0 điểm) Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn. ---------------------------Hết---------------------------Họ và tên thí sinh: ………………………………..………………….Số báo danh………………. 44.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 7. Yêu cầu. Câu. Phầ. 1. n a. - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.. 1,0. b. - Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.. 1,0. c. - Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).. 0,5. - Tác dụng:. 1,5. (4,0 điểm). m. + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cu ộc đ ời để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng. + Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cu ộc 2. 1. đời mỗi con người. Vê hình thức: - Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn. - Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi. (6,0 điểm). 2. Điể. diễn đạt… Vê nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng chấm bài.. 45.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với. 1,0. lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình. - Chứng minh:. 3,0. + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống. + Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ. + Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thi ết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!. 1,0. - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay. 1 3. - Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân. Yêu cầu chung: - Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi. (10,0. diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.. điểm). - Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp.. 46. 1,0.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 2. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về. 1,0. hình ảnh người dân lao động. b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và. 1,5. hoàn cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về hình ảnh, thân phận của người dân lao động v ới s ự cảm thương, lo lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ. Mở bài 1: Hình tượng người nông dân lao động là đề tài xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim, t ừ dân ca, ca dao đến tục ngữ, từ văn học Trung đại đến văn h ọc Hi ện đ ại. Đó có thể là người lao động như thân phận cái cò, cái vạc, như con kiến con tằm...có thể là nỗi bất hạnh là người nông dân bần cùng hoá như Chí phèo (Nam Cao), có thể là cuộc đời đắng cay, đen tối với bao nỗi áp bức đoạ đày như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước đường cùng)…Và một lần nữa cuộc đời của họ được thể hiện một cách rõ nét, chân thực qua chùm ca dao than thân và văn bản “sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho rằng: “Văn chương có 2 loại, đáng thờ và không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ là lo ại chuyên chú về con người”. Đúng vậy. một tác phẩm nghệ thuật muốn sỗng mãi với thời gian, năm tháng, muốn ở mãi trong tâm trí người đọc thì tác phẩm đó phải hướng đến cuộc sống con người, vì cuộc sống con người. Vì thế hình ảnh người lao động trong văn chương bao giờ cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương, nhất là trong ca dao than thân và văn b ản s ống ch ết 47. 5,0.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> mặc bay của PDT khác nhau: Luận điểm 1: Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động trong được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân. Đó là hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhọc nhằn, gian khổ Thương thay lu kiến li ti Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi - Phân tích ục từ thương thay (cụm từ này có thể phân tích sau cùng) - Lũ kiến li ti là hình ảnh ẩn dụ cho người lao động thấp cổ, bé họng... + Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác c ủa người dân lao động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, oán trách. +) Đó còn là hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực đến cạn kiệt. Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ + Con tằm và lu kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ . Đó là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy mà cả đời phải đi tìm mồi. Th ật bất công, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn bát vàng; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra. +) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động 48. 1,5.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> + Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời . Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ. + Đánh giá: (3 ý) a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao động trong xã hội cũ. b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. Luận điểm 2:. Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi. đớn đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn: + Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc s ống c ủa ng ười dân lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng. + Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động dưới chế độ th ực dân nửa phong kiến. + Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích ). Đó là một cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc. + Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế 49. 1,0.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> đê trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết. + Đánh giá: (3 ý) a. Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong ki ến v ới b ản chất lòng lang dạ thú. b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao động thấp cổ bé họng - Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan và c ả XHPK bất công, vô nhân tính =>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy s ự giao thoa trong cảm xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng nh ững hình ảnh mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn l ại dùng l ời văn cụ thể, sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động. Đó còn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã h ội phong kiến bất công, vô nhân tâm, vô nhân tính. e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học. Tổng điểm ………………………… Hết ………………………… 50. 20,0.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> .Do not reup. -. PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ 2 THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). I. Phần I: ĐỌC HIỂU THẦY Cơn gió vô tình thổi mạnh sáng nay Con bỗng thấy tóc thầy bạc trắng Cứ tự nhủ rằng đó là bụi phấn Mà sao lòng xao xuyến mãi không nguôi Bao năm rồi? Đã bao năm rồi hở? Thầy ơi ... Lớp học trò ra đi, còn thầy ở lại Mái chèo đó là những viên phấn trắng Và thầy là người đưa đò cần mẫn Cho chúng con định hướng tương lai. 51.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Thời gian ơi xin dừng lại đừng trôi Cho chúng con khoanh tay cúi đầu lần nữa Gọi tiếng thầy với tất cả tin yêu . <Ngân Hoàng> Câu 1: Xác định thể thơ Câu 2: Phương thức biểu đạt chính Câu 3: Xác định phép tu từ và tác dụng của nó trong 2 câu thơ sáu Mái chèo đó là những viên phấn trắng Và thầy là người đưa đò cần mẫn Câu 4: Nêu nội dung chính của bài thơ Câu 5: Bài học em nhận thức sau khi đọc bài thơ là gì? II. Phần làm văn Câu 1: Từ bài thơ trên, em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người thầy Câu 1: Em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo… (Có thể thay thế cho câu trên..) Câu 2 : Ca dao là tiếng hát ngợi ca tình cảm gia đình và là tiếng hát ngợi ca quê hương đất nước.. GỢI Ý CHẤM I.. Đọc hiểu. Câu 1: Lục bát Câu 2: Biểu cảm Câu 3: Suy nghĩ của em vê lòng hiếu thảo DÀN Ý NGẮN GỌN * Nội dung trọng tâm: Người học cần chú ý những ý chính sau: Trước hết, em cần xác định đây là dạng đề bài: tư tưởng đạo lí – Giải thích khái niệm “lòng hiếu thảo”? 52.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> – Những biểu hiện nào cụ thể minh chứng cho lòng hiếu thảo? – Bàn luận, mở rộng vấn đề: một người không có lòng hiếu thảo thì người đó là ng ười nh ư thế nào? – Cảm nghĩ của em về khái niệm trên? (là tốt hay không tốt) – Bản thân em đã rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm nào? DÀN Ý CHI TIẾT I. MỞ BÀI – Phận làm con cái phải luôn đặt chữ “hiếu” làm đầu. Vậy lòng hiếu thảo có giá trị tinh thần như thế nào trong xã hội của chúng ta? Mở bài: Ca dao đã có câu:. Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông. Câu ca dao đã khái quát được công ơn trời biển của cha mẹ đ ối v ới con cái. Vì th ế, đ ạo làm con không chỉ biết ơn, kính nhường cha mẹ mà còn phải chăm sóc, phụng d ưỡng đáng sinh thành. Đó là đạo lí ngàn đời nay, là biểu hiện chân thàh nhất của lòng hiếu thảo. II. THÂN BÀI a. Giải thích: - Vậy hiếu thảo là gì? Hiếu thảo là tình cảm, thái độ kính trọng, tôn thờ, bi ết ơn, ph ụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ của mình. b. Đưa ra các biểu hiện lòng hiếu thảo - Tại sao chúng ta phải có lòng hiếu thảo? + Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta. + Là đển đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, đó là “cù lao chín ch ữ” c ủa cha mẹ dành cho ta. + Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người. - Bàn bạc:. 53.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> + Hiếu thảo không chỉ nói suông mà phải thể hiện bằng việc làm, hành đ ộng. Hi ếu th ảo cũng không chỉ làm để che mắt thiện hạ, làm theo nghĩa vụ mà phải chân thành, xu ất phát t ừ trái tim, tình cảm. + Hiếu thảo không chỉ là chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ…mà l ớn h ơn là ph ải bi ết v ượt qua khó khăn, phải thành người có ích cho xã hội, giữ vững những giá tr ị văn hóa, đ ạo đ ức truy ền thống của dân tộc Việt Nam ”. + Trong văn chương cũng như trong cuộc sống, chúng ta bắt gặp vô vàn tấm lòng hi ếu th ảo của con cái với cha mẹ. Đó là một Thúy Kiều bán mình chu ộc cha, Ki ều Nguy ệt Nga thì “làm con đâu dám cãi cha”…Một em bé ít tuổi nhưng vì lòng hiếu th ảo đã giúp em thông minh h ơn khi nghĩ đến xé hoa cúc thành nhiều cánh đê mẹ sống lâu như trong câu chuy ện “Hoa cúc t ặng mẹ”…Và thực tế trong cuộc sống hiện nay, biết bao nhiêu người con đã vượt qua khó khăn thử thách để thành đạt trontg cuộc sống như anh Nguy ễn Minh Phú nh ư th ầy nguy ễn ng ọc Kí vượt lên hoàn cảnh để thành người có ích…Đó là lòng hiếu thảo. (không kể lể, tóm tắt dài dòng vì thời gian không cho phép) + Lòng hiếu thảo mởi rộng ra là hiếu với anh em, làng xóm, quê h ương, đ ất n ước nh ư bac H ồ nói “trung với nước hiếu với dân”. + Tuy nhiên hiếu thảo không có nghĩa là “cha mẹ đựt đâu con ngồi đ ấy” mà cũng ph ải góp ý, thể hiện quan điểm để cha mẹ hiểu mình. - Ý nghĩa của lòng hiếu thảo. +Người hiếu thảo sẽ được mọi người yêu mến, kính trọng, noi gương. + Sẽ là mối quan hệ giã mọi người thân thiết, tình cảm hơn + Sẽ bồi đắp, tô thắm thêm truyền thống quê hương gia đình + Trái với long hiếu thảo là bất hiếu. Người bất hiếu sẽ bị mọi ng ười coi th ường, khinh ghét, phê phán. Bị xã hội lên án. c. Bài học nhận thức và hành động, mở rộng vấn đê + Xung quanh ta có biết bao… + Phê phán, lên án những đứa con bất hiếu, vô ơn, bội nghĩa. Ch ỉ bi ết s ống cho mình, b ỏ m ặc cha mẹ già yếu, neo đơn. Thay vì cha mẹ già y ếu, bổn phận làm con cái ph ải ph ụng d ưỡng thì 54.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> lại gửi cha mẹ vào “viện dưỡng lão” bỏ mặc sống chết. Hay những người con chỉ vì những đồng tiền ít ỏi mà nhẫn tâm xuống tay giết hại chính cha mẹ mình. III. Kết bài: Tấm lòng hiếu thảo thể hiện lối sống trọng tình trọng nghĩa. Đó mãi mãi là m ột nét đ ẹp cao quý trong nền văn hóa Việt Nam. Cần rèn luyện tấm lòng hiếu th ảo đ ể có đ ược l ối s ống nghĩa tình, hòa hợp với xung quanh. Lối sống giàu tình c ảm giúp ta tìm ki ếm đ ược h ạnh phúc trong cuộc sống này. Đó cũng là lời nhắc nhỡ của câu ca “ đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ; gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha” (chưa thành bài văn là 732 chữ, tương đương 2 mặt giấy học sinh) - Cần chú ý phần bàn bạc. Đó là nghị luận. ngh ị lu ận không ph ải k ể l ễ dài dòng, tóm t ắt mất thời gian. Nghj luận là bàn bạc. Đó là bản chất. -----------------------------------------------. Tham khảo: Ca dao là dòng sữa ngọt ngào là cây đàn muôn đi ệu. Ngay t ừ thu ở n ằm trong nôi, ta đã từng cảm nhận cái hay cái đẹp của ca dao qua lời ru của bà, của mẹ. Chúng ta đã đ ược nuôi dưỡng và lớn lên từ lời ca dao ấy. Ca dao Việt Nam thẫm đẫm tình yêu th ương và tâm hồn người Việt Nam. Vì vậy, có ý kiến cho rằng: “Ca dao là tiếng hát yêu th ương tình nghĩa của người lao động trong quan hệ gia đình và là tiếng hát ngợi ca quê hương, đất nước t ươi đẹp.” Thân bài: Triển khai các luận điểm phụ Luận điểm 1: Trước hết ca dao là hát yêu thương vê tình cảm gia đình. Luận cứ 1: Tình cảm của con cháu đối với ông bà tổ tiên “Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” 55.

<span class='text_page_counter'>(56)</span>  Phân tích dẫn chứng: Hành động ngó lên bày tỏ sự tôn kính, ngưỡng vọng khi nhớ về ông bà, tổ tiên. Tác giả dân gian đã sử dụng thủ pháp so sánh rất quen thuộc trong ca dao:so sánh “nuộc lạt” một sự vật bình thường, gần gũi, gắn với nếp nhà xưa, với ngôi nhà kỉ niệm của bao đời, với hình ảnh của ông bà, làm cho nỗi nhíơ ông bà da di ết, trĩu n ặng, không m ột phút nào nguôi, đồng thời cho thấy lòng biết ơn sâu nặng đối với ông bà tổ tiên. Bài ca dao thay cho lời tưởng niệm tổ tiên của những người con, người cháu hiếu thảo. Luận cứ 2: Tình mẫu tử sâu nặng, tình cha con thắm thiết “ Công cha như núi ngất trời, Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.”  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời ru của mẹ, ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon lành, đồng thời nhắc nhở công lao của cha mẹ và bổn phận làm con. Cái hay trong cách nói: ng ười m ẹ so sánh với công lao sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ với con cao như núi ngất tr ời, r ộng nh ư nước biển Đông. Công cha, nghĩa mẹ vốn là những khái niệm trừu tượng được so sánh v ới những sự vật cụ thể: núi cao, biển rộng. Những sự vật này biểu tượng cho sự to l ớn, cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên. Chỉ có những hình ảnh to lớn, cao r ộng, không cùng, vĩnh hằng ấy mới diễn được công ơn sinh thành nuối nấng của cha mẹ. Núi cao biển rộng không thể đo được cũng như công lao cha mẹ đối với con cái không thể nào tính được, đo đếm được. Cách dùng thành ngữ “ cù lao chín chữ ” kín đáo nói về bao hi sinh gian nan, vất vả, để nuôi con khôn lớn của cha mẹ càng nhấn mạnh hơn công lao sinh thành ấy. Bốn tiếng cuối cùng của câu thơ như một lời gọi tha thiết nhắc nhở thái độ, hành đ ộng c ủa con cái, nh ắc nh ở b ộn phận làm con. Bài ca dao ngắn gọn nhưng đã tạo nhiều liên tưởng suy nghĩ trong lòng người đọc, đó là đạo lý tốt đẹp của nhân dân, dân tộc Việt Nam. Luận cứ 3: Tình cảm con cái với cha mẹ, cảm động nhất vẫn là lời người con gái lấy chồng xa “Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.” 56.

<span class='text_page_counter'>(57)</span>  Phân tích dẫn chứng: Âm điệu câu ca dao cất lên nghe buồn da diết. - Cách mượn không gian, thời gian: Mượn thời gian ban chiều để biểu đạt nỗi thương là một cách nói th ật hay. Chiều hôm là thời điểm sự đoàn tụ. Chim về rừng, thuy ền về bến, con tr ở v ề v ới mái ấm gia đình. Đó là thời khắc gợi bao buồn, nhớ thương trong lòng người. Nhưng không phải là một chiều mà là “ chiều chiều”. Bằng cách điệp từ “ chiều chiều” tác giả dân gian đã gợi lên tr ước mắt ta một thời gian tiếp nối, triền miên, lê thê. Không phải là một chi ều mà là nhi ều chi ều, chiều nào cũng vậy. Càng làm cho nỗi nhớ tăng lên chất chứa trong lòng cô gái. Ngõ sau là một không gian vắng vẻ, quạnh hiu, kín đáo ở làng quê Việt xưa, là nơi ít người qua l ại, r ất h ợp với tâm trạng cô đơn, buồn bã, không biết chia sẻ cùng ai c ủa ng ười con gái đi l ấy ch ỗng xa. Chính trong thời gian, không gian ấy, người con gái trông về quê mẹ nghìn trùng xa vồi vợi với tâm trạng đau đớn, tái tê như đứt từng khúc ruột. Đây là n ỗi ni ềm chung c ủa nh ững ng ười con gái đi lấy chồng trong xã hội phong kiến. Luận cứ 4: Tình cảm anh em gắn bó, chia sẻ ngọt bùi, cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau “Anh em nào phải người xa, Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân Anh em như thể tay chân, Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy,”  Phân tích dẫn chứng: Hai câu đầu là một định nghĩa sâu sắc về tình anh em. Đi ệp t ừ “cùng” kết hợp với các từ ngữ “chung bác mẹ”, “một nhà” làm nổi b ật sự g ắn bó anh em. Anh em là cùng một gia đình, cùng một người sinh ra, cùng hưởng sung sướng, cùng chung hoạn nạn. Lời thơ nôm na, giản dị ấy đã khẳng định: Tình cảm anh em là tình cảm ru ột thi ạt, thiêng liêng, gắn bó. Bài ca dao còn hay bởi cách so sánh: “ Anh em như thể tay chân”. Từ mối quan hệ tay chân, người xưa giúp ta thấy được mối quan hệ máu thịt, không thể tách rời của anh em. Đồng thời, nhắc nhở anh em phải hoà thuận, thương yêu nhau, hạnh phúc cùng h ưởng, đ ắng cay cùng chịu. Luận cứ 5: Tình cảm vợ chồng cho dù đói nghèo vẫn thuỷ chung Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon 57.

<span class='text_page_counter'>(58)</span>  Phân tích dẫn chứng: => Đánh giá khái quát: Tình cảm gia đình là một trong những tình cảm thiêng liêng nh ất, là c ội nguồn để hình thành nên những tình cảm thiêng liêng, cao đẹp khác. Qua những bài ca dao trên, ta phàn nào thấy được truyền thống đạo lí tốt đẹp c ủa dân t ộc, th ấy đ ược nhân dân ta ân tình, ân nghĩa đến nhường nào. Luận điểm 2: Ca dao không chỉ có tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người lao đ ộng trong quan hệ gia đình mà còn là tiếng hát ngợi ca quê hương, đất nước tươi đẹp. * Khái quát: Từ cực Bắc đến đất Mũi Cà Mau - mảnh đât tận cùng của t ổ quốc, đi t ới đâu ta cũng bắt gặp những danh lam thắng cảnh của đất nước. Những cảnh đẹp ấy do thiên nhiên ban tặng và do con người tạo dựng nên. Những danh lam thắng cảnh ấy đã soi bóng vào ca dao làm nên những vần thơ tuyệt đẹp.  Phân tích dẫn chứng: Luận cứ 1: Vẻ đẹp cánh đồng quê no ấm, trù phú “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai”  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời cô thôn nữ nói với mọi người về vẻ đẹp của cánh đồng quê trong buổi nắng mai, diễn tả niềm vui, tâm tr ạng vui t ươi, yêu đ ời, t ự hào, sung sướng, tràn đấy sức sống của mình khi đứng trước cánh đồng quê ấy. Hai câu đầu s ử d ụng thể thơ lục bát biến thể, cấu trúc câu dài kết hợp với điệp từ “bát ngát, mênh mông” và đ ảo ngữ nhằm đưa lại cho ta cảm nhận sự rộng lớn khôn cùng, bao la, bát ngát, xanh ng ắt m ột màu, trù phú của những cánh đồng quê. Những cánh đồng ở đây chỉ rộng lớn mà còn xa, dài, tít tắp đến tận chân trời. Những cánh đồng ấy rất đẹp, rất nên thơ và đ ầy s ức s ống. Câu th ơ không tả màu xanh, những ta vẫn hình dung một màu xanh tươi của lúa, ngô, khoai, sắn … tr ải dài tít tắp dưới sự chăm sóc, vun xới của con người. Nổi bật trên b ức tranh đ ồng quê ấy là hình ảnh cô thôn nữ. Cách dùng từ “thân em” ở đây thật độc đáo, không g ợi s ự t ủi h ờn, đ ắng 58.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> cay, xót xa trăm bề của người phụ nữ như trong các bài ca dao khác mà “thân em” lại được cất lên như tiếng reo vui, tự hào, kiêu hãnh. “Thân em” được so sánh v ới cây lúa đang đ ộ làm đòng tươi non, mơn mởn, căng đầy sức sống, căng tràn nhựa sống, đang đ ộ sung s ức nh ất, h ứa h ẹn một mùa bội thu. Cách so sánh này làm nổi bật hình ảnh cô thôn n ữ duyên dáng, xinh t ươi, khoe khoắn, sức sống tươi trẻ dào dạt tuôn trào. Hình ảnh cô thôn nữ đã tạ nên cái h ồn cho bức tranh, làm cho bức tranh trở nên sống động, hài hòa. Hình ảnh này còn mu ốn kh ắc đ ậm v ẻ đẹp người phụ nữ làm chủ ruộng đồng, làm chủ cuộc đời. Rõ ràng, b ức tranh đã đi ểm tô cho vẻ đẹp thanh bình của quê hương, đất nước. Luận cứ 2: Vẻ đẹp những địa danh “- ở đâu năm cửa nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? … ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây. …. ”.  Phân tích dẫn chứng: Bài ca dao là lời của chàng trai, cô gái hát về mi ền quê b ắc b ộ. Chàng trai hỏi về những địa danh Bắc Bộ nổi tiếng về địa lí, lịch sử, văn hoá. Với nh ững đ ịa danh ấy, chàng chọn những nét tiêu biểu nhất. Điều đó cho thấy, chàng rất hiểu về địa lí, lịch sử, văn hoá miền quê ấy. Phải có tình yêu tha thiết với quê hương thì mới có thể nói v ề nó một cách đầy tinh tế như vậy. Lời đối đáp của cô gái cũng đầy thông minh, sắc s ảo, ch ất ch ứa niềm tự hào về những địa danh được nhắc đến. Vẻ đẹp của miền quê Bắc Bộ là vẻ đẹp v ề thành quách, đền đài, núi sông: sông Lục Đầu gắn với chiến thắng của Trần Hưng Đạo, Hà Nội nổi tiếng với Năm Cửa Ô … Bài ca dao cho thấy non sông, đất nước t ươi đ ẹp g ắn li ền với bao kì tích, với những trang huyền thoại tuyệt đẹp, g ợi bao ni ềm yêu m ến, g ắnbó và kiêu hãnh, tự hào. => Đánh giá khái quát: Ca bài ca dao trên đều ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước v ới những đặc điểm lịch sử, văn hoá nổi bật của những vùng đất mi ền quê. Qua đó, bày t ỏ ni ềm tự hào, yêu mến, gắn bó đối với những vùng đất, miền quê tươi đẹp ấy. Đó là nghĩa n ặng tình sâu của người lao động đối với quê hương, đất nước. Tình yêu quê hương đ ất n ước là tình 59.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> cảm thiêng liêng trong trái tim mỗi người, là nguồn cảm h ứng vô t ận, là đ ề tài không bao gi ờ cũ. C. Kết bài: - Khẳng định lại nhận định trên là đúng đắn, sâu sắc - Mở rộng liên hệ, khẳng định sức sống của những bài ca dao nói về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. Đê bài: “Đọc một câu thơ hay nghĩa là ta bắt gặp tâm hồn một con người” (Atona Phrăng xơ). Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ cảnh khuya của Hồ Chí Mình. Lưu ý: Đây là kiểu bài Chứng minh vì thế khi gặp kiểu đề thế này các em soi vào tác phẩm xem ta bắt gặp tâm hồn gì của tác giả. Từ đó xây dựng luận điểm để phân tích Luận điểm 1: Đọc bài thơ Cảnh khuya ta bắt gặp một tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm của tác giả. Trích thơ phân tích đầy đủ Luận điểm 2: Tâm hồn yêu đất nước. Trích thơ phân tích đầy đủ Luận điểm 3: Tâm hồn ung dung tự tại, lạc quan yêu đời. . Trích thơ phân tích đầy đủ. PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI 3 THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019. Phần I. Đọc – hiểu: (4 điểm). Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). 60.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> MẸ VÀ QUẢ Nguyễn Khoa Điềm “…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?” 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1đ) 2. Nêu nội dung của đoạn thơ.(1đ) 3. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng của các biện pháp đó?(1đ). Phần II. Làm văn(16 điểm) . Câu 1: (6.0 điểm) Đọc mẩu chuyện sau: "Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là... Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thưa ngài, ngài là... - Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào..." (Quà tặng cuộc sống) Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên. Câu 2: (10 điểm). Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng: “Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là m ột n ội dung đ ặc s ắc c ủa ca dao”. Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.. 61.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM . Phần Câu 1 2. Câu trả lời Biểu cảm. Thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ. - So sánh: Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên. Điểm 1,0đ 1,0đ. Còn những bí và bầu thì lớn xuống - Ẩn dụ: Quả xanh non – sự dại dột chưa trưởng thành của người con. - Tác dụng: I 3. +Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ, sự vun tr ồng b ồi đ ắp 2,0đ để con là một thứ quả ngọt ngào. Giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt thơm. + Lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ.... 62.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> II. 1. 1. Về kĩ năng (1đ) -Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội. -Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng. - Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. 2. Về kiến thức (5 điểm): Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau:. (1đ). + Tóm tắt nội dung câu chuyện: - Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người học tò cũ và thầy giáo già. - Câu chuyện thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn thầy giáo cũ của một danh tướng. + Ý nghĩa câu chuyện. (2đ). - Ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ. Người học trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người thầy đã dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò trở về thăm trường, gặp thầy giáo cũ và có những cách ứng xử rất khiêm tốn và đúng mực, thể hiện thái độ kính trọng và lòng biết ơn của người học trò đối với thầy giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gọi vị tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô (con – thầy). 63.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Đem đến lời nhắc nhở với những kẻ vong ân bội nghĩa trong xã hội.. (2đ). + Bài học cho bản thân về lòng biết ơn. - Cần biết ơn và quí trọng thầy cô trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dù sau này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn nhớ và kính trọng thầy cô giáo, những người đã dạy dỗ em nên người. - Biết ơn thầy cô không phải đem quà cáp tặng thầy cô mà chỉ cần những cử chỉ lời nói lễ phép, kính trọng. Đó là món quà quí giá nhất. Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù 2. hợp. 1) Yêu cầu: a, Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi chảy, có cảm xúc. b, Về nội dung: Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước” trong ca dao. A. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến.. (0.5 đ). B. Thân bài : * Giải thích:. (2đ ). Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng cánh cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tư, tình 64.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> cảm trong đời sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ trái tim.” Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.. (6đ ). * Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện: - Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua: + Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích) + Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích) - Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua: + Lòng tự hào yêu mến, gắn bó với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích) + Niềm tự hào, yêu mến, gắn bó với nếp sống, phong tục, tập quán tốt đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nước.. (1đ ). (dẫn chứng – phân tích) * Đánh giá : Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng. Nó được thể hiện ở nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước mình mà còn (0.5đ ) cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của người dân lao động. C. Kết bài : - Khẳng định ý nghĩa của ca dao . 65.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Liên hệ cảm nghĩ bản thân . 2) Thang điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc, dẫn chứng phong phú, phân tích và bình giá tốt, làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài lỗi nhỏ. - Điểm 7-8: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, phân tích và bình giá chưa thật sâu sắc. - Điểm 5-6: Bài làm có bố cục, có luận điểm nhưng dẫn chứng chưa phong phú, văn viết chưa hay, còn một vài lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 3-4: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng dẫn chứng quá sơ sài hoặc chưa lấy được dẫn chứng, chỉ bàn luận chung chung, dẫn chứng mang tính liệt kê. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Các điểm 1,3, 5: Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp.. 66.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). PHẦN 1: ĐỌC HIỂU ( 4 Đ) Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả Để một lần nhớ lại mái trường xưa Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm. Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có. Nước mắt thành công hòa nỗi đau đen đỏ Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi Bài học đời đã học được những gì Có nhắc bóng người đương thời năm cu Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ Để cây đời có tán lá xum xuê Bóng mát dừng chân là một chốn quê Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.. (Lời cảm tạ- sưu tầm). Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? Câu 2. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ “Thoáng quên mất gi ữa tháng ngày ng ọt đắng.” Câu 3. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. Câu 4. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (16 Đ) 67.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Câu 1. ( 6 điểm) Đọc mẫu truyện sau đây: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ heo, nước mắt giàn gi ụa, đôi môi tái nh ợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay run run nắm chặt lấy bàn tay run r ẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép – Ngữ văn 9, tập 1) Trình bày suy nghĩ của em về thông điệp mà câu chuyện gửi đến cho người đọc? Câu 2. ( 10 điểm): Chứng minh ý kiến của Bác Hồ: “Ca dao là những hòn ngọc quý”. HƯỚNG DẪN CHẤM I. Phần đọc hiểu Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. Câu 2. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn dụ: ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời. Câu 3. Nội dung chính của đoạn thơ trên: Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng nếm trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía hơn tấm lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường. Câu 4. Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê” thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước mơ, niềm tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững vàng, cứng cáp, sẵn sàng cống hiến cho cuộc đời.. 68.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi người: giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. Từ đó ta luôn biết ơn, kính trọng người thầy, người cô đã chắp cho ta đôi cánh ước mơ, hành trang trí thức vào đời PHẦN LÀM VĂN Câu 1: Câu chuyện gợi nhiêu vấn đê, miễn các em trình bày đảm bảo yêu cầu là được - Câu chuyện gợi về lòng yêu thương - Gợi vấn đề cho và nhận trong cuộc sống - Quan tâm, chia sẻ… Câu 2: Ca dao là hòn ngọc quý Luận điểm 1: Trước hết ca dao Việt Nam như những hòn ngọc quý giá vê nội dung. - Lần lượt trình bày các nội dung ca dao thể hiện: Tình cảm gia đình; tình yêu quê h ương, đất nước; tình bạn bè; tình thầy trò… Luận Điểm 2: Ca dao VN còn là những hòn ngọc quý giá vê hình thức - Sử dụng các phép tu từ - Sử dụng thể thơ lục bát nhuần nhuyễn = > Mỗi hình thức nghệ thuạt lấy một ví dụ để chứng minh. Nh ưng tác ph ẩm đã phân tích ở luận điểm 1 thì không lấy làm ví dụ cho luận điểm 2 vì sẽ mất đi tính phong phú, h ấp dẫn vì sự trùng lặp. ĐỀ BÀI: Phân tích nhận xét của Tế Hanh có một nhận xét: Trong bài Qua đèo Ngang, hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng. Hai câu này vừa kết thúc bài th ơ, v ừa m ở ra m ột chân trời cảm xúc mới. Trời, non, nước hiện lên trong cảnh chiều tà vắng lặng, tĩnh mịch như đang mu ốn nu ốt l ấy con người bé nhỏ của nhà thơ. Tác giả chỉ còn như một chấm nhỏ trong b ức tranh thiên nhiên ngút ngàn hoang vắng ấy. Câu thơ đã thâu tóm được cảnh trong bài thơ. Trong những nhà thơ nữ của ta ngày trước, sau nữ sĩ Hồ Xuân Hương ng ười có phong cách rõ ràng nhất là bà Huyện Thanh Quan. Khác với những lời th ơ r ắn r ỏi mạnh m ẽ đ ầy kh ẩu khí Hồ Xuân Hương, thơ bà Huyện Thanh Quan là những lời thơ trang nhã nhẹ nhàng mang tính 69.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> chất cung đình và luôn gợi nỗi buồn man mác. Trong những bài thơ bà đ ể l ại cho đ ời có l ẽ tiêu biểu nhất là bài thơ Qua đèo Ngang. Đây là bài thơ t ả c ảnh ng ụ tình đ ộc đáo mà đ ặc s ắc nh ất là hai câu thơ cuối, đúng như nhận định của Tế Hanh trong bài Một bài thơ của bà Huyện Thanh Quan. Trong bài thơ Qua đèo Ngang hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng: Dừng chân đứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta. Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới. Phân tích tìm hiểu bài thơ chúng ta sẽ thấy rõ nhận định của Tế Hanh vô cùng tinh t ế. Chỉ với mười bốn tiếng gói trọn trong hai dòng, hai câu thơ tổng kết mọi ý trong bài. Ta thấy được toàn cảnh Đèo Ngang lắng đọng trong câu thơ “Dừng chân đứng lại trời non nước”. Đọc lời thơ ta hình dung được hình ảnh của nữ sĩ. Đang bước đi trên đỉnh đèo bà chợt d ừng chân đứng lại. Trước mắt nhà thơ là cảnh trời, non, nước mênh mông bao la trống vắng. Trời trong bóng xế tà đang bao phủ lên mọi vật, làn khí ban chiều toả hơi giá bu ốt g ợi s ự hoang vắng cô liêu. Thêm vào đó, Đèo Ngang đồ sộ uy nghiêm sừng sững giữa khung trời bao la, cỏ cây hoa lá rậm rạp chen chúc nhau mọc um tùm. “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. Cảnh thiên nhiên ngút ngàn ấy càng trở nên lạnh lẽo cô đơn bởi vẻ thưa thớt của con người lom khom dưới núi, lác đác bên sông. Và bóng dáng nhỏ bé của nữ sĩ d ường nh ư mất hút vào không gian mênh mông kia! Là người phụ nữ có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, bà cảm nhận được ngay sự lạc lõng, cô đơn của mình trước thiên nhiên rộng lớn. Trời, non, nước hiện lên trong cảnh chiều tà vắng lặng, tĩnh mịch nh ư đang mu ốn nu ốt lấy con người bé nhỏ của nhà thơ. Tác giả chỉ còn như một chấm nhỏ trong bức tranh thiên nhiên ngút ngàn hoang vắng ấy. Câu thơ đã thâu tóm được cảnh trong bài thơ. Và ở đây, tình của nhà thơ cũng được lắng lại trong câu cuối cùng “M ột mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó là tấm lòng của nhà th ơ. Mang trong lòng n ỗi bu ồn lúc c ất b ước ra đi, giờ lại được lan toả trong thiên nhiên, cái buồn ấy day dứt mãi khôn nguôi. Lòng bà thiết tha nhớ về đất nước, nhớ thành Thăng Long xưa cũ, nhớ quá khứ vàng son. Nỗi nhớ nước làm 70.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> lòng bà đau đớn, xót xa theo từng tiếng kêu khắc khoải của con chim cuốc mà bi ến mình thành Thục Đế, mãi ôm ấp bóng hình, gọi về nước cũ thành xưa. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Là phụ nữ, bà không thoát khỏi nhi nữ thường tình. Theo mỗi bước chân, bà xa nhà, xa cố nhân thêm một ít, tình cảm càng mỏng manh khiến tâm hồn lạnh lẽo. Nghe ti ếng kêu c ủa con đa đa tìm bạn, bà thấy mái ấm gia đình với bao nhiêu người thân thích càng lúc càng xa v ời vợi. Tất cả chìm sâu trong khoảnh khắc, giờ đây chỉ còn lại mình bà nơi đèo Ngang hiu qu ạnh. Mảnh tình riêng ấy được thâu gọn trong câu thơ kết thúc. Hai câu thơ nhẹ nhàng như khép lại bài thơ, nhưng âm hưởng của lời thơ, cái tình của người làm thơ không khép. Cho nên hai câu thơ vừa kết thúc bài thơ lại mở ra một chân tr ời cảm xúc mới là như thế. Âm vang của câu thơ cuối Một mảnh tình riêng ta v ới ta nh ư m ở cho ta thấy được tâm tình của nữ sĩ ẩn chứa bên trong. Đúng như Tế Hanh đã nh ận xét: Th ơ là tấm lòng của người làm thơ, cái "cá nhân" của tác giả nói với chúng ta. Ở đây, trong bài th ơ này, bà Huyện Thanh Quan đã kín đáo bày tỏ nỗi niềm của mình qua những lời thơ tha thi ết. Đó là tâm sự của một con người đang cô đơn l ạc lõng trong cảnh chiều tà ở đèo Ngang mang theo nỗi buồn thương nhà, nhớ nước . Đó là nỗi cô đơn, nỗi chán chường, bởi cái thực tại của xã hội đương thời, cảnh sống nhiễu nhương, chế độ đang đến thời kỳ suy tàn, nó không phù hợp với bà. Nỗi buồn riêng ấy là sự phủ nhận thực tại. Đây là sự ph ủ nh ận đáng quý c ủa m ột con người có tâm hồn trong sạch, có tình cảm thanh cao, yêu nước thương dân. Thế nhưng nỗi buồn ấy, mảnh tình riêng ấy, bà không thể thổ lộ được cùng ai . Nhà thơ đã tự gặp lại mình trong nỗi buồn thương nhớ cô đơn của riêng mình. Một nỗi buồn da di ết, không bao gi ờ d ứt. Cả bài thơ êm đềm như dòng sông âm thầm chảy, mặt nước thì lững l ờ, nh ưng mấy ai bi ết được sóng ngầm, bão. táp giấu kín ở đâu? Những cảnh vật tĩnh l ặng, im lìm đ ến l ạnh lùng ấy lại hé mở giúp ta hiểu được thế giới bên trong của nhà thơ. Đó là ý thức về "cái tôi" ở trong một thời đại mà "cái tôi" ấy đã bị xã hội đè nén. Tóm lại, hai câu thơ kết thúc bài thơ Qua đèo Ngang đã khắc hoạ đậm nét bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng trong bóng chiều tà với trời non nước bao la, đồng thời cũng in đậm 71.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> được tình cảm của con người, nữ sĩ Thanh Quan với n ỗi bu ồn sâu lắng cô đ ơn, n ỗi bu ồn thời đại. Bài thơ mang nét đẹp của cảnh vật và cả nét đẹp của tầm hồn con người với một tình cảm đáng quý. Có lẽ vì thế mà bài thơ trở nên quen thuộc với mọi người, sống mãi v ới thời gian, với bao thế hệ bạn đọc. Ta chợt thấy bóng dáng của nữ sĩ như ẩn hiện trong t ừng lời thơ trầm buồn. Dừng chân đứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta.. 72.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> PHÒNG GD&ĐT. Đê 5 HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7: Thời gian làm bài: 150 phút. I.. Phần đọc hiểu (4 điểm) Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu Hãy nghe một viên sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá kh ổng l ồ. trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đăng đẳng bị mặt tr ời nung đ ốt, ng ười tôi đ ầy v ết n ứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông su ối. Do liên t ục b ị va đ ập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước l ại làm lành nh ững v ết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ.” Bạn nghĩ gì khi nghe câu chuyện trên? Cảm thấy lý thú với chuy ến đi của hòn sỏi hay xúc động trước ánh mắt lạc quan của nó đối với cuộc đời đầy bi ến đ ộng? Đã bao gi ờ b ạn thấy được rằng chính những chông gai mới tạo nên những hình hài đẹp và ấn t ượng, dù là hình hài được tạo bởi chính những vết thương và sự đớn đau? […] Câu 1: Hãy đặt nhan đề thích hợp cho mẩu chuyện. Câu 2: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy, nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 3: Câu chuyện muốn gửi đến thông điệp gì ? Phần II: Làm văn (16.0 điểm) Câu 1: (6 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu 2. ( 10 điểm): Chứng minh ý kiến của Bác Hồ: “Ca dao là những hòn ngọc quý”.. 73.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Câu 2: Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ." Em hiểu ý kiến trên như th ế nào? Hãy làm sáng t ỏ qua bài th ơ Bánh trôi n ước của Hồ Xuân Hương. GƠI Ý LÀM BÀI I. Phần đọc hiểu Câu 1: Viên sỏi kể chuyện mình / Cuộc sống và những va đập… Câu 2: Phương thưc biểu đạt: Tự sự Câu 3: Thông điệp: Con người muốn trưởng thành phải trải qua thử thách, thử thách càng lớn thì trưởng thành càng nhanh. Gian nan rèn luyện mới thành công… Pần II: Làm văn Câu 1: - Tóm tắt và Giải thích ý nghĩa câu chuyện - Hành trình của hòn sỏi: từ tảng đá gồ ghề, nứt n ẻ tr ải qua nhi ều va đ ập đã tr ở thành hòn s ỏi láng mịn. Hay đó chính là chuyến hành trình của con người trong cuộc sống. Rút ra ý nghĩa: Cuộc sống không phải lúc nào cũng b ằng ph ẳng mà có lúc ta g ặp nhi ều chông gai, thử thách nhưng chính những chông gai, thử thách ấy đã giúp ta hoàn thiện được bản thân. Suy nghĩ của bản thân về câu chuyện Cảm thấy lí thú với chuyến đi của hòn sỏi hay xúc động tr ước ánh m ắt l ạc quan c ủa nó đối với cuộc đời đầy biến động? Đã bao giờ ta thấy được chính những chông gai đã tạo nên những hình hài đ ẹp, dù hình hài được tạo ra bởi chính những vết thương và sự đau đớn? Cuộc sống chẳng bao giờ chỉ mang đến niềm hạnh phúc, cũng chẳng bao gi ờ chỉ mang đến nỗi đau. Vượt qua được gian khổ, vượt qua những thứ thách, vượt qua được những nỗi đau củng là tự vượt qua chính mình để vươn lên và sống có ích cho đời. Trong thực tế, có những người gặp phải những gian nan, thử thách lại dễ dàng buông xuôi, chán nản. Họ sẽ trở nên bi quan, thiếu tự tin, cô đơn và mất niềm tin vào cuộc sống. 74.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Từ đó, ta nên học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần “bị va đập”. Dù trong khó khăn hay trong hạnh phúc hãy luôn nhớ hành trình của hòn sỏi để sống tự tin hơn, biết mang những yêu thương xoa dịu và làm lành những vết th ương. Và hãy nghĩ: sự va đập của cuộc sống là chẳng có gì đáng sợ! Câu 2: Với những suy nghĩ độc lập, sáng tạo của bản thân, thí sinh có th ể k ết h ợp nhi ều thao tác l ập luận để làm bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý định hướng: a. Giải thích: (2,0 điểm) . Nghệ thuật: Là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu...). . Trái tim: Là thế giới của đời sống tâm hồn, tình c ảm, tâm nguy ện... v ới nh ững rung động thẩm mĩ nhạy cảm thể hiện thiên chức của người nghệ sĩ.. . Để có những bài thơ hay đòi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừa phải có tâm.. . Đây là ý kiến nhằm khẳng định, đề cao thiên chức của nhà văn và quá trình sáng t ạo nghệ thuật.. b. Làm sáng tỏ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. (5,0 điểm) - Phân tích giá trị nhân đạo trong bài thơ để thấy được trái tim c ủa thi sĩ dành cho ng ười phụ nữ trong xã hội PK +Luận điểm 1: Trước hết tác giả đã ngợi ca trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ Thân em vừa trắng lại vừa tròn  phân tích nghệ thuật ẩn dụ để thấy được vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ Mà em vẫn giữ tấm lòng son phân tích nghệ thuật ẩn dụ để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Luận điểm 2: Trái tim Hồ Xuân Hương chỉ ngợi ca trân trọng vẻ đẹp của người ph ụ n ữ mà còn cảm thông, chia sẻ với nỗi bất hạnh mà họ phải gánh chịu Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn 75.

<span class='text_page_counter'>(76)</span>  phân tích nghệ thuật ẩn dụ để thấy được nỗi bất hạnh của họ Luận điểm 3: Nhà thơ còn lên tiếng tố cáo xã hội PK bất công tàn b ạo đã chà đ ạp lên giá tr ị của người phụ nữ c. Đánh giá: (1,0 điểm) . bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho "trái tim" của nhà thơ.. . Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng, trái tim c ủa người nghệ sĩ.... 76.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). I Đọc hiểu: bỏ ko làm Câu 1 ( 6,0 điểm):. Đây là bức ảnh gây sốt trong cộng đồng mạng trong thời gian vừa qua. Ảnh chụp hai cậu bé tuổi còn rất nhỏ. Một em lành lặn còn em kia thì bị bỏng khắp người, da nhăn nheo, biến dạng. Người bạn lành lặn ngồi dưới đất, vươn người đút sữa cho cậu bạn kém may mắn hơn với ánh mắt đầy lo lắng. ( Nguồn Internet) Bức ảnh trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Ca dao than thân không chỉ diễn tả cuộc đời trăm đắng ngàn cay của người lao động mà còn bộc lộ vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu, tình yêu th ương bao la của họ. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên.. 77.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> GỢI Ý LÀM BÀI HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan. - Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và k ỹ năng. Đ ặc bi ệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi: sáng tạo, có phong cách, có gi ọng điệu riêng. - Tổng điểm toàn bài là 20, chiết đến 0,25 điểm. II.HƯỚNG DẪN CHI TIẾT: Câu 1: *Yêu cầu vê kĩ năng: Viết một bài văn nghị luận xã hội có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận thuyết phục. - Hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. *Yêu cầu vê kiến thức: Nội dung bức ảnh gợi lên nhiều vấn đề trong đời sống xã hội như: quyền trẻ em, tình bạn, tình yêu thương, sự quan tâm chia sẻ v.v… Thí sinh chỉ cần lựa chọn một vấn đề để trình bày. Giám khảo cần tôn trọng ý kiến của các em, không áp đặt miễn là những điều các em bày tỏ hợp lí, có sức thuyết phục và phải có tính nhân văn. Sau đây là một số gợi ý: -Nêu nội dung, ý nghĩa của bức ảnh: Hình ảnh người bạn lành lặn ngồi dưới đất, vươn người đút phần sữa cho cậu bạn kém may mắn, ánh mắt đầy lo lắng gợi đến sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ nhau... - Trong cuộc sống còn có những số phận không may mắn cần được sự quan tâm. Sự quan tâm chia sẻ được thể hiện cụ thể ở hành động, việc làm dù là nhỏ như đút sữa cho bạn như cậu bé trong ảnh. - Đó là những biểu hiện của tình yêu thương, là tình cảm cao đẹp cần có trong cuộc sống. Vì: 78.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> + Nó làm dịu đi nỗi bất hạnh của con người, giúp con người vượt qua khó khăn trở ngại. + Làm cho con người xích lại gần nhau. v.v… ->Bức tranh khiến cho ta xúc động bởi ý nghĩa nhân văn của nó. Xã hội sẽ tốt đẹp hơn nếu con người biết cảm thông, quan tâm, chia sẻ. - Phê phán sự lạnh lùng, vô cảm ở một số bộ phận không nhỏ trong xã hội. *Cho điểm: - Điểm 5,0 - 6,0 điểm: Đạt các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, thể hiện được vốn sống và quan điểm cá nhân sâu sắc: - Điểm 3,0 - 4,0 điểm: Bài làm đạt được khảng ½ yêu cầu trên, trình bày suy nghĩ chưa thật sâu sắc, diễn đạt chưa nhuần nhuyễn. - Điểm 1,0 - 2,0 điểm: Bài viết sơ sài, lúng túng khi trình bày vấn đ ề; m ắc m ột s ố l ỗi v ề chính tả, diễn đạt… Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để đánh giá. Hướng dẫn: Lập dàn ý. a. Mở bài: Gián tiếp Dẫn dắt: Ca dao dân ca là ca khúc nội tâm của người lao động. Bên c ạnh nh ững ti ếng ca ng ọt ngào, chan chứa tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình là nh ững câu hát than thân ai oán nức nở phản ánh số phận người dân lao động cùng với bao tình cảm đẹp đẽ mà họ gửi gắm vào trong đó. Nêu vấn đề( luận điểm xuất phát): Đúng như có ý kiến đã cho rằng: Ca dao than thân không chỉ diễn tả cuộc đời khổ cực, trăm đắng ngàn cay mà còn th ể hi ện v ẻ đ ẹp tâm h ồn nhân h ậu, tình yêu thương bao la của người lao động. Mở bài 2: Ca dao là dòng sữa ngọt ngào là cây đàn muôn đi ệu. Ngay t ừ thu ở n ằm trong nôi, ta đã từng cảm nhận cái hay cái đẹp của ca dao qua lời ru của bà, của mẹ. Chúng ta đã được nuôi 79.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> dưỡng và lớn lên từ lời ca dao ấy. Ca dao Việt Nam thẫm đẫm tình yêu th ương và tâm h ồn người Việt Nam. Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định rằng: “Ca dao là hòn ngọc quý.” Thân bài: Triển khai các luận điểm phụ b. Thân bài: Luận điểm 1: Ca dao than thân đã diễn tả sinh động cuộc đời khổ cực trăm đắng ngàn cay của người lao động. + Trước hết đó là cuộc đời lận đận, vất vả, gian nan, ph ải đ ối mặt v ới bi ết bao khó khăn, trắc trở của người nông dân thông qua hình tượng con cò: Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống gềnh bấy nay. Hình ảnh con cò đơn độc, yếu ớt giữa bể đời mênh mông v ới bi ết bao sóng gió trái ngang, khi “lên thác, xuống gềnh” chính là biểu tượng xúc đ ộng cho cu ộc đ ời ng ười nông dân lam lũ, đơn côi giữa cõi nhân gian rộng lớn với bao tai ướng bất trắc khôn lường. Suốt cu ộc đời người nông dân phải tất tả ngược xuôi lận đận kiếm ăn, tìm kế mưu sinh mà v ấn đói nghèo cơ cực. + Số kiếp của người lao động là kiếp con tằm, cái kiến phải nai l ưng làm vi ệc, b ị bòn rút đến cùng kiệt sức lao động mà vẫn đói nghèo cơ cực. Tiếng than cất lên mới ai oán làm sao: Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ Thương thay lu kiến tí ti Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi Kiếp tằm sinh ra là để nhả tơ.Đời tằm ăn ít nhả tơ nhiều.Tằm phải rút từ ruột mình để dâng cho đời những sời tơ dài quí hiếm. Tơ tằm làm đẹp cho người mặc áo nhứng b ản thân tằm thì ngày một khô kiệt và lặng lẽ kết thúc cuộc đời ngắn ng ủi.Còn con ki ến thì thân ph ận nhỏ nhoi hèn kém, ngày này qua tháng khác cứ mải miết tìm mồi kiếm ăn mà cũng chẳng được là bao. Như con tăm cái kiến, cuộc đời người lao động ph ải nai l ưng làm vi ệc, b ị b ọn đ ịa ch ủ 80.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> bóc lột đến đến tân xương tuỷ để đem lại sự giàu sang cho chúng. Còn mình n ếu m ột mai g ục chết vì can kiệt sức lực cũng chẳng ai đoái thương! + Những nỗi khổ của người lao động càng được nhân lên bội phần khi mọi c ố g ắng c ủa h ọ đều vô vọng, tương lai mờ mịt, tối tăm: Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi. Hình ảnh con chim hạc gầy gò, mải miết bay muôn nơi đ ể ki ếm ăn mà cu ộc đ ời v ẫn vô đ ịnh, tương lai vẫn mờ mịt, tối tăm là hình ảnh người lao động kéo dài mãi ki ếp s ống l ầm than c ơ cực, không niềm hy vọng. + Tận cùng của nỗi khổ đau là những cảnh đời bế tắc, những kiếp sống vô v ọng, h ứng ch ịu bao nỗi oan khiên, không được lẽ công bằng soi tỏ: Thương thay con cuốc giữa trời Dẫu kêu ra máu biết người nào nghe. Hình ảnh con chim quốc kêu đau đớn, nức nở giữa trời, tiếng kêu ai oán đứt ru ột đ ến b ật ra máu mà vẫn tan vào hư không khíên ta liên t ưởng đ ến ng ười nông dân th ấp c ổ bé h ọng trong xã hội xưa. Họ đã cực khổ trăm bề lại luôn bị dáng xuống đầu bao nỗi oan khiến, ti ếng kêu than đứt ruột, ứa máu của họ là tận cùng của nỗi khổ đau bất hạnh trong xã hội xưa. + Trong xã hội phong kiến khổ đau nhiều hơn cả là người phụ nữ. Ca dao than thân đã dành một mảng lớn nói về số phận đắng cay, tủi nhục của người phụ nữ. Đó là mảng ca dao b ắt đầu từ mô típ thân em: Thân em như trái bần trôi Thân em như hạt mưa sa Thân em như giếng nước giữa đàng. Đằng sau mỗi từ “ Thân em” là mỗi số phận khác nhau, những hình ảnh “ trái b ần trôi” “ Hạt mưa sa” “ Giếng nước giữa đàng” nghe thật tội nghi ệp, đó chính là bi ểu t ượng sinh đ ộng cho cuộc đời rẻ rúng, thân phận thấp hèn, bị lệ thuộc vào xã hội phong ki ến, phó mặc cho cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 81.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> => Khái quát: Có thể nói mỗi bài ca dao than thân mỗi c ảnh đời, mỗi hình ảnh là bi ểu t ượng sinh động cho mỗi số phận. Bằng những hình ảnh ẩn dụ sinh đ ộng, cu th ể, v ới l ối nói t ượng trưng ca dao than thân đã diễn tả xúc động muôn ngàn cảnh đời tối tăm, b ế t ắc c ủa ng ười lao động trong xã hội xưa. Luận điểm 2: Những bài ca dao than thân không chỉ diễn tả một cách xúc động s ố ph ận cay đắng, buồn thương của người lao động xưa mà còn bộc lộ được vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương của họ( chuyển ý, nêu luận điểm). + Trước hết, những con vật hiền lành, bé nhỏ cũng gợi niềm th ương cảm. Hình ảnh con tằm, cái kiến nhỏ nhoi, hay con còchăm chỉ kiếm ăn trên đồng ru ộng cũng g ợi bao ám ảnh trong ca dao than thân, nỗi thương đó gợi niềm liến tưởng đến bao số phận, bao kiếp người. + Cảm động hơn cả tình yêu thương bao la tr ước cu ộc đ ời trăm đ ắng ngàn cay c ủâ ng ười lao động. Trong ca dao t hân thân, người lao động không chỉ xót xa cho thân phận của mình mà trái tim họ luôn thổn thức, luôn rung lên những nhịp đập yêu th ương tr ước n ỗi kh ổ đau c ủa nh ững người cùng cảnh ngộ. Điệp khúc “thương thay” khắc khoải vang lên trong su ốt 8 dòng ca dao đã mổ ra dằng dặc bao nỗi thương khác nhau đối với cuộc đời c ơ c ực, đ ớn đau c ủa ng ười lao động.Những nỗi thướng đó chính là sự đồng cảm cao độ, tiếng đồng vọng chung của những tấm lòng để làm vơi đi phần nào những bất hạnh, đói nghèo, khốn khổ mà xã hội b ất công mang lại. + Trong xã hội phong kiến, tấm lòng yêu thương, nhân hậu của người lao động luôn h ướng đến người phụ nữ. “ Thân em” vừa là tiếng than tội nghiệp của những người phụ n ữ than cho thân phận của mình nhưng đồng thời cũng là sự hoá thân cao độ của biết bao tấm lòng giành cho họ.Dường như sau mỗi tiếng “ Thân em” cất lên là dồn nén bao nức n ở ngh ẹn ngào tr ước những bất hạnh trái ngang của người phụ nữ. Có thể nói rằng:tình yêu thương và trái tim nhân hậu của người lao động trong những bài ca dao thân thân đã làm nên sức lay động lơn cho mỗi bài, để lại trong lòng ta bao n ỗi xúc đ ộng không thể nào quên. * Đánh giá: +Với cách thể hiện thật đa dậng và sinh động thông qua nh ững hình ảnh ẩn d ụ c ụ thể và những mô típ quen thuộc thật giàu ý nghĩa. 82.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> + Là bức tranh sinh động về số phận của người lao đ ộng đồng th ời ta th ấy l ấp lánh vẻ đẹp tâm hồn người VN. + Những bài ca dao th ật bu ồn nh ưng n ỗi bu ồn ấy có s ức nâng đ ỡ tâm h ồn m ỗi người, làm c ho chúng ta lớn lên, tâm hồn sáng trong đẹp đẽ. c. Kết bài: Có thể khẳng định lại ca dao than thân không chỉ diễn tả số phận kh ổ đau c ủa người lao động mà còn bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn sáng trong cao đẹp của họ.Chính điều này đã làm nên sức sống bất diệt của những bài ca dao xưa.. ĐỀ CHÍNH THỨC. I. Phần đọc hiểu Câu 1. (4,0 điểm). KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 209 – 2020 Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 120 phút. Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cung chẳng hết mấy lời mẹ ru… (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) 83.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên. b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”? c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong nh ững câu sau: Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. II. Phần làm văn Câu 1. (6,0 điểm). Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu 2. (10,0 điểm) Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn. ---------------------------Hết---------------------------Họ và tên thí sinh: ………………………………..………………….Số báo danh………………. Câu 1 (4,0. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 7 Yêu cầu Điểm. Phầ n a - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. b. - Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.. 84. 1,0 1,0.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> điểm). c. 2. 1. (6,0 điểm). 2. 1 3 (10,0 điểm). - Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). - Tác dụng: + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi c ả cu ộc đ ời để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng. + Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cu ộc đời mỗi con người. Vê hình thức: - Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn. - Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt… Vê nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng chấm bài.. 0,5 1,5. - Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình. - Chứng minh: + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống. + Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ. + Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thi ết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn! - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống t ốt đ ẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay. - Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân. Yêu cầu chung: - Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. - Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp.. 1,0. 85. 3,0. 1,0 1,0.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 2. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về hình ảnh người dân lao động. b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và hoàn cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về hình ảnh, thân phận của người dân lao động v ới s ự cảm thương, lo lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ. Mở bài 1: Hình tượng người nông dân lao động là đề tài xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim, t ừ dân ca, ca dao đến tục ngữ, từ văn học Trung đại đến văn học Hi ện đ ại. Đó có thể là người lao động như thân phận cái cò, cái vạc, như con kiến con tằm...có thể là nỗi bất hạnh là người nông dân bần cùng hoá như Chí phèo (Nam Cao), có thể là cuộc đời đắng cay, đen tối với bao nỗi áp bức đoạ đày như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước đường cùng)…Và một lần nữa cuộc đời của họ được thể hiện một cách rõ nét, chân thực qua chùm ca dao than thân và văn bản “sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho rằng: “Văn chương có 2 loại, đáng thờ và không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ là lo ại chuyên chú về con người”. Đúng vậy. một tác phẩm nghệ thuật muốn sỗng mãi với thời gian, năm tháng, muốn ở mãi trong tâm trí người đọc thì tác phẩm đó phải hướng đến cuộc sống con người, vì cuộc sống con người. Vì thế hình ảnh người lao động trong văn chương bao giờ cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương, nhất là trong ca dao than thân và văn b ản s ống ch ết mặc bay của PDT khác nhau: Luận điểm 1: Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động trong được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân. Đó là hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhọc nhằn, gian khổ Thương thay lu kiến li ti 86. 1,0 1,5. 5,0.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi - Phân tích ục từ thương thay (cụm từ này có thể phân tích sau cùng) - Lũ kiến li ti là hình ảnh ẩn dụ cho người lao động thấp cổ, bé họng... + Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác c ủa người dân lao động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, oán trách. +) Đó còn là hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực đến cạn kiệt. Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ + Con tằm và lu kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ . Đó là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy mà cả đời phải đi tìm mồi. Th ật bất công, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn bát vàng ; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra. +) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động + Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời . Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ. + Đánh giá: (3 ý) a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao động trong xã hội cũ. b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. Luận điểm 2: Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi đớn đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn: + Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc sống c ủa ng ười 87. 1,5. 1,0.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> dân lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng. + Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động dưới chế độ th ực dân nửa phong kiến. + Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích ). Đó là một cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc. + Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết. + Đánh giá: (3 ý) a. Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với b ản chất lòng lang dạ thú. b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao đ ộng thấp cổ bé họng - Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan và c ả XHPK bất công, vô nhân tính =>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy s ự giao thoa trong cảm xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng nh ững hình ảnh mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn l ại dùng l ời văn cụ thể, sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động. Đó còn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã h ội phong kiến bất công, vô nhân tâm, vô nhân tính. 88.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học.. Tổng điểm. 20,0. ………………………… Hết ………………………… .Do not reup.. PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). Phần I: Đọc hiểu (4,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi, Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc; Sương hồng lam, ôm ấp nóc nhà gianh, Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon, Trên con đường viền trắng mép đồi xanh, Vài cụ già chống gậy bước lom khom, Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết. Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ, 89.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ, Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu. Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau. Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa,. Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh.. 90.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> (Chợ tết - Đoàn Văn Cừ). Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong 4 dòng thơ sau: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh. Câu 4: Cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ trên. Phần II: Làm văn (16,0 điểm): Câu 1 (4 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 20 dòng) chỉ ra và phân tích tác dụng của các phép tu từ trong bài thơ sau: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nổi nước nhà.” (Cảnh khuya – Hồ Chí Minh) Câu 2 (12 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người dân lao động . Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.” Dựa vào những câu ca dao, tục ngữ mà em đã được học và đọc thêm. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng một bài văn nghị luận.. HƯỚNG DẪN CHẤM. A. YÊU CẦU CHUNG: 1. Bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm; khuyến khích những bài viết sáng tạo, chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 20.0 điểm, cho lẻ đến 0.25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ cho điểm từng câu, từng ý. Trên cơ sở đó, giám khảo có thể định ra các mức cho điểm cụ thể khác. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Phần I: Đọc hiểu (4.0 điểm) 1. Yêu cầu vê kĩ năng: - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 2. Yêu cầu vê kiến thức: Câu 1: - Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả. (0.5 điểm) Câu 2:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Nội dung chính: niềm vui của tác giả trước khung cảnh trên đường ra chợ Tết đẹp đẽ, tưng bừng. (1.0 điểm) Câu 3: - Phép tu từ so sánh, nhân hóa (0.5 điểm) - Tác dụng: (1.0 điểm) Làm cho hình thiê nhiên trở nên gần gũi, gắn bó với con người. Thiên nhiên cũng trở nên vui tươi, có sức sống trước không khí khi mùa xuân sang. Câu 4: - Cảm xúc khi đọc bài thơ trên: Yêu thiên nhiên, đất trời, yêu quý tết cổ truyền của dân tộc. Phần II: Làm văn (16.0 điểm) Phần II. Làm văn (16 điểm) Câu 1. (4 điểm) Yêu cầu về kỷ năng: - HS xác định được các phép tu từ và viết thành đoạn văn nêu rõ tác dụng của các phép tu từ. - Hành văn trong sang,mạch lạc, liên kết chặt chẽ,có bố cục. không mắc lỗi diễn đạt. Yêu cầu về kiến thức:  Các phép tu từ : So sánh , điệp ngữ.(1điểm)  HS viết được đoạn văn đáp ứng được các nội dung sau: (3 điểm): - Hình ảnh so sánh : Tiếng suối như tiếng hát có tác dụng khắc họa âm thanh tiếng suối trong đêm khuya ,gợi không gian phẳng lặng ,cách so sánh hi ện đ ại mà độc đáo khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà tr ở nên có s ức s ống và ấm áp tình người. - Điệp từ lồng với các hình ảnh : trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa gợi cảnh đẹp thơ mộng ,huyền ảo. không chỉ tái hiện một đêm trăng rất sáng mà còn diễn tả rất sinh động sự quấn quýt hòa hợp giữa cây và hoa t ạo nên m ột b ức tranh có đường nét,hình khối,tầng bậc… - Điệp ngữ : chưa ngủ mở ra hai trạng thái cảm xúc trong tâm hồn Bác ,rung động trước vẽ đẹp của thiên nhiên và thao thức vì lo nghĩ việc nước. => Bằng các phép tu từ từ vựng bài thơ giúp người đọc c ảm nhận đ ược b ức tranh thiên nhiên đẹp ,giàu chất họa ,chất nhạc và ấm áp tình người . Đ ồng thời ta còn rung động trước vẽ đẹp tâm hồn Bác: S ự hòa quy ện gi ữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước,phong thái ung dung lạc quan của người. Câu 2. (12 điểm) Yêu cầu về nội dung - HS tạo lập được một văn bản nghị luận chứng minh Yêu cầu hoàn chỉnh . vê kỷ 1.0 - Hành văn trong sang, mạch lạc, liên kết ,có bố cục chặt năng: điểm chẽ,có luân điểm luận cứ rõ ràng ,không mắc lỗi diễn đạt. - Dẫn chứng phù hợp, rõ ràng. Nội dung Dẫn dắt vào vấn đề hợp lí Mở bài Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh 0,5 giá khái quát vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Thân bài. Kết bài Lưu ý. Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim người lao động Thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ ,ca dao, dân ca…thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau,đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân. Thơ ca dân gian “thể hiện sâu sắc những tình c ảm t ốt đẹp của nhân dân ta” - Tình yêu quê hương, đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng) (1.0 điểm) - Tính cảm cộng đồng ( dẫn chứng: Dù ai đi…mùng mười tháng ba,Bầu ơi thương lấy…một giàn…) (1.0 điểm) - Tình cảm gia đình + Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (Con người có tổ…có nguồn, Ngó lên nuột lạt… báy nhiêu….) (1.0 điểm) + Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (1.0 điểm) + Tình cảm anh em (1.0 điểm) + Tình cảm vợ chồng (Râu tôm… khen ngon, Thu ận vợ thuận chồng…cũng cạn…) (1.0 điểm) + Tình thầy trò (1.0 điểm) + Tình yêu đôi lứa (1.0 điểm) - Đánh giá khái quát lại vấn đề - Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ - Vì yêu cầu dài nên mỗi nội dung không yêu cầu l ấy nhiều dẫn chứng.. 2. 8.0. 0.5. ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2018-2019 Môn : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu : "Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh" (Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt) 1- Đoạn trích trên thuộc thể thơ nào? 2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản. 3- Đoạn trích thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt. 4- Theo em, phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Phần Tập làm văn (16điểm) Câu 1. ( 6 điểm) Con chim sẻ nhỏ chết rồi Chết trong đêm bão về gần sáng Đêm ấy tôi nằm trong chăn nghe cánh chim đập cửa Sự ấm áp gối chăn đã giữ chặt tôi Và tôi ngủ ngon lành đến lúc bão vơi. ( Trích “Tiếng Vọng” - Nguyễn Quang Thiều) Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra trong đoạn thơ. Câu 2. (8,0 điểm) Có nhận định cho rằng: Một trong những chủ đề nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn từ thế kỷ X đến thế kỷ XV) là th ể hi ện tinh th ần yêu nước sâu sắc. Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua hai bài thơ “Sông núi nước Nam” - Lý Thường Kiệt (?) và “Phò giá về kinh” - Trần Quang Khải. ……………..Hết……………... Câu 2 1. Tóm tắt bài thơ.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Từ bài thơ Tiếng vọng, nhà thơ muốn gửi tới bạn đọc một thông đi ệp v ề lòng nhân ái. Thói ích kỷ, tính cá nhân và ham muốn hưởng th ụ c ủa con ng ười có th ể đánh mất đi lòng nhân ái của chính chúng ta. Một con chim đập cửa, ti ếng kêu c ứu của một số phận trong lúc hoạn nạn, lẽ ra anh phải dời b ỏ h ạnh phúc c ủa anh, d ời bỏ những điều kiện thuận lợi để cứu vớt một sinh linh bé bỏng nhưng tôi l ại b ị “s ự ấm áp gối chăn kìm giữ. Con chim là một biểu t ượng đ ể ch ỉ v ề nh ững ng ười xung quanh ta. Chính vì người ta ngại rét, ngại gió, ngại mưa, ng ại khó khăn ... s ự ích k ỷ đã phủ ngập trong lòng khiến họ không quan tâm đến những b ất h ạnh c ủa sinh linh bé nhỏ kia hay của chính những con người ở ngay bên cạnh mình. - Với nhà thơ Nguyễn Quang Thiều, đoạn thơ Tiêng vọng còn như một l ời sám h ối, một nỗi ân hận của của chính tác giả. Tiếng vọng ở đây là ti ếng v ọng c ủa lòng nhân ái, nhắc nhở chúng ta vượt qua những ích kỉ cá nhân để yêu thương mọi người. 2. Bàn luận, chứng minh vấn đề được đặt ra - Cuộc đời mỗi con người không khỏi có những phút giây ích k ỉ, ch ỉ nghĩ đ ến h ạnh phúc của bản thân mình. - Nhưng quan trọng hơn hết, chúng ta còn phải biết sống với trái tim yêu th ương luôn đập trong lồng ngực vì: +Người với người sống để yêu nhau. + Luôn luôn có những người bất hạnh, cần được giúp đỡ. + Khi biết yêu thương người khác, chúng ta sẽ thấy trái tim mình r ộng l ớn thêm ra, biết cảm nhận được hạnh phúc. - Tình yêu thương, lòng nhân ái được thể hiện từ những việc làm nh ỏ nh ất nh ư nắm lấy bàn tay một cụ gia dẫn qua đường, một cái ôm ấm áp khi ng ười khác đau buồn đến những hành động lớn hơn như hiển tặng, trao gửi một niềm tin yêu nào đó. - Khi sống trong yêu thương, mỗi người sẽ tự cảm thấy ấm áp từ trong tim. 3. Bài học nhận thức và hành động, mở rộng vấn đề - Em có khi nào ích kỉ mà không quan tâm đến người khác không? - Được sống trong yêu thương, em đã và đang làm gì để đáp lại tình yêu thương ấy..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Câu 3 HS nghị luận làm nổi bật các ý sau: 1. Giải thích khái niệm: - Tinh thần yêu nước là cảm hứng yêu nước, chủ nghĩa yêu nước, nội dung của nó được biểu hiện rất phong phú: + Khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần yêu nước ấy là ý thức tự cường, tự tôn dân tộc, khẳng định chân lý độc lập, chủ quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ. Là lòng căm thù, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, bảo vệ chủ quyền đất nước… + Khi đất nước bình yên thì tinh thần yêu nước ấy là khát vọng xây d ựng đ ất n ước hòa bình, nhân dân ấm no hạnh phúc… 2. Lần lượt chứng minh tinh thần yêu nước của ông cha ta qua các bài thơ * Bài thơ “Sông núi nước Nam” Tinh thần yêu nước của ông cha ta trong bài thơ trước hết thể hiện ở vị thế của bài thơ, đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Đại Việt… - Hai câu thơ đầu: + Khẳng định nước Nam là của nhân dân nước Nam, có đ ế (vua), có quốc chủ ngang hàng với hoàng đế (con Trời) của Trung Hoa…có độc lập, chủ quyền, không phải phụ thu ộc bất kỳ nước nào. Đó là ý thức tự l ực, t ự c ường c ủa ông cha ta trong cuộc chống Tống xâm lược… + Chân lý về chủ quyền đất nước được khẳng định rõ ràng ở sách trời, một chân lý bất di bất dịch là niềm tin vững chắc không gì có thể lay chuyển được… - Hai câu sau: + Giọng điệu mạnh mẽ, hàm ý răn đe, thể hi ện ngọn l ửa yêu n ước và lòng căm thù giặc dữ sâu sắc của ông cha ta… + Kẻ xâm phạm làm trái đạo trời, lòng dân thì t ự chu ốc l ấy th ất b ại. L ời c ảnh báo cũng là ý chí quyết chiến, quyết thắng, quyết giữ v ững nền độc l ập ch ủ quy ền của dân tộc… => Bài thơ là lời thề sắt đá, là tinh thần yêu nước quật kh ởi, tinh th ần b ất kh ả xâm phạm, là lá cờ đầu của truyền thống văn học yêu nước dân tộc,… * Bài thơ “Phò giá về kinh”.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Bài thơ ca ngợi hào khí oanh liệt của quân và dân triều đại nhà Tr ần đồng th ời khẳng định quyết tâm và khát vọng xây dựng nền thái bình muôn thu ở c ủa đ ất nước. - Hai câu thơ đầu khái quát chiến công lừng lẫy, lớn lao, hiển hách của ông cha: Thông tin thật ngắn gọn, diễn tả d ồn nén thế ch ủ đ ộng vũ bão đ ầy áp đ ảo, uy l ực của quân đội nhà Trần ở hai tr ận đánh lớn gắn với hai địa danh Chương Dương, Hàm Tử… - Hai câu cuối lại sâu lắng, thâm trầm: + Đất nước đã sạch bóng quân thù, nền thái bình đang mở ra tr ước m ắt, nh ưng không có nghĩa đất nước được bình yên, an hưởng thái bình muôn thu ở… thái bình rồi phải tu trí lực, gắng sức tu dưỡng tài trí, sức lực để xây d ựng đất nước ngày càng vững mạnh trên mọi mặt. Có như vậy, non nước ấy mới bền vững thịnh trị muôn đời. + Nhà thơ nhắc nhở m ọi người không nên “ngủ quên” trong chi ến thắng mà luôn cảnh giác và có tầm nhìn xa trông rộng để Non nước ấy ngàn thu. => Bài thơ toát lên tinh thần yêu nước của Trần Quang Khải cũng là của dân t ộc Đại Việt. Ông là một tấm gương về lòng yên n ước tận t ụy, tuy ệt đối, đ ầy tinh thần trách nhiệm đối với đất nước. Thơ ông là tiêu bi ểu c ủa dòng văn h ọc yêu nước đời Trần. 3. Đánh giá và nêu cảm nghĩ c ủa bản thân : Hai bài thơ mang thông điệp về lòng yêu nước của ông cha ta xưa và cũng là những tiêu bi ểu c ủa văn h ọc yêu n ước trung đại..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3 điểm) Em hãy đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay... Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy... (Trần Đăng Khoa, Hạt gạo làng ta) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? Câu 2 (1,5 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ cơ bản được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3 (1,0 điểm): Tìm 02 thành ngữ nói về nỗi vất vả, nhọc nhằn của người nông dân..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> II. PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên của Trần Đăng Khoa bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ). Câu 2 (5,0 điểm): Tình yêu quê hương, đất nước của con người Việt Nam thể hiện qua ca dao và các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 7. ---------------Hết-----------------ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN. KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 CẤP. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO. HUYỆN. TẠO. Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 120 phút HƯỚNG DẪN CHẤM Yêu cầu vê kiến thức, kỹ năng. Câ u 1. Điể m. PHẦN I: ĐỌC - HIỂU Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm. - Đoạn trích sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhưng đóng vai trò cơ. 0,5 đ. bản là liệt kê và so sánh (so sánh quá): + Liệt kê: Hạt gạo làng ta có vị phù sa, hương sen thơm, lời mẹ. 0,25đ. hát, bão tháng bảy, mưa tháng ba, giọt mồ hôi. + So sánh: Nước như ai nấu/ Chết cả cá cờ. 0,25đ. - Tác dụng: 2. + Hạt gạo làng ta là sự kết tinh hương vị ngọt ngào của đất trời quê hương; sự khắc nghiệt của thiên nhiên thời tiết; tình yêu, sự. 0,5đ. vất vả, nhọc nhằn không thể đong đếm hết của người nông dân. + Hạt gạo vốn đã quý giá, qua cách thể hiện của Trần Đăng. 0,5đ. Khoa càng trở nên đặc biệt -> nhắc mỗi người càng phải trân quý 3. hạt gạo - hạt vàng làng ta. Các thành ngữ như: một nắng hai sương; bán mặt cho đất, bán lưng cho trời; đầu tắt mặt tối; .... 1,0 đ.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> (Một thành ngữ đúng được tính 0,5 điểm) PHẦN II: LÀM VĂN Viết đoạn văn biểu cảm phát biểu cảm nghĩ vê đoạn thơ - Về hình thức: Viết đúng thể thức của đoạn văn; đúng chính tả, ngữ pháp; trình bày sáng rõ, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ; đảm bảo. 0,5đ. độ dài theo yêu cầu của đề. - Về nội dung: học sinh có thể trình bày nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý sau: + Những rung động đối với giá trị nội dung của đoạn thơ: Cảm xúc về sự quý giá của hạt gạo: sự ngỡ ngàng, thích thú khi 0,5đ 1. nhờ đoạn thơ mà khám phá thêm được những kì thú, sự quý giá ẩn chứa bên trong hạt gạo vốn tưởng rất mộc mạc, đơn sơ. Cảm xúc về người nông dân: xúc động, biết ơn về những nhọc. 0,5đ. nhằn, chịu thương chịu khó của người nông dân để làm ra hạt gạo quý giá nuôi sống tất thảy chúng ta. + Những rung động đối với những đặc sắc nghệ thuật của đoạn. 0,5đ. thơ: sự khâm phục về sự tinh tế, tài hoa trong quan sát và thể hiện (như cách chọn thể thơ, biện pháp tu từ, sử dụng dấu chấm lửng,...) của TĐK; lòng biết ơn đối với nhà thơ. a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: bố cục 3 phần Mở bài, 0,5đ thân bài, kết bài b. Xác định đúng đối tượng nghị luận:Tình yêu quê hương, đất 2. nước của con người Việt Nam thể hiện qua ca dao và các tác phẩm 0,25đ văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 7 (không sa vào các nội dung khác). c. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25đ.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> d. Triển khai nội dung nghị luận: 1. Qua các văn bản ta thấy tình yêu quê hương, đất nước là tình. 0,5đ. cảm lâu đời, xuyên suốt cả chiều dài lịch sử của dân tộc: + Là tiếng nói tâm hồn, tình cảm không chỉ của mỗi người mà còn là tiếng nói chung của toàn thể người dân Việt + Từ buổi đầu sơ khai của nền văn học - cũng là buổi đầu sơ khai của quá trình hình thành quốc gia, dân tộc - qua thời kì trung đại đến thời kì hiện đại đều có các tác phẩm đề cập nội dung này. (HS lấy dẫn chứng là tên một số bài ca dao, tác phẩm văn học trung đại, TPVH hiện đại) 2. Các tác phẩm cho thấy sự thể hiện của tình yêu quê hương, đất nước vô cùng phong phú, đa dạng: - Ngợi ca về sự giàu đẹp của thiên nhiên, sự đẹp đẽ, phong phú,. 1,0đ. độc đáo của các công trình kiến trúc cũng như các di sản văn hóa phi vật thể, qua đó ngầm ngợi ca sự tài hoa của con người Việt Nam. (lấy và phân tích dẫn chứng) - Tự hào về chủ quyền không thể chối cãi của lãnh thổ Việt. 1,0đ. Nam; tự hào về sức mạnh, chí khí quật cường của dân tộc; khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc;... (lấy và phân tích dẫn chứng). 0,5đ. - Hình thức nghệ thuật của các tác phẩm phong phú, sinh động, hấp dẫn (thể loại khác nhau; giọng điệu trữ tình, chính luận; các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, liệt kê,...), nên đã tạo được sự tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tâm tư, tình cảm người đọc. (lấy. 0,25đ. và phân tích dẫn chứng) 3. Mở rộng, nâng cao vấn đề: - Các tác phẩm khơi dậy và nuôi dưỡng cho người học, người đọc những tình cảm đẹp đẽ, những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mỗi người với quê hương, đất nước.(lấy và phân tích dẫn chứng). 0,25đ.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> - Khẳng định lại tinh thần yêu nước trong các tác phẩm mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam qua các thế hệ. (HS có cách sắp xếp khác nhưng vẫn hợp lý và đảm bảo ý như trên thì vẫn cho điểm bình thường). e. Sáng tạo: có quan điểm riêng, cách diễn đạt mới mẻ, sinh động.. 0,5đ. Lưu ý: Những gợi ý ở câu 1 và câu 2 phần Làm văn chỉ mang tính định hướng, nếu học sinh có cách trình bày khác mà vẫn hợp lí thì giám khảo linh hoạt cho điểm, không để học sinh thiệt thòi; khuyến khích những bài có lối tư duy và trình bày sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). Câu 1: ( 3.0 điểm ) Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một c ảm giác riêng. Có chiếc lá tựa như mui tên nhọn, tự cành cây rơi c ắm phập xuống đất nh ư cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không th ương ti ếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, r ồi c ố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió tho ảng, nh ư thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại : cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay l ượn, n ếu s ự bay l ượn ấy có vẻ đẹp nên thơ... ( Khái Hưng) Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn trên. Câu 2 : ( 7.0 điểm ) Bằng kiến thức đã học và đã đọc về thơ của Bà Huyện Thanh Quan, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau : “Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên đất n ước, tâm s ự u hoài trước thế sự đổi thay, bài nào cung buồn thương da diết, cung trang nhã và rất điêu luyện.” (Văn học lớp 9, tập 1, NXB Giáo Dục 2000).

<span class='text_page_counter'>(104)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút).

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Câu 1 : (3,0 đ) Yêu cầu : Học sinh biết xác định thủ pháp nghệ thuật đ ược nhà văn s ử d ụng để phân tích hiệu quả thẩm mỹ của nó trong đoạn văn. Qua phân tích làm sáng rõ câu văn chủ đề : “Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, m ột tâm tình riêng, m ột cảm giác riêng” - Nghệ thuật so sánh - nhân hoá trong từng câu văn : gợi hình ảnh - Nghệ thuật ẩn dụ trong cả đoạn văn : tạo sự liên tưởng * Tuỳ theo khả năng phân tích mà GV có thể định điểm cho học sinh sao cho phù hợp. Câu 2 : (7,0 đ) Đề dưa ra một nhận định bao quát về thơ Bà Huyện Thanh Quan. Học sinh cần giải thích bao quát nhận định trước khi đi vào chứng minh. Những vấn đề cụ thể cần chứng minh : - Lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên đất nước. - Tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. - Nỗi buồn thương da diết như là một không khí nghệ thuật rất riêng c ủa th ơ BHTQ. - Cách viết trang nhã điêu luyện. Nếu được, bài viết cần thấy thêm ý1,2 đề cập đến nội dung và ý 3,4 thiên về nhận xét nghệ thuật phong cách. Bài viết phải thể hiện được kỹ năng phân tích thơ ( thuật, trích, bình), kỹ năng chứng minh một vấn đề văn học. Biểu điểm : - 6-7 : Kiến thức phong phú, chứng minh đầy đủ các ý. Lưu loát. Có ít nhất một vài ý tưởng sắc sảo. Có ý thức viết câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Một vài sai sót nhỏ về diễn đạt. - 4-5 : Có kiến thức, chứng minh được các ý. Bài tương đối trôi chảy. Có những sai sót nhỏ về diễn đạt. - 2-3 : Hiểu vấn đề nhưng tư liệu và kiến thức còn hạn chế. Chủ yếu trích dẫn bài thơ Qua đèo ngang. Câu văn tạm được, diễn đạt được ý. Có đoạn vụng..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> + Sót ý, không thuộc thơ, diễn đạt tối nghĩa.. - 0-1 :. + Chưa làm được gì hoặc sai phạm nghiêm trong về phương pháp, về quan điểm. Lưu ý : Gv cần tôn trọng những bài có cách hiểu, cách làm, cách viết có ý thức sáng tạo. Cho điểm lẻ đến 0.5 cho từng câu .. Đê bài:Phân tích bài thơ “Qua đèo ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. Huyện Thanh Quan là một trong những nhà thơ lớn của nền văn h ọc Vi ệt Nam. Sự nghiệp văn chương của bà không thật sự đồ s ộ nhưng có nh ững tác ph ẩm làm lay động trái tim bạn đọc bao thế hệ. Bài thơ “Qua đèo Ngang” là m ột tác ph ẩm thành công nhất của bà. Tác phẩm là một bức tranh phong cảnh thật đẹp nơi Đèo Ngang đồng thời cũng là một bức tâm tình của tác giả. Luận điểm 1: Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên hoang vu, rậm rạp ở Đèo Ngang:. Bước tới đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen lá, lá chen hoa Cụm từ “bóng xế tà” gợi cảm xúc buồn sầu trong lòng người lữ khách. Thời gian chiều tà là lúc thuyền cập bến, chim về tổ, con người trở về với mái ấm gia đình. Còn nhà thơ thì đang ở nơi đất khách quê người làm sao không buồn được? C ảnh vật thiên nhiên nơi đây dường như quạnh quẽ đến nao lòng. Chỉ có cỏ cây và hoa. Phân tích vào từ ngữ  Điệp từ “chen” gợi lên sự rậm rạp, chen chúc, quấn quýt của thiên nhiên đồng thời cũng cho thấy thiên nhiên nơi đây thật đầy sức sống Luận điểm 2: : Nếu 2 câu đê là bức tranh thiên nhiên thì 2 câu luận là bức tranh của cuộc sống con người. Cảnh Đèo Ngang không chỉ có thiên nhiên mà còn thấp. thoáng bóng dáng con người nhưng có vẻ con người nơi đây cũng gợi lên man mác nỗi buồn, vắng vẽ. Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà Có con người mang hơi thở của sự sống nhưng mong manh và hư vô quá. Phân tích nghệ thuật  Phép đảo trật tự cú pháp ở hai câu thơ thực được sử dụng rất thành.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> công như nhấn mạnh sự hoang sơ, hịu quạnh của Đèo Ngang. Việc sử d ụng hai t ừ láy “lom khom” và “lác đác” vừa chỉ hoạt động vất vả v ừa chỉ ước tính s ố l ượng ít ỏi, thưa thớt. Những hình ảnh ước lệ trong thơ Bà Huy ện Thanh Quan đã l ột t ả h ết thần thái cũng như cảm xúc của tác giả lúc đó. Những sự sống hiếm hoi, lẻ loi và mong manh đang chờn vờn ở ngay trước mắt nhưng xa lắm. Muốn tìm bạn để tâm sự cũng trở nên khó khăn biết nhường nào. Luận điểm 3: Hai câu luận là cảm xúc dậy nhớ nước thương nhà của tác giả. Mạch thơ chuyển từ cảm nhận thiên nhiên nhà thơ quay về với nỗi lòng của mình. Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc Thương nhà mỏi miệng cái da da Điệp âm “con cuốc cuốc” và “cái da da” đã tạo nên âm hưởng dìu d ặt, du d ương nhưng vô cùng não nề thấm đến tâm can. Người lữ khách đường xa nghe vẳng vẳng tiếng cuốc và đa kêu mà lòng quạnh hiu, buồn tái tê. Phân tích nghệ thuật  Thủ pháp lấy động tả tĩnh của tác giả thật đắc điệu, trên cái nền tĩnh lặng, quanh quẽ bồng nhiên có tiếng chim kêu thực sự càng thêm não nề và thê lương. Cái hay của câu thơ chính là sử dụng thành công biện pháp tu từ chơi chữ, mượn âm thanh tiếng chim cuốc, tiếng chim đa để giải bày tâm sự “nhớ nước” và “thương nhà” của tác giả. Thương cảnh nước nhà đang chìm trong cảnh loạn lạc, gia đình li tan, thương cho thân gái phải xa nhà quạnh hiu, đơn độc. Nỗi lòng c ủa bà Huy ện Thanh Quan như sâu thẳm tầng mây, trùng trùng điệp điệp không dứt. Hai câu thơ kết thì cảm xúc và nỗi niềm của tác giả được đẩy lên đỉnh đi ểm. Bình luận  Cũng có ý kiến cho rằng “nhớ nước” là nhớ triều đại nhà Lê mà tác giả từng là thần dân. Luận điểm 4: Hai câu kết là tâm trạng cô đơn, lẻ loi của nhà thơ Dừng chân dứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta. Hai câu kết của bài, ta cảm thấy nhà thơ có tâm s ự u hoài v ề quá kh ứ. D ừng l ại và quan sát bà chỉ thấy: trời, non, nước. Vũ trụ thật r ộng l ớn, xung quanh bà là c ả m ột bầu trời với núi, với sông khiến cho con người cảm thấy mình bé nh ỏ l ại, đ ơn đ ộc, trống vắng. Sự đối lập giữa cái mênh ông của tr ời đất v ới cái nh ỏ bé đ ươn côi c ủa con người càng làm tăng thêm nỗi buồn thê lương tỏng tâm h ồn n ữ sĩ. Ở đây, ch ỉ có.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> một mình đối diện với chính mình: “ta với ta” lại thêm “mảnh tình riêng” cho n ước, cho nhà trong huyết quản đã làm cho cõi lòng nhà thơ như tê tái. C ụm t ừ “ta v ới ta”đã tô đậm thêm sự lẻ loi, đơn chiếc của mình. Bình luận  Qua câu thơ, ta như cảm nhận sâu sắc hơn nỗi niềm tâm sự của tác giả trước cảnh tình quê hương… Bình luận  Đọc bài thơ ta không chỉ hiểu và cảm thông cho nỗi lòng, n ỗi cô đ ơn của bà mà còn khâm phục trước một tài năng văn chương, một tâm hồn yêu nước, yêu quê hương biết nhường nào và tà càng thấy mình hạnh phúc biết bao khi đ ược sống trong một xã hội thanh bình, hạnh phúc. Điều đó càng làm cho mỗi người thêm phần trách nhiệm với quê hương, đất nước. Kết luận (đánh giá lại nghệ thuật và nội dung ) Băng cách sử dụng thể thơ Đường luật lời ít ý nhiều, cách sử dụng bút pháp tả cảnh ng ụ tình k ết h ợp v ới th ủ pháp nghệ thuật chơi chữ, đảo cú pháp…nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh phong cảnh thật đẹp thật buồn nói Đèo Ngang. Qua đó tác giả gửi gắm nỗi tâm s ự u hoài của mình về thực tại của đất nước đau thương. NẾU BẠN CẢM THẤY PHÙ HỢP THÌ LIÊN HỆ ĐỂ LẤY: NHỚ MỜI CAFE:. 0833703100.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). Phần Đọc – hiểu: (4 điểm ) I. Phần I: Đọc hiểu (3đ) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Một lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan đi ểm sống, một sinh viên đã nói: - Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong nh ững đi ều cu là c ủa một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế hệ các thầy đâu có máy tính, không có internet, v ệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ... Người thầy giáo trả lời: - Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đ ổi chúng ta. Còn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên nh ững con người kế thừa và áp dụng chúng. Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng. (Dẫn theo Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống , tập 5, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0,5 điểm) Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi? (0,5 điểm) Câu 3. Tại sao cậu sinh viên lại cúi đầu, im lặng trước câu tr ả l ời c ủa th ầy? (1,0 điểm) Câu 4. Từ câu chuyện trên em rút ra bài học gì cho bản thân? (1,0 điểm) II. Phần II: Làm văn (7,0).

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Câu 1(4,0) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ c ủa anh/ch ị v ề câu trả lời của người thầy giáo trong văn bản phần Đọc hiểu: “ Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta”. Câu 2. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng : “Người cầm bút có tâm là người luôn đào sâu phát hiện những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người ”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Qua tác phẩm bánh trôi nước của Hồ Xuân Hươn. ……………..Hết…………….. Câu. Nội dung. Điể m. Phần I Đọc hiểu Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2 Theo cậu sinh viên, điều làm nên sự khác biệt về quan đi ểm. 0,5 0,5. sống giữa hai thế hệ, thế hệ trẻ và th ế hệ của người thầy giáo Cẩu 3. lớn tuổi là do thời đại, hoàn cảnh sống. Cậu sinh viên cúi đầu im lặng vì đã nhận ra mình đã có m ột. 1,0. Câu 4. quan niệm sống hời hợt, thiếu toàn diện…. Bài học về cách nhìn nhận đánh giá về cuộc sống: có cái nhìn. 1,0. toàn diện ở nhiều góc độ trân trọng quá khứ, tránh cái nhìn sai Phần. lệnh phủ nhận quá khứ…. Làm văn Nghị luận xã hội. 2,0. II 1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết 2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cái cũ là nền tảng cho sự phát triển của hiện đại, nên biết trân trọng quá khứ. c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các lu ận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…. 0,25 0,25.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 1.Giải thích:. 0,25. 2. Bàn luận - Khái quát nội dung câu chuyện - Phân tích, chứng minh: + Tại sao Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta? Vì mọi phương tiện dù hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì chúng đều là những công cụ hỗ trợ cho chúng ta làm việc và sáng t ạo,. 0,5. chứ chúng không thể thay thế cho trí tuệ của con người, con người không lệ thuộc vào chúng. + Người thầy trong câu chuyện đã nói “ Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng”: ++ Người thầy muốn cậu sinh viên hiểu rằng thời đại ông không được sống trong thời đại có những thành tựu khoa học tiên tiến như máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại khác... nhưng ông và những người cùng thế hệ đã đặt viên gạch khởi đầu và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng những thành tựu đó. ++ Thời đại mà người thầy giáo sống có thể là thời của những điều cũ kĩ, lạc hậu nhưng chính họ đã kiến tạo nên thế giới văn minh mà c ậu sinh viên đang sống. Lấy dẫn chứng: (về các nhà bác học đã phát minh ra các ph ương ti ện hiện đại chúng ta tiếp tục phát huy) 2. Bài học nhận thức và hành động - Có cái nhìn toàn diện ở nhiều, tranh phiến diện một chiều - Phê phán những người không biết trân trọng cái cũ (quá khứ) …. 0,25. - Liên hệ với bản thân d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn 0,25 cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> ĐỀ BÀI: Nhận định về thơ Hồ Xuân Hương, sách “Văn học trung đại Việt Nam” của Lê Trí Viễn có viết: “Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường”. Em hãy ch ứng minh ý ki ến trên qua bài thơ BÁnh trôi nước - Thể loại Kiểu bài tổng hợp (bình luận và chứng minh) văn học, cụ thể là bình lu ận và ch ứng minh một nhận định về tác giả theo định hướng. - Nội dung Thư Hồ Xuân Hương là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hi ện b ản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường. GỢI Ý Thân bài có thể được triển khai theo hai yêu cầu về thể loại: bình lu ận và ch ứng minh. A. Bình luận 1. Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nhân đạo chủ nghĩa, bởi vì thơ bà trước hết là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ. Đặc biệt, không phải là người phụ n ữ l ầu son gác tía, chinh phụ hay cung tần mà là người phụ nữ bình th ường, ng ười ph ụ n ữ lao động có nhiều bất hạnh trong cuộc sống. 2. Do đó có thể nói, ngoài thơ ca dân gian, thơ Hồ Xuân Hương đem đ ến cho văn học tiếng nói của những người phụ nữ, những lời than, những tiếng căm hờn và những lời châm biếm sâu cay. Đây là đóng góp quan tr ọng và đ ộc đáo c ủa H ồ Xuân Hương. 3. Từ hiện thực thời đại cùng những đau buồn, trải nghiệm của bản thân, H ồ Xuân Hương sớm nhận ra nỗi khổ của người phụ nữ và đứng về phía nh ững ng ười ph ụ nữ bị áp bức để yêu thương, trân trọng và cảm thông họ. Bà là nhà th ơ n ữ và là nhà thơ của phụ nữ có một tiếng nói hết sức thấm thía và cũng hết sức đ ộc đáo, th ể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường. Chính điều này đã làm nên phong cách riêng cho thơ bà. B. Chứng minh.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 1. Thơ Hồ Xuân Hương khẳng định vẻ đẹp hình thể và tâm hồn c ủa ng ười ph ụ n ữ (Bánh trôi nước, Thiếu nữ ngủ ngày, Đề tranh tố nữ). Bà lên tiếng đòi hạnh phúc lứa đôi, quyền sống cho người ph ụ n ữ. Do đó, bà đi sâu vào những bi kịch chua chát mà người phụ nữ phải gánh chịu theo những chế ước nặng nề của lễ giáo phong kiến, vào nỗi cô đơn trống trải của họ. Thơ cho mình hoặc cho đời đều thấm thía, đau xót như thế (Làm lẽ, Không chồng mà ch ửa, T ự tình). 2. Không chỉ yêu thương đồng cảm, bằng sức sống mãnh liệt và thiết tha v ới cu ộc sống, Hồ Xuân Hương đã truyền sức sống, lòng yêu cuộc sống cho những ng ười cùng giới với mình. Do đó thơ Hồ Xuân Hương thể hiện một bản lĩnh mạnh mẽ. Phóng túng nhưng rất thực khi nói những cái mà đạo lí phong kiến cho là thấp hèn. Phản đối cái mà đạo lí phong kiến bảo vệ (Làm lẽ, Vịnh cái quạt, Không chồng. chửa).. mà. Không chỉ thách đố thiên hạ vì bản thân mình (Tài tử văn nhân ai đó tả.. Thân này đâu đã chịu già tom.) mà còn thách đố cả dư luận thay cho nh ững ng ười ph ụ n ữ khác (Quản bao miệng thế lời chênh lệch - Không có... nhưng mà có... mới ngoan). Sống trong xã hội phong kiến, một cô gái dám Sáng mồng một lồng then tạo hóa . Mở toang thiếu nữ đón xuân vào, công khai chủ động mời gọi tình yêu (Có ph ải duyên nhau thì thắm lại), thậm chí dám đổi phận làm trai (Ví đây đổi ph ận làm trai được) thật táo bạo, vượt thời gian. Nội dung trên được thể hiện qua vốn ngôn ngữ dân gian giàu có, đ ầy sáng tạo, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tài hoa cũng góp phần làm nên “bản lĩnh sống mạnh mè khác thường” PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). PHẦN I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu. “ Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ Sóng dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi càng hiểu nước đau thương”. ( Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước) a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên ? b) Hãy chỉ rõ các từ đồng nghĩa có trong đoạn thơ? c) Theo em, đoạn thơ trên đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ kính yêu. Lúc đó bác có tên là gì? d) Phân tích hiệu quả của dấu chấm giữa câu thơ thứ nhất và từ “nhưng” e. Ph©n tÝch hiÖu qu¶ cña dÊu chÊm c©u gi÷a c©u th¬ thø nhÊt vµ tõ “Nhng” g. Có thể chỉ dùng một từ thôi, ở cả ba vị trí có đợc không? Tại sao? h. Cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên Phần II: Làm văn Câu 1 (6.0 điểm): Câu 1: Làm được điêu gì đó Tôi đang dạo bộ trên bãi biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông người nhưng tôi lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt những thứ gì lên và ném xuống. Tiến lại gần hơn, tôi chú ý thấy cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh giạt vào bờ và ném chúng trở lại với đại dương. - Cháu đang làm gì vậy? – Tôi làm quen. - Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước. Cháu phải giúp chúng. – Cậu bé trả lời..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> - Cháu có thấy là mình đang mất thời gian không. Có hàng ngàn con sao biển như vậy. Cháu không thể nào giúp được tất cả chúng. Rồi chúng cũng sẽ phải chết thôi. Cậu bé tiếp tục nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cười trả lời: - Cháu biết chứ. Nhưng cháu nghĩ cháu có thể làm được điều gì đó chứ. Ít nhất cháu đã cứu được những con sao biển này. (First News – theo The Values of Life – Hạt giống tâm hồn – Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006, trang 132, 133) Suy nghĩ của em về hành động của cậu bé trong câu chuyện trên. (làm dàn ý chính, nội dung cụ thể) Câu 2: Có ý kiến cho rằng, bài thơ bạn đến chơi nhà là một thi phẩm đ ặc sắc v ề tình bạn thắm thiế, chân thành. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến. Câu 1(4.0 điểm): HƯỚNG DẪN CHẤM. Câu. Yêu cầu a) Phương thức biểu đạt chính là: biểu cảm. b) Chỉ rõ các từ đồng nghĩa: Quê hương , xứ sở, đất nước.. Câu. c) Đoạn thơ trên viết về sự kiện Bác Hồ rời đất nước, ra đi tìm đường. 1. cứu nước . d) Hiệu quả nghệ thuật: - Tách dòng thơ thành hai câu, là một quãng nghỉ khi đọc sự ngậm ngùi xúc động khi phải xa quê – quê hương là nơi chôn rau cắt rốn , mảnh đất máu thịt của mình. -Dấu chấm ngăn cách dòng thơ cũng cũng như sự ngăn cách về đạo lí của Bác Hồ đối với đất nước ..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> - Dấu chấm là sự đối lập thể hiện sự quyết tâm tìm thấy hình của nước. - Từ “Nhưng” là từ muốn nói rằng đặt Bác trong tình thế, hoàn cảnh đã rồi, buộc Bác phải ra đi. Không thể dùng một từ ở cả ba vị trí đợc, vì ba từ đồng nghĩa trên có những sắc thái khác nhau: (0,5 đ) - Níc: s¾c th¸i t×nh c¶m gi¶n dÞ, b×nh thêng. - Quª h¬ng: s¾c th¸i t×nh c¶m gÇn gòi, th©n thiÕt. - Xứ sở: sắc thái tình cảm đối với một mảnh đất đã xa c¸ch l¾m råi.. Phần II làm văn Câu 1  Yêu cầu vê kĩ năng (1 điểm) - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lý. - Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, biểu cảm, không mắc lỗi dùng từ và ngữ pháp.  Yêu cầu vê nội dung (5 điểm) - Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách. Sau đây là một s ố ý c ơ bản mang tính định hướng: 1. Hành động giúp đỡ những con sao biển để chúng trở về với biển cả của cậu bé là hành động nhỏ nhặt, bình thường chẳng mấy ai quan tâm, để ý nhưng l ại là hành động mang nhiều ý nghĩa:. (0,5. điểm) - Góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.. (1 điểm). - Thể hiện nét đẹp nhân cách của con người: Không thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm trước sự vật, sự việc hiện tượng diễn ra xung quanh mình, đồng thời biết chia sẻ, giúp đỡ vật hoặc người khi gặp hoạn nạn, khó khăn. điểm). (1.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 2. Hành động của cậu bé trong câu chuyện đã cho ta bài học sâu sắc, thấm thía về những kĩ năng sống cần có ở mỗi con người:. (0,5. điểm) - Biết yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống.. (0,5 điểm). - Có thói quen làm những việc tốt, những việc có ích dù đó là vi ệc làm nh ỏ nhặt. (0,5 điểm) Phê phán những hành động thiếu trách nhiệm với thiên nhiên và môi trường sống cũng như lối sống thờ ơ, vô cảm… trước sự vật, sự việc hiện tượng diễn ra xung quanh mình Câu 2: Cách 1: Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam Trung đ ại, tronsự nghiệp văn chương của mình, ông để lại nhiều tác ph ẩm n ổi ti ếng. Bài th ơ bạn đến chơi nhà có thể xem là một thi phẩm đặc sắc viết về tình bạn. Đó là tình cảm chân thành, đằm thắm, cao quý nhưng cũng vô cùng giản dị. Cách 1: Đọc thơ Nguyễn Khuyến ta chẳng thấy mấy bài vui bởi tâm tr ạng ông mang nặng nỗi buồn trước cảnh đất nước thương đau, trước thói đời lắm nỗi éo le. Nỗi buồn ấy càng sâu càng đậm từ khi ông cáo quan v ề ở ẩn. Nh ưng ta ni ềm vui bất chợt khi đọc Bạn đến chơi nhà. Ẩn chứa trong bài th ơ là m ột tình b ạn b ằng hữu tâm giao cao quý vượt lên mọi nghi thức đời th ường. Cái nghèo v ật ch ất không lấn át được tình cảm ấm áp chân thành. Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa Ao sâu nước cả, khôn chài cá Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Đầu trò tiếp khách, trầu không có Bác đến chơi đây, ta với ta..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật nhưng sự phát triển của ý thơ khá bất ngờ không theo cấu trúc (đề, thực, luận, kết) thường th ấy ở th ơ Đ ường. Có l ẽ đây cũng là một điều rất đặc biệt như chính tình bạn của họ. Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Nhận xét, đánh giá, bình luận  Luận điểm 1: Câu thơ mở đề giản dị, tự nhiên như lời chào hỏi thân tình của hai người bạn thân lâu lắm mới gặp nhau. Tuổi già thường cảm thấy cô đơn nên người ta khao khát có bạn đ ể chuy ện trò, giãi bày tâm sự. Vì vậy khi có bạn đến thăm thì quá đỗi vui mừng. bình luận  Cách xưng hô thân mật bằng bác, cách gọi thân mật dân dã gợi sự nể tr ọng cũng nh ư thân tình th ể hiện sự gắn bó trọng tình giữa chủ và khách. đánh giá  Câu thơ giống như lời chào quen thuộc hàng ngày: đã lâu rồi nay có dịp bác đến chơi nhà, thật là vui quá. Tôi, bác chẳng xa lạ gì thôi thì mong bác thông cảm cho! Ngày còn ở ch ốn quan trường việc có bạn tới thăm là lẽ thường nhưng giờ ông đã t ừ quan, có b ạn đ ến t ận nhà thăm thì hẳn phải là thân thiết lắm bởi thói đời: giàu thời tìm đ ến, khó th ời ị lui. Vui sướng, xúc động nhà thơ đã lấy sự sung túc, giàu có của tình bạn thay vào cái túng thiếu về vật chất để tiếp bạn. Nhận xét, đánh giá, bình luận  Luận điểm 2: Thông thường theo phép tắc xã giao khi bạn đến nhà dù là thân hay sơ thì tr ước h ết tr ầu n ước sau là c ơm r ượu đãi bạn. Nhưng sau lời hào bạn Nguyễn Khuyến nhắc đến một loạt những khó khăn của gia đình: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa Ao sâu nước cả, khôn chài cá Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa Nhà thơ như đang phân trần với bạn về sự tiếp đãi chưa chu đáo của mình. Ngôn ngữ thơ rất chặt chẽ, nhất quán ở một cách nói. Phân tích  Có tất cả mà cũng chẳng có gì để đãi bạn thân. Có ao và có cá, có vườn và gà, có cà và cải, có mướp và bầu, nhưng ... Bức tranh vườn hiện lên sống động vui tươi. Một nếp sống thôn dã chất phác, cần cù, bình dị đáng yêu. Một cuộc đời thanh bạch ấm áp cây đ ời và tình người. Cảm xúc, suy nghĩ  Ta cảm thấy Nguyễn Khuyến đang dắt tay bạn mình.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> ra thăm vườn cây, ao cá và hơn thế mong bạn cảm thông với cuộc sống của mình chăng? Phân tích nghệ thuật  Các từ (sâu, cả, rộng, thưa), các trạng từ chỉ tình trạng (khôn, khó), các trạng từ chỉ sự tiếp diễn của hành động (ch ửa, mới, v ừa, đương) hô ứng bổ trợ cho nhau một cách thần tình, khéo léo, dung dị và tự nhiên. Những từ ngữ này biểu hiện một cuộc sống dung dị, tự nhiên gần gũi đáng yêu. Dân gian có câu: Đầu trò tiếp khách, trầu không có Nhận xét, đánh giá, bình luận  Phải chăng cái nghèo của cụ Tam Nguyên Yên Đổ lại đến mức ấy ư? Nhà thơ đã cường điệu hoá cái nghèo của mình. Một ông quan to triều Nguyễn về ở ẩn, với một cơ ngơi chín sào tư thố là nơi ở thì không thể “miếng trầu” cũng không có. Rõ ràng đây là lời bông đùa hóm h ỉnh v ới b ạn. Đồng thời để bày tỏ một cuộc sống thanh bạch, một tâm hồn thanh cao của một nhà nho khước từ lương bổng của giặc Pháp, lui về sống cuộc đời bình d ị gi ữa xóm làng quê hương. Cảm xúc, suy nghĩ  Những vật chất bình thường nhất mang ra tiếp bạn đều không có, mà thay vào đó là tình c ảm chân thành tha thi ết. Tình b ạn c ủa h ọ được vun đắp, dựng xây trên cơ sở của tình cảm, lòng yêu thương kính trọng. Vật chất là quan trọng nhưng không phải là tất cả. Liên hệ  Thật xúc động khi đọc nhưng dòng thơ thể hiện tình cảm của Nguyễn Khuyến với bạn: Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước Bác với tôi hôm sớm cùng nhau... (Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến) Tình cảm của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê thật cảm động, họ tri kỉ tri âm v ới nhau cũng xuất phát từ đó. Đúng vậy, trong bài thơ này những nghi th ức xã giao v ật chất dần bị bóc để lộ ra hạt ngọc lung linh - ấy là tâm hồn, tình cảm cao quý c ủa họ. Bác đến chơi đây, ta với ta.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Nhận xét, đánh giá, bình luận  Luận điểm 3: Câu kết là sự “bùng nổ” ý và tình. Tiếp bạn chẳng cần có mâm cao cỗ đầy, sơn hào hải vị mà ch ỉ c ần có m ột t ấm lòng. Phân tích  Lần thứ hai chữ bác xuất hiện, bác không quản ngại đường xá xa xôi đến thăm bạn thì thật đáng quý. Tình bạn là trên h ết, không gì mua đ ược. Mong tiếp bạn bằng những thứ thật sang, thật bất ngờ nhưng rồi chỉ có ta với ta. H ọ hi ểu nhau, họ tuy hai nhưng là một, cái đồng điệu ấy chính là sự xem thường vật chất, trọng tình cảm, trọng tình bằng hữu. Tôi và bác chỉ cần gặp nhau đ ể trò chuy ện tâm sự là đã đủ. Tình cảm của họ bộc lộ một cách trọn vẹn, tràn đầy và lắng đọng. Ta với ta trong bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là sự b ắt gặp đối diện với chính mình, chính tâm trạng cô đ ơn u hoài c ủa n ữ sĩ. Còn ta v ới ta trong bài thơ này là sự bắt gặp của hai tâm hồn, hai con người. Liên hệ  Có một số bài thơ của Nguyễn Khuyến viết về bạn khi đọc ta mới thấy hết được ý vị của nó: Từ trước bảng vàng nhà có sẵn Chẳng qua trong bác với ngoài tôi (Gửi bác Châu Cầu) Bài thơ Bạn đến chơi nhà là bài thơ hay viết về tình bạn, một tình bạn thắm thi ết keo sơn. Một tâm hồn thanh bạch cao quý của hai con người hòa là một, một cách sống thanh cao trọng tình trọng nghĩa. Tình bạn của họ thật cảm động chứ không như Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng lên án Còn bạc còn ti ền còn đ ệ t ử - H ết c ơm h ết rượu hết ông tôi. Tình bạn cao quý ấy còn chói ngời mãi, là đi ển hình cho tình b ằng hữu xưa nay. Khép lại bài thơ, ai ai cũng xúc động trước tình bạn cao quý của họ. L ời thơ dung dị, ý thơ chất chứa bao tình cảm thân thương trìu mến tạo nên nét đặc s ắc của bài thơ. Đê thi HSG: “ Nếu truyện cổ tích chiếu rọi một ánh sáng hi vọng vào m ột cu ộc sống khác, khác hẳn cuộc đời hàng ngày tẻ nhạt, khô cằn thì ca dao dân ca tìm thi hứng ngay ở cái cuộc đời hàng ngày đó…” Bằng những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. (xem đáp án đề chụp ảnh nhé).

<span class='text_page_counter'>(121)</span>

<span class='text_page_counter'>(122)</span>

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Lưu ý khi làm bài: - Nghiêm cấm việc chưa đọc kĩ đề mà đã đặt bút làm - Việc đề cho thời gian làm 2 tiếng mà làm hơn 1 tiếng đã xong - Làm bài mà không khảo lại xem sai sót chỗ nào 4. Phần I, đọc hiểu: Cần đọc kĩ ngữ liệu và đọc kĩ từng câu hỏi, không được vội vàng, hấp tấp 5. Không trả lời dài dòng, vòng vo làm mất thời gian 6. Cần nhớ lại kiến thức đã ôn trưqowsc khi đặ bút làm Phần II: Làm văn - Đây là phần quan trọng, không được vội vàng mà đọc thật kĩ câu hỏi xem đề yêu cầu gì và làm như thế nào. - Cầu nhiều điểm thì cầ nhiều thời gian hơn câu ít điểm - Cách trình bày bài văn phải sạch sẽ, rõ ràng - Giữa các câu phải chừa khoảng cách 2 dòng - Ghi rõ câu 1, câu 2 hay câu 3. Nghiêm cấm ghi 1, 2, 3… - Cẩn thận trong chữ viết - Cho bạn nhìn bài là nhường đường cho bạn đ i tiếp còn mình ở lại..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> LUYỆN MỘT SỐ ĐỀ THI Bài tập 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cung bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. a.Tìm hiểu: - Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát. - Hình ảnh cô gái. Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. b. Luyện viết: * Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác. Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”. Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng đi ệu tr ẻ trung, xinh t ươi, r ạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương . Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa đòng đòng & liên h ệ v ới b ản thân m ột cách h ồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời vậy. Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa. Bài tập 3: Tình thương yêu, nỗi nhớ quê hương nhớ mẹ già của những ng ười con xa quê đã thể hiện rất rõ trong bài ca dao. Em hãy cảm nhận & phân tích. Chiều chiều ra đứng ngõ sau. Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều. * Gợi ý: Bài ca dao cũng nói về buổi chiều, không chỉ một buổi chiều mà là rất nhiều buổi chiều rồi: “Chiều chiều...”. Sự việc cứ diễn ra, cứ lặp đi l ặp l ại “ra đứng ngõ sau”. . .“Ngõ sau” là nơi vắng vẻ. Câu ca dao không nói ai “ra đứng ngõ sau”, ai “trông về quê mẹ. . . ”, nhân vật trữ tình không được giới thiệu cụ thể về dáng hình, diện mạo... nhưng người đọc, người nghe vẫn cảm nhận được đó là cô gái xa quê, xa gia đình... Nhớ lắm, nỗi nhớ vơi đầy, nên chiều nào cũng như chiều nào, nàng một mình “ra đứng ngõ sau”, lúc hoàng hôn buông xuống để nhìn về quê mẹ phía chân trời xa. Chiều chiều ra đứng ngõ sau... Càng trông về quê mẹ, người con càng thấy lẻ loi, cô đơn nơi quê người, nỗi thương nhớ da diết khôn nguôi: Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều. Người con“trông về quê mẹ”,càng trông càng nhớ day dứt, tha thiết, nh ớ khôn nguôi. Bốn tiếng “ruột đau chín chiều” diễn tả cực hay nỗi nh ớ đó.Bu ổi chi ều nào cũng thấy nhớ thương đau đớn. Đứng ở chiều hướng nào, người con tha h ương cũng buồn đau tê tái,nỗi nhớ quê, nhớ mẹ, nhớ người thân thương càng dâng lên, càng thấy cô đơn vô cùng. Giọng điệu tâm tình, sâu lắng dàn trải khắp vần thơ, một nỗi buồn khơi d ậy trong lòng người đọc bao liên tưởng về quê hương yêu dấu,về tuổi thơ. Đây là một trong những bài ca dao trữ tình hay nhất, một đóa hoa đồng nội tươi thắm mãi với thời gian. Bài tập 4: Nói về cảnh đẹp nơi Thăng Long - Hà Nội, không có bài nào v ượt qua bài ca dao sau. Em hãy cảm thụ &phân tích..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Gió đưa cành trúc la đà. Tiếng chuông Trấn Vu, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa ngàn sương. Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. * Gợi ý: Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở thanh bình như dẫn hồn ta vào cõi mộng.Mỗi câu ca dao là một c ảnh đ ẹp đ ược v ẽ b ằng 2 nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều.Đó là cảnh Tây Hồ. Mặt Hồ Tây với vài nét v ẽ rất gợi: cành trúc ven hồ ẩn hiện trong ngàn sương mịt mù chợt hiện ra như một t ấm gương long lanh dưới nắng hè ban mai.Cảnh hồ buổi sớm mang những âm thanh đặc trưng cho thời khắc tinh mơ, tiếng chuông, canh gà v ới nh ịp chày. M ột H ồ Tây yên ả thanh tịnh & gần gũi thân thiết nhưng sâu lắng gợi hồn quê hương đất nước. Bài ca dao dùng lối vẽ rất ít nét,những nét có vẻ hết sức tự nhiên, nhưng thật ra được chọn lựa rất tinh vi, kết hợp tả với gợi .Ba nét vẽ hình ảnh (cành trúc la đàngàn sương khói tỏa- mặt gương hồ nước) đan xen với 3 nét đi ểm âm thanh (ti ếng chuông- canh gà- nhịp chày) tất cả đều là những chi tiết tả thực chính xác & đ ều là những nét rất đặc trưng của Hồ Tây (nhất là chi tiết sương mù Hồ Tây). Nét la đà khiến cành trúc ven hồ trở nên thực hơn,“thiên nhiên” hơn làm cho làn gió v ừa h ữu hình vừa hữu tình. Một chữ mặt gương thì mặt hồ đã hi ện ra nh ư t ấm g ương long lanh dưới nắng ban mai,hai chi tiết như rời rạc mà diễn tả cảnh đêm về sáng rất hay. ậ đây tình lắng rất sâu trong cảnh. Đó là tình c ảm chan hòa v ới thiên nhiên yên ả, thanh tịnh của Hồ Tây buổi sớm mà thực chất là tình cảm chan hòa gắn bó v ới cảnh vật thân thuôc, những phong cảnh đẹp vốn tạo nên gương mặt & h ồn quê hương đất nước. Cái nét trữ tình mềm mại lắng sâu với cái nét trang nghiêm cổ kính được tạo ra từ kết cấu cân đối, từ cách đối ngẫu trong 2 câu bát đã kết h ợp nhu ần nhuy ễn v ới nhau làm nên vẻ đẹp riêng, đặc sắc của bài ca Bài tập 5: Bài ca dao nào đã để lại trong em ấn tượng sâu s ắc về nội dung & nghệ thuật. Em hãy viết lại những cảm nhận của em về bài ca ấy. Câu 3: §äc ®o¹n th¬ sau vµ thùc hiÖn c¸c yªu cÇu ë díi: Trở về với mẹ ta thôi.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Giữa bao la một khoảng trời đắng cay Mẹ không còn nữa để gầy Gió không còn nữa để lay tóc buồn Người không còn dại để khôn Nhớ nhung rồi cung vùi chôn đất mềm. ( Trë vÒ víi mÑ ta th«i - §ång §øc Bèn) a. Xác định thể thơ. b. Phơng thức biểu đạt chính của đoạn là gì? c. ChØ râ c¸c biÖn ph¸p tu tõ cã trong ®o¹n th¬ trªn. d. Nªu néi dung chÝnh cña ®o¹n th¬. e. Nêu cảm xúc của em sau khi đọc đoạn thơ * Gợi ý: a. ThÓ th¬: lôc b¸t (0,25 ®) b. Phơng thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5 đ) c. C¸c biÖn ph¸p tu tõ cã trong ®o¹n th¬ trªn: ẩn dụ: khoảng trời đắng cay (0,25 đ) §iÖp ng÷: kh«ng cßn (0,25 ®) Nh©n hãa: tãc buån (0,25 ®) d. Néi dung chÝnh cña ®o¹n th¬: - H×nh ¶nh ngêi mÑ khæ cùc gian lao (0,25 ®) - T×nh c¶m s©u nÆng víi mÑ (0,25 ®) Câu 1: (4,0 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây: L ẠNH Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm ng ười da tr ắng. Ng ười th ứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cung bị thu v ề. Ng ười th ứ ba tr ầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên t ận c ổ, nhìn ng ười đ ối di ện, nghĩ.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> thầm: “Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh c ủi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước”. Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi nh ững người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. (Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/) B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ. Câu 1: (4,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận… - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc l ỗi ng ữ pháp, dùng từ, chính tả. 2. Về kiến thức: * Từ câu chuyện Lạnh, thí sinh rút ra những vấn đề cần nghị luận: - Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm h ồn s ẽ tr ở nên giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối v ới ng ười khác và v ới chính bản thân mình. * Bình luận về những vấn đề đã rút ra: Câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn: - Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> - Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khi ến h ọ không thể chia sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con ng ười s ống g ần nhau mà vẫn cô độc, giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận đ ược sự chia s ẻ, giúp đỡ của chính mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. * Thí sinh lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng t ỏ v ấn đề đang bàn luận. * Bàn bạc mở rộng: Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương nhưng cũng có không ít kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán. * Rút ra bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm lòng yêu thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp. II. Cách cho điểm - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, di ễn đ ạt t ốt, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả. - Điểm 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có th ể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 2: Đáp ứng khoảng một nửa số ý trên, bố cục rõ ràng, có th ể m ắc m ột vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. *Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác v ới đáp án; n ếu h ợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm.. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ CHÍNH THỨC. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7 Ngày thi:.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Thời gian làm bài: 150 phút. ĐỀ THI THỬ TẠI LỚP NGÀY 15/01/2019 (Thời gian 60 phút) Đê1: (6 điểm) Đọc câu chuyện sau Khi nói về sống tử tế, giáo sư Đặng Cảnh Khang đã kể câu chuyện sau: Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở m ột tr ạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục l ọi chi ếc c ặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không th ấy ti ền đ ể mua vé. Ông ng ồi l ặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười. (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong câu chuyện trên. ( Tự sự ) Câu 2: Câu “xe chạy” là câu đơn hay câu đặc biệt? (câu đơn ) Câu 3: Tại sao cô gái không trực tiếp đưa tiền cho ông già mà ph ải l ặng l ẽ nhét vào túi quần? ( Vì cô gái tôn trọng và muốn giữ thể diện cho ông già ) Câu 4: Em hãy đặt nhan đề chuyện trên. ( Câu chuyện trên xe bus… ) Câu 5: Câu chuyện gợi cho em cảm xúc gì? ( Gơii lòng xúc động trước việc làm của cô gái. Việc là tuy nhỏ nhưng thể hiện ý nghĩa lớn. Đó là lòng c ảm thông chia s ẻ, là cách sống nhân văn, sống đẹp ) II. Phần làm văn (16 điểm) Câu 1: (6 điểm) Ngạn ngữ Hi Lạp có câu: “ Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào. Em hiểu ý nghĩa trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của em về vấn đề này. Câu 2. Có ý kiến cho rằng: Trong truyện ngắn “Sống chết mặc bay”, Phạm Duy Tốn đã xây dựng thành công hai bức tranh đời tương phản. Em hãy làm sáng tỏ.. I. Phần đọc hiểu (Đáp án ở trên đê luôn).

<span class='text_page_counter'>(131)</span> II. Phần làm văn Câu 1 Đê bài: Bàn vê học vấn, ngạn ngữ Hy Lạp có câu "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào ". Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của mình vê vấn đê này. Bài làm Trong lịch sử phát triển của thế giới suốt mấy ngàn năm qua, ở b ất c ứ quốc gia nào, dân tộc nào cũng có những tài năng xuất chúng, những học gi ả uyên bác đã cống hiến cho đời nhiều điều đem lại lợi ích lớn lao, làm thay đ ổi c ơ b ản cu ộc sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người. Đó là kết quả của quá trình rèn luyện và không ngừng học tập vì thế ngạn ngữ Hy Lạp có câu " Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Giải thích học vấn là gì? Học vấn thường được hiểu là trình độ hiểu biết của người có học. Trình độ hiểu biết này được nâng cao dần dần qua t ừng c ấp và quá trình tự học kéo dài suốt cả cuộc đời. Học vấn của một con người không chỉ hạn chế trong một lĩnh vực nào đó mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau. Học vấn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho con người. Ông cha ta xưa cũng đã t ừng giáo huấn con cháu: Bộ lông làm đẹp con công, Học vấn làm đẹp con người , nhân bất học bất tri lí Học vấn có vai trò quan trọng ra sao trong đời sống con người? Học học vấn, con người mới có điêu kiện làm chủ thiên nhiên , xã h ội, nhất là làm chủ vận mệnh của mình. Trên cơ s ở ấy, đ ời s ống v ật ch ất và tinh thần mới được nâng cao. Học vấn cần thiết đối với mỗi con người như vậy, nhưng con người đến với học vấn quả là gian nan, vất vả. Việc tích lũy và nâng cao tri thức không phải là chuyện ngày một ngày hai mà là chuy ện cả đời người. Con đường học tập là con đường gian nan, khổ ải nhưng cuối con đường là ánh sáng, là tương lai.: Bể học không bờ (Khổng tử); Học, học nữa, học mãi (Lê-nin). Muốn có học vấn, chúng ta phải có ý chí và nghị lực phấn đấu rất cao. Hãy nhìn con kiến tha mồi, con ong làm mật. Việc tích lũy ki ến th ức c ủa con ng ười giống như Kiến tha lâu cũng đầy tổ (tục ngữ). Nếu cố g ắng h ọc hành thì đ ến m ột ngày nào đó, chúng ta có được một trình độ học v ấn v ững vàng, phong phú. (Lí lẽ, lập luận bằng cách so sánh).

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Thực tế lịch sử cho thấy những người nổi tiếng, uyên bác đều trải qua quá trình học tập, nghiên cứu lâu dài, lao tâm khổ trí; phải nếm tr ải không ít v ị đ ắng cay của thất bại; thậm trí cả sự nguy hiểm đối với mạng sống của mình. Nhưng với lòng đam mê hiểu biết và khát vọng chinh phục, họ đã vượt qua tất cả để đi đến thành công. Trong quá trình tích lũy, nâng cao học vấn, chúng ta thấy r ất ít ng ười có đ ầy đủ điều kiện học tập mà phần lớn là gặp khó khăn. Khó khăn khách quan nh ư thiếu tài liệu , như bài giảng khó hiểu, bài tập khó hay nh ững v ấn đ ề ph ức t ạp trong quá trình học tập và nghiên cứu... Bên cạnh đó là những khó khăn chủ quan như gia đình nghèo túng, bản thân phải vừa học vừa làm thêm đ ể ki ếm s ống... T ất cả những cái đó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập của mỗi người, đòi hỏi chúng ta phải biết vượt lên để đi tới đích. Dẫn chứng: Xưa nay, ở nước ta có biết bao gương hiếu học đáng khâm phục. Mạc Đĩnh Chi nhà nghèo đến mức phải hằng ngày kiếm củi đổi gạo nuôi thân . Đêm xuống, không tiền mua dầu thắp sáng, phải bắt đom đóm b ỏ vào v ỏ tr ứng thay đèn để học bài. Lương Thế Vinh từ một trẻ chăn trâu mà tu chí học hành để rồi trở thành nhà toán học. Lê Quý Đôn với sức học, sức nhớ xu ất chúng đã tr ở thành huyền thoại... Gần hơn có Bác Hồ kính yêu - một tấm gương v ượt khó trong học tập. Thời trai trẻ, anh thanh niên yêu nước Nguy ễn Tất Thành đã xác đ ịnh cho mình một quan niệm sống đúng đắn: phải đi nhiều nơi, phải học nhiều điều hay, điều mới để giúp ích cho đất nước và dân tộc. Từ một anh Ba phụ b ếp trên chi ếc tàu buôn, đến người thợ quét tuyết trong công viên ở Luân Đôn... Bác Hồ đã tr ải qua bao gian nan, thử thách để rèn luyện ý chí, không ng ừng nâng cao hi ểu bi ết v ề văn hóa và lịch sử nhân loại. Từ đó rút ra những kinh nghi ệm b ổ ích, thi ết th ực phục vụ cho phong trào cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc. Con đường học tập của Bác gian nan như thế nhưng thành của của nó thì vĩ đại vô cùng. Trên th ế giới có hàng ngàn, hàng triệu tấm gương sáng tiêu biểu cho giá trị của học vấn. - Mở rộng, phản đê. Liên hệ bản thân : Việc học hành vô cùng quan trọng. Nó chi phối và có tác dụng quyết định đến cả đời người. Những đắng cay trên bước đường nâng cao học vấn giúp chúng ta hoàn thiện nhân cách và bi ết quý tr ọng h ơn những hoa quả ngọt ngào mà học vấn mang lại cho cuộc sống. Ti ếc r ằng trong.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> cuộc sống chúng ta vẫn còn nhiều bạn trẻ chưa nhận thức đúng đắn vai trò c ủa học vấn, thái độ thơ ơ trước việc học, thậm chí ỉ vào cha mẹ…thái đ ộ đó chúng ta không những không học tập mà còn phải phê phán. Bản thân khi đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi người chúng ta cần nhận thức đúng vai trò của việc học đồng th ời không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để trau dồi kiến thức, chuyên môn góp ph ần vào công cuộc đổi mới đất nước như Bác đã từng mong ước. Phải biết vượt qua khó khăn thử thách bởi vì trên con đường chinh phục đỉnh cao trí tu ệ nhân lo ại, mỗi người phải đối mắt với muôn vàn khó khăn, nếu không lường trướdc được chúng ta dễ bị gục ngã. Ý nghĩa của câu ngạn ngữ Hy Lạp: Học vấn có những chùm r ễ đ ắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào đã trở thành chân lí trong mọi thời đại, nhất là trong thời đại hiện nay - nền kinh tế tri thức đang là vấn đề được đặt lên hàng đ ầu. Vì thế mỗi người cần nhận thức rằng: vẻ đẹp của nhan sắc dù lộng l ẫy đ ến mấy cũng tàn phai theo thời gian nhưng vẻ đẹp trí tuệ, tâm hồn thì luôn thách th ức v ới thời gian. Và ngân ngữ phương Đông có câu: “người không học như ngọc không mài”. Câu 2: - Đây là dạng đê văn chứng minh Phạm Duy Tốn là một trong những người có công đầu trong sự hình thành và phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi Việt Nam hi ện đ ại n ước ta. Truy ện ngắn của ông thường thiên về phản ánh xã hội theo c ảm hứng hi ện th ực ch ủ nghĩa. Trong số đó, phải kể đến tác phẩm “Sống chết mặc bay”. Trong tác phẩm này, tác giả đã xây dựng hai bức tranh đời đối lập, tương phản gay gắt, khiến người đ ọc phải suy ngẫm. b. Thân bài: Luận điểm 1: Trước hết đó là sự đối lập giữa địa thế quan ở với thế đê b ảo v ệ dân làng. + Người dân phải đối diện với thế đê vô cùng nguy khốn: Nước sông Nh ị Hà lên to quá, khúc đê làng X, phủ ích xem chừng núng thế lắm, vài ban đoạn n ước đã th ấm.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> vào tận ruộng. Con đê đang đứng trước nguy cơ bị vỡ, sinh mạng của hàng ngàn người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng. + Cảnh quan trong đình, nơi địa thế cao, vững chãi, đê vỡ cũng không sao Luận điểm 2: Bức tranh đối lập còn thể hiện giữa người dân hoảng lo ạn, ki ệt sức trong mưa gió, bùn ngập với tên quan phủ thì lo ăn ch ơi xa hoa, vô trách nhiệm. - Người dân hoảng loạn, kiệt sức trong mưa gió, bùn ngập , tình thế hết sức hiểm nghèo. + Truyện ngắn được mở đầu với thời gian ”Gần một gi ờ đêm”. Đó là th ời gian khuya khắt, khi mà bình thường mọi người đang ngủ say. Xác định thời gian ấy, nhà văn muốn nói: , cuộc hộ đê đã kéo dài suốt c ả ngày, đến t ối, t ới t ận đêm khuya mà chưa được nghỉ ngơi. Họ đã vô cùng mệt mỏi, đuối sức vì đói rét quần quật kéo dài + Trong khi đó: “Trên trời thời mưa vẫn tầm tã trút xuống. Dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên”. Thiên nhiên mỗi lúc một giữ dằn bạo liệt. Mưa càng lúc càng to dai dẳng giữ dội. Trời nước mênh mông đồng nghĩa với thế đê suy yếu nghiêm tr ọng. Tác giả thốt lên như tai hoạ của chính mình: “Lo thay! Nguy Thay! Khúc đê này hỏng mất ”. Nỗi lo lắng không sao dồn nén nổi, tác gi ả đã kêu lên m ột cách đau đớn. Bởi đê có làm sao thì người dân nơi đây cũng không còn đ ường s ống. Hàng ngàn sinh mệnh đồng bào huyết mạch đang hoàn toàn phụ thuộc vào khúc đê này. + Trước tình thế hiểm nghèo của con đê, “Dân phu kể hàng trăm nghìn ng ười … bì bõm dưới bùn lầy …” . Giọng văn: gấp gáp, những câu văn ngắn nghe ngắn gọn như những bản tin thời tiết nhưng dồn dập đã thể hiện tất c ả sự khẩn cấp, nguy cấp của con đê và bao lo âu, hốt hoảng của dân phu hộ đê. Nghệ thuật liệt kê kết hợp với từ ngữ giàu sức gợi cho thấy dân chúng đã huy động hết sức người, sức của để hộ đê, hàng trăm, nghìn người đem thân hèn y ếu chống chọi với đê, không ai lùi bước. Những động từ, tính từ dồn dập nối nhau kết hợp với thủ pháp so sánh: “người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột” đã dựng lên trước mắt cảnh tượng hối hả, chèo chống, người người kiệt sức trong đói rét, mưa gió. Đó chính là tình cảnh khốn khổ, khốn cùng, vô cùng thảm hại của người dân quê. Tác giả như đang đứng trong từng cảnh ngộ của từng người dân, thấm thía bao nỗi vất vả mà họ phải chịu đựng “xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi”, thấu hiểu trạng thái tinh.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> thần lo lắng đến cực độ của từng người dân trong hoàn cảnh ấy “trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ”. Bao đời nay, cảnh lũ lụt, đê vỡ đã trở thành nỗi đe doạ khủng khiếp đối với người dân quê. Bằng ngòi bút nhân đạo thắm thiết, bằng niềm cảm thương sâu sắc, tác gi ả đã ghi l ại m ột cách chân thực, xúc động nhất hình ảnh dân phu hộ đê trong một tình vi ệc giúp dân hộ đê. - Còn tên quan phủ cùng bè lũ quan lại thì ăn ch ơi xa hoa, không m ảy may nghĩ đ ến trách nhiệm của mình. + Nghệ thuật liệt kê được sử dụng tài tình qua hàng loạt chi tiết “Trên sập, một người quan phụ mẫu uy nghi, chiễm chệ ngồi”. Quanh ngài bao bọc đủ thứ xa hoa đắt tiền: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi hình chữ nhật, tr ầu vàng, cau đ ậu, rẽ tía…Xung quanh có kẻ hầu người hạ, nào lính lệ hầu quạt, hầu điếu đóm, nào người nhà quỳ gãi, bốn góc có bốn kẻ hầu bài. Đoạn văn tả thực sắc s ảo đã th ể hiện được thái độ tố cáo gay gắt của tác giả đối với tên quan phụ mẫu đầy quy ền uy, hưởng thụ vật chất xa hoa, không mảy may nghĩ đến trách nhiệm của mình. + Đặc biệt hắn còn là một kẻ đam mê cờ bạc một cách quá đáng, thờ ơ trước sinh mệnh của bao nhiêu người dân đang bị đe doạ. Những lời bình thật th ấm thía “Th ật là tôn kính xứng đáng là một vị phúc tinh”. Những lời mỉa mai châm biếm thật sâu cay “Ngài mà còn giở cán bài, …ngài cũng thây bộ” “Ôi trăm hai mươi lá bài…mà quan mê đến thế”. Bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo kết hợp với những từ ngữ biểu cảm trực tiếp, tác giả đã bày tỏ niềm căm giận tột độ đối v ới nh ững k ẻ nhân danh cha mẹ dân, vô trách nhiện qua đáng, coi mạng sống của người dân như cỏ rác. + Thỉnh thoảng có người nhắc khẽ: “Bẩm qua, dễ có khi đê v ỡ” thì h ắn g ắt: “M ặc kệ”. Đây là câu nói đầu tiên của quan về việc hộ đê, mặc dù lúc này đây quan là người có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm chính. Câu nói ấy đã l ột tr ần bản chất của quan: vô trách nhiệm, táng tận lương tâm, sống chết mặc bay, tàn nhẫn, độc ác, không mảy may một chút tình người. Luận điểm 3: Bức tranh đối lập còn thể hiện cảnh lầm than của nhân dân lâm khi đê vỡ còn tên quan phủ thì ở cực điểm của sự sung sướng, hả hê. - Nỗi đau đó được dồn nén trong giọng văn miêu tả gián tiếp tai hoạ khủng khiếp “Bỗng một tiếng kêu vang trời dậy đất”, những giọng văn miêu tả âm thanh kinh.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> hãi: tiếng người kêu cứu rầm rì, thảm thiết vang lên trong đêm, “Ti ếng ào ào nh ư thác chảy xiết, tiếng gà chó trâu bò kêu vang tứ phía”. Nỗi dau thương vỡ ào trên trang sách “Khắp nơi nước trâu lênh láng...tình cảnh thảm sầu, k ể sao cho xi ết”. Một cảnh tượng hãi hùng, nước cuốn trôi nhà cửa, ruộng vườn cùng hàng ngàn sinh mạng người dân. Giọng văn đau đớn thắt nghẹn, lời văn biểu cảm tr ực ti ếp. Đó t ột cùng của niềm đau khi tác giả phải chứng kiến thảm cảnh này. - Khi bên ngoài có tiếng kêu vang trời dậy đất, những nguời trong đình mặc dù vô trách nhiệm nhưng vẫn còn chút sợ sệt, nghĩa là họ còn có chút l ương tâm. Còn tên qua phủ thì điềm nhiên ngả ra những quân bài. Thật là độc ác, lạnh lùng, vô l ương tâm. - Giữa lúc ấy quan đang sung sướng cực độ trước ván bài “Ù! Thông tôm …chi chi nảy”. Trong khi bên ngoài đang xảy ra thảm cảnh đê vỡ, tộ cùng của nỗi đau thương, thì bên trong tên quan phủ vỗ tay cười nói, kêu to “ù! Thông tôm…chi chi nảy”. Đó chính là đỉnh điểm của thái độ bất lương, bộc lộ bản chất thú tính c ủa quan, mất hết nhân tính, nhân tình lòng lang dạ thú. ở đây, tác gi ả không có m ột l ời bình nào dành cho hắn, từ sự việc và lời nói là l ời tố cáo danh thép nh ất h ơn b ất kì một lời văn biểu cảm này. Đánh giá: - Tác giả: * Tài năng: - Ngòi bút trào phúng trào phúng sắc sảo, xây dựng tình huống đặc sắc - Nghệ thuật xây dựng nhân v ật đi ển hình b ước đ ầu có nh ững thành công. - Nghệ thuật đối lập tương phản -> Tác giả đã xây dựng được hai bức tranh đời hoàn toàn đối l ập nhau. Đó cũng chính là hiện thực của xã hội nông thôn việt Nam lúc bấy giờ. => Với tài năng và tấm lòng của nhà văn, tác phẩm đã đạt được nh ững thành t ựu đặc sắc về cả nội dung lẫn nghệ thuật, xứng đáng là “Bông hoa đ ầu mùa” c ủa truyện ngắn hiện đại. Cách làm 2 Phạm Duy Tốn là một trong những người có công đầu trong sự hình thành và phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi Việt Nam hi ện đ ại n ước ta. Truy ện.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> ngắn của ông thường thiên về phản ánh xã hội theo c ảm hứng hi ện th ực ch ủ nghĩa. Trong số đó, phải kể đến tác phẩm “Sống chết mặc bay”. Trong truy ện ngắn này, tác giả đã khéo léo kết hợp phép tương phản và tăng cấp để vạch trần bản chất của tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân. b. Thân bài: Luận điểm 1. Sử dụng phép tương phản để vạch trần bản chất của tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân. * Khái niệm phép đối lập, tương phản: là viêc tạo ra những hành đ ộng, nh ững c ảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý t ưởng b ộ ph ận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. Trong tác ph ẩm “SCMB” s ự đ ối lập thể hiện ở việc xây dựng cảnh trong đình và ngoài đình * Cảnh bên ngoài đang hết sức nguy kịch: + Người dân phải đối diện với thế đê vô cùng nguy khốn: Nước sông Nh ị Hà lên to quá, khúc đê làng X, phủ ích xem chừng núng thế lắm, vài ban đoạn n ước đã th ấm vào tận ruộng. Con đê đang đứng trước nguy cơ bị vỡ, sinh mạng của hàng ngàn người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng. + Cảnh quan trong đình, nơi địa thế cao, vững chãi, đê vỡ cũng không sao - Không khí, cảnh tượng bên ngoài vô cùng nhốn nháo, căng thẳng, người dân hoảng loạn, kiệt sức trong mưa gió, bùn ngập. + Truyện ngắn được mở đầu với thời gian ”Gần một gi ờ đêm”. Đó là th ời gian khuya khắt, khi mà bình thường mọi người đang ngủ say. Xác định thời gian ấy, nhà văn muốn nói: , cuộc hộ đê đã kéo dài suốt c ả ngày, đến t ối, t ới t ận đêm khuya mà chưa được nghỉ ngơi. Họ đã vô cùng mệt mỏi, đuối sức vì đói rét quần quật kéo dài + Trước tình thế hiểm nghèo của con đê, “Dân phu kể hàng trăm nghìn ng ười … bì bõm dưới bùn lầy …” . Giọng văn: gấp gáp, những câu văn ngắn nghe ngắn gọn như những bản tin thời tiết nhưng dồn dập đã thể hiện tất c ả sự khẩn cấp, nguy cấp của con đê và bao lo âu, hốt hoảng của dân phu hộ đê. Nghệ thuật liệt kê kết hợp với từ ngữ giàu sức gợi cho thấy dân chúng đã huy động hết sức người, sức của để hộ đê, hàng trăm, nghìn người đem thân hèn y ếu chống chọi với đê, không ai lùi bước. Những động từ, tính từ dồn dập nối nhau kết hợp với thủ pháp so sánh: “người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột” đã dựng lên trước mắt cảnh.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> tượng hối hả, chèo chống, người người kiệt sức trong đói rét, mưa gió. Bằng ngòi bút hiện thực sắc sảo, bằng niềm cảm thương sâu sắc, tác giả đã ghi lại một cách chân thực, xúc động nhất hình ảnh dân phu hộ đê trong một tình thế hết sức hiểm nghèo. Đó chính là tình cảnh khốn khổ, khốn cùng, vô cùng thảm hại của ng ười dân quê. * Cảnh bên trong thì ăn chơi, hưởng lạc trác táng - Không khí trong đình: “tĩnh mịch”, “trang nghiêm”, “nhàn nhã”, “đ ường b ệ”, “nguy nga’, “tôn nghiêm như thần thánh”, trừ quan phụ mẫu ra, không ai dám to tiếng - Sống sang trọng, xa hoa + Đi hộ đê mà mang theo đủ thứ + Ăn của ngon, vật lạ - Sống nhàn nhã, vương giả + Hàng trăm con người đang đội đát vác tre hộ đê thì quan ngồi uy nghi, chễm ch ệ “trong đình đèn thắp sáng trưng”. + Quan dựa gối xếp, có lính đứng canh. Còn nhân dân thì “g ội gió tăm m ưa nh ư đàn sâu lũ kiến”. - Sự đam mê tổ tôm: Tình cảnh thê thảm của nhân dân cũng không thể bằng ván bài đen đỏ. - Khi bên ngoài có tiếng kêu vang trời dậy đất, những nguời trong đình mặc dù vô trách nhiệm nhưng vẫn còn chút sợ sệt, nghĩa là họ còn có chút l ương tâm. Còn tên qua phủ thì điềm nhiên ngả ra những quân bài. Thật là độc ác, lạnh lùng, vô l ương tâm. - Trong khi bên ngoài đang xảy ra thảm cảnh đê vỡ, tộ cùng c ủa n ỗi đau th ương, thì bên trong tên quan phủ vỗ tay cười nói, kêu to “ù! Thông tôm…chi chi n ảy”. Đó chính là đỉnh điểm của thái độ bất lương, bộc lộ bản chất thú tính của quan, mất hết nhân tính, nhân tình lòng lang dạ thú. ở đây, tác giả không có một lời bình nào dành cho hắn, từ sự việc và lời nói là lời tố cáo danh thép nhất hơn bất kì một l ời văn biểu cảm này. Luận điểm 2. Sử dụng nghệ thuật tăng cấp để vạch trần b ản ch ất c ủa tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân..

<span class='text_page_counter'>(139)</span> a. Khái niệm phép tăng cấp: là lần lượt đưa thêm chi tiết, chi ti ết sau cao h ơn chi tiết trước. Qua đó làm rõ thêm bản chất một sự vi ệc, hi ện t ượng muu ốn nói. Trong tác phẩm “SCMB”, ngoài việc sử dụng nghệ thuật đối lập, tác gi ả còn s ử d ụng phép tăng cấp để làm rõ bản chất tên quan phủ. b. Phép tăng cấp trong truyện ngắn Sống chết mặc bay đã được thể hiện ở việc miêu tả các loại chi tiết trong từng mặt tương phản. * Với cảnh dân hộ đê: - Thiên nhiên mỗi lúc một dữ dằn: trời mưa mỗi lúc một nhiều, dồn d ập: “mưa v ẫn tầm tã trút xuống”, mực nước sông mỗi lúc một dâng cao: “dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên”, Âm thanh “trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ” cất lên một cách dồn dập gấp gáp càng tô đậm không khí nhốn nháo, khẩn trương, căng thẳng, gay go, cho thấy rõ hơn tình thế khẩn cấp và tình trạng hoảng loạn của dân chúng. - Sức của nhân dân ngày càng yếu hơn sức mạnh của thiên nhiên, nguy c ơ v ỡ đê mỗi lúc một đến gần. Và kết quả là dân lâm vào thảm c ảnh kinh hoàng. Nỗi đau được dồn nén trong giọng văn miêu tả gián tiếp tai hoạ khủng khi ếp “B ỗng một tiếng kêu vang trời dậy đất”, những giọng văn miêu tả âm thanh kinh hãi: ti ếng người kêu cứu rầm rì, thảm thiết vang lên trong đêm, “Tiếng ào ào như thác ch ảy xiết, tiếng gà chó trâu bò kêu vang tứ phía”. Nỗi dau thương vỡ ào trên trang sách “Khắp nơi nước trâu lênh láng...tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xi ết”. M ột c ảnh tượng hãi hùng, nước cuốn trôi nhà cửa, ruộng vườn cùng hàng ngàn sinh m ạng người dân. Giọng văn đau đớn thắt nghẹn, lời văn biểu cảm trực tiếp. Đó tột cùng của niềm đau khi tác giả phải chứng kiến thảm cảnh này. * Với cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong đình. Phép tăng c ấp đ ược vận dụng vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phủ. - Mưa đổ xuống sân đình mỗi lúc một to, nhưng vì quan quá mệ bài bạc nên coi nh ư không biết gì. - Trước tiếng kêu kinh hoàng đó quan vẫn điềm nhiên đ ến kinh hãi, không h ề đ ộng tĩnh.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> - Khi có người nhắc, thì quan: Ngồi vuốt râu rung đùi, mắt mải trông vào đĩa n ọc, cau mày, gắt: mặc kệ. Đây là câu nói đầu tiên của quan về việc hộ đê, mặc dù lúc này đây quan là người có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm chính - Khi có người vào báo tin đê vỡ thì hắn quát: “Đuổi cổ nó ra” vì người đó đã làm dở ván bài của hắn. Và hắn lại tiếp tục quay lại cuộc chơi: “Thầy bốc quân gì thế”. - Giữa lúc nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu thì quan đang ở c ực đi ểm c ủa s ự sung sướng, phi nhân tính: vừa cười, vừa nói “Ù! Thông tôm …chi chi nảy”. 3. Đánh giá khái quát: Qua việc sử dụng hai nghệ thật trên, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc trước nỗi khổ cực, lầm than của nhân dân; vạch trần, lên án tố cáo sự thờ ơ, vô trách nhiệm của bọn quan lại đương thời, đặc biệt là tên quan phủ lòng lang dạ thú. Đó là biểu hiện sâu sắc của tinh thần nhân đạo trong tác phẩm này..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Câu 2. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng : “Người cầm bút có tâm là người luôn đào sâu phát hiện những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người ”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Qua tác phẩm bánh trôi nước của Hồ Xuân Hươn - Giải thích: người cầm bút có tâm/ những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn - Luận điểm 1: Tầm hồn người phụ nữ trong sáng, thủy chung Dùng dẫn chứng chứng minh - Luận điểm 2: Đó còn là sức sống mạnh mẽ, vượt lên hoàn cảnh xã hôi Dùng dẫn chứng chứng minh Có thể lấy thêm dẫn chứng bài: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng…. PHÒNG GD&ĐT. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Môn: Ngữ văn lớp 7 Ngày thi: Thời gian làm bài: 150 phút. ĐỀ CHÍNH THỨC. Phần I: Đọc hiểu (4 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: “… Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chất dồn lâu hóa nhiều Rễ siêng không sợ đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm…” ( Trích “ Tre Việt Nam”, Nguyễn Duy ) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong văn bản. Câu 3: Em nhận được bài học nào từ đoạn văn bản trên. II. Làm văn: (16,0 điểm) Câu 1: (6 điểm) Đọc câu chuyện sau Khi nói về sống tử tế, giáo sư Đặng Cảnh Khang đã kể câu chuyện sau: Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở m ột tr ạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục l ọi chi ếc c ặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không th ấy ti ền đ ể mua vé. Ông ng ồi l ặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười. (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16) Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì? Câu 2. Tác phẩm “ Sống chết mặc bay” đã thể hiện tấm lòng yêu thương, đồng cảm của tác giả trước nỗi thống khổ, lầm than của nhân dân lao động. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Câu 1: (6,0 điểm) a, Mức tối đa: (6,0 điểm) * Về nội dung(4,0 điểm): Bài văn của học sinh cần nêu được quan điểm riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản sau: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: một câu chuyện ý nghĩa về lối sống đẹp trong cuộc sống. (0.5đ) - Tóm tắt và phân tích nội dung câu chuyện (Chú ý đến hành động của bạn học sinh: lặng lẽ cho ông lão tiền đi xe buýt mà không cần ông lão bi ết đ ến, c ảm ơn. Đây là hành động xuất phát từ tình yêu thương, sự cảm thông, sẻ chia. Một hành động nhỏ nhưng ý nghĩa lớn thể hiện một lối sống đẹp của một con ng ười t ử t ế, là biểu hiện của sự lương thiện, sự cao cả.) (0,5 đ) - Bàn luận về ý nghĩa của câu chuyện: (1,0 đ) + Giải thích sống đẹp là gì? + Câu chuyện giúp mỗi người có nhận thức đúng đắn về sống tử tế, sống đẹp. Sống đẹp, tử tế không nhất thiết phải làm những việc lớn lao mà có thể là những việc làm nhỏ trong đời sống hàng ngày: quan tâm, giúp đỡ người khác đúng lúc bằng thái độ, lời nói, việc làm có ý nghĩa. (Nêu một số d ẫn ch ứng c ụ th ể mà em bi ết qua đài, báo...) + Câu chuyện giúp ta thấu hiểu giá trị của lối sống đẹp, tình yêu thương: giúp cho người khác vượt qua khó khăn trong cuộc sống, giúp bản thân cảm thấy thanh thản, vui vẻ, được sự tin yêu, quý mến của mọi người. + Câu chuyện đời thường giúp ta có niềm tin vào những điều tốt đẹp, vào cuộc sống. Trong cuộc sống còn có rất nhiều người tốt, nhiều việc làm tốt mà ta có th ể bắt gặp ở bất cứ đâu, bất cứ hoàn cảnh nào. Niềm tin đó sẽ giúp ta hoàn thi ện b ản thân mình để trở thành người tử tế. - Bàn luận mở rộng: Thực tế vẫn còn có rất nhiều những câu chuyện đau lòng về cách đối xử giữa người với người (lấy dẫn chứng). Tất cả những hành đ ộng đó cần bị lên án, phê phán. (0,5 đ) - Liên hệ, rút ra bài học về cách sống, rèn luyện cho bản thân, mọi người.(0,5 đ) - Khái quát, khẳng định vấn đề. (0,5đ).

<span class='text_page_counter'>(144)</span> * Về hình thức (1,0 điểm): Bài làm của học sinh phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Viết được một bài văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần rõ ràng; l ập lu ận chặt chẽ, thuyết phục; liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí. Hình thức trình bày đ ẹp, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. - Thể hiện được sự sáng tạo trong diễn đạt: dùng từ, viết câu, sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, tạo nhịp điệu cho lời văn... b, Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 3,75 điểm hoặc các đi ểm d ưới 3,75 cho bài làm của học sinh. c, Không đạt: Học sinh làm lạc đề hoặc không làm bài. * Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng sự sáng tạo trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, đặc biệt là những bài có cách cảm nh ận m ới m ẻ, đ ộc đáo v ề nội dung ý nghĩa câu chuyện, có sự khéo léo cách lập luận. Câu 2: Câu 2: Vì làm dàn ý quá chi tiết nên các bạn chịu khó xây dựng biểu điểm nhé Ý 1: Giải thích ngắn gọn giá trị nhân đạo + Nhân đạo: Là yêu thương con người. Đây là giá trị cơ bản của một tác phẩm văn học chân chính. + Biểu hiện của giá trị nhân đạo: - Niềm cảm thương sâu sắc của nhà văn truớc nỗi đau, nỗi khổ c ủa nh ững con người. - Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã gây bao đau khổ cho con người. - Phát hiện, trân trọng và ngợi ca những vẻ đẹp của con người. - Bày tỏ niềm tin tưởng ở khả năng vươn lên của con người dù trong bất kì hoàn cảnh nào. -Mơ ước về một xã hội công bằng để mang lại hạnh phúc cho những người b ất hạnh. Ý 2: Chứng minh giá trị nhân đạo trong tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Luận điểm 1: Niêm cảm thương sâu sắc trước nỗi kh ổ lầm than của nhân dân Biểu hiện: - Lo lắng trước tình thế của con đê Thấy. Đê nguy cấp -> Lo lắng: Dồn nén giọng điệu, chi tiết đê không còn cách cứu vãn -> Lo lắng tột độ: Thốt lên thành lời. - Đồng cảm, chia sẻ trước nỗi khổ lầm than cơ cực của dân phụ hộ để Thấy: dân phu khổ cực lầm than -> đồng cảm, chia sẻ. D ồn nén gi ọng. điệu, chi tiết Thốt lên thành lời - Đau đớn bàng hoàng trước thảm cảnh đê vỡ: Thấy: cảnh đê vỡ -> đau đớn, bàng hoàng. Dồn nén giọng điệu, chi tiết Thốt lên thành lời. Luận điểm 2: Lên án, tố cáo bọn quan lại cầm quyên vô trách nhiệm - Niềm căm phẫn được dồn nén trong những chi tiết nghệ thuật ghi lại cuộc sống xa hoa vương giả. - Đặc biệt, thái độ căm ghét phẫn nộ được thể hiện ở ngòi bút trò phúng đặc sắc - Thái độ tố cáo mạnh mẽ nhất được dồn nén trong những chi tiết miêu tả niềm sung sướng cực độ của quan. * ý chi tiết: Luận điểm 1: Niêm cảm thương sâu sắc trước nỗi khổ cưc, lầm than của nhân dân Luận cứ 1: Lo lắng trước tình thế của con đê - Truyện ngắn được mở đầu”Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá…”. Đó là những câu văn ngắn thông báo cho ng ười đ ọc tình th ế hi ểm nghèo của con đê trong thời gian đêm hôm khuya khoắt, không gian m ưa kéo dài không ngớt. Khúc đê xung yếu tại làng X, Nước đã th ấm vào t ận ru ộng. Tr ước tình thế đó, bao nỗi lo âu của tác giả không thể nào giấu nổi “Khúc đê…xem chừng núng thế lắm, không khéo thì vỡ mất”. Giờ phút này, dường nh ư tác giả đang cùng những người dân nơi đây hồi hộp đến nín thở dõi theo diễn biến của con đê..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> - Tình hình vô cùng căng thẳng, thế đê không còn cách cứu vãn “Trên tr ời th ời m ưa vẫn tầm tã trút xuống. Dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên”. Nghệ thu ật tăng cấp dược sử dụng ngay ở phần đầu truyện. Thiên nhiên mỗi lúc một giữ dằn bạo liệt. Mưa càng lúc càng to dai dẳng giữ dội. Trời nước mênh mông đồng nghĩa với thế đê suy yếu nghiêm trọng. Tác giả thốt lên như tai hoạ của chính mình : “Lo thay! Nguy Thay! Khúc đê này hỏng mất ”. Nỗi lo lắng không thể nào nén n ổi, tác giả đã kêu lên một cách đau đớn. Bởi đê có làm sao thì người dân nơi đay cũng không còn đường sống. Hàng ngàn sinh mệnh đồng bào huyết mạch đang hoàn toàn ph ụ thu ộc vào khúc đê này. Luận cứ 2: Đồng cảm chia sẻ trước nỗi khổ cực lầm than của dân phu hộ đê - Trước tình thế hiểm nghèo của con đê, bao nỗi vất vả, khổ cực, lầm than c ủa dân phu được tác giả ghi lại bằng giọng văn tả thực với giọng điệu thiết tha, dồn nén bao nỗi xúc độngs trong lòng. “Dân phu kể hàng trăm nghìn người … bì bõm d ưới bùn lầy … ướt lướt thướt như chuột lột” . Nghệ thuật liệt kê kết hợp với từ ngữ giàu sức gợi đã dựng lên trước mắt người đọc cảnh tưọng người người kiệt sức tring mưa gió, đói rét giữa dêm hôm khuya khoắt cùng bao nỗi thương cảm đến nghẹn lòng của tác giả. Tác giả như đang đứng trong từng cảnh ngộ của từng người dân, thấm thía bao nỗi vất vả mà họ phải chịu đựng “xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi”, thấu hiểu trạng thái tinh thần lo lắng đến cực độ của từng người dân trong hoàn cảnh ấy “trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ”. Bao đời nay, cảnh lũ lụtn, đê vỡ đã trở thành nỗi đe doạ khủng khiếp đối với người dân quê. Bằng ngòi bút nhân đạo thắm thiết, bằng niềm cảm thương sâu sắc, tác giả đã ghi lại một cách chân thực, xúc đ ộng nhất hình ảnh dân phu hộ đê trong một tình thế hết sức hiểm nghèo. - Chứng kiến cảnh cơ cực lầm than của đồng bào huy ếtmạch , nỗi thương cảm không thể nào nén nổi, nghẹn ngào trên từng rang viết: “tình cảnh thật là thảm!” “Than ôi! sức người khó lòng địch nổi với sức người”. Tác giả dường nh ư đang nín thở theo dõi tình thế nguy cấp của con đê còng hàng ngàn sinh mệnh người dân dang bị đe doạ. Bởi thế đê thì không còn cách cứu vãn mà hậu quả xảy ra thì đau th ương, tan tóc đến khôn lường. Luận cứ 3: Đau đớn bàng hoàng trước cảnh đê vỡ.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> - Nỗi đau đó được dồn nén trong giọng văn miêu tả gián tiếp tai hoạ khủng khiếp “Bỗng một tiếng kêu vang trời dậy đất”, lời văn miêu tả âm thanh kinh hãi: ti ếng người kêu cứu rầm rì, thảm thiết vang lên trong đêm, “Tiếng ào ào như thác ch ảy xiết, tiếng gà chó trâu bò kêu vang tứ phía”. Nỗi dau thương vỡ ào trên trang sách “Khắp nơi nước trâu lênh láng...tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xi ết”. M ột c ảnh tượng hãi hùng, nước cuốn trôi nhà cửa, rựôn vườn cùng hàng ngàn sinh mạng ngườ dân. Giọng văn đau đớn thắt nghẹn, lời văn biểu cảm trực tiếp. Đó tột cùng của niềm đau khi tác giả phải chứng kiến thảm cảnh này. => Khái quát luận điểm: bao nhiêu yêu thương đồng cảm, sẻ chia mà tác giả dành cho dân phu hộ đê , đó chính là nh ững bi ểu hi ện sâu s ắc c ủa giá tr ị nhân đạo trong tác phẩm. Luận điểm 2: Càng xót thương “đồng bào huyết mạch” bao nhiêu, tác giả càng căm phấn bọn quan lại cầm quyên bấy nhiêu. Luận cứ 1: Giải thích:Yêu thương và căm giận là hai cung bậc của một nguồn mảch cảm xúc thống nhất. Vì yêu thương sâu sắc, mãnh liệt nên căm giận mới dữ dội, trào sôi. Càng yêu thương đồng bào bao nhiêu, tác giả càng bày tỏ thái độ lên án, tố cáo bọn quan lại cầm quyền vô trách nhiệm bấy nhiêu Luận cứ 2:Chứng minh: Niềm căm phấn trước hết được dồn nén trong những chi tiết ghi lại (miêu tả) cuộc sống xa hoa, vương giả của bè lu quan l ại đi giúp dân h ộ đê. Nghệ thuật liệt kê được sử dụng tài tình qua hàng loạt chi tiết “Trên sập, một người quan phụ mẫu uy nghi, chiễm chệ ngồi”. Quanh ngài bao bọc đủ thứ xa hoa đắt tiền: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi hình chữ nhật, tr ầu vàng, cau đ ậu, rẽ tía…Xung quanh có kẻ hầu người hạ, nào lính lệ hầu quạt, hầu điếu đóm, nào người nhà quỳ gãi, bốn góc có bốn kẻ hầu bài. Đoạn văn tả thực sắc sảo đã thể hiện được thái độ tố cáo gay gắt của tác giả đối với tên quan phụ mẫu đầy quyền uy, hưởng thụ vật chất xa hoa, không mảy may nghĩ đến trách nhiệm của mình Luận cứ 3: chứng minh: Đặc biệt thái độ căm uất, phấn nộ của tác giả được thể hiện ở ngòi bút trào phúng đặc sắc, những lời lẽ mỉa mai cay đ ộc trước sự đam mê cờ bạc qua đáng của tên quan phủ, thờ ơ trước sinh mệnh c ủa bao nhiêu ng ười dân đang bị đe doạ. Những lời bình thật thấm thía “Th ật là tôn kính x ứng đáng là m ột v ị phúc tinh”. Những lời mỉa mai châm biếm thật sâu cay “Ngài mà còn gi ở cán bài, ….

<span class='text_page_counter'>(148)</span> ngài cũng thây bộ” “Ôi trăm hai mươi lá bài…Mà quan mê đ ến th ế”. Bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo kết hợp với những từ ngữ biểu cảm trực tiếp, tác gi ả đã bày t ỏ niềm căm giận tột độ đối với những kẻ nhân danh cha mẹ dan, vô trách nhi ện qua đáng, coi mạng sống của người dân như cỏ rác . Dường như càng bất bình, phẫn nộ trước thái độ sống chết mặc bây của tên quan phủ bao nhiêu thì n ỗi th ương cảm, xót xa cho đồng bào huyết mạch càng dâng lên nghẹn ngào bấy nhiêu. Cùng với những lời lẽ mỉa mai cay độc là nỗi đau đớn, xót thương ngập tràn lên t ừng trang viết. Luận cứ 4: Chứng minh : Thái độ tố cáo mạnh mẽ, danh thép nhất được dồn nén trong những chi tiết miêu tả sung sướng cực độ của quan trước ván bài “Ù! Thông tôm …chi chi nảy”. Trong khi bên ngoài đang xảy ra thảm cảnh đe vỡ, tộ cùng của nỗi đau thương, thì bên trong tên quan phủ vỗ tay cười nói, kêu to “ù! Thông tôm… chi chi nảy”. Đó là niềm sung sướng phi nhân tính bộc lộ bản chất thú tính c ủa tên quan mất hết nhân tính, nhân tình. Ở đây, tác giả không có một lời bình nào dành cho hắn, ;lời nói, hành động của hắn là lời tố cáo danh thép nh ất h ơn b ất kì m ột l ời văn biểu cảm này. * Khái quát và đánh giá. Khái quát:(chốt luận điểm):Tác phẩm “Sống chết mặc bay” không chỉ có giá trị hiện thực mà còn thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Đằng sau hai b ức tranh đ ối l ập được phản ánh trong tác phẩm là cả tấm lòng yêu thương mà tác giả dành cho người dân thời bấy giờ Đánh giá: - Tác giả: * Tài năng: - Ngòi bút trào phúng trào phúng sắc sảo, xây dựng tình huống đặc sắc - Nghệ thuật xây dựng nhân v ật đi ển hình b ước đ ầu có nh ững thành công. - Vấn đề cách mạng: Tác phẩm đã thể hiện được niềm cảm thương sâu sắc cuat tác giả trước nỗi thống khổ của nhân dân. => Với tài năng và tấm lòng của nhà văn, tác ph ẩm đã đ ạt đ ược nh ững thành t ựu đặc sắc về cả nội dung lẫn nghệ thuật, xứng đáng là “Bông hoa đ ầu mùa” c ủa truyện ngắn hiện đại..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> PHÒNG GD&ĐT. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019. ĐỀ CHÍNH THỨC. Môn: Ngữ văn lớp 7 Ngày thi: 20/2/2019 Thời gian làm bài: 120 phút. I. Phần đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa... Chiều nay con chạy về thăm Bác Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa! Con lại lần theo lối sỏi quen Đến bên thang gác, đứng nhìn lên Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa? Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn! Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười! Câu 1: Đoạn thơ được làm theo thể thơ nào? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Câu 3: Nhận xét về giọng điệu bài thơ Câu 4: Bài thơ gợi cho em tình cảm gì? II. Làm văn: (16,0 điểm) Câu 1: (6,0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lung cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu được từ trong khu rừng lại có người ghét cậu. Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cung thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cung yêu thương con” (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004) Có thể dùng ngữ liệu câu 1 này làm đề cho đọc hiểu Từ câu chuyện trên, anh (chị) hãy viết một bài luận có độ dài không quá 500 từ nói lên suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? Câu 2: (10,0 điểm) Nhận định về tác phẩm “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, có ý kiến cho rằng: “Tên quan phủ lòng lang dạ thú ấy chính là hiện thân cho bản chất xấu xa, tàn bạo, vô nhân đạo của chế độ phong kiến thối nát thời bấy giờ.” Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “ Sống chết mặc bay” hãy làm sáng tỏ nhận định trên.. Họ và tên thí sinh: ………………………………..………………….Số báo danh………………. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: Thể thơ bảy chữ. Câu 2: Nội dung: Bài thơ là cảm xúc xót xa, đầy tiếc nuối của con người, của cảnh vật trước sự ra đi của Bác Hồ..

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Câu 3: Bài thơ có giọng điệu xót xa, tiếc thương, lưu luyến trước sự ra đi của Bác (HOẶC Bài thơ có giọng điệu nhẹ nhàng, trữ tình và đầy bi tráng thể hiện niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của người con ưu tú dân tộc). Câu 4: - Cảm xúc tiếc thương, đau buồn vì Bác đã ra đi. - Bài thơ còn gợi cảm xúc kính yêu, tự hào về Bác. Câu 2: (6,0 đ) A.. Yêu cầu chung:. - Học sinh có kĩ năng xử lí dạng bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí thông qua văn bản đã cho. - Bài viết thể hiện vốn sống thực tế, các dẫn chứng làm rõ luận điểm cần tiêu biểu, cụ thể, có sức thuyết phục, tránh những dẫn chứng chung chung. - Diễn đạt tốt, khuyến khích những bài viết sáng tạo. B.. Yêu cầu cụ thể:. Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Nêu vấn đề nghị luận . - Học sinh dẫn dắt được vấn đề nghị luận (0,25đ) - Từ câu chuyện học sinh rút ra ý nghĩa về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống (0,25đ). 2. giải quyết vấn đề a. Tóm tắt và rút ra ý nghĩa của câu chuyện - Học sinh tóm tắt được câu chuyện (0,5đ) - Giải thích đúng : “cho” và “nhận” (0,5đ) -Rút ra ý nghĩa: (0,5đ) => Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc đời mỗi con người. Khi con người trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó. Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là quy luật tất yếu của cuộc sống. b. Phân tích, chứng minh - Biểu hiện mối quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> + Quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống vô cùng phong phú bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng. (0,25đ) + Mối quan hệ “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng ngang bằng trong cuộc sống: có khi ta cho nhiều nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại – dẫn chứng. (0,25đ) + Mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng là mình cho người đó và nhận của người đó, mà nhiều khi mình nhận ở người mà mình chưa hề cho. Và cái mình nhận có khi là sự bằng lòng với chính mình, là sự hoàn thiện hơn nhân cách làm người của mình trong cuộc sống – dẫn chứng. (0,5đ) - Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? + Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng. (0,25đ) + Con người cần phải biết “cho” nhiều hơn là “nhận”. (0,25đ) + Phải biết “cho” mà không hi vọng mình sẽ được đáp đền (0,25đ) + Để “cho” nhiều, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm cho mình giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần để có thể yêu thương nhiều hơn cuộc đời này. (0,25đ) c. Bàn bạc Bên canh việc “cho” và “nhận” đúng mục đích, đúng hoàn cảnh thì sẽ được mọi người quý trọng tin yêu. Còn: - “Cho” vì mục đích vụ lợi, vì tham vọng, dục vọng của bản thân. (0,5đ) - “Nhận” không có thái độ, tình cảm biết đền đáp, biết ơn. (0,5đ) Thì chúng ta cần phê phán 3. Kết thúc vấn đề - Khẳng định vấn đề đã nghị luận. (0,25đ) - Rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động. (0,75đ) Câu 3: - Yêu cầu chung … - Yêu cầu cụ thể 1. Mở bài: Dẫn dắt, nêu vến đề ..

<span class='text_page_counter'>(153)</span> 2. Thân bài : làm rõ bản chất xấu xa của chế độ phong kiến: Tóm tắt ngắn gọn sự việc triều đình cử quan đến làng X để giúp dân hộ đê. - Công cuộc hộ đê của quan: Xem đáp án làm lại ở file ảnh Luận điểm 1: Tên quan hộ đê và đám tùy tùng đã thờ ơ, vô trách nhiệm trước vận mệnh của nhân dân. + Đi hộ đê mà không đến chỗ xung yếu để chỉ huy, hướng dẫn nhân dân mà lại ở nơi cao ráo, an toàn. + Đi giúp dân hộ đê mà dung những đồ dùng, thức đựng, kẻ hầu người hạ như đi hội. + Giúp dân hộ đê mà không quan tâm gì đến đê điều, không những thế lại say tổ tôm… + Thái độ vô trách nhiệm đến vô nhận đạo, phi nhân tính: Trong khi quan say sưa, thích thú chơi bài trong đình bao nhiêu thì bên ngoài tính mạng nhân dân đang nguy cấp bấy nhiêu. + Hai lần có người bẩm báo tình hình nguy cấp của khúc đê nhưng quan không những thờ ơ mà còn cáu gắt, dọa bỏ tù… => Tên quan và đám tùy tùng là hiện thân của bọn quan lịa xấu xa, là đại diện cho xã hội PK đương thời với tất cả bản chất tần bạo, vô nhân tính => Phân tích nghệ thuật đối lập, tăng cấp Luận điểm 2: Khi đê vỡ, người dân càng đau đớn, bất hạnh bao nhiêu thì tên quan lại càng sung sướng bấy nhiêu trước ván bài cùa của hắn. Tiếng đê vỡ, tiếng nước đổ Tiếng kêu van thảm thiết của nhân dân Tiếng cười sung sướng của nhân dân => => Phân tích nghệ thuật đối lập + Quan sung sướng, hạnh phúc với ván bài ù thì bên ngoài đê vỡ với bao cảnh tan thương….

<span class='text_page_counter'>(154)</span> c. Kết bài: - khẳng định lại vấn đề. - Nêu lên sức tố cáo và tấm lòng của tác giả Xem đáp án làm lại ở file ảnh Lưu ý khi chấm điểm - Giám khảo cần linh hoạt, linh động khi chấm, không máy móc theo rem đáp án.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Đây mới chỉ là thi thử lần 1. Sẽ còn nhiều bài thi th ử l ần 2,3,4,5 vì th ế đi ểm cao 1 lần hay điểm thấp 1 lần chưa có ý nghĩa quyết định. Mỗi người cần phải c ố gắng và cố gắng hơn nữa. Chỉ có tự học, tự học thật nhiều mới giành th ắng lợi vẻ vang. Trong tất cả các môn, Ngữ văn là môn dễ TỰ HỌC nhất. - Vì sao các em sót ý: Vì không viết ra những ý chính ở m ỗi lu ận đi ểm vào nháp trước khi làm bài. Mà mỗi ý chính chỉ 3-5 chữ. Đây là m ột nhược đi ểm “ch ết người” của riêng chúng ta. Bài thi sau yêu cầu nạp cả dàn ý nháp nữa. Học đã sôi cơm nhưng chửa chín Thi không ăn ớt thế mà cay.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> PHÒNG GD&ĐT. II.. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7: Thời gian làm bài: 150 phút. Phần đọc hiểu (5 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau: CÂY DỪA “Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu, Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng Thân dừa bạc phếch tháng năm, Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. Đêm hè hoa nở cùng sao, Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh, Ai mang nước ngọt, nước lành, Ai đeo bao hu rượu quanh cổ dừa. Tiếng dừa làm dịu nắng trưa, Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo. Trời trong đầy tiếng rì rào, Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra. Đứng canh trời đất bao la, Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.” (Trần Đăng Khoa, “Góc sân và khoảng trời”) Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2. Những biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong văn bản trên? Mỗi biện pháp tu từ lấy 1 ví dụ cụ thể. Câu 3. Nêu nội dung của văn bản trên. Câu 4. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu đặc điểm của thể thơ đó. Câu 5. Hình ảnh cây dừa gợi cho em những cảm xúc gì về thiên nhiên đất nước, con người Việt Nam? Phần II: Làm văn (15.0 điểm) Câu 1: (5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Hãy đặt một nhan đề và viết bài văn trình bày suy nghĩ c ủa mình v ề đi ều đ ược g ợi ra từ bức ảnh trên. Câu 2 (10 điểm): “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (T.Sêkhốp) Qua bài thơ “bánh trôi nước”- của Hồ Xuân Hương, em hãy chứng minh. ………………………..Hết…………………. GỢI Ý: 1. Phương thức biểu đạt của văn bản: miêu tả và biểu cảm. 2. - Nội dung văn bản: Với cách nhìn của trẻ em, nhà thơ trẻ Trần Đăng Khoa đã miêu tả cây dừa giống như con người luôn gắn bó với đất trời và thiên nhiên. - Chủ đề văn bản: Qua việc miêu tả cây dừa, tác giả Trần Đăng Khoa ca ngợi vẻ đẹp nên thơ, đáng yêu của vườn quê, của thiên nhiên, của con người Việt Nam. 4. - Cây dừa được tả bằng những hình ảnh đẹp: + Hình ảnh nên thơ: “Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng”; “Đêm hè hoa nở cùng sao, Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh...” + Hình ảnh ngộ nghĩnh: “Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao”; “Ai mang nước ngọt, nước lành, Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa”. - Tác giả dùng phép so sánh (quả dừa → đàn lợn con; tàu dừa → chiếc lược) và phép nhân hóa (Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng; Đứng canh....đứng chơi) để tả cây dừa làm cho cây dừa vừa cụ thể, vừa sinh động, lại mang hồn người. 5. Cảm xúc :Tác giả dùng biện pháp ẩn dụ để miêu tả cây dừa như một người lính. Hình ảnh cây dừa thật đáng yêu như một con người ung dung, thanh cao nơi làng quê. → Đó là tư thế và thần thái của cây dừa hiện lên rất đẹp trong bức tranh làng quê.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Việt Nam, phải chăng đó cũng là những vẻ đẹp và phẩm chất của con người Việt Nam?. Bài làm: - Nhan đê: Sự vô cảm Mở bài 1: Có gì đẹp trên đời hơn thế Người yêu người sống để yêu nhau Cuộc sống của chúng ta biết bao điều lo toan, bi ết bao mới quan h ệ, ràng buộc và cả âu lo sợ hãi…nhưng trong tấ cả những điều đáng sợ không có n ỗi s ợ hãi nào hơn sự vô cảm. Người ta có thể ngụy biện nho nhiều sai lầm thiếu sót và cả cái xấu xa của mình nhưng không có sự ngụy biện nào cho sự vô cảm. Bức ảnh mà chúng ta đang nhìn thấy kia là lời cảnh báo cho một thực tế hiện nay – sự vô cảm. Mở bài 2: Xã hội ngày một phát triển vô tình khiến con người bị cuốn vào trong vòng xoáy của công việc, của những cuộc vui bất tận… Và rồi chẳng ai còn đ ể ý t ới ai, chẳng ai còn quan tâm tới những thứ đang diễn ra xung quanh mình. Tất cả những gì mà người ta nghĩ chỉ còn là bản thân họ. Đó là một trong nh ững “tri ệu ch ứng” của bệnh vô cảm – căm bệnh đang gây nhức nhối trong xã hội hiện nay. Tóm tắt bắc ảnh: Bức ảnh mà chúng ta đang thấy kia có lẽ làm nhói lòng những người có lương tri và trách nhiệm. Nó gợi cho chúng ta biết bao điều cần suy nghĩ. Một người đang vùng vẫy trong hồ nước sâu, cố đưa tay lên đ ể c ầu c ứu. thay vì những cánh tay nám chặt lấy để đưa người bị nạn lên là những cánh tay chìa ra để chụp ảnh, chớp lấy những khoảnh khắc đau thương, có lẽ là để khoe lên mạng xã hội để câu like…Đó là biểu hiện tột cùng của sự vô cảm mà cao hơn là sự vô nhân tính của đồng loại. Giải thích: Trước hết, chúng ta cần phải hiểu “bệnh vô cảm” là gì? Vô cảm là một trạng thái không cảm xúc, không lay động trước bất cứ sự vật, hiện tượng gì xung quanh mình. Bệnh vô cảm ở đây có thể hiểu là những con người sống ích kỷ,.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> hẹp hòi, thờ ơ, vô cảm trước những số phận, những sự việc bên ngoài. H ọ ch ỉ quan tâm tới lợi ích cá nhân mình mà quên đi mối quan h ệ khác th ậm chí quên đi n ỗi đau đớn, sự hiểm nguy mà người khác đang đối mặt. Nêu ra biểu hiện: Một thực trạng đáng buồn là hiện nay bệnh vô cảm trong xã hội đang có chiều hướng ra tăng. Bệnh vô cảm xuất hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng thường gặp nhất là ở một bộ phận giới trẻ. Là th ế hệ c ấp ti ến c ủa xã hội, những chủ nhân tương lai của đất nước nhưng một bộ phận gi ới tr ẻ l ại không nhận thức được vai trò của mình. Họ sa đà vào những cuộc vui chơi thâu đêm su ốt sáng, họ chỉ biết đòi hỏi những thứ tốt nhất thuộc về mình để thỏa mãn nh ững nhu cầu vị kỉ. Họ đắp lên mình những thứ hào nhoáng, thả mình vào những cơn mộng mị của cồn, của chất kích thích mà quên đi trách nhiệm của bản thân với gia đình, với xã hội và những người xung quanh. Trước những số phận, những hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ họ hoàn toàn dửng dưng. Hay ngay trong cuộc sống, khi bắt gặp những trường hợp cần giúp đỡ, những vụ tai nạn, thay vì giúp đỡ, rất nhi ều bạn trẻ lại chỉ biết chụp ảnh, ghi hình, livetream (ứng dụng phát trực tiếp trên facebook) để “câu like”, sống ảo. Thậm chí, có những người mù quáng, mất kiểm soát tới mức đã sát hại cả bố mẹ mình vì không đáp ứng được những nhu cầu của họ. Cao hơn là thay vì giúp đỡ họ hôi của của nạn nhân. Hàng ngày, hàng gi ờ chúng ta bắt gặp những cảnh tương tự như thế không ít trên mặt báo. Một em bé b ị b ỏ r ơi khóc gào mặc cho bao người qua lại, một vụ tai nạn mà nạn nhân phải nằm gi ữa đường….Bức tranh mà chúng ta đang nhìn kia chỉ là một bi ểu hi ện trong hàng ngàn điều xẩy ra xung quanh chúng ta mà thôi. Nêu ra ý nghĩa: Có thể thấy, bệnh vô cảm có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với đời sống xã hội. Nó khiến cho các mối quan hệ trở nên lạnh lẽo, khố cứng và mất liên kết với nhau. Con người đối xử với nhau thiếu tình người, hay đúng h ơn là tự biến mình thành những cái máy di động, chỉ biết hoạt động theo bản năng của bản thân. Những tiêu chuẩn của con người về lối sống, cách sống và đ ạo đ ức cũng sẽ bị đảo lộn và ngày càng trở nên lệch lạc. Không chỉ ảnh hưởng t ới xã h ội mà nó còn tác động tiêu cực đến chính những “người bệnh”. Nó sẽ khiến cho con người phát triển lệch lạc, tách biệt khỏi cộng đồng xã hội, trở thành những kẻ lạc loài….

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Vậy những nguyên nhân nào đã dẫn đến căn bệnh tai quái này? M ột trong những nguyên nhân đầu tiên phải kể đến chính là sự phát tri ển đ ến chóng m ặt c ủa xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã biến cuộc sống của con người ngày càng trở nên thực dụng, khiến con người lao vào những gu ồng quay không l ối thoát của công việc, của hưởng thụ. Bên cạnh đó là hàng loạt những hình thức vui chơi giải trí, những thú vui khiến con người chìm đắm mà quên mất đi chính b ản thân mình. Cha mẹ chưa có những quan tâm và cách dạy dỗ đúng mực. Họ quá nuông chiều con cái để chúng sinh ra những thói hư tật xấu, sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. Hay từ chính những bản trẻ, họ không nhận thức đúng đắn về cách sống của mình, không vững vàng để các yếu tố xấu tác động, hình thành nên nh ững thói quen ích kỷ, vô cảm… Trước những hậu quả và nguyên nhân đáng lo ngại như vậy, chúng ta c ần phải đưa ra những giải pháp để khác phục và đẩy lùi căn bệnh này kh ỏi xã h ội. Cách khắc phục đầu tiên và cũng là phương pháp quan trọng nhất chính là mỗi người cần tự nhận thức, tự điều chỉnh lại cách nhìn nhận về cuộc sống của mình. Mở lòng ra nhiều hơn, cho đi yêu thương nhiều hơn. Không ngừng cố gắng đ ể rèn luyện bản thân, làm việc và phấn đấu vì sự phát triển chung của toàn xã h ội. Gia đình và nhà trường cũng cần có những phương pháp giáo dục con cái một cách đúng đắn hơn, không nên quá nuông chiều mà hãy để con cái nhìn thấy được sự yêu thương và những điều tích cực trong xã hội. Có như v ậy, chúng m ới th ấy đ ược giá trị đích thực của cuộc sống. Cùng với đó là chúng ta phải có thái độ lên án, tố cáo thậm chí truy tố hình sự những người có biểu hiện vô cảm, thờ ơ tr ước n ỗi đau của người khác. Bài học nhận thức và hành động: Cuộc sống sẽ còn nhiều lo toan, b ộn b ề nhưng đó không phải là cách chúng ta giải thích, biện minh cho sự vô cảm của mính. Nhận thức đúng bệnh vô cảm sẽ hủy hoại đạo đức xã hội, làm xói mòn truyền thống nhân văn của chúng ta. Mỗi người cần biết nên làm gì tr ước m ột c ảnh đời đang diễn ra trước mắt. Biết sống “quên mình cho hết thảy; như dòng sông đ ỏ nặng phù sa” là cách góp phần làm đẹp thêm xã hội, tô th ắm thêm truy ền th ống c ủa dân tộc, làm cho con người trở nên gần gũi yêu th ương nhau. Hãy h ọc cách g ần gũi.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> yêu thương và xa lánh cái xấu, cái ác. Đó là thông đi ệp mà b ức ảnh mu ốn g ửi g ắm đến chúng ta. Có thể nói, bệnh vô cảm là một “căn bệnh vô cùng quái ác”. Thế nhưng, nếu mỗi người biết chung tay, biết sẽ chia, giúp đỡ lẫn nhau thì chắc chắn rằng căn bệnh ấy sẽ bị đẩy lùi. Câu 2: 1.Giải thích ý kiến: - Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác phẩm c ủa họ sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người. - Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: có nghĩa là người nghệ sĩ phải có lòng nhân ái, yêu thương con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải có trong mỗi người cầm bút. Đó là tình cảm có chiều sâu từ trong cốt tủy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ hồ. -> Ý nghĩa của câu nói khẳng định nhà văn chân chính là nhà văn phải có cái nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thương đối với con người. - Trong bài thơ “bánh trôi nước” , tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Hồ Xuân Hương chính là sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ngợi ca những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. (phân tích bài thơ để khẳng định và làm rõ) Kết bài. -Khẳng định vai trò, ý nghĩa, trách nhiệm của người nghệ sĩ chân chính -Liên hệ bản thân về cách nhìn, cách cảm, cách ứng xử với mọi người trong cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> THƠ HỒ CHÍ MINH KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG. PHÒNG GD&ĐT. NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7: Thời gian làm bài: 150 phút. III.. Phần đọc hiểu (4 điểm). - KHÔNG LÀM IV.. Làm văn (16 điểm) Câu 1: (6 điểm) Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu. chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu ho ảng h ốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu đ ược t ừ trong khu r ừng l ại có người ghét cậu. Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có ti ếng v ọng l ại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hi ểu: “Con ơi, đó là đ ịnh lu ật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con” (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004) Suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? Câu 2: Chứng minh: “Thơ Bác đầy trăng”.. GƠI Ý LÀM BÀI Câu 1: Dẫn dắt thơ để vào mở bài: Trong bài thơ “Một khúc ca”, Tố Hữu viết: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình. 1. Nêu vấn đề nghị luận. - Học sinh dẫn dắt được vấn đề nghị luận. - Từ câu chuyện học sinh rút ra ý nghĩa về mối quan hệ gi ữa “cho” và “nh ận” trong cuộc sống. 2. Giải quyết vấn đề: a. Tóm tắt và rút ra ý nghĩa của câu chuyện: - Học sinh tóm tắt được câu chuyện. - Giải thích đúng: “cho” và “nhận”. - Rút ra ý nghĩa: => Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc đời mỗi con người. Khi con người trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó. Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là quy luật tất y ếu c ủa cu ộc sống. b. Phân tích, chứng minh: - Biểu hiện mối quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống. + Quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống vô cùng phong phú bao g ồm c ả v ật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng. + Mối quan hệ “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng ngang bằng trong cu ộc sống: có khi ta cho nhiều nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại – dẫn chứng. + Mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng là mình cho ng ười đó và nhận của người đó, mà nhiều khi mình nhận ở người mà mình chưa hề cho. Và cái mình nhận có khi là sự bằng lòng với chính mình, là sự hoàn thiện hơn nhân cách làm người của mình trong cuộc sống – dẫn chứng. - Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? + Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là s ự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất l ẫn tinh th ần – d ẫn chứng. + Con người cần phải biết “cho” nhiều hơn là “nhận”. + Phải biết “cho” mà không hi vọng mình sẽ được đáp đền..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> + Để “cho” nhiều, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm cho mình giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần để có th ể yêu th ương nhiều hơn cuộc đời này. c. Bàn bạc: Bên canh việc “cho” và “nhận” đúng mục đích, đúng hoàn cảnh thì sẽ được mọi người quý trọng tin yêu. Còn: - “Cho” vì mục đích vụ lợi, vì tham vọng, dục vọng của bản thân. - “Nhận” không có thái độ, tình cảm biết đền đáp, biết ơn. => Thì chúng ta cần phê phán 3. Kết thúc vấn đê. - Khẳng định vấn đề đã nghị luận. - Rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động. Câu 2 : Luận điểm 1: Ánh trăng trong tập thơ “Nhật kí trong tù” - ánh trăng trong niêm khao khát tự do của Bác Luận cứ: Bài thơ ngắm trăng mang nỗi niềm của Bác, mang tình yêu thiên nhiên của Bác vào thơ: Dẫn chứng: Hai câu thơ cuối bài “Vọng nguyệt”: “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”  Phân tích dẫn chứng. Luận điểm 2: Ánh trăng trà ngập núi rừng trong những bài th ơ vi ết ở chi ến khu Luận điểm phụ 1: “ Cảnh khuya”: Bức tranh đêm rừng chi ến khu ng ập tràn ánh trăng. Luận cứ: - âm thanh tiếng suối. - Cảnh sắc:+ Trăng, cổ thụ, hoa. + Nổi bật : vầng trăng lung linh ánh sáng + bức tranh có đường nét, hình khối..

<span class='text_page_counter'>(165)</span> + trăng, cổ thụ, hoa > đan cài, quấn quýt. + bức tranh ch ỉ g ồm hai gam màu sáng, t ối nh ưng lung linh, sống động, huyền ảo lạ thường. => Khái quát ( luận điểm): chỉ 4 câu 28 chữ Hồ Chí Minh đã cho chúng ta thưởng thức một bức tranh thiên nhiên đêm rừng chiến khu chan hoà ánh trăng. Luận điểm phụ : “Rằm tháng giêng”: Bức tranh trăng lung linh rực rỡ, ngập tràn sức sống của mùa xuân. Luận cứ: - Không gian: rộng lớn, bao la. - Nổi bật: Vầng trăng rằm tháng giêng. + Vừa đúng độ tròn với một vẻ đẹp viên mãn. + Chiếu ánh sáng lung linh, rực rỡ khắp muôn nơi. + Bầu trời, mặt đất, dòng sông đâu đâu cũng lấp lánh ánh trăng, t ắm mình trong sức sống bất tận của mùa xuân. + Trăng ăm ắp cả khoang thuyền, con thuyền cách mạng chở đầy trăng. => Khái quát (luận điểm) : Bức tranh đêm trăng rằm tháng giêng rất đẹp, nên thơ và tràn đầy sức sống. Luận điểm 3: Không biết từ bao giờ, ánh trăng - người bạn thân tình của Bác Bài thơ “Tin thắng trận”, trăng xuất hiện khi chuông lầu đêm trung thu reo mừng tin vui thắng trận. Trong tù đày, trăng đến v ới Bác trong máu l ửa chi ến tranh, trong niềm vui thắng trận, trăng không thể nào vắng bóng. Dẫn chứng: Chép bài thơ: “Tin thắng trận”  Phân tích dẫn chứng. (*) Đánh giá: - vấn đề nghị luận. - Tác giả: - Tài năng. - Tấm lòng, tình cảm, phẩm chất, tâm hồn. - Tài năng: bằng những bài thơ tứ tuyệt ngắng gọn, hàm súc, cô đọng, d ưới ngòi bút tài hoa của Hồ Chí Minh cũng đủ để làm nên một vầng trăng đầy ám ảnh và trĩu nặng tình người. - Tấm lòng, tâm hồn: ( hai cách) + Cách 1: Tâm hồn nghệ sỹ: - yêu thiên nhiên đắm say..

<span class='text_page_counter'>(166)</span> - Nhạy cảm triứơc cái đẹp + Cách 2: Chân dung con người Hồ Chí Minh vĩ đại - Tâm hồn nghệ sĩ - Phẩm chất chiến sĩ.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG. PHÒNG GD&ĐT. NĂM HỌC 2018 – 2019 ĐỀ CHÍNH THỨC. Môn: Ngữ văn lớp 7 Ngày thi: Thời gian làm bài: 150 phút. I. Phần đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản: Bao giờ cho tới mùa thu trái bòng trái bưởi đánh đu giữa rằm bao giờ cho tới tháng Năm mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao Ngân hà chảy ngược lên cao quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm bờ ao đom đóm chập chờn trong leo lẻo những vui buồn xa xôi Mẹ ru cái lẽ ở đời sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn bà ru mẹ mẹ ru con liệu mai sau các con còn nhớ chăng ( Trích: Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010, tr. 33,34) Thực hiện các yêu sau: 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. (0,5 điểm) 2. Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ. (0,5 điểm) 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (1.0 điểm) 4. Hai dòng thơ: “Mẹ ru cái lẽ ở đời / sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn” thể hiện thái độ gì của tác giả? (2.0 điểm) II. Làm văn: (16,0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Câu 1: (6,0 điểm) A.Einstein cho rằng: “Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý”. Viết một bài văn nghị luận (không quá 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. Câu 2: ( 10 điểm) Vầng trăng chiến khu và tấm lòng chiến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh qua “Cảnh khuya” (1947) và “Rằm tháng Giêng” (1948). Họ và tên thí sinh: ………………………………..………………….Số báo danh………………. HƯỚNG DẪN CHẤM. I. Phần đọc hiểu: 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm. (0,5 điểm) 2. Biện pháp tu từ điệp ngữ (ở hai dòng thơ: bao giờ cho tới…), nhân hóa (trái bòng trái bưởi đánh du giữa trời) (0,5 điểm) 3. Nội dung chính của của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên mẹ với những kỉ niệm đẹp (1,0 điểm) 4. Thể hiện công lao to lớn của mẹ dành cho con… (2,0 điểm) ( Lưu ý: Thí sinh có thể rút ra những nhận xét khác nhau, miễn là sâu s ắc và h ợp lí, phù hợp với đạo đức xã hội…) II. Phần làm văn. 1.5.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và dẫn câu nói “Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý”.. 1.5. 1. Giải thích. - Cuộc sống vì người khác là cuộc sống luôn có suy nghĩ và hành động vì người khác, là người luôn có tấm lòng , tinh thần chăm lo cho lợi ích của người khác có thể vì người khác mà hi sinh lợi ích của mình. - Trái với những suy nghĩ và hành động đó là cách sống ích kỉ chỉ biết chăm lo đến lợi ích của bản thân mình sống cho mình , vì mình luôn đặt lợi ích của bản thân lên 1.0 trên trên lợi ích của tập thể, cộng đồng xã hội. => A. Einstein khẳng định: cuộc sống đẹp nhất, có ý nghĩa nhất, đáng quý đáng trân trọng nhất là biết sống vì người khác. 2. Bình luận.. - HS trả lời được câu hỏi: + Thế nào là cuộc sống vì người khác? - Quan niệm của A. Einstein là quan niệm đúng đắn, nó thể hiện phẩm chất cao đẹp của mỗi người + Trong cuộc sống ai cũng có mối quan hệ riêng, chung bản thân mỗi người ai cũng có hai nửa tốt - xấu. Để cuộc sống trở nên có ý nghĩa được mọi người tôn trọng yêu thương giúp đỡ ta phải tự đấu tranh, tự giáo dục vùi lấp thói vị kỉ, biết đặt lợi ích của người khác lên trên lợi ích của chính mình.( Dẫn chứng: Trong chiến tranh đã bao người quên tuổi thanh xuân để lên đường bảo vệ tổ quốc, đã bao người xả thân vì tổ quốc….Hòa bình bao người lao vào côn g cuộc xây dựng đất nước.Trong gia đình người mẹ hi sinh vì chồng con…Bác Hồ hi sinh vì đất nước dân tộc…) -, Tại sao cuộc sống vì người khác là cuộc sống đáng quý? + Mỗi cá nhân không thể tồn tạ độc lập triong một XH có nhiều mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau + Mỗi người chỉ có ích khi có cùng nhiều người chia sẻ và giúp đỡ và ngược lại + Sống vì người khác chúng ta cảm thấy hạnh phúc, bao dung, nhân ái hơn. 0.5.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> + Nếu cuộc sống chỉ biết riêng mình thì sẽ bị coi thường và làm xấu đi XH. + Sông vì người khác sẽ làm cho bản thân đẹp, Xh đẹp hơn, - Mở rộng, phản đề - Bên cạnh những người sống đẹp vẫn còn có người sống vị kỉ chỉ chăm lo tới lợi ích của bản thân thờ ơ ghẻ lạnh trước cuộc sống khốn khó của những người xung quanh. Cuộc sống như thế không đáng quý mà đáng lên án.( Dẫn chứng) + Sông vì người khác không có nghĩa là quên bản thân mình. Sông vì người khác song cũng cần có trách nhiệm với bản thân mình như thế cuộc sống mới cân bằng và tốt đẹp - Kết bài: Bài học nhận thức và hành động - Cuộc sống chỉ đáng sống, đáng trân trọng khi ta biết sống vì người khác, biết hi sinh biết chia sẻ. Hãy biết quan tâm, giúp đỡ người khác, biết đặt lợi ích của tập thể , cộng đồng lên trên lợi ích của bản thân để cuộc sống trở nên có ý nghĩa , để cuộc đời này trở nên tốt đẹp hơn.. Câu 2: 10 điểm Kiểu bài : Nghị luận chứng minh Nội dung : Vầng trăng và tâm hồn chiến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh Giới hạn : Bài thơ “Cảnh khuya” và : “Rằm tháng Giêng”. Bài làm cơ bản thể hiện được các ý sau: - 2 bài thơ là 2 bức tranh thiên nhiên về trăng ngàn ở chiến khu Vi ệt B ắc rất đẹp và gợi cảm, thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ Hồ Chí Minh tha thiết yêu thiên nhiên tạo vật: + Cảnh trăng rừng Việt Bắc ở bài “Cảnh khuya”: Bức tranh nhiều tầng lớp, nhiều đường nét, hình khối và lung linh ánh trăng: “Trăng l ồng c ổ th ụ bóng l ồng hoa”…-> Trăng, cổ thụ, hoa – 3 vật thể cách nhau ngàn trùng mà vẫn l ồng vào nhau, soi sáng cho nhau, cùng nhau họa nên bức tranh tuyệt mĩ…-> Bằng sự cảm nhận tinh tế và tài năng nghệ thuật, nhất là tình yêu thiên nhiên, yêu trăng, Hồ Chí Minh đã th ổi h ồn cho bức tranh lung linh sống động….

<span class='text_page_counter'>(171)</span> + Cảnh đêm trăng nguyên tiêu trong “Rằm tháng Giêng” là một không gian mêng mông không giới hạn với vầng trăng tròn đầy, cảnh s ắc t ươi tr ẻ dào d ạt c ảnh xuân, tình xuân…trên dòng sông mùa xuân, giữa bầu trời xuân… - Đằng sau bức tranh thiên nhiên rất đẹp ấy là một phong thái ung dung bình tĩnh, thanh thản và nỗi lòng với đất nước, với kháng chi ến của người chiến sĩ Hồ Chí Minh: + Nỗi lo việc nước – tâm trạng đó mang trách nhi ệm n ặng n ề c ủa v ị lãnh t ụ. Càng yêu trăng, yêu thiên nhiên tươi đẹp, Bác càng ý thức rõ hơn về trách nhiệm của mình với đất nước non sông : “Cảnh khuya như vẽ….Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà:”. + Trên khói sóng của dòng sông xuân đầy ánh trăng, Bác đang cùng các cán b ộ Cách mạng “đàm quân sự” – cuộc họp bàn ấy đem lại niềm tin chiến thắng cho mọi người. Ánh trăng và con người cùng toả sáng cho nhau trong sức sống thanh xuân và niềm lạc quan cách mạng. -> Cả 2 bài thơ đều thể hiện tinh thần chủ động, phong thái ung dung, l ạc quan, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp Cách mạng của vị lãnh t ụ, ng ười chi ến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh. * Yêu cầu học sinh làm đúng kiểu bài nghị luận chứng minh Bố cục gồm 3 phần rõ ràng : MB, TB, KB. Biết cách lập luận chặt chẽ làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt trong sáng, dễ hiểu. Tuỳ bài viết của h/s mà giáo viên linh ho ạt cho đi ểm phù hợp.. Nhận xét bài thi thử số 1 Phần I đọc hiểu Phần này có từ 3 đến 4 câu chiếm 4 điểm. Thường khá dễ nhưng ko đọc kĩ cũng dễ sai. Ví dụ “Các phương thức biểu đạt và phương thức biểu đạt chính”. Hỏi gì trả lời nấy, không nên viết dài dòng mất thời gian Phần II: làm văn Câu 1 là câu nghị luận Xã hội: “Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý”..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> - Dạng đề này cấu trúc đã học rất nhiều. Tuy nhiên bài làm phần lớn là thi ếu dẫn chứng. Đối với bài nghị luận xã hội, dẫn chứng là linh hồn của bài văn , không có dẫn chứng nghĩa là không thuyết phục được người chấm, người đọc. Dẫn ch ứng ở cả phần bàn luận và dẫn chứng ở cả phần mở rộng. - Mở bài: Con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành, già đi rồi lại từ giả cõi đời. Đó là quy luật tự nhiên của một đời người. Nhưng trong quãng thời gian ấy, ai cũng c ần đ ến hạnh phúc. Hạnh phúc hơn là ta biết đem đến hạnh phúc cho người khác . Vì thế Einstein cho rằng: “Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là cuộc s ống đáng quý” . (phải dẫn câu đề bài vào phần mở bài) - Ví dụ trong phần bàn luận các em lấy dẫn chứng từ Bác Hồ c ả đ ời hi sinh vì nhân dân vì đất nước “Bác sống như trời đất chúng ta; Yêu từng ngọn lúa mỗi cành hoa…”’ . Dẫn chứng về các anh chiến sĩ đã hi sinh vì đất nước, dẫn chứng những nhà hảo tâm cưu mang bao cảnh đời bất hạnh. Trong phần mở rộng cũng lẫy dẫn chứng về những người vô cảm, thờ ơ trước cảnh đời bất hạnh của người khác… Nói tóm lại dẫn chứng là rất quan trọng trong bài nghị luận xã hội - Để tìm ra lí lẽ thì luôn trả lời câu hỏi THẾ NÀO? TẠI SAO? Ý NGHĨA GÌ? + Thế nào là cuộc sống vì người khác? + Tại sao cuộc sống vì người khác là cuộc sống đáng quý? + Tại sao không nên sống vì mình? + Sống vì người khác có ý nghĩa gì?.  Những câu trả lời chính là lí lẽ - Câu 2 là câu nghị luận văn học: Vầng trăng chiến khu và tấm lòng chiến sĩ – nghệ sĩ Hồ Chí Minh qua “Cảnh khuya” (1947) và “Rằm tháng Giêng” (1948). - Phần mở bài giới thiệu về Bác xong ta dẫn câu đ ề bài vào. Không d ẫn câu đ ề bài là chưa đạt yêu cầu. Mở bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc là nhà th ơ, nhà văn hóa lớn. Tên tuổi của Người gắn liền với sự ra đời của non sông, đất n ước. Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Bác luôn lấy văn chương nh ư một món ăn tinh.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> thần là vũ khí sắc bén. Vì thế rất nhiều bài thơ của Bác đã thể hiện sự hòa quy ện sâu sắc giữa tình yêu thiên nhiên và tình yêu đất nước. Bài th ơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng Giêng” là hai tác phẩm thể hiện thành công bức tranh vầng trăng chiến khu và tấm lòng người chiến sĩ.( phải dẫn câu đề bài vào mở bài) - Lưu ý dạng đề nhận định thường luận điểm nằm trong mở bài Ví dụ: Luận điểm 1: Trước hết bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng Giêng” đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp, thơ mộng về vầng trăng ở chiến khu. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - Dẫn thơ xong là phân tích đầy đủ các ý 1. Nghệ thuật So sánh... không gian yên tĩnh 2. Thiên nhiên không lạnh lẽo mã mang hơi ấm của con người 3. Thiên nhiên gần gũi. 4. Điệp ngữ lồng .phân tích - Chuyển ý sang bài thơ “Rằm tháng Giêng , các em phải có 1 câu chuyển liên kết - Bức tranh trăng không chỉ thể hiện trong bài thơ “cảnh khuya” mà còn r ất n ổi bật trong bài thơ “Rằm tháng Giêng Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên - Phân tích Điệp ngữ xuân lặp lại 3 lần  sức sống của mùa xuân  không gian cao rộng, thơ mộng ước mơ và niềm tin về 1 tương lai của đất nước.  Đánh giá chung cả 4 câu: Bài thơ là bức tranh trăng th ơ mộng lung linh, th ật đ ẹp, thật giàu sức sông từ đó thấy được Bác là người yêu thiê nhiên, gần gũi, hòa h ợp với thiên nhiên, luôn xem thiên nhiên là bạn. Đó là tâm hồn của một thi sĩ Luận điểm 2: Bài thơ không chỉ là bức tranh trăng đẹp ở chiến khu Vi ệt B ắc mà còn thấy được tấm lòng người chiến sĩ Hồ Chí Minh - Dẫn thơ: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà  Phân tích: Nghệ thuật điệp ngữ “chưa ngủ” và cụm từ “lo nỗi nước nhà” (đã có trong tài liệu, cần đọc kĩ mới nhớ được). - Câu chuyển để sang phân tích 2 câu thơ bài rằm tháng giêng  Tấm lòng yêu nước thương dân không chỉ thể hiện trong bài cảnh khuya mà còn rất nổi bật trong bài rằm tháng giêng - Dẫn thơ Yên ba thâm xứ đàm quân sự Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền  Phân tích cụm từ “đàm quân sự” “nguyệt mãn thuyền” (xem tài liệu)  Đánh giá chung cả 4 câu thơ: Phong thái ung dung, tự tại, lạc quan yêu đ ời, tin tưởng vào tương lai. Cả đời Bác là vì nước vì nhân dân, là hi sinh t ất c ả đ ể đ ất nước được độc lập, thống nhất, nhân dân được hạnh phúc tự do. Đó là l ẽ s ống c ủa Bác là nguyện vọng suốt đời của người. (xem tài liệu) Lưu ý: Trên đây mới chỉ là ý còn chi tiết cụ thể và các ý nhỏ phải xem kĩ tài li ệu. Các em cần nhớ rằng: Đọc 1 lần 2 lần thì không ai nhớ được. Cũng gi ống nh ư 1 dạng toán làm 1 lần sao thành thuc được. Đừng bao giờ đọc 1 lần, phải đọc nhiều lần, nhiều ngày PHÒNG GD&ĐT. KỲ THI KS HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn lớp 7: Thời gian làm bài: 120 phút. V.. Phần đọc hiểu (4 điểm) Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu. chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu ho ảng h ốt quay.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu đ ược t ừ trong khu r ừng l ại có người ghét cậu. Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có ti ếng v ọng l ại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hi ểu: “Con ơi, đó là đ ịnh lu ật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con” (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004) Suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? Câu 1: Hãy đặt nhan đề thích hợp cho mẩu chuyện. Câu 2: Phân tích câu trúc ngữ pháp trong câu văn sau và cho biết đó là câu đơn hay câu phức. “Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con” Câu 3: Dùng một câu thành ngữ để diễn đạt ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu 4: Câu chuyện muốn gửi đến thông điệp gì ? Phần II: Làm văn (16.0 điểm) Câu 1: (6 điểm) Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương? Em hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ, quan điểm c ủa em để tr ả lời cho câu hỏi trên. Câu 2: (10 điểm) Có ý kiến cho rằng, bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh không chỉ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên say đắm lòng người mà ở đó còn có con ng ười th ật đ ẹp. B ằng hiểu biết của mình về bài thơ cảnh khuy, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. GƠI Ý LÀM BÀI I.. Phần đọc hiểu. Câu 1: Tiếng vọng trong núi/ Tiếng vọng/ Hãy nói lời yêu thương… Câu 2: “(Nếu) con / yêu thương người (thì )người / cung yêu thương con” CN / => Đây là câu ghép. VN. CN. /. VN.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> Câu 3: Gieo gió gặt bão; Gieo nhân nào gặt quả nấy / Ác giả ác báo… Câu 4: Hãy nói lời yêu thương, hãy hành động nhân ái bạn sẽ được yêu thương Pần II: Làm văn Câu 1: B. Yêu cầu vê nội dung: 1. Giải thích, xác định được vấn đê cần nghị luận (Phần này cho: 2,0 điểm) - Những điều ngọt ngào: là những lời nói ngọt, những cử ch ỉ thái đ ộ c ư xử d ịu dàng, âu yếm..., những hành động mang ý nghĩa tích cực như: đ ộng viên, khen ng ợi, tán dương, chiều chuộng, cưng nựng... - Yêu thương: là tình cảm yêu mến, ưu ái, gắn bó giữa người với người. => Ý kiến này đã gợi ra cho mỗi chúng ta suy ngẫm về cách th ể hi ện tình yêu thương trong cuộc sống: Người ta thường nghĩ những điều ngọt ngào mới là biểu hiện của tình yêu thương, nhưng thực ra có nhiều cách biểu hiện tình yêu thương... 2. Bàn luận vê vấn đê: (Phần này cho: 4,0 điểm) - TẠI SAO ? Những điều ngọt ngào luôn đem lại cho người ta cảm giác vui s ướng, hạnh phúc. Nó làm ta thấy hài lòng, thích thú, đôi khi khiến ta có thêm ni ềm say mê, quyết tâm... (Ví dụ: sự quan tâm, chi ều chuộng..., những lời khen ngợi, động viên khích lệ c ủa thầy cô, cha mẹ..., lời khen, lời tán dương của bạn bè...) => Vì vậy khi đón nh ận những điều ngọt ngào thì ta thường coi đó là biểu hiện của tình yêu thương (HS lấy dẫn chứng, phân tích........) - LẬT NGƯỢC VẤN ĐỀ. Có phải khi nào ngọt ngào cũng làn nên yêu th ương không ? Có phải yêu thương là phải ngọt ngào không ? - Nhưng không phải lúc nào những điều ngọt ngào cũng làm nên yêu thương. Nhiều khi sự kh ắt khe, nghiêm khắc, thậm chí những điều cay đắng... cũng là biểu hiện của tình yêu thương. Những điều ấy có thể khi ến ta cảm thấy khó chịu, nhưng nó lại xuất phát từ s ự chân thành, t ừ mong mu ốn những điều tốt cho ta..., đó cũng.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> chính là biểu hiện của yêu thương thật sự. (Phân tích Dẫn chứng truyện cổ tích Lưu Bình Dương Lễ ) (HS lấy dẫn chứng, phân tích, ví dụ như sự nghiêm khắc, khắt khe, thái độ cứng rắn không dung túng cho con cái, cho học trò của cha mẹ, của th ầy cô..., nh ững l ời nói thẳng nói thật của bạn bè........) - Trong thực tế cuộc sống, có những ngọt ngào không xuất phát từ yêu th ương và có những điều cay đắng không làm nên yêu thương. (HS lấy dẫn chứng, phân tích........) - Cuộc sống phong phú và muôn màu muôn vẻ, nếu chúng ta có cái nhìn phi ến di ện, đơn giản về tình yêu thương như vậy, nếu chỉ bi ết đón nhận tình yêu th ương thông qua những ngọt ngào thì nhiều khi ta sẽ b ỏ l ỡ nhi ều yêu th ương th ực s ự, cũng nh ư phải nhận những yêu thương giả dối... (HS lấy dẫn chứng, phân tích........) 3. Bài học nhận thức và hành động: (Phần này cho:2,0 điểm) - Cần nhận thức đúng đắn về tình yêu th ương: không phải chỉ ng ọt ngào mới làm nên yêu thương. Cần biết lắng nghe, trân trọng cả nh ững điều "không ngọt ngào", nếu những điều ấy xuất phát từ s ự chân thành, n ếu những điều ấy là cần thiết để giúp ta hoàn thiện hơn bản thân mình... - Biết trân trọng những tình yêu thương chân thành mà bản thân nhận được t ừ m ọi người xung quanh... - Có ý thức và hành động cụ th ể đ ể đem s ự yêu th ương đ ến cho m ọi ng ười và cho chính bản thân mình. (Liên hệ bản thân) Câu 2: A. Mở bài: - Trực tiếp: 1 câu - Gián tiếp: 2, 3 câu + Dẫn dắt: Tác giả Hồ Chí Minh + Nêu đối tượng biểu cảm, cảm xúc bài Cảnh khuya B. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> 1. Khái quát: Nghệ thuật, nội dung (3- 5 câu) Tham khảo: Cảnh khuya là một áng thơ tứ tuyệt kiệt tác mang vẻ đẹp Đường thi. Lời thơ giản dị, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu giá tr ị bi ểu c ảm. Nét đ ặc s ắc c ủa bài thơ là cảm hứng thiên nhiên trữ tình và cảm hứng yêu nước. Bốn câu thơ miêu tả cảnh khuya núi rừng Việt Bắc, qua đó thể hiện trọn vẹn vẻ đẹp con người Hồ Chí Minh: tâm hồn nghệ sĩ kết hợp hài hòa với phẩm chất chiến sĩ. Luận điểm 1: Trước hết, đến với bài thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp c ủa b ức tranh cảnh khuya nơi núi rừng Việt Bắc làm say đắm lòng người. * Trước hết, cảnh hiện lên qua ấn tượng âm thanh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa - Biện pháp so sánh độc đáo giúp ta hình dung được ti ếng su ối t ừ xa v ọng l ại êm ái, trong trẻo, ngọt ngào như tiếng hát của con người. Cách so sánh này làm cho âm thanh tiếng suối vô hồn, lạnh lẽo trở nên sống động, có hồn. Không gian chìm trong yên tĩnh nhưng vẫn mang hơi ấm của con người, vẫn ấm ti ếng ng ười, ti ếng hát. Cảnh núi rừng đêm khuya mà xiết bao gần gũi, yêu thương. Đêm chi ến khu mà bình yên quá đỗi. Câu thơ đã cho thấy sự giao cảm tuy ệt vời gi ữa con ng ười và thiên nhiên. Con người lắng nghe tiếng lặng của thiên nhiên. Thiên nhiên là b ạn tri âm, tri kỉ của con người. * Tác giả còn miêu tả đêm trăng rừng Việt bắc qua hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. - Câu thơ cho ta hình dung được: Ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa. Hoặc cũng có thể hiểu: Ánh trăng lồng vào vòm cây cổ thụ, bóng cổ thụ in xuống mặt đất như những bông hoa xinh xắn. Dù hiểu theo cách nào thì ta vẫn cảm nhận được đay là một bức tranh trăng lung linh, huyền ảo. - Điệp từ “lồng” kết hợp với phép tiểu đối + Làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối, lung linh ánh sáng. Nét đậm là hình dáng vòm cổ thụ trên cao lấp lánh ánh trăng. Nét nhạt là bóng cây, bóng lá lung linh, xao động trên mặt đất. + Làm cho ba vật thể cách xa nhau đan cài quấn quýt, hoà quy ện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình. => Khái quát:.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> - Bức tranh trăng đêm rừng Việt Bắc hiện lên thật đẹp, thật nên th ơ, lung linh ánh sáng, mang lại những nét đẹp cổ kính, đầy quyến rũ. - Qua bức tranh ấy, ta cảm nhân được tâm hồn nhà thơ – tâm hồn thi sĩ nh ạy c ảm với cái đẹp và có tình yêu thiên nhiên say đắm. Luận điểm 2:: Vẻ đẹp con người Hồ Chí Minh - Tâm hồn nghệ sĩ + Trực tiếp: Cụm từ người chưa ngủ  đắm say trước vẻ đẹp của chiến khu Việt Bắc + Gián tiếp: Qua bức tranh đêm rừng chiến khu.  Thấy được: Sự rung động mãnh liệt trước âm thanh tiếng suối Say đắm trước vẻ đẹp của vầng trăng  Tâm hồn nghệ sĩ - Phẩm chất chiến sĩ: + Trực tiếp: Nỗi nước nhà  Lòng yêu nước vĩ đại, trái tim yêu nước lớn + Gián tiếp: Đằng sau tâm hồn nghệ sĩ là phong thái ung dung, bản lĩnh phi thường, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng Luận điểm 3: Câu chủ đề: Bài thơ còn giúp ta cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp con người Hồ Chí Minh với biết bao niềm ngưỡng mộ, tự hào + Trước hết là một tâm hồn nghệ sĩ đắm say trước vẻ đẹp thiên nhiên: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” Đêm chiến khu đẹp như một bức tranh làm sao không say đắm lòng ng ười! Cụm từ người chưa ngủ đã khép lại vẻ đẹp của bức tranh đêm trăng làm hiện lên thật rõ nét chân dung người nghệ sĩ. Trong đêm khuya tĩnh lặng của núi r ừng Vi ệt Bắc, Hồ Chí Minh đã dành những phút giây để thả hồn mình cùng trăng. Trong th ơ của người, thiên nhiên luôn là người bạn tri âm tri kỉ gắn bó. Để có sự liên t ưởng độc đáo, thú vị Tiếng suối - tiếng hát xa, những hình ảnh đầy gợi cảm Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa, người nghệ sĩ phải thực sự rung động mãnh liệt trước âm thanh của tiếng suối rừng; xôn xao, thầm lặng trước vẻ đẹp của đêm trăng r ừng chiến khu. Dường như đó là những khoảnh khắc thiên nhiên trong bộn bề việc nước, người tâm tình, bầu bạn cùng trăng. Qua cái nhìn ăm ắp yêu thương của người nghệ sĩ, bức tranh cảnh khuya hiện lên thật có hồn, gợi c ảm. Đó là nh ững.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> rung động vô cùng tinh tế của một tâm hồn vĩ đại gợi trong ta bao c ảm xúc trân trong, tự hào. Như vậy, chỉ một câu thơ ngắn gọn, hàm súc, giàu ý nghĩa khái quát đã làm nhiệm vụ câu bản lề thật tài tình. Câu thơ không chỉ cho ta cảm nhận được cốt cách ng ười nghệ sĩ mà còn mở ra một cung bậc cảm xúc mới làm nổi bật vẻ đẹp tuyệt đỉnh của con người Hồ Chí Minh. - Không chỉ vậy, bài thơ còn cho ta c ảm nh ận m ột cách rõ nét vẻ đẹp phẩm chất chiến sĩ ở Hồ Chí Minh. + Đó là phẩm chất chiến sĩ của một vị chủ tịch suốt đời lo cho dân, cho nước “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” Nỗi nước nhà là nỗi niềm lo dân, lo nước, một tâm sự l ớn luôn canh cánh, thường trực trong trái tim HCM. Trong hoàn cảnh lúc bấy “lo nỗi n ước nhà” là lo cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn nhiều khó khăn, th ử thách ch ưa đ ến ngày thắng lợi. Vì thế nỗi lòng ấy luôn trĩu nặng trong lòng Bác không m ột chút nguôi ngoai. Ba tiếng “ nỗi nước nhà” vang lên trong câu thơ thật xúc động. Đó là lòng yêu nước vĩ đại của một trái tim suốt đời “ ch ỉ bi ết quen mình cho h ết thảy”.Sự hi sinh cao cả của người mãi mãi để lại trong lòng bao thế hệ lòng biết ơn và cảm xúc sâu sắc + Phẩm chất chiến sĩ ở HCM còn thể hiện ở phong thái ung dung, đ ường hoàng của một người chiến sĩ cách mạng kiên cường. Trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ, khó khăn gian khổ chồng chất, để có những rung đ ộng mãnh li ệt tr ước v ẻ đẹp thiên nhiên phải có một bản lĩnh cách mạng phi thường, tinh thần lạc quan vồ bờ bến. Nếu không chủ động, bình tĩnh trước những tình huống cách mạng, làm sao có thể ung dung để thả hồn mình cùng trăng suối. Ý 3: Đánh giá, khái quát: Chính cốt cách thi sĩ và phẩm chất chiến sĩ kết hợp hài hoà đã làm nên vẻ đẹp con người HCM vĩ đại. Vẻ đẹp ấy không chỉ có ở bài th ơ Rằm tháng Giêng mà còn được thể hiện ở rất nhiều bài thơ khác của Người..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). I. Phần I: ĐỌC HIỂU THẦY Cơn gió vô tình thổi mạnh sáng nay Con bỗng thấy tóc thầy bạc trắng Cứ tự nhủ rằng đó là bụi phấn Mà sao lòng xao xuyến mãi không nguôi Bao năm rồi? Đã bao năm rồi hở? Thầy ơi ... Lớp học trò ra đi, còn thầy ở lại Mái chèo đó là những viên phấn trắng Và thầy là người đưa đò cần mẫn Cho chúng con định hướng tương lai Thời gian ơi xin dừng lại đừng trôi Cho chúng con khoanh tay cúi đầu lần nữa Gọi tiếng thầy với tất cả tin yêu . <Ngân Hoàng> Câu 1: Xác định thể thơ Câu 2: Phương thức biểu đạt chính Câu 3: Xác định phép tu từ và tác dụng của nó trong 2 câu thơ sáu Mái chèo đó là những viên phấn trắng Và thầy là người đưa đò cần mẫn Câu 4: Nêu nội dung chính của bài thơ Câu 5: Bài học em nhận thức sau khi đọc bài thơ là gì? II. Phần làm văn Câu 1: Từ bài thơ trên, em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người thầy.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Câu 2: Nhà phê bình Hoài Thanh có nói: “Thơ Bác đầy trăng”. Bằng những bài thơ đã học, đã biết em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Phần I: ĐỌC HIỂU Câu 1: Lục bát Câu 2: Biểu cảm Câu 3: So sánh => Qua hình ảnh so sánh, tác giả đã ngợi công lao to lớn, cao đẹp cũng như sự vất vã nhọc nhằn người thầy khi đã dùng tất c ả tài năng, tâm huy ết của mình để chắp cánh cho bao thế hệ học trò. Hình ảnh đó cũng gi ống nh ư ng ười lái đò đưa khách sang sông. Câu 4: Nhận thức được công lao to lớn và nỗi gian khó, v ất vã, nh ọc nh ằn c ủa thầy. Biết ơn, cảm phục, quý trọng người thầy đồng thời ra sức quyết tâm h ọc t ập, tu dưỡng để không phụ công lao và ước mong của thầy. II. Phần làm văn Câu 1: Tạm cắt Câu 2: Trăng là nguồn cảm hứng vô tận của biết bao nhiêu thi nhân từ xưa cho đến nay, ánh trăng không chỉ mang lại vẻ đẹp cho thiên nhiên đ ất n ước mà h ơn th ế, trăng còn là người bạn thân tình là biểu tượng cho khát v ọng t ự do.Chính vì th ế mà nhà văn Hoài Thanh mới khẳng định " Thơ Bác đầy trăng". Luận điểm 1. Hình tượng ánh trăng biểu tượng cho bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nên thơ. Từ cổ chí kim, thiên nhiên luôn là niềm cảm hứng vô tận cho các thi nhân say sưa thưởng thức, vẫy bút đề thơ. Và trong thơ Bác cũng vậy, ngoài tình yêu n ước sâu nặng, tình thương người tha thiết, người chiến sĩ yêu nước Hồ Chí Minh đã h ướng tâm hồn mình vào thiên nhiên tạo hóa với bao tình yêu thương nồng hậu. Hình ảnh thiên nhiên trong thơ Bác cao rộng, đẹp một cách hùng vĩ và r ất th ơ m ộng. Tình yêu thiên nhiên trong thơ Người thật phong phú, trong sáng và nhiều màu sắc. Tuy ph ải dồn sức tập trung vào đấu tranh chính trị nhưng Người không h ờ h ững v ới c ảnh thiên nhiên đẹp, hết sức hữu tình..

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Với Bác, yêu thiên nhiên cũng là yêu nước vì vầng trăng sáng, cây cỏ ấy, núi sông này là một phần yêu quý của thiên nhiên đất nước. Tình yêu nước bao lao, ý chí chiến đấu vì nhân dân, Tổ quốc khiến người nhìn thiên nhiên đất n ước thêm giàu thêm đẹp và ngược lại, lòng yêu mến cảnh vật thiên nhiên đất nước là động cơ thúc đẩy người thêm “nỗi lo nước nhà”. Từ đó, dẫn đến sự thống nhất một cách t ất yếu giữa tình cảm đối với thiên nhiên và trách nhiệm lịch sử - xã hội, một vẻ đẹp độc đáo của con người cách mạng với thời đại mới: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh đẹp ấy không cuốn hút Người trong cuộc thuần túy đi về phía thưởng ngoạn mà phần thưởng ngoạn nằm trong tình yêu đất nước, vẻ đẹp c ủa thiên nhiên luôn khơi dậy tình cảm yêu nước một cách tự nhiên và tha thiết. Thiên nhiên th ật đẹp, thật nên thơ, man mác mà trang nghiêm cổ kính của khung cảnh và ánh trăng sáng: suối trong vừa họa sắc lại họa đàn, ngân lên như khúc nhạc trong không gian huyền ảo của ánh trăng. Thiên nhiên trong thơ Bác luôn sống động, có nhiều màu sắc tươi đẹp, bao quát hơn, vẻ đẹp thiên nhiên trong thơ Bác nổi bật lên tính hùng vĩ, trong sáng và nên thơ. Ánh sáng dát vàng lung linh của ánh trăng lọt qua tán c ổ thụ tạo nên những khoảng sáng tối đan xen làm nền cho một bức tranh sống đ ộng. Trăng, cổ thụ và hoa hòa quyện với nhau hư hư thực th ực, đã kh ẳng đ ịnh thêm đ ặc điểm thiên nhiên trong thơ Hồ Chí Minh. Thiên nhiên ấy là biểu hiện đặc biệt của một tầm nhìn, một quan niệm triết lí, nhân sinh tiến bộ và nh ững c ảm xúc th ẩm mĩ cao đẹp. Thiên nhiên luôn là nơi Bác nương tựa tâm hồn, đồng hành cùng Bác, giúp Bác vượt lên tất cả hoàn cảnh. Phải chăng chính tình yêu thiên nhiên đã giúp ng ười thêm sức mạnh giải phóng tinh thần, có ý chí vững bền. Dù trong kháng chiến vất vả nhưng Bác vẫn dành một khung trời riêng cho ánh trăng. Điều đó có thể thấy tình cảm của Bác dành cho thiên nhiên rất tha thiết. Cũng chính vì yêu thiên nhiên mà luôn lo cho sự ngiệp đất nước. Đây chính là nỗi lòng, là tâm tình của thi nhân, của vị lãnh tụ. Bác càng yêu thiên nhiên bao nhiêu thì trách nhiệm đối với công vi ệc càng cao bấy nhiêu. Trong lòng Bác có thể có những lo toan ưu phiền, canh cánh một lòng nghĩ về đất nước, nhưng cảnh thiên nhiên trong thơ Bác thì lại không g ợn một án.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> mây đen. Nó luôn là một ánh sáng tuyệt vời, luôn hướng vào ánh sáng tương lai, luôn là một vầng trăng tuyệt đẹp. Luận điểm 2. .Ánh trăng là người bạn, là chỗ dựa tinh thần của Bác. Ngay trong lúc công việc chiến đấu bề bộn, hình ảnh “ánh trăng” v ẫn đ ược Bác s ử dụng “Rằm xuân lồng lộng trăng soi Song xuân nước lẫn màu trời thêm xuân Quả thật ánh trăng là chổ dựa tinh thần của Bác, dù ở trong ng ục t ối bị xi ềng xích hay cuộc chiến bận rộn, vất vả, lo lắng cho đất nước, Bác vẫn dành thời gian để đến với trăng, để tâm tình, để chia sẻ, để giải tỏa bao tâm sự nhọc nhằn mà có thêm niềm tin, ung dung, sự lạc quan trong cuộc chiến: “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền Luận điểm 3. Ánh trăng biểu tượng của khát vọng tự do và tinh thần lạc quan yêu đời a. Ánh trăng biểu tượng khát vọng tự do Khát vọng tự do là một biểu hiện xuyên suốt trong sự nghiệp và trong thơ Hồ Chí Minh. Nhưng, trong hoàn cảnh còn có tự do nhất định để chiến đấu, Hồ Chí Minh hướng khát vọng tự do của mình vào việc đấu tranh cho tự do của đồng bào mình, của những người cùng khổ ở khắp các châu lục. Và ngay khi mất tự do, Bác luôn nhu cầu cháy bỏng về tự do. Mất tự do về thân thể, Hồ chí minh lại tìm đ ến thiên nhiên để được tự do trong tâm hồn. Cho nên Bác tha thiết với trăng h ơn hình ảnh nào khác của thiên nhiên. Trong bóng tối Bác lại càng khao khát ánh sáng, mà đ ược chiêm ngưỡng ánh trăng trong tù đâu có dễ dàng gì: Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. Có lẽ như khát vọng tự do bị dồn nén làm cho người tù b ật d ậy khát v ọng t ự do t ừ nội tâm. Trong cảnh tù đày, vầng trăng bầu bạn vốn gần gũi cũng tr ở thành ngăn cách . b. Ánh trăng biểu tượng tinh thần lạc quan cách mạng.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> Hồ Chí Minh là một chiến sĩ cộng sản vĩ đại, một nhà thơ lớn. Những bài thơ Bác kết tinh từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống và ch ủ nghĩa nhân đ ạo c ủa dân t ộc ta, những câu thơ được kết tinh từ tinh thần lạc quan vô bờ bến c ủa ch ủ nghĩa anh hùng cách mạng. Dù rằng ở đâu, hoàn cảnh khắc nghiệt như thế nào, vất vả như thế nào, Hồ Chí Minh vẫn mang trạng thái ung dung, tự tại như khách tiên, vì ch ỉ cần thấp thoáng một chút ánh trăng soi đến Bác cũng đủ để tâm hồn Hồ Chí Minh dạt dào thi hứng. Trong cảnh khổ ải, khó khăn, bận bịu, lo toan vi ệc n ước, Bác v ẫn có phong thái ung dung, lạc quan “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” Ánh trăng vừa tỏa rộng, lan xa, lại vừa như tụ lại trên con thuyền. Vẻ đẹp của vầng trăng được ghi lại đầy thơ mộng, hòa hợp với tấm lòng người ng ắm trăng mang phong độ ung dung và nhàn tản khi đã nắm chắc trong tay phần thắng lợi. 4.Nói một chút đến nghệ thuật xây dựng hình tượng ánh trăng -Bao giờ cũng thế, một tác phẩm đặc sắc phải bao gồm được cái đặc s ắc và thành công về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật. Tác phẩm ấy như một gi ếng n ước trong, khơi mãi vẫn không hết cái ngọt ngào lắng sâu của tình yêu con người, vẫn không vơi cạn nguồn sức mạnh truyền vào trong cuộc sống. Đọc nh ững v ần th ơ của Bác là đón nhận vào tâm hồn ánh sáng tư tưởng, tình cảm, khí phách của Bác, đồng thời cũng thấm sâu, thưởng thức vẻ đẹp nghệ thuật đặc sắc trong thơ, một vẻ đẹp trong suốt và lấp lánh tỏa ra từ chính cuộc đ ời Ng ười, trí tu ệ và trái tim: “Thơ Hồ Chí Minh, có bài hồn hậu, trong trẻo như thơ dân gian. Cũng có bài trang trọng, bát ngát như thơ Đường, thơ Tống. Giữ cốt cách Á Đông mà th ơ v ẫn r ất hiện đại…Giản dị, phong phú mà vẫn có phong cách riêng.” Đó là những nét độc đáo trong bút pháp, trong cách viết của Bác là sự kết hợp nhuần nhị, thâm thúy cái đẹp của con người truyền thống và cái đẹp của con người thời hiện đ ại m ới. Đó là đặc trưng cơ bản của phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh, là s ự hòa hợp r ất t ự nhiên giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. Nét phong cách này thường thể hiện rõ nhất trong các bài thơ viết về thiên nhiên – một đề tài ch ủ y ếu c ủa c ổ thi và Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cổ thi thiên ái thiên nhiên mĩ”. Ánh trăng cũng như nhiều nhân tố khác của thiên nhiên trong thơ Bác, thường có một vẻ đẹp cổ đi ển r ất g ần.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> gũi với thơ Đường, thơ Tống. Những nét chấm phá, toát ra cái hồn c ủa c ảnh và tâm tình của tác giả. Nhưng nếu trong thơ xưa, cảnh thường tĩnh, thì trong thơ Hồ Chí Minh cảnh thường vận động, chuyển biến theo một hướng thống nhất: Hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình trong thơ xưa ẩn đi, chìm đi gi ữa thiên nhiên, nhưng trong thơ Hồ Chí Minh thì khác, nhân vật trữ tình là trung tâm, chiếm vị trí chủ thể trên nền bức tranh. Và cái tôi của tác giả thường ẩn nhẹ nhàng, tinh tế, mang phong thái ung dung, thanh thản tương t ự các hi ền tri ết, tao nhân ngày xưa. - Nghệ thuật trong thơ giống như bao nhà thơ cổ. Song chất hiện đại vẫn hài hòa với chất truyền thống trong thơ Bác. Những vần thơ của Bác vẫn thể hiện tinh thần thời đại ở chỗ hình ảnh thơ không tĩnh mà vận động từ thiên nhiên hướng vào con người, từ bóng tối hướng tới ánh sáng, tương lai. Cảm xúc trong th ơ không ảo não, mệt mỏi, mà luôn tĩnh, lắng sâu, dần dần chuyển sang ni ềm vui, ni ềm l ạc quan, tin tưởng và khát vọng. Chất hiện đại trong thơ Bác thể hiện ở giọng điệu nhẹ nhàng, hồn nhiên. Hình ảnh thường quen thuộc, cảm hứng về ánh sáng, ánh hồng, niềm vui, ni ềm tin, tinh th ần dân chủ, cách chọn đề tài cách nói, cách thể hiện bình dị, hướng v ề đ ời s ống ng ười dân cực khổ, khi trữ tình khi thì châm biếm. Chính vì vậy mà những vần thơ Hồ Chí Minh có màu sắc cổ điển nhưng không phải cổ thi mà là hiện đại * Một điều nữa cần nhớ là thơ Bác hướng tới ánh trăng, tới thiên nhiên đ ể t ận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên , thể hiện lòng yêu thiên nhiên, đất nước c ủa Bác. Còn trong thơ văn xưa, chủ yếu thi nhân hướng tới ánh trăng, t ới thiên nhiên nh ằm s ống theo hướng " lánh đục tìm trong".Bạn có thể tự tìm dẫn chứng để so sánh , nâng cao nhé! C. Kết bài Có thể nói xuyên suốt trong thơ văn Bác là hình ảnh ánh trăng vận động, ánh trăng vận động cùng chiều dài lịch sử, cùng bao biến cố và cùng v ới tâm h ồn Ng ười. Nhận định của nhà phê bình văn học Hoài Thanh thật đúng bởi sự hiện diện của ánh trăng làm thay đổi ngay cảnh - tình vũ trụ. Không gian, th ời gian nh ư có h ồn h ơn, nó ướp đầy thứ ánh sáng thơ mộng của tình người. Nó không chỉ là chứng nhân, nó còn là người bạn tri âm tri kỷ, để những nỗi lòng u u ẩn t ự b ộc b ạch. Nó khi ến con.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> người sống sâu hơn với nỗi cô đơn và thấm thía cảnh nhớ nhung, ly bi ệt. Không riêng nhà thơ nào Hồ Chí Minh cũng vậy, yêu trăng, hòa mình vào trăng đ ể th ư gi ản thông qua đó thể hiện lên tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu đ ất n ước, khát khao tự do trong con người Bác. Yêu trăng ở Bác mặc dù có nh ững nét c ổ đi ển nhưng hết sức hiện đại. Sự kết hợp hài hòa cổ điển và hiện đại trong th ơ. Đó là s ự khác biệt lớn phong cách thơ của Bác với các nhà thi sĩ khác.Cảm ơn Bác đã đem đến cho những bạn đọc những vần thơ hay đến thế và bồi thêm tình yêu thiên nhiên và yêu ánh trăng ngày ngày chiếu sáng vốn đang dần bị ánh điện làm lu mờ..

<span class='text_page_counter'>(188)</span> ĐỀ BÀI: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ thiêng liêng của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu s ắc thêm tình yêu quê h ương đất nước. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. "Tiếng gà trưa" - hai lời bình cho một bài thơ MỞ BÀI 1: Bài thơ “Tiếng gà trưa” được nhà thơ Xuân Quỳnh vi ết năm 1968 gi ữa cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, khi lớp lớp thanh niên Vi ệt Nam ph ải t ừ bi ệt gia đình, quê hương và gác lại những kí ức tuổi thơ thân thuộc để lên đường ra trận. Những năm tháng ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao, tác động trực tiếp đến sự ra đ ời cũng như mạch nguồn xúc cảm của bài thơ. Qua những câu thơ sáng trong, đ ằm lắng, nữ sĩ Xuân Quỳnh đã mang cả kỉ niệm tuổi thơ mộc mạc, tình c ảm bà cháu hòa vào cuộc chiến tranh, vào cảm hứng chung cho cả một thời đại. Vì th ế khi đánh giá bài thơ có ý kiến cho rằng: “….”(Mở bài bằng cách giới thiệu). MỞ BÀI 2: Nhắc đến Xuân Quỳnh, người ta thường nghĩ tới những vần thơ nhẹ nhàng, sâu lắng của một trái tim phụ nữ đa cảm. Không da diết, khắc kho ải nh ư những sáng tác về tình yêu, trong giây phút hướng về tình cảm gia đình gần gũi, như tình mẹ con, tình bà cháu,… tiếng thơ Xuân Quỳnh thường cất lên với giọng trong trẻo nhưng vẫn thể hiện nét đẹp tâm hồn của một phụ nữ giàu yêu thương. Tiếng gà trưa là một bài thơ như vậy. (Mở bài bằng những rung cảm, cảm xúc) Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục… cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ Bài thơ là phút lắng lòng của người chiến sĩ trên ch ặng đường hành quân mệt mỏi. Lúc dừng chân bên thôn xóm yên bình, vẳng nghe tiếng gà nh ảy ổ quen thu ộc của làng quê, người chiến sĩ để lòng mình cuốn vào âm thanh ấy và tr ải ra mênh mông theo sức lan tỏa của nó. Mỗi lần động từ “nghe” được l ặp l ại, tr ường lan t ỏa của âm thanh tiếng gà mỗi lúc một rõ nét nhưng đó không phải là s ự mở ra theo chiều rộng không gian mà là sự chuyển động theo chiều sâu c ủa c ảm xúc. Đ ầu tiên là sự thay đổi của ngoại cảnh: “Nghe xao động nắng trưa”, sau đó là sự xâm lấn vào cảm giác: “Nghe bàn chân đỡ mỏi” và cuối cùng là sự thấm sâu trong tâm hồn: “Nghe gọi về tuổi thơ”.  Đánh giá về nghệ thuật  Điệp từ nghe cùng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã diễn tả tinh tế diễn biến cảm xúc ấy trong tâm hồn người chiến sĩ. Tiếng gà mở đầu bài thơ là một âm thanh của thực t ại, v ẳng đến từ nơi nào đó trong xóm nhỏ. Nhưng đến cuối khổ, nó đã tr ở thành âm thanh vọng về từ kí ức, khi người chiến sĩ chìm trong giây phút trầm lắng để th ả h ồn miên man theo tiếng gọi tuổi thơ. Theo dòng hồi tưởng ấy, những kỉ niệm ùa về, sống động như đang hiện ra trước mắt. Điệp ngữ tiếng gà trưa mở đầu các đoạn thơ sau, l ặp đi l ặp l ại b ốn l ần như một điệp khúc, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. Mỗi lần lặp lại, nó mở ra một ô cửa lung linh làm sáng bừng lên cả khung trời kỉ niệm: Tiếng gà trưa Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ Khắp mình hoa đốm trắng Này con gà mái vàng Lông óng như màu nắng Nhân vật trữ tình đã ngược dòng thời gian để trải nghiệm lại những cảm xúc trẻ thơ trong sáng. Đó là niềm thích thú khi nâng niu ổ trứng hồng ấm áp , là niềm vui say khi ngắm nhìn không chán mắt màu hoa, màu nắng trên mình mỗi chú gà . Từ hình ảnh đàn gà và ổ trứng, người bà xuất hiện trong sự kết nối t ự nhiên c ủa m ạch.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> cảm xúc. Đây chính là tâm điểm hội tụ mọi kí ức về những năm tháng tuổi thơ của người cháu. Có giọng bà vang vọng: Tiếng gà trưa Có tiếng bà vẫn mắng - Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt! Cháu về lấy gương soi Lòng dại thơ lo lắng Có bóng dáng thân thuộc của bà: Tiếng gà trưa Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp Tất cả đều hiện lên trong niềm xúc động của người cháu khi được sống lại trong tình yêu thương và sự chăm chút của bà. Tiếng bà mắng, bàn tay bà khum khum soi trứng, những mảnh kí ức ấy đã thức dậy trong lòng người cháu c ả một tu ổi th ơ sống trong sự tần tảo, chắt chiu, hi sinh quên mình của bà: Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông đến Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới Sự kéo dài của chuỗi thời gian “cứ hàng năm hàng năm” cũng là s ự l ặp l ại c ủa bao nỗi lo âu, mong mỏi đã dệt nên đời bà. Bà đổi những lo âu, mong mỏi và ch ắt chiu ấy chỉ để lấy nụ cười được bộ quần áo mới của đứa cháu thơ. Đó là món quà gói trọn tình cảm yêu thương và hi sinh của bà nên ấm áp và thiêng liêng vô cùng. Ôi cái quần chéo go Ống rộng dài quét đất Cái áo cánh trúc bâu.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Đi qua nghe sột soạt Những câu thơ giản dị mà dồn nén bao cảm xúc. Đó không chỉ là niềm vui trong quá khứ của đứa cháu nhỏ được quà mà còn là niềm xúc động r ưng r ưng trong hi ện t ại của người chiến sĩ khi thấm thía tình cảm của người bà thân thương. Tiếng gà, ổ trứng và niềm hạnh phúc mà bà mang lại đã trở thành suối nguồn yêu thương nuôi dưỡng và ghi dấu trong tâm hồn người cháu: Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ Giấc ngủ hồng sắc trứng Từ những giấc ngủ bình yên và ấm áp niềm hạnh phúc trẻ thơ như thế, hình ảnh bà và những kỉ niệm tuổi thơ gắn với tiếng gà đã đi sâu vào tâm th ức và tr ở thành m ột phần thiêng liêng trong lòng người cháu. Đó chính là một đ ộng l ực m ạnh m ẽ đ ể người chiến sĩ hôm nay quyết tâm chắc tay súng. Khổ cuối, mạch cảm xúc quay trở lại hiện tại một cách tự nhiên bởi chính mối liên hệ sâu sắc ấy: Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. Đánh giá về nghệ thuật  Giọng thơ vẫn nhẹ nhàng nhưng mỗi lần điệp từ vì được lặp lại, dường như cảm xúc lại lắng sâu thêm để tìm v ề v ới ng ọn ngu ồn g ần gũi và thiêng liêng nhất. Những yếu tố tạo nên động lực của lòng quy ết tâm chi ến đấu ở người cháu qua từng dòng thơ mỗi lúc một thu hẹp lại về phạm vi: Tổ quốc - xóm làng - người bà - tiếng gà, ổ trứng đã nói lên m ột quy lu ật tình c ảm vô cùng giản dị: tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình yêu quê h ương, đ ất n ước và sự thống nhất giữa hai tình cảm cao đẹp này là cội ngu ồn s ức m ạnh tinh thần của mỗi người lính. Lòng yêu nước cũng không phải là cái gì xa xôi, lớn lao hay trừu tượng. Đó có thể chỉ là yêu một bếp lửa ấp iu như B ằng Vi ệt; yêu m ột tiếng gà cục tác, một ổ rơm trứng hồng như Xuân Quỳnh hay yêu cái cây tr ồng.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông như I-li-a Ê-ren-bua chẳng hạn. Nên ở một góc độ nào đó, sự thu hẹp phạm vi ở khổ thơ cuối là cách th ức c ụ th ể hóa lòng yêu nước, làm nổi bật chân lí giản dị: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu mi ền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Bài thơ được mở đầu bằng tiếng gà trưa và kết thúc lại tr ở v ề với tiếng gà. Nhưng đó không đơn thuần là tiếng gà g ọi v ề tu ổi th ơ n ữa, mà là tiếng gà gọi dậy trong lòng người chiến sĩ bản chất của lòng yêu nước, cái lí do cao cả mà rất đỗi cụ thể, hối thúc bàn chân băng rừng lội suối đấu tranh vì đ ộc l ập, thống nhất nước nhà. Bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo (tổng kết nghệ thuật) thể thơ năm tiếng kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả; thỉnh thoảng, trong mỗi ti ết đo ạn liên tưởng được gợi ra từ tiếng gà, lại được ngưng nghỉ, phân định bởi một lời thơ ba tiếng (lời thơ: Tiếng gà trưa) (tổng kết nội dung) như đánh dấu một nấc cảm xúc, bài thơ đã diễn đạt một cách tự nhiên những tình cảm bình dị mà thiêng liêng, sâu sắc của người chiến sĩ trẻ trên bước đường hành quân. Chất liệu dân gian thô m ộc, cách lựa chọn tứ thơ thông minh, chất trữ tình vừa bồng bột, nhí nh ảnh v ừa sâu lắng, đằm thắm là đặc trưng của thơ Xuân Quỳnh trong giai đoạn này, cũng là m ột điểm chung của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. (Bài bình quá hay).

<span class='text_page_counter'>(193)</span> PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). PHẦN I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu. “ Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủ Sóng dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi càng hiểu nước đau thương”. ( Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước) a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên ? b) Hãy chỉ rõ các từ đồng nghĩa có trong đoạn thơ? c) Theo em, đoạn thơ trên đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ kính yêu. Lúc đó bác có tên là gì? d) Phân tích hiệu quả của dấu chấm giữa câu thơ thứ nhất và từ “nhưng” PHẦN II. Làm văn (16 điểm) Câu 1: (6,0 điểm) Viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”. Câu 2: (10 điểm) Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu s ắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(194)</span> .............. ...…… HẾT…..................... HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL HSG MÔN NGỮ VĂN 7. Câu 2: (10 điểm) Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu s ắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận. B.YÊU CẦU CỤ THỂ. Yêu cầu. Câu. Câu 1. Điểm. a) Phương thức biểu đạt chính là: biểu cảm.. 0.5. b) Chỉ rõ các từ đồng nghĩa: Quê hương , xứ sở.. 0.5. c) Đoạn thơ trên viết về sự kiện Bác Hồ rời đất nước, ra đi tìm. 1,0. đường cứu nước . d) Hiệu quả nghệ thuật: - Tách dòng thơ thành hai câu, là một quãng nghỉ khi đọc sự ngậm ngùi xúc động khi phải xa quê – quê hương là nơi chôn rau cắt rốn , mảnh đất máu thịt của mình. -Dấu chấm ngăn cách dòng thơ cũng cũng như sự ngăn cách về đạo lí của Bác Hồ đối với đất nước . - Dấu chấm là sự đối lập thể hiện sự quyết tâm tìm thấy hình của nước. - Từ “Nhưng” là từ muốn nói rằng đặt Bác trong tình thế, hoàn cảnh đã rồi, buộc Bác phải ra đi. 1. Yêu cầu vê kĩ năng: - Viết bài văn ngắn lập luận chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu. 2. Yêu cầu vê hình thức: Thí sinh cần trình bày được.. 2,0.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> Câu. a). Giải thích khái niệm của đề bài.. 2. - Giông tố ở đây dùng để chỉ cách dân gian đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội.. 1,0 0,5. - câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn ,chớ cúi đầu trước thử thách.,gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận). b) Giải thích, chứng minh vấn đề. Có thể triển khai các ý: - Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách con người không khuất phục - Gian nan thử thách chính là nơi tôi luyện con người. c) Khẳng định, bàn bạc mở rộng vân đề. - Câu nói chính là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng. - Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. - Câu nói gợi cho bản than nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chản nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn mình. 1) Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học). - Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học v ề t ập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm. Câu. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất. 3. văn… 2) Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài - Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ n ữ xu ất s ắc 1,0 trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường vi ết v ề.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cu ộc s ống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm... - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước... b) Thân bài: - Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.. 8,0. * Ý thứ nhất: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu: Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ: - Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ: " Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ …" - Một kỉ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng: " - Gà đẻ mà mày nhìn. (1,0). Rồi sau này lang mặt…" - Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu, dành dụm chăm lo cho cháu:. (1,0). " Tay bà khum soi trứng dành từng quả chắt chiu " - Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền bán gà - ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ… * Ý thứ hai: Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu. (1,0). sắc thêm tình yêu quê hương đất nước: - Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân. (1,0).

<span class='text_page_counter'>(197)</span> thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu … 1 - Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình: " Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cung vì bà…" - Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn (1,0) trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.. (1,0). - Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu s ắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc . Những tình c ảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho ng ười chi ến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng… (1,0) * HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một s ố bài th ơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ … c) Kết bài: - Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình c ảm đẹp đ ẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. - Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia (1,0) đình nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có thể mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác. 1,0. nói về tình cảm gia đình.. MỞ BÀI 1: Bài thơ “Tiếng gà trưa” được nhà thơ Xuân Quỳnh viết năm 1968 giữa cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, khi lớp lớp thanh niên Việt Nam phải từ biệt gia đình, quê hương và gác lại những kí ức tuổi thơ thân thuộc để lên đường ra trận. Những năm tháng ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao, tác động trực tiếp đến sự ra đời.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> cũng như mạch nguồn xúc cảm của bài thơ. Qua những câu thơ sáng trong, đằm lắng, nữ sĩ Xuân Quỳnh đã mang cả kỉ niệm tuổi thơ mộc mạc, tình cảm bà cháu hòa vào cuộc chiến tranh, vào cảm hứng chung cho cả một thời đại. Vì thế khi đánh giá bài thơ có ý kiến cho rằng: “….”(Mở bài bằng cách giới thiệu). MỞ BÀI 2: Nhắc đến Xuân Quỳnh, người ta thường nghĩ tới những vần thơ nhẹ nhàng, sâu lắng của một trái tim phụ nữ đa cảm. Không da diết, khắc khoải như những sáng tác về tình yêu, trong giây phút hướng về tình cảm gia đình gần gũi, như tình mẹ con, tình bà cháu,… tiếng thơ Xuân Quỳnh thường cất lên với giọng trong trẻo nhưng vẫn thể hiện nét đẹp tâm hồn của một phụ nữ giàu yêu thương. Tiếng gà trưa là một bài thơ như vậy. (Mở bài bằng những rung cảm, cảm xúc) Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục… cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ Bài thơ là phút lắng lòng của người chiến sĩ trên chặng đường hành quân mệt mỏi. Lúc dừng chân bên thôn xóm yên bình, vẳng nghe tiếng gà nhảy ổ quen thuộc của làng quê, người chiến sĩ để lòng mình cuốn vào âm thanh ấy và trải ra mênh mông theo sức lan tỏa của nó. Mỗi lần động từ “nghe” được lặp lại, trường lan tỏa của âm thanh tiếng gà mỗi lúc một rõ nét nhưng đó không phải là sự mở ra theo chiều rộng không gian mà là sự chuyển động theo chiều sâu của cảm xúc. Đầu tiên là sự thay đổi của ngoại cảnh: “Nghe xao động nắng trưa”, sau đó là sự xâm lấn vào cảm giác: “Nghe bàn chân đỡ mỏi” và cuối cùng là sự thấm sâu trong tâm hồn: “Nghe gọi về tuổi thơ”.  Đánh giá về nghệ thuật  Điệp từ nghe cùng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã diễn tả tinh tế diễn biến cảm xúc ấy trong tâm hồn người chiến sĩ. Tiếng gà mở đầu bài thơ là một âm thanh của thực.

<span class='text_page_counter'>(199)</span> tại, vẳng đến từ nơi nào đó trong xóm nhỏ. Nhưng đến cuối khổ, nó đã trở thành âm thanh vọng về từ kí ức, khi người chiến sĩ chìm trong giây phút trầm lắng để thả hồn miên man theo tiếng gọi tuổi thơ. Theo dòng hồi tưởng ấy, những kỉ niệm ùa về, sống động như đang hiện ra trước mắt. Điệp ngữ tiếng gà trưa mở đầu các đoạn thơ sau, lặp đi lặp lại bốn lần như một điệp khúc, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. Mỗi lần lặp lại, nó mở ra một ô cửa lung linh làm sáng bừng lên cả khung trời kỉ niệm: Tiếng gà trưa Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ Khắp mình hoa đốm trắng Này con gà mái vàng Lông óng như màu nắng Nhân vật trữ tình đã ngược dòng thời gian để trải nghiệm lại những cảm xúc trẻ thơ trong sáng. Đó là niềm thích thú khi nâng niu ổ trứng hồng ấm áp, là niềm vui say khi ngắm nhìn không chán mắt màu hoa, màu nắng trên mình mỗi chú gà. Từ hình ảnh đàn gà và ổ trứng, người bà xuất hiện trong sự kết nối tự nhiên của mạch cảm xúc. Đây chính là tâm điểm hội tụ mọi kí ức về những năm tháng tuổi thơ của người cháu. Có giọng bà vang vọng: Tiếng gà trưa Có tiếng bà vẫn mắng - Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt! Cháu về lấy gương soi Lòng dại thơ lo lắng Có bóng dáng thân thuộc của bà: Tiếng gà trưa Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> Tất cả đều hiện lên trong niềm xúc động của người cháu khi được sống lại trong tình yêu thương và sự chăm chút của bà. Tiếng bà mắng, bàn tay bà khum khum soi trứng, những mảnh kí ức ấy đã thức dậy trong lòng người cháu cả một tuổi thơ sống trong sự tần tảo, chắt chiu, hi sinh quên mình của bà: Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông đến Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới Sự kéo dài của chuỗi thời gian “cứ hàng năm hàng năm” cũng là sự lặp lại của bao nỗi lo âu, mong mỏi đã dệt nên đời bà. Bà đổi những lo âu, mong mỏi và chắt chiu ấy chỉ để lấy nụ cười được bộ quần áo mới của đứa cháu thơ. Đó là món quà gói trọn tình cảm yêu thương và hi sinh của bà nên ấm áp và thiêng liêng vô cùng. Ôi cái quần chéo go Ống rộng dài quét đất Cái áo cánh trúc bâu Đi qua nghe sột soạt Những câu thơ giản dị mà dồn nén bao cảm xúc. Đó không chỉ là niềm vui trong quá khứ của đứa cháu nhỏ được quà mà còn là niềm xúc động rưng rưng trong hiện tại của người chiến sĩ khi thấm thía tình cảm của người bà thân thương. Tiếng gà, ổ trứng và niềm hạnh phúc mà bà mang lại đã trở thành suối nguồn yêu thương nuôi dưỡng và ghi dấu trong tâm hồn người cháu: Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ Giấc ngủ hồng sắc trứng Từ những giấc ngủ bình yên và ấm áp niềm hạnh phúc trẻ thơ như thế, hình ảnh bà và những kỉ niệm tuổi thơ gắn với tiếng gà đã đi sâu vào tâm thức và trở thành một phần thiêng liêng trong lòng người cháu. Đó chính là một động lực mạnh mẽ để.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> người chiến sĩ hôm nay quyết tâm chắc tay súng. Khổ cuối, mạch cảm xúc quay trở lại hiện tại một cách tự nhiên bởi chính mối liên hệ sâu sắc ấy: Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. Đánh giá về nghệ thuật  Giọng thơ vẫn nhẹ nhàng nhưng mỗi lần điệp từ vì được lặp lại, dường như cảm xúc lại lắng sâu thêm để tìm về với ngọn nguồn gần gũi và thiêng liêng nhất. Những yếu tố tạo nên động lực của lòng quyết tâm chiến đấu ở người cháu qua từng dòng thơ mỗi lúc một thu hẹp lại về phạm vi: Tổ quốc - xóm làng - người bà - tiếng gà, ổ trứng đã nói lên một quy luật tình cảm vô cùng giản dị: tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước và sự thống nhất giữa hai tình cảm cao đẹp này là cội nguồn sức mạnh tinh thần của mỗi người lính. Lòng yêu nước cũng không phải là cái gì xa xôi, lớn lao hay trừu tượng. Đó có thể chỉ là yêu một bếp lửa ấp iu như Bằng Việt; yêu một tiếng gà cục tác, một ổ rơm trứng hồng như Xuân Quỳnh hay yêu cái cây trồng trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông như I-li-a Ê-ren-bua chẳng hạn. Nên ở một góc độ nào đó, sự thu hẹp phạm vi ở khổ thơ cuối là cách thức cụ thể hóa lòng yêu nước, làm nổi bật chân lí giản dị: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Bài thơ được mở đầu bằng tiếng gà trưa và kết thúc lại trở về với tiếng gà. Nhưng đó không đơn thuần là tiếng gà gọi về tuổi thơ nữa, mà là tiếng gà gọi dậy trong lòng người chiến sĩ bản chất của lòng yêu nước, cái lí do cao cả mà rất đỗi cụ thể, hối thúc bàn chân băng rừng lội suối đấu tranh vì độc lập, thống nhất nước nhà. Bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo (tổng kết nghệ thuật) thể thơ năm tiếng kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả; thỉnh thoảng, trong mỗi tiết đoạn liên tưởng được gợi ra từ tiếng gà, lại được ngưng nghỉ, phân định bởi một lời thơ ba tiếng (lời thơ: Tiếng gà trưa) (tổng kết nội dung) như đánh dấu một nấc cảm xúc, bài thơ đã diễn đạt một cách tự nhiên những tình cảm bình dị mà thiêng liêng, sâu.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> sắc của người chiến sĩ trẻ trên bước đường hành quân. Chất liệu dân gian thô mộc, cách lựa chọn tứ thơ thông minh, chất trữ tình vừa bồng bột, nhí nhảnh vừa sâu lắng, đằm thắm là đặc trưng của thơ Xuân Quỳnh trong giai đoạn này, cũng là một điểm chung của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. (Bài bình quá hay). ĐỀ BÀI: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ thiêng liêng của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu s ắc thêm tình yêu quê h ương đất nước. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.. MỞ BÀI 1: Bài thơ “Tiếng gà trưa” được nhà thơ Xuân Quỳnh vi ết năm 1968 gi ữa cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, khi lớp lớp thanh niên Vi ệt Nam ph ải t ừ bi ệt gia đình, quê hương và gác lại những kí ức tuổi thơ thân thuộc để lên đường ra trận. Những năm tháng ấy có ý nghĩa vô cùng lớn lao, tác động trực tiếp đến sự ra đ ời cũng như mạch nguồn xúc cảm của bài thơ. Qua những câu thơ sáng trong, đ ằm lắng, nữ sĩ Xuân Quỳnh đã mang cả kỉ niệm tuổi thơ mộc mạc, tình c ảm bà cháu hòa vào cuộc chiến tranh, vào cảm hứng chung cho cả một thời đại. Vì th ế khi đánh giá bài thơ có ý kiến cho rằng: “….”(Mở bài bằng cách giới thiệu). MỞ BÀI 2: Nhắc đến Xuân Quỳnh, người ta thường nghĩ tới những vần thơ nhẹ nhàng, sâu lắng của một trái tim phụ nữ đa cảm. Không da diết, khắc kho ải nh ư những sáng tác về tình yêu, trong giây phút hướng về tình cảm gia đình gần gũi, như tình mẹ con, tình bà cháu,… tiếng thơ Xuân Quỳnh thường cất lên với giọng trong trẻo nhưng vẫn thể hiện nét đẹp tâm hồn của một phụ nữ giàu yêu thương. Tiếng gà trưa là một bài thơ như vậy. (Mở bài bằng những rung cảm, cảm xúc) Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ:.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> “Cục… cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ Bài thơ là phút lắng lòng của người chiến sĩ trên ch ặng đường hành quân mệt mỏi. Lúc dừng chân bên thôn xóm yên bình, vẳng nghe tiếng gà nh ảy ổ quen thu ộc của làng quê, người chiến sĩ để lòng mình cuốn vào âm thanh ấy và tr ải ra mênh mông theo sức lan tỏa của nó. Mỗi lần động từ “nghe” được l ặp l ại, tr ường lan t ỏa của âm thanh tiếng gà mỗi lúc một rõ nét nhưng đó không phải là s ự mở ra theo chiều rộng không gian mà là sự chuyển động theo chiều sâu c ủa c ảm xúc. Đ ầu tiên là sự thay đổi của ngoại cảnh: “Nghe xao động nắng trưa”, sau đó là sự xâm lấn vào cảm giác: “Nghe bàn chân đỡ mỏi” và cuối cùng là sự thấm sâu trong tâm hồn: “Nghe gọi về tuổi thơ”.  Đánh giá về nghệ thuật  Điệp từ nghe cùng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã diễn tả tinh tế diễn biến cảm xúc ấy trong tâm hồn người chiến sĩ. Tiếng gà mở đầu bài thơ là một âm thanh của thực t ại, v ẳng đến từ nơi nào đó trong xóm nhỏ. Nhưng đến cuối khổ, nó đã tr ở thành âm thanh vọng về từ kí ức, khi người chiến sĩ chìm trong giây phút trầm lắng để th ả h ồn miên man theo tiếng gọi tuổi thơ. Theo dòng hồi tưởng ấy, những kỉ niệm ùa về, sống động như đang hiện ra trước mắt. Điệp ngữ tiếng gà trưa mở đầu các đoạn thơ sau, l ặp đi l ặp l ại b ốn l ần như một điệp khúc, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. Mỗi lần lặp lại, nó mở ra một ô cửa lung linh làm sáng bừng lên cả khung trời kỉ niệm: Tiếng gà trưa Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ Khắp mình hoa đốm trắng Này con gà mái vàng Lông óng như màu nắng Nhân vật trữ tình đã ngược dòng thời gian để trải nghiệm lại những cảm xúc trẻ thơ trong sáng. Đó là niềm thích thú khi nâng niu ổ trứng hồng ấm áp , là niềm vui say khi ngắm nhìn không chán mắt màu hoa, màu nắng trên mình mỗi chú gà . Từ.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> hình ảnh đàn gà và ổ trứng, người bà xuất hiện trong sự kết nối t ự nhiên c ủa m ạch cảm xúc. Đây chính là tâm điểm hội tụ mọi kí ức về những năm tháng tuổi thơ của người cháu. Có giọng bà vang vọng: Tiếng gà trưa Có tiếng bà vẫn mắng - Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt! Cháu về lấy gương soi Lòng dại thơ lo lắng Có bóng dáng thân thuộc của bà: Tiếng gà trưa Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp Tất cả đều hiện lên trong niềm xúc động của người cháu khi được sống lại trong tình yêu thương và sự chăm chút của bà. Tiếng bà mắng, bàn tay bà khum khum soi trứng, những mảnh kí ức ấy đã thức dậy trong lòng người cháu c ả một tu ổi th ơ sống trong sự tần tảo, chắt chiu, hi sinh quên mình của bà: Cứ hàng năm hàng năm Khi gió mùa đông đến Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương muối Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới Sự kéo dài của chuỗi thời gian “cứ hàng năm hàng năm” cũng là s ự l ặp l ại c ủa bao nỗi lo âu, mong mỏi đã dệt nên đời bà. Bà đổi những lo âu, mong mỏi và ch ắt chiu ấy chỉ để lấy nụ cười được bộ quần áo mới của đứa cháu thơ. Đó là món quà gói trọn tình cảm yêu thương và hi sinh của bà nên ấm áp và thiêng liêng vô cùng. Ôi cái quần chéo go Ống rộng dài quét đất.

<span class='text_page_counter'>(205)</span> Cái áo cánh trúc bâu Đi qua nghe sột soạt Những câu thơ giản dị mà dồn nén bao cảm xúc. Đó không chỉ là niềm vui trong quá khứ của đứa cháu nhỏ được quà mà còn là niềm xúc động r ưng r ưng trong hi ện t ại của người chiến sĩ khi thấm thía tình cảm của người bà thân thương. Tiếng gà, ổ trứng và niềm hạnh phúc mà bà mang lại đã trở thành suối nguồn yêu thương nuôi dưỡng và ghi dấu trong tâm hồn người cháu: Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ Giấc ngủ hồng sắc trứng Từ những giấc ngủ bình yên và ấm áp niềm hạnh phúc trẻ thơ như thế, hình ảnh bà và những kỉ niệm tuổi thơ gắn với tiếng gà đã đi sâu vào tâm th ức và tr ở thành m ột phần thiêng liêng trong lòng người cháu. Đó chính là một đ ộng l ực m ạnh m ẽ đ ể người chiến sĩ hôm nay quyết tâm chắc tay súng. Khổ cuối, mạch cảm xúc quay trở lại hiện tại một cách tự nhiên bởi chính mối liên hệ sâu sắc ấy: Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. Đánh giá về nghệ thuật  Giọng thơ vẫn nhẹ nhàng nhưng mỗi lần điệp từ vì được lặp lại, dường như cảm xúc lại lắng sâu thêm để tìm v ề v ới ng ọn ngu ồn g ần gũi và thiêng liêng nhất. Những yếu tố tạo nên động lực của lòng quy ết tâm chi ến đấu ở người cháu qua từng dòng thơ mỗi lúc một thu hẹp lại về phạm vi: Tổ quốc - xóm làng - người bà - tiếng gà, ổ trứng đã nói lên m ột quy lu ật tình c ảm vô cùng giản dị: tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình yêu quê h ương, đ ất n ước và sự thống nhất giữa hai tình cảm cao đẹp này là cội ngu ồn s ức m ạnh tinh thần của mỗi người lính. Lòng yêu nước cũng không phải là cái gì xa xôi, lớn lao hay trừu tượng. Đó có thể chỉ là yêu một bếp lửa ấp iu như B ằng Vi ệt; yêu m ột.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> tiếng gà cục tác, một ổ rơm trứng hồng như Xuân Quỳnh hay yêu cái cây tr ồng trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông như I-li-a Ê-ren-bua chẳng hạn. Nên ở một góc độ nào đó, sự thu hẹp phạm vi ở khổ thơ cuối là cách th ức c ụ th ể hóa lòng yêu nước, làm nổi bật chân lí giản dị: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu mi ền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Bài thơ được mở đầu bằng tiếng gà trưa và kết thúc lại tr ở v ề với tiếng gà. Nhưng đó không đơn thuần là tiếng gà g ọi v ề tu ổi th ơ n ữa, mà là tiếng gà gọi dậy trong lòng người chiến sĩ bản chất của lòng yêu nước, cái lí do cao cả mà rất đỗi cụ thể, hối thúc bàn chân băng rừng lội suối đấu tranh vì đ ộc l ập, thống nhất nước nhà. Bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo (tổng kết nghệ thuật) thể thơ năm tiếng kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả; thỉnh thoảng, trong mỗi ti ết đo ạn liên tưởng được gợi ra từ tiếng gà, lại được ngưng nghỉ, phân định bởi một lời thơ ba tiếng (lời thơ: Tiếng gà trưa) (tổng kết nội dung) như đánh dấu một nấc cảm xúc, bài thơ đã diễn đạt một cách tự nhiên những tình cảm bình dị mà thiêng liêng, sâu sắc của người chiến sĩ trẻ trên bước đường hành quân. Chất liệu dân gian thô m ộc, cách lựa chọn tứ thơ thông minh, chất trữ tình vừa bồng bột, nhí nh ảnh v ừa sâu lắng, đằm thắm là đặc trưng của thơ Xuân Quỳnh trong giai đoạn này, cũng là m ột điểm chung của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. (Bài bình quá hay).

<span class='text_page_counter'>(207)</span> ĐỀ BÀI: Nhận định về thơ Hồ Xuân Hương, sách “Văn học trung đại Việt Nam” của Lê Trí Viễn có viết: “Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường”. Em hãy ch ứng minh ý ki ến trên qua bài thơ BÁnh trôi nước - Thể loại Kiểu bài tổng hợp (bình luận và chứng minh) văn học, cụ thể là bình lu ận và ch ứng minh một nhận định về tác giả theo định hướng. - Nội dung Thư Hồ Xuân Hương là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hi ện b ản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường. GỢI Ý Thân bài có thể được triển khai theo hai yêu cầu về thể loại: bình lu ận và ch ứng minh. A. Bình luận 1. Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nhân đạo chủ nghĩa, bởi vì thơ bà trước hết là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ. Đặc biệt, không phải là người phụ n ữ l ầu son gác tía, chinh phụ hay cung tần mà là người phụ nữ bình th ường, ng ười ph ụ n ữ lao động có nhiều bất hạnh trong cuộc sống. 2. Do đó có thể nói, ngoài thơ ca dân gian, thơ Hồ Xuân Hương đem đ ến cho văn học tiếng nói của những người phụ nữ, những lời than, những tiếng căm hờn và những lời châm biếm sâu cay. Đây là đóng góp quan tr ọng và đ ộc đáo c ủa H ồ Xuân Hương. 3. Từ hiện thực thời đại cùng những đau buồn, trải nghiệm của bản thân, H ồ Xuân Hương sớm nhận ra nỗi khổ của người phụ nữ và đứng về phía nh ững ng ười ph ụ nữ bị áp bức để yêu thương, trân trọng và cảm thông họ. Bà là nhà th ơ n ữ và là nhà thơ của phụ nữ có một tiếng nói hết sức thấm thía và cũng hết sức đ ộc đáo, th ể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường. Chính điều này đã làm nên phong cách riêng cho thơ bà. B. Chứng minh.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> 1. Thơ Hồ Xuân Hương khẳng định vẻ đẹp hình thể và tâm hồn c ủa ng ười ph ụ n ữ (Bánh trôi nước, Thiếu nữ ngủ ngày, Đề tranh tố nữ). Bà lên tiếng đòi hạnh phúc lứa đôi, quyền sống cho người ph ụ n ữ. Do đó, bà đi sâu vào những bi kịch chua chát mà người phụ nữ phải gánh chịu theo những chế ước nặng nề của lễ giáo phong kiến, vào nỗi cô đơn trống trải của họ. Thơ cho mình hoặc cho đời đều thấm thía, đau xót như thế (Làm lẽ, Không chồng mà ch ửa, T ự tình). 2. Không chỉ yêu thương đồng cảm, bằng sức sống mãnh liệt và thiết tha v ới cu ộc sống, Hồ Xuân Hương đã truyền sức sống, lòng yêu cuộc sống cho những ng ười cùng giới với mình. Do đó thơ Hồ Xuân Hương thể hiện một bản lĩnh mạnh mẽ. Phóng túng nhưng rất thực khi nói những cái mà đạo lí phong kiến cho là thấp hèn. Phản đối cái mà đạo lí phong kiến bảo vệ (Làm lẽ, Vịnh cái quạt, Không chồng. mà. chửa).. Không chỉ thách đố thiên hạ vì bản thân mình (Tài tử văn nhân ai đó tả.. Thân này đâu đã chịu già tom.) mà còn thách đố cả dư luận thay cho nh ững ng ười ph ụ n ữ khác (Quản bao miệng thế lời chênh lệch - Không có... nhưng mà có... mới ngoan). Sống trong xã hội phong kiến, một cô gái dám Sáng mồng một lồng then tạo hóa . Mở toang thiếu nữ đón xuân vào, công khai chủ động mời gọi tình yêu (Có ph ải duyên nhau thì thắm lại), thậm chí dám đổi phận làm trai (Ví đây đổi ph ận làm trai được) thật táo bạo, vượt thời gian. Nội dung trên được thể hiện qua vốn ngôn ngữ dân gian giàu có, đ ầy sáng tạo, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tài hoa cũng góp phần làm nên “bản lĩnh sống mạnh mè khác thường” cho thơ bà..

<span class='text_page_counter'>(209)</span> Vài suy nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh Nguyễn Thanh Truyền Xuân Quỳnh không phải là tác giả xa lạ với cảm quan văn chương của nhiều thế hệ bạn đọc nói chung và bạn đọc trong nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, Tiếng gà tr ưa lại không phải là tác phẩm được nhắc đến nhiều, ít nhất là cho đến tr ước khi nó được tuyển vào sách giáo khoa Ngữ văn tích hợp. Đơn gi ản b ởi vì tác gi ả c ủa nó có không ít bài thơ hay. Nhưng, với tư cách là đứa con tinh th ần c ủa m ột ch ủ th ể sáng tạo giàu cá tính, Tiếng gà trưa vẫn mang chứa những nét riêng đáng yêu. Và, dĩ nhiên là… đáng nói. 1. Điều đáng nói đầu tiên là tên gọi bài thơ: Tiếng gà trưa. Phải nói ngay r ằng đ ấy không phải là một nhan đề ấn tượng, gây chú ý. Kể từ khi Thơ mới xác lập được vị thế, tạo nên một thời đại huy hoàng trong thơ ca Việt Nam, tiếng gà buổi trưa không còn là âm thanh mới lạ nữa. Người ta có thể quên câu nói này c ủa L ưu Tr ọng L ư… Các cụ ta ưa những màu đỏ choét; ta lại ưa những màu xanh nhạt… Các c ụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya; ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ng ọ… nh ưng ai cũng nhớ những câu thơ của ông trong bài Nắng mới: Mỗi lần nắng mới hắt bên song/ Xao xác gà trưa gáy não nùng/ Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng/ Ch ập chờn sống lại những ngày không… Tất nhiên là tiếng gà trưa trong thơ Xuân Quỳnh và thơ Lưu Trọng Lư có sự khác nhau rất cơ bản: tiếng gà mái cục tác và ti ếng gà trống gáy, một âm thanh rất bình thường (gà đẻ, gà cục tác) và một âm thanh b ất thường (gà thường gáy sáng). Thơ chuộng lạ. Cái câu nói của tác giả Nắng mới và bài thơ ấy của thi sĩ mơ màng đã ám ảnh ta quá lâu nên cái nhan đ ề bài th ơ c ủa Xuân Quỳnh không khiến ta chú ý là phải. Mặc dù vậy, chính cái âm thanh quá đỗi bình dị ấy lại là dấu hiệu nghệ thuật của bài thơ. Tứ thơ khởi phát lên t ừ đó. Và cũng từ đó, Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh có lí do đ ể b ạn đ ọc ph ải nh ớ, ph ải yêu. Tiếng gà trong thơ Lưu Trọng Lư xuất hiện sau tín hiệu nắng mới h ắt bên song, tiếng gà trong thơ Xuân Quỳnh xuất hiện trước, khiến nắng tr ưa xao đ ộng; ti ếng gà trong thơ họ Lưu là thanh âm thứ yếu, bổ trợ còn tiếng gà trong th ơ Xuân Quỳnh l ại là chủ âm, là huyết mạch nối kết dòng cảm xúc, liên tưởng. Ngoài nhan đề bài thơ, chi tiết tiếng gà xuất hiện trong bài thơ đ ến 6 lần, t ừ kh ổ đầu đến khổ cuối. Nhìn chung thơ Xuân Quỳnh thường không quá d ụng công, dòng.

<span class='text_page_counter'>(210)</span> cảm xúc sẽ lựa chọn hình thức thể hiện khi nó được thức d ậy. Ở đây cũng th ế, cảnh huống trữ tình rất phổ biến: Trên đường hành quân xa/ Dừng chân bên xóm nhỏ/ Tiếng gà ai nhảy ổ/ Cục… cục tác cục ta. Từ cảnh huống ấy, t ư duy nghệ thuật loé sáng, tiếng gà trở thành tín hiệu vừa điểm nhịp vừa giữ nhịp cho dòng cảm xúc tuôn chảy tự nhiên. Tiếng gà không chỉ là âm thanh sống động trong buổi tr ưa nắng, không chỉ gợi không khí làng quê thanh bình yên ả để người chiến sĩ được thư thái nghỉ ngơi, tiếng gà còn gọi về bao nhiêu kỉ niệm thân th ương máu th ịt th ời thơ ấu đã xa và tiếng gà còn đồng hiện trong hiện tại nhắc nhủ con người hướng đến ngày mai, vì ngày mai chiến đấu. Tên gọi có vẻ khiêm nh ường nh ưng Ti ếng gà trưa đồng thời thực hiện được vai trò vừa cụ thể hoá cảm xúc vừa thâu tóm được thi tứ. Một nhan đề như thế, chắc chắn không còn lựa chọn nào hay và hợp lý hơn! 2. Tiếng gà trưa là bài thơ lôi cuốn từ khổ đầu, đọc tiếp thấy thú v ị và đ ến đo ạn kết thì nhuần thấm vào tâm trí người đọc - nhất là ng ười đ ọc tu ổi h ồn nhiên. Ph ần chủ yếu của bài thơ là dòng hoài niệm. Trong dòng cảm xúc ấy hiện lên hình ảnh người bà và qua những kỉ niệm êm đẹp người đọc cảm nhận được tình bà cháu g ần gũi, yêu thương, ấm áp. Đã có không ít người đọc thể hiện cảm nhận, ấn t ượng sâu sắc về những tình cảm thiêng liêng từ dòng hoài niệm đó. Nhưng, Ti ếng gà tr ưa không chỉ là hoài niệm. Trong vẻ hoài niệm hết sức hồn nhiên, Tiếng gà tr ưa có mạch ngầm suy tưởng. Tiếng gà trưa được viết ngày 2/ 7/ 1965, nằm trong phạm trù thơ tr ẻ ch ống Mỹ th ời kỳ đầu. Nhìn chung, thơ chống Mỹ thời kỳ này chứa chan cảm xúc, thể hi ện khát vọng ra trận sôi nổi như: Ôi ta thèm được cầm khẩu súng/ Đi gi ữa đoàn quân cùng với bạn bè/ Nằm chờ giặc trên quê hương anh dũng/ Ta cay nồng mùi lá r ụng b ờ tre (Lê Anh Xuân)… Về đại thể, chất suy tưởng trong thơ chưa phải là đặc điểm nổi bật. Đặt trong bối cảnh này, ta vừa thấy nét chung v ừa thấy nét riêng c ủa th ơ Xuân Quỳnh. Không phủ nhận Tiếng gà trưa vẫn là một dòng hoài niệm miên man, sâu sắc và chính dòng hoài niệm ấy làm dạt dào thêm cho khát vọng chi ến đ ấu. Tuy nhiên, nhìn vào cách bố cục, cách phân đoạn văn bản của chính tác giả ta thấy bài thơ được chia làm hai phần rõ rệt (bằng dấu hoa th ị). Sáu kh ổ th ơ đ ầu là dòng h ồi tưởng tự nhiên từ hiện tại nhớ về quá khứ. Hai khổ thơ cuối là chiêm nghiệm, suy ngẫm rút ra từ quá khứ sâu sắc thức dậy rất mãnh liệt ở trên. M ối quan h ệ t ất y ếu.

<span class='text_page_counter'>(211)</span> theo quy luật tâm lý giữa hai phần là điều ta dễ thấy. Tiếng gà r ộn lên trong n ắng trưa được cảm nhận bằng thính giác, bằng thị giác, xúc giác và đến c ả linh giác. Chạm vào linh giác, tiếng gà làm sống dậy kỷ niệm. Kỷ ni ệm sống d ậy, lòng trí l ại tưởng nhớ, suy tư. Như vậy, mặc dù cảm xúc bao trùm lên t ất c ả nh ưng suy t ưởng vẫn chảy một mạch ngầm, và nếu không có mạch suy t ưởng ấy thì dòng hoài ni ệm kia thật khó có thể hồn nhiên xanh đến thế! Xin nói về hai khổ thơ cuối. Sau rất nhiều kỷ niệm của tuổi th ơ đ ược g ọi v ề, nhân vật trữ tình chiêm nghiệm: Tiếng gà trưa/ Mang bao nhiêu hạnh phúc/ Đêm cháu v ề nằm mơ/ Giấc ngủ hồng sắc trứng. Hạnh phúc tuổi ấu thơ trong tình th ương yêu bao la của người bà gắn với hình ảnh ổ trứng hồng không thể nào kể hết. Tất cả khắc in đậm nét trong lòng ngay từ tuổi dại thơ hồn nhiên. Hạnh phúc ng ập tràn đến mức Giấc ngủ hồng sắc trứng. Không có những ni ềm h ạnh phúc ng ập tràn ấy chắc chắn cái âm thanh Cục… cục tác cục ta hết sức bình thường ch ẳng th ể làm xao động tâm hồn người chiến sĩ. Chiêm nghiệm đó thúc đẩy chủ thể trữ tình bộc bạch suy tưởng về mục đích chiến đấu: Cháu chiến đấu hôm nay/ Vì lòng yêu Tổ quốc/ Vì xóm làng thân thuộc/ Bà ơi, cũng vì bà/ Vì ti ếng gà c ục tác/ Ổ tr ứng h ồng tuổi thơ. Người chiến sĩ xao động vì tiếng gà, nhận ra ý nghĩa l ớn lao c ủa âm thanh ấy đối với cuộc đời mình, chợt liên tưởng đến lý tưởng cao cả mà mình đang theo đuổi và nhận ra giữa những điều đó là một mối keo sơn gắn bó. Mục đích chi ến đấu được nhấn mạnh nhờ điệp từ vì. Phép liệt kê từ khái quát đến cụ th ể giúp tác giả đưa ra một loạt hình ảnh gợi cảm và có hệ thống: Tổ quốc, xóm làng, bà, ti ếng gà, ổ trứng. Những thủ pháp nghệ thuật đó không chỉ nhấn mạnh được mục đích chiến đấu mà còn lí giải một cách cảm động ngọn nguồn của lòng yêu nước. Khổ thơ này khiến ta nhớ ngay đến mấy câu văn của Ê-ren-bua: Dòng su ối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra bể. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Nếu thử minh họa bằng một hình xoáy trôn ốc dựa trên sự vận động của hệ thống hình ảnh mà hai tác gi ả s ử d ụng ta sẽ dễ dàng thấy được trình tự diễn tả của Ê-ren-bua và Xuân Quỳnh ngược nhau. Êren-bua diễn tả từ cụ thể đến khái quát, Xuân Quỳnh bộc lộ từ khái quát đ ến c ụ thể..

<span class='text_page_counter'>(212)</span> Nhưng cả hai đều có một điểm xuất phát chung, thể hiện sự gặp gỡ ý tưởng như một quy luật tất yếu muôn đời của lòng yêu nước. Tình yêu ấy là thiêng liêng, cao đẹp nhưng lại xuất phát từ những gì bình dị, nhỏ bé, đời thường. Rõ ràng lý t ưởng chiến đấu vì lòng yêu Tổ quốc không phải là một khẩu hiệu chung chung, mòn sáo. Ai cũng có kỷ niệm, có người thân, có quê hương…- những điều tưởng rất riêng tư, bé nhỏ nhưng lại vô cùng gắn bó với đất nước rộng lớn. Rất cụ thể, cảm động! Thể hiện lòng yêu nước, Xuân Quỳnh viết thật tự nhiên. Nhấn mạnh cái bình thường của cuộc sống trong hoàn cảnh chiến đấu, Tiếng gà trưa là hình ảnh c ủa s ự sống, một sự sống sâu sắc, bền chắc. Không có đoạn suy tưởng này, mạch c ảm xúc của bài thơ không hoàn thiện, cảm hứng yêu nước của bài thơ không được cất cánh. Và nếu thế, nó đã bị lãng quên! 3. Trong dàn đồng ca đầu mùa đánh Mỹ, thơ Xuân Quỳnh nghiêng về khai thác những cảm xúc riêng tư, từ cảm xúc riêng ấy lại cất lên những giai điệu hòa cùng thời đại. Đọc thơ Xuân Quỳnh, không riêng bài Ti ếng gà tr ưa, không nên b ỏ qua những hiểu biết về tiểu sử của tác giả. Mồ côi mẹ, sống với bà suốt những năm thơ ấu, chính từ hoàn cảnh riêng tư ấy mà tình bà cháu ở đây chân thực, c ảm đ ộng đến vậy. Sách Ngữ văn 7 nói Tình cảm gia đình đã làm sâu s ắc thêm tình quê h ương đất nước (Tập một, trang 151). Rất chính xác. Điều đó được thể hi ện trong th ơ và cả trong đời. Sự thống nhất đời và thơ ấy (dĩ nhiên là không đồng nh ất) là m ột c ơ s ở giúp ta xác định và gọi tên chủ thể trữ tình. Nên chăng ở bài thơ này ta không xác định cụ thể nhân vật trữ tình là nam hay nữ chiến sĩ? Nhiều giáo viên vẫn hướng d ẫn h ọc sinh tìm hiểu tình cảm, kỷ niệm của anh chiến sĩ trong bài thơ… Nh ư th ế có tho ả đáng? Tôi nghĩ là không. Xác định nhân vật trữ tình phải căn cứ vào n ội dung c ảm xúc c ủa bài thơ. Nhân vật trữ tình là Hình tượng nhà thơ trong thơ tr ữ tình, ph ương th ức b ộc lộ ý thức của tác giả. (…) là con người đồng dạng của tác gi ả (T ừ đi ển thu ật ng ữ văn học, Nxb GD, 2004). Nếu xác định, gọi tên hình tượng nhân vật trữ tình ở bài thơ này là anh chiến sĩ, chúng ta sẽ lí giải thế nào về nh ững chi ti ết r ất n ữ tính này: Cháu về lấy gương soi/ Lòng dại thơ lo lắng và Ôi cái qu ần chéo go/ Ống r ộng dài quét đất/ Cái áo cánh trúc bâu/ Đi qua nghe sột so ạt…?! Còn g ọi là n ữ chi ến sĩ? Có lẽ không cần thiết phải cụ thể quá như thế. Mặc dù, trong thời chiến, ai cũng có.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> thể là chiến sĩ, không phân biệt già hay trẻ, đàn ông hay đàn bà, các lĩnh vực hoạt động… Cảm xúc trong thơ là cảm xúc điển hình. Dù là nỗi lòng riêng t ư c ủa ai, n ếu tâm trạng ấy gợi được đồng cảm thì đều có giá trị phổ quát. Người chiến sĩ trong bài thơ là hình ảnh điển hình của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước. Và, những ai biết trân trọng quá khứ tuổi thơ, mang nặng nghĩa tình với gia đình xóm mạc, mỗi lần hồi nhớ quá khứ lại như được tiếp thêm sức mạnh phấn đấu vì lý tưởng cao đẹp thì đều có thể gặp hình bóng của mình trong thi ph ẩm Ti ếng gà tr ưa. Vì thế, tôi nghĩ không nên gọi nhân vật trữ tình ở đây là nữ chiến sĩ hay anh chiến sĩ mà hãy gọi bằng một từ có ý nghĩa khái quát hơn: người chi ến sĩ. K ỷ ni ệm riêng t ư của Xuân Quỳnh đã hòa điệu cùng kí ức của cả thế hệ, cái tôi cá nhân nghệ sĩ đã thống nhất cùng cái ta dân tộc, cái bình dị cộng hưởng v ới cái cao đ ẹp, l ớn lao. Không nên vì việc xác định, gọi tên nhân vật trữ tình thi ếu chính xác mà vô hình trung thu hẹp ý nghĩa của tác phẩm. Được dạy, được học bài thơ như Tiếng gà trưa kể ra cũng là một may m ắn. Nói v ề một bài thơ hay, cả người nói và người nghe đều như được giàu có thêm lên. Đó là niềm vui không dễ có. Vài điều tâm đắc và một ít trăn tr ở băn khoăn c ủa cá nhân v ề việc tiếp cận bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh xin được chia sẻ và trao đ ổi cùng bạn đọc. Nhận xét về ca dao than thân, có ý kiến cho rằng: Âm điệu ch ủ đ ạo c ủa ca dao than thân là xót xa, ngậm ngùi, cay đắng. Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ c ủa mình v ề các ý kiến trên Nhận định về ca dao Việt Nam có ý kiến cho rằng: Học ca dao chính là h ọc cách sống cách làm người. Bằng hiểu biết của anh chị về ca dao Việt Nam, hãy phân tích và làm sáng tỏ. PHÒNG GD & ĐT … TRƯỜNG THCS …..

<span class='text_page_counter'>(214)</span> ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI LỚP 7 – Lần 3 NĂM HỌC: 2018 – 2019 Môn thi : Ngữ văn 7 (Thời gian làm bài 120 phút) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm ) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : … Tuổi thơ chân đất đầu trần Từ trong lấm láp em thầm lớn lên Bây giờ xinh đẹp là em Em ra thành phố dần quên một thời Về quê ăn tết vừa rồi Em tôi áo chẽn , em tôi quần bò Gặp tôi em hỏi hững hờ Anh chưa lấy vợ còn chờ đợi ai Em đi để lại chuỗi cười Trong tôi vỡ … một khoãng trời pha lê ? Trăng vàng đêm ấy bờ đê Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may.. ( Phạm Công Trứ ) 1.Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ ? 2. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: Em đi để lại chuỗi cười Trong tôi vỡ … một khoãng trời pha lê ? 3. Em nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình tôi và em trong đoạn thơ ? PHẦN II. LÀM VĂN ( 16 điểm) Câu 1 (4,0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Ở phần cuối truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, nhân vật Thủy sau khi đã trèo lên xe theo mẹ, bỗng tụt xuống, đi nhanh v ề chi ếc giường, “đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ”. Hãy nêu ý nghĩa của chi tiết truyện trên? Chi tiết đó gợi cho em c ảm xúc gì? Đứa còn mẹ thì thôi không còn bố Hai chị em rồi sẽ mất nhau… Những bố mẹ bên bờ chia cắt Phút giây thôi, hãy nghe tiếng con mình! Câu 2 (12,0 điểm) Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy lựa chọn, phân tích các dẫn chứng tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 7 để làm sáng tỏ điều đó. ĐÁP ÁN 2 * Nội dung - Nêu được ý nghĩa chi tiết truyện: + Thể hiện tình thương yêu, lo lắng, quan tâm của Thủy đối v ới anh trai : muốn để lại đồ chơi cho anh, nhất là muốn có búp bê Vệ Sĩ gác đêm cho anh ngủ => lòng vị tha. + Thủy thương cả búp bê: thà mình chịu cảnh chia tay chứ không nỡ để búp bê phải chia tay => lòng nhân hậu. + Ước muốn của Thủy: anh em không phải chia tay. - Cảm xúc của bản thân: Trân trọng, xúc động (cảm phục)… trước tấm lòng vị tha, nhân hậu của Thủy; thương hoàn cảnh của hai anh em… - Thông điệp gửi đến mỗi gia đình, mỗi người bố, người mẹ cần yêu thương, nhường nhịn để bảo vệ hạnh phúc gia đình, chăm sóc con cái. Đ ừng đ ể nh ững đ ứa trẻ bơ vơ, bất hạnh vì sự nông nổi, ích kỉ của người lớn..

<span class='text_page_counter'>(216)</span> Những bố mẹ bên bờ chia cắt Phút giây thôi, hãy nghe tiếng con mình! Gợi ý bài tự luận Câu 2: I. Yêu cầu: 1. Vê kiến thức: Nội dung ý kiến của nhà phê bình văn học Hoài Thanh là đưa ra quan điểm của mình về ý nghĩa, chức năng, công dụng của văn chương. Trong câu nói đó có thể thấy hai nội dung cần giải thích và chứng minh: a, Nói “văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”, cần hiểu: Văn chương ở đây là chỉ những sáng tác nghệ thuật bằng ngôn từ và vẻ đẹp của nhưng sáng tác ấy. Cần hiểu từ “Hình dung” ở đây là một danh từ, nghĩa là hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự miêu tả trong văn chương . Nhà văn lấy tư liệu từ cuộc sống, phản ánh vào trong tác phẩm một cách chân thực những gì đang di ễn ra trong thực tế nhân sinh. Như vậy văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống phong phú và đa dạng của xã hội và con người. Nội dung văn chương vì thế cũng đa dạng, phong phú sinh động như cuộc sống. Qua văn chương ta hiểu được cuộc sống. - Chứng minh: + Qua những bài ca dao, những câu tục ngữ ta thấy rõ cuộc sống lao động vất v ả cực nhọc của người lao động ngày xưa và vẻ đẹp tâm hồn c ủa h ọ(d ẫn ch ứng-phân tích). + Qua những bài thơ của các nhà thơ Việt Nam thời trung đ ại, ta th ấy nh ững tác phẩm ấy đã tái hiện bức tranh phong cảnh quê hương đất nước một cách chân th ực sinh động và tuyệt đẹp đằm thắm tình quê và thấy rõ vẻ đẹp và thân ph ận c ủa con người Việt Nam thời xưa( dẫn chứng-phân tích). + Đọc những tác phẩm của các nhà thơ nhà văn Việt Nam hi ện đ ại nh ư H ồ Chí Minh, Thạch Lam, Xuân Quỳnh, Minh Hương, Hà Ánh Minh… ta thấy được trong các trang viết ấy hình ảnh thiên nhiên, đất nước, con người Việt thật đẹp đẽ đáng yêu( dẫn chứng-phân tích). ….

<span class='text_page_counter'>(217)</span> * Khái quát: Đọc những áng văn chương ấy, ta thấy hiện ra cuộc sống, một cu ộc sống muôn hình vạn trạng như Hoài Thanh nói. b, Nói “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống” là sự khẳng định: mỗi nhà văn, nhà thơ là những kĩ sư tâm hồn, luôn sáng tạo tìm tòi và thể hi ện cu ộc sống theo m ột cách riêng tuỳ thuộc vào vốn sống, tài năng và tâm hồn của họ. Th ế gi ới tâm h ồn con người vô cùng bao la , vô tận bởi đó là một “Tiểu vũ trụ” cho nên văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Điều ấy có nghĩa là: qua các tác phẩm văn chương, bằng trí tưởng tượng bay bổng, bằng khát vọng và tình cảm nhân văn cao đ ẹp,…nhà văn dựng nên trong tác phẩm bức tranh đời sống mà có thể bức tranh đ ời s ống hi ện t ại không có hoặc chưa có, để mọi người phấn đấu, xây dựng biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai. - Chứng minh: + Qua việc ca ngợi mảnh đất và con người Sài Gòn trong "Sài Gòn tôi yêu", nhà văn Minh Hương mong muốn mọi người đều yêu Sài Gòn như ông. Tình yêu s ẽ thúc đẩy con người làm nhiều điều tốt đẹp. Yêu Sài Gòn, mọi người sẽ góp phần tích cực giữ gìn và xây dựng một Sài Gòn đẹp hơn, đáng yên hơn. + Đọc truyện" Cuộc chia tay của những con búp bê" của Khánh Hoài, chúng ta th ấy xót xa cho cảnh ngộ của hai chị em Thành và Thủy. Ta cũng mơ ước cho h ạnh phúc của mỗi gia đình mãi mãi hạnh phúc, để tuổi thơ không phải ch ịu đ ựng n ỗi đau c ủa sự chia lìa. + Lời nhắn gửi ân tình của Thạch Lam với chúng ta về Cốm-Một thứ quà của lúa non, của tình cây và đất, của hồn Việt trong thức quà bình dị. + Mơ ước của Đỗ Phủ về một ngôi nhà- mái ấm tình thương cho nh ững ng ười nghèo khổ. … - Trong văn chương, tác giả cũng gửi đến bức thông điệp nhắc nhở chúng ta yêu ghét đúng đắn, cộng hưởng niềm vui, nỗi buồn, mơ ước với nhà văn đ ể làm nh ững điều thiện, điều có ích để cuộc sống tốt đẹp hơn, mới mẻ hơn(lấy dẫn chứng trong "Sống chết mặc bay", “Một thứ quà của lúa non-Cốm”, "Tiếng gà trưa"…) * Khái quát: Sau những áng văn chương, sự sống bao giờ cũng được nối dài, được phát triển trong tâm hồn, ý chí, khát vọng và hành động của bạn đ ọc. Đó chính là.

<span class='text_page_counter'>(218)</span> nhiệm vụ sáng tạo ra sự sống như Hoài Thanh đã quan niệm. Với cách nói ng ắn gọn, súc tích"…", Hoài Thanh đã giúp ta hiểu hơn một trong nh ững nhi ệm v ụ, ý nghĩa của văn chương. Nhờ đó chúng ta đọc văn chương, suy ng ẫm v ề văn ch ương được sáng tỏ và sâu sắc hơn. 2. Vê kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích, chứng minh một nhận định; bố cục bài đủ ba phần: Mở bài-Thân bài-Kết bài; lập luận chặt chẽ. - Bài trình bày khoa học, ít lỗi chính tả, ngữ pháp. - Có thể giải thích xong cả nhận định rồi mới chứng minh; có thể gi ải thích từng vế của nhận định rồi chứng minh ngay(như hướng dẫn chấm). II. Cách cho điểm:. TRƯỜNG THCS. KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> NĂM HỌC: 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: MẸ VÀ QUẢ Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả mọc rồi lại lặn Như mặt trời khi như mặt trăng. Lu chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh? ( Nguyễn Khoa Điềm) a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ trên? b) Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn. Câu 2. (12,0 điểm) Sự gặp gỡ và khám phá riêng về tình yêu quê hương qua hai bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch và Hồi hương ngẫu thư của Hạ Tri Chương.. Đáp án Câu 2: I. Mở bài: (0,5 điểm) Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận II. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(220)</span> 1. Sự gặp gỡ vê tình yêu quê hương của hai bài thơ: a. Tình yêu quê hương qua bài "Tĩnh dạ tứ": . Hai câu thơ đầu đã gợi ra cảnh một đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. Hơn nữa, hai câu còn gợi tâm trạng của nhà thơ, đó là tâm trạng khắc khoải, dáng hình trăn trở, thao thức của kẻ li hương.. . Hai câu cuối trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ quê của tác giả: d/c. . Hai câu thơ chỉ có ba chữ tả tình trực tiếp "tư cố hương", còn lại tả hành động của chủ thể trữ tình: cử đầu, vọng minh nguyệt, đê đầu. Mỗi hành động đều thấm đẫm tâm trạng. . Sáng tạo của nhà thơ là đã đưa thêm hai cụm từ trái nghĩa "ngẩng đầu" và "cúi đầu". Do đó, hành động "ngẩng đầu" là hành động có ý thức, còn "cúi đầu" là hành động tự nhiên, vô thức; "ngẩng đầu" là hướng ra ngoại cảnh để nhìn trăng, còn "cúi đầu" là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư. Vì vũ trụ bây giờ là tấm lòng thương nhớ quê hương da diết của nhà thơ. "Ngẩng đầu - cúi đầu", chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy tình cảm đó trong lòng tác giả thường trực, sâu nặng biết bao!. b. Tình yêu quê hương qua bài "Hồi hương ngẫu thư" . Câu thơ đầu, qua nghệ thuật đối, tác giả đã kể vắn tắt về quãng đời xa quê đi làm quan kéo dài gần cả một đời người.. . Khi trở về, con người có những yếu tố thay đổi phụ thuộc vào yếu tố khách quan theo qui luật nghiệt ngã của thời gian: vóc dáng, tuổi tác, mái tóc thay đổi. Tuy nhiên, có một yếu tố không thay đổi: đó là giọng nói của quê hương: "giọng quê vẫn thế". "Giọng quê" không chỉ là giọng nói mang bản sắc riêng của một vùng quê mà còn là chất quê, hồn quê được biểu hiện trong giọng nói của con người. Chi tiết "hương âm vô cải" là một biểu hiện cảm động về tấm lòng tha thiết gắn bó với quê hương.. . Điều trớ trêu là sau bao nhiêu năm xa cách, nay trở về nơi chôn rau cắt rốn mà nhà thơ lại "bị" xem như là "khách lạ". Tình huống ấy đã tạo nên cảm xúc bi hài thấp thoáng sau lời kể cố giữ vẻ khách quan, trầm tĩnh của nhà thơ. Mang tâm.

<span class='text_page_counter'>(221)</span> trạng bùi ngùi, thoáng buồn ấy chứng tỏ tình yêu, nỗi nhớ quê tích tụ, dồn nén trong trái tim nhà thơ hơn nửa thế kỷ thật thắm thiết, bền bỉ.  Sự gặp gỡ là tình yêu quê hương sâu nặng 2. Khám phá riêng vê tình yêu quê hương của hai bài thơ: (2 điểm) . Hoàn cảnh sáng tác khác nhau: Bài "Tĩnh dạ tứ" được sáng tác khi nhà thơ xa quê, một đêm chợt nhìn. . ánh trăng và khắc khoải nhớ về quê nhà. Còn bài "Hồi hương ngẫu thư" được viết khi nhà thơ vừa trở về quê. . cũ, đứng ngay trên mảnh đất quê mình mà lũ trẻ lại gọi là khách đến làng chơi. . Cách thể hiện tình cảm có nét riêng: . Bài "Tĩnh dạ tứ", với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình yêu quê hương của một người sống xa nhà trong đêm thanh tĩnh.. . Còn bài "Hồi hương ngẫu thư" biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương đáng trân trọng của một vị quan lớn đời Đường trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.. III. Kết bài: (0,5 điểm) . Khẳng định chủ đề chung của hai bài thơ.. . Đánh giá, cảm nghĩ, bài học.... PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG THCS …. ĐỀ THI THỬ HSG CỤM TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữvăn 7 ( 120 phút). Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(222)</span> CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì c ả hai đ ều là những hạt lúa tốt, đều to khoẻ và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. H ạt th ứ nhất nhủ thầm: "Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không mu ốn c ả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ ở khuất trong kho lúa thôi". Còn hạt lúa th ứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó ch ẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích đ ược gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đ ất nh ưng t ừ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đ ời nh ững h ạt lúa mới... (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004) 1. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào em đã học? 2. Hạt lúa thứ nhất khiến em liên tưởng đến những người có cách sống nh ư th ế nào? 3. Văn bản trên gợi cho em bài học gì trong cuộc sống? 4. Phân tích cấu trúc ngữ pháp trong câu văn sau và cho biết đây là câu đ ơn hay câu ghép: Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó ch ẳng nhận được nước và ánh sáng Viết bài văn ngắn (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) v ề ý nghĩa c ủa câu văn: "Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt". Phần II. Làm văn (16,0 điểm): Câu 1 (6,0 điểm)..

<span class='text_page_counter'>(223)</span> Viết bài văn ngắn (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (ch ị) v ề ý nghĩa của câu văn: "Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt". Câu 2 (10,0 điểm). Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy lựa chọn, phân tích các dẫn chứng tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 7 để làm sáng tỏ điều đó. ……………Hết……………...

<span class='text_page_counter'>(224)</span> ĐÁP ÁN. BIỂU ĐIỂM Phần I: ( 3 mức độ) Câu 1: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả Câu 2: hạt lúa thứ nhất là hình ảnh ẩn dụ cho những người sống khép kín, ích kỉ, hẹp hòi, không muốn hi sinh, không vì mục đích cao đẹp Câu 3: Bài học: Mỗi người cần phải biết sống vì người khác, vì mục đích cao đẹp. Nếu không bạn sẽ chết dần, chết mòn mà chẳng ai biết đến Câu 4: : Thời gian trôi qua, / hạt lúa thứ nhất / bị héo khô nơi góc nhà (bởi vì) Trạng ngữ Nó / CN. Chủ ngữ. vị ngữ. qht. chẳng nhận được nước và ánh sáng Vị ngữ. => Đây là câu ghép II. Làm văn Câu 1 (6 điểm) I.. Yêu cầu vê kỹ năng:. - Biết vận dụng kỹ năng về văn nghị luận xã hội và hiêu biết về nội dung trong văn bản Hai hạt lúa để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. - Kết cấu, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ. II.. Yêu cầu vê kiến thức:. Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần bàn lu ận v ề nh ững n ội dung cơ bản được đề cập tới trong văn bản Hai hạt lúa, từ đó, bộc lộ suy nghĩ của mình một cách chân thành, rút ra được những bài học bổ ích trong cuộc sống. Những ý chính cần làm rõ: - Bước 1: Tóm tắc câu chuyện và rút ra ý nghĩa chung: Câu chuy ện ngắn gọn nhưng chứa đựng ý nghĩa triết lý sâu xa. Đó là bài học về sự chấp nh ận th ử thách, khó khăn gian khổ để vươn tới thành công. + Hạt lúa thứ nhất chỉ biết bằng lòng với cuộc sống hiện tại và không mu ốn hi sinh để mất nó nhưng nó lại không nghĩ đến tương lai, s ợ đối đ ầu v ới gian nan, th ử thách, khó khăn và cuối cùng nó đã bị héo khô..

<span class='text_page_counter'>(225)</span> + Còn hạt lúa thứ hai thì ngược lại, nó muốn mình có một cuộc sống mới mặc dù cuộc sống đó sẽ đầy gian nan, vất vả. Trải qua những thử thách, nó đã tr ở thành một bông lúa “vàng óng, trĩu hạt”. + - Bước 2: Bàn bạc ý nghĩa của câu chuyện: Con người ta đôi khi quá hài lòng với cuộc sống hiện tại nhỏ bé mà ta đang sở hữu chứ không h ề nghĩ đ ến t ương lai, không chịu chấp nhận để có cái lớn hơn, cao cả hơn. Nhưng xã hội và tất cả mọi thứ thuộc về nó luôn luôn phát triển, đến một ngày, cuộc sống mà ta đang rất hài lòng sẽ mất đi. Lúc đó ta sẽ như hạt lúa thứ nhất, chết dần chết mòn. - Bước 3: Lấy dẫn chứng làm sâu sắc thêm câu chuyện - Bước 4: Bài học nhận thức và hành dộng, mở rộng vấn đề. +Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ nguyên vẹn sự vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm ch ịu đ ựng th ử thách, khó khăn để có một tương lai tốt đẹp. + Từ đó em sẽ hành động như thế nào +Phê phán thái độ sống vô trách nhiệm, ích kỉ hẹp hòi chỉ nghĩ đến bản thân… Đôi dòng tản mạn: Trong cuộc sống, rất nhiều khi chúng ta nhận được bài học nhân sinh l ớn t ừ nh ững câu chuyện nhỏ, những niềm vui bất ngờ t ừ nh ững điều tưởng chừng giản dị nh ất. “Hai hạt lúa” là câu chuyện đã đem đến cho cô những cảm xúc kỳ diệu như thế. “Hai hạt lúa” sử dụng cách truyền tải thông điệp bằng biểu tượng. Hai hạt lúa đại diện cho hai quan niệm, hai l ối sống trái chi êu nhau : một bên luôn sẵn sàng cho đi, một bên ích kỷ ch ỉ bi ết giữ l ại những điều tốt đẹp cho bản thân mình. Nh ưng nhân sinh vốn dĩ trái khoáy và cũng kỳ diệu vô cùng! Hạt lúa muốn gi ữ l ại ch ất dinh dưỡng cho riêng mình trong một hình hài nguyên vẹn tuy không nát tan trong đất nhưng lại tan nát trong cuộc đời, lại bị tuy ệt diệt . Hạt giống tưởng rằng đã tan nát trong đất rồi nhưng lại được hồi sinh thành những bông lúa vàng trĩu hạt. Quy luật cho và nhận thường kỳ diệu như thế! Cho đi không có nghĩa là mất, giữ l ại không có nghĩa là được. Nhân sinh vốn dĩ công bằng với những ai luôn biết sẵn sàng dâng hiến..

<span class='text_page_counter'>(226)</span> Dẫu biết rằng trong cuộc đời, ai cũng có những phút giây chỉ mu ốn sống cho bản thân mình và chắc chắn, bạn cần có những phút giây như th ế. Chỉ có điều, khi có cơ hội, bạn đừng ngần ngại mà hãy cho đi, thậm chí cho đi một cách rất nhẹ nhàng như lời cố nh ạc sỹ Tr ịnh Công Sơn: “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em biết không? Để gió cuốn đi…” Các em cũng như những hạt giống chắc khỏe và đầy tiềm năng. Đ ừng t ự h ủy diệt mình bằng sự ích kỷ. Cứ s ẵn sàng dâng hiến cho cuộc đ ời nh ững gì các em có, rồi sẽ có ngày các em tr ở thành nh ững bông lúa vàng trĩu hạt trên cánh đồng cu ộc đời đầy kỳ diệu kia!. Câu 2 I. Yêu cầu: 1. Vê kiến thức: - Nội dung ý kiến của nhà phê bình văn học Hoài Thanh là đưa ra quan đi ểm c ủa mình về ý nghĩa, chức năng, công dụng của văn chương. Trong câu nói đó có th ể thấy hai nội dung cần giải thích và chứng minh: 2. Vê kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận giải thích, chứng minh một nh ận định; bố cục bài đủ ba phần: Mở bài-Thân bài-Kết bài; lập luận chặt chẽ. - Bài trình bày khoa học, ít lỗi chính tả, ngữ pháp. - Có thể giải thích xong cả nhận định rồi mới chứng minh; có thể giải thích từng vế của nhận định rồi chứng minh ngay(như hướng dẫn chấm). a, Nói “văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”, cần hiểu: Văn chương ở đây là chỉ những sáng tác nghệ thuật bằng ngôn từ và vẻ đẹp của nhưng sáng tác ấy. Cần hiểu từ “Hình dung” ở đây là một danh t ừ, nghĩa là hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự miêu tả trong văn chương. Nhà văn l ấy t ư li ệu t ừ cuộc sống, phản ánh vào trong tác phẩm một cách chân thực những gì đang di ễn ra trong thực tế nhân sinh. Như vậy văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống phong phú và đa dạng của xã hội và con người. Nội dung văn chương vì thế cũng đa.

<span class='text_page_counter'>(227)</span> dạng, phong phú sinh động như cuộc sống. Qua văn chương ta hiểu được cuộc sống. - Chứng minh: + Qua những bài ca dao, những câu tục ngữ ta thấy rõ cuộc sống lao động vất v ả cực nhọc của người lao động ngày xưa và vẻ đẹp tâm hồn c ủa h ọ(d ẫn ch ứng-phân tích). + Qua những bài thơ của các nhà thơ Việt Nam thời trung đ ại, ta th ấy nh ững tác phẩm ấy đã tái hiện bức tranh phong cảnh quê hương đất nước một cách chân th ực sinh động và tuyệt đẹp đằm thắm tình quê và thấy rõ vẻ đẹp và thân ph ận c ủa con người Việt Nam thời xưa( dẫn chứng-phân tích). + Đọc những tác phẩm của các nhà thơ nhà văn Việt Nam hi ện đ ại nh ư H ồ Chí Minh, Thạch Lam, Xuân Quỳnh, Minh Hương, Hà Ánh Minh… ta thấy được trong các trang viết ấy hình ảnh thiên nhiên, đất nước, con người Việt thật đẹp đẽ đáng yêu( dẫn chứng-phân tích). … * Khái quát: Đọc những áng văn chương ấy, ta thấy hiện ra cuộc sống, một cu ộc sống muôn hình vạn trạng như Hoài Thanh nói. b, Nói “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống” là sự khẳng định: mỗi nhà văn, nhà thơ là những kĩ sư tâm hồn, luôn sáng tạo tìm tòi và thể hi ện cu ộc sống theo m ột cách riêng tuỳ thuộc vào vốn sống, tài năng và tâm hồn của họ. Th ế gi ới tâm h ồn con người vô cùng bao la , vô tận bởi đó là một “Tiểu vũ trụ” cho nên văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Điều ấy có nghĩa là: qua các tác phẩm văn chương, bằng trí tưởng tượng bay bổng, bằng khát vọng và tình cảm nhân văn cao đ ẹp,…nhà văn dựng nên trong tác phẩm bức tranh đời sống mà có thể bức tranh đ ời s ống hi ện t ại không có hoặc chưa có, để mọi người phấn đấu, xây dựng biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai. - Chứng minh: + Qua việc ca ngợi mảnh đất và con người Sài Gòn trong "Sài Gòn tôi yêu", nhà văn Minh Hương mong muốn mọi người đều yêu Sài Gòn như ông. Tình yêu s ẽ thúc đẩy con người làm nhiều điều tốt đẹp. Yêu Sài Gòn, mọi người sẽ góp phần tích cực giữ gìn và xây dựng một Sài Gòn đẹp hơn, đáng yên hơn..

<span class='text_page_counter'>(228)</span> + Đọc truyện" Cuộc chia tay của những con búp bê" của Khánh Hoài, chúng ta th ấy xót xa cho cảnh ngộ của hai chị em Thành và Thủy. Ta cũng mơ ước cho h ạnh phúc của mỗi gia đình mãi mãi hạnh phúc, để tuổi thơ không phải ch ịu đ ựng n ỗi đau c ủa sự chia lìa. + Lời nhắn gửi ân tình của Thạch Lam với chúng ta về Cốm-Một thứ quà của lúa non, của tình cây và đất, của hồn Việt trong thức quà bình dị. + Mơ ước của Đỗ Phủ về một ngôi nhà- mái ấm tình thương cho nh ững ng ười nghèo khổ. … - Trong văn chương, tác giả cũng gửi đến bức thông điệp nhắc nhở chúng ta yêu ghét đúng đắn, cộng hưởng niềm vui, nỗi buồn, mơ ước với nhà văn đ ể làm nh ững điều thiện, điều có ích để cuộc sống tốt đẹp hơn, mới mẻ hơn(lấy dẫn chứng trong "Sống chết mặc bay", “Một thứ quà của lúa non-Cốm”, "Tiếng gà trưa"…) * Khái quát: Sau những áng văn chương, sự sống bao giờ cũng được nối dài, được phát triển trong tâm hồn, ý chí, khát vọng và hành động của bạn đ ọc. Đó chính là nhiệm vụ sáng tạo ra sự sống như Hoài Thanh đã quan niệm. Với cách nói ng ắn gọn, súc tích"…", Hoài Thanh đã giúp ta hiểu hơn một trong nh ững nhi ệm v ụ, ý nghĩa của văn chương. Nhờ đó chúng ta đọc văn chương, suy ng ẫm v ề văn ch ương được sáng tỏ và sâu sắc hơn. II. Cách cho điểm: + Điểm 9-10: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Bố cục hợp lí, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường. + Điểm 7-8: Bài làm về cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung, cách lập luận. Có thể còn vài sai sót nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý người viết. + Điểm 5-6: Bài làm đạt khoảng nửa số ý hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng còn nghèo, phân tích một số đoạn thiếu sức thuyết phục. Diễn đạt có thể chưa tốt nhưng đã làm rõ được ý. Còn mắc một số lỗi về câu, từ, chính tả nhưng không phải lỗi nặng. + Điểm 3-4: Hiểu đề lơ mơ. Bài làm chưa đạt yêu cầu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả..

<span class='text_page_counter'>(229)</span> + Điểm 1-2: Chưa hiểu đề. Bài viết quá sơ sài. Diễn đạt yếu. + Điểm 0: Để giấy trắng..

<span class='text_page_counter'>(230)</span> Đề bài: Làm sáng tỏ nhận định: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ" (Andre Chenien) 1. Giải thích ý kiến: – Nghệ thuật chỉ làm ra những vần thơ khéo léo: + Nghệ thuật: những yếu tố thuộc phạm trù hình thức của tác phẩm thơ ca: thể loại, cấu tứ, ngôn ngữ, hình ảnh, nhạc điệu, các biện pháp tu từ… + Những vần thơ khéo léo: là những vần thơ đẹp, hấp dẫn bởi hình ảnh, ngôn từ, nhạc điệu…tạo ấn tượng ban đầu cho người đọc. – Trái tim mới làm nên tác phẩm thi ca: + Trái tim: cách diễn đạt hình tượng biểu hiện những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt… vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ. + Tác phẩm thi ca: sản phẩm tinh thần của nhà thơ. Ở đây V.Huygô đề cập đến những tác phẩm thơ ca chân chính, có giá trị, có sức sống mãnh liệt trong lòng độc giả, vượt qua giới hạn của thời gian, không gian, trở thành tác phẩm chung của nhân loại, của muôn đời… => Ý kiến: nhấn mạnh yếu tố tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ trong sáng tác thơ ca nói riêng, văn học nói chung. Đó là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định giá trị của tác phẩm. Câu chuyển từ phần giải thích sang luận điểm (câu liên kết) - Vẻ đẹp nghệ thuật và trái tim của tác giả Hồ Chí Minh được thể hiện sâu sắc qua văn bản Cảnh khuya và rằm tháng giêng Luận điểm 1: Trước hết văn bản Cảnh khuya và rằm tháng giêng đã thể hiện đặc sắc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - từ ít, ý nhiều, ngôn tận ý bất tận - hàm súc, ngắn gọn.

<span class='text_page_counter'>(231)</span> - cả bài thơ chỉ 28 chữ nhưng đã thể hiện bao nhiêu tình cảm, ý chí, tâm hồn của nhà thơ. Luận điểm 2: Bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng còn thể hiện thàh công các biện pháp tu từ: so sánh, điệp ngữ, nhân hoá - Phân tích các biện pháp tu từ trong 2 bài thơ Luận điểm 3: Bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng còn thể hiện một trái tim, một tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước và tâm hồn ung dung lạc quan, yêu đời của thi nhân. Trước hết là tình yêu thiên nhiên say đắm. Luận điểm 4: Bài thơ không chỉ thể hiện tình yêu thiên nhiên mà còn thể hiện tình yêu đất nước tha thiết của Bác. Luận điểm 5|: Trái tim của người nghệ sĩ Hồ Chí Minh còn là một phong thái ung dung, tự tại, lạc quan yêu đời trước hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” của đất nước. Đề bài: Làm sáng tỏ nhận định: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu th ơ, trái tim m ới làm nên thi sĩ" (Andre Chenien) qua các tác phẩm c ủa Nguy ễn Du. Bài làm mẫu Thơ là một hình thái nghệ thuật cao quý, tinh vi. Thơ thường chú trọng đến cái đẹp, đến hình thức thể hiện mang dấu ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo. Bởi thế không tự nhiên mà người xưa cho rằng "thi trung hữu họa", "thi trung h ữu nhạc". Tuy nhiên, "thơ trước hết là cuộc đời, sau mới là nghệ thu ật" (Bielinxki). Một bài thơ hay không chỉ có hình thức nghệ thuật đặc s ắc mà quan tr ọng, ph ải là những tình cảm, những rung cảm mãnh liệt, chân thành của ng ười ngh ệ sĩ: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ" (Andre Chenien). Nhận định của Andre Chenien đã khẳng định đặc trưng của thi ca và vai trò c ủa người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. "Nghệ thuật" là yếu tố hình thức tạo nên nét đặc trưng cho bài thơ. Một bài thơ có giá trị phải có những sáng tạo nghệ thuật độc đáo được làm nên từ tài năng thiên phú của người nghệ sĩ. Nhưng, "nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ" còn "trái tim mới làm nên thi sĩ". "Trái tim", đó là thế giới tâm hồn nhà thơ chứa đựng những tư tưởng, tình c ảm, những rung động trước cuộc đời… Chính thế giới tâm hồn ấy đã làm nên cái hồn thơ, là yếu tố không thể thiếu của một nghệ sĩ chân chính. Thơ là một thể loại trữ tình có cấu trúc đặc biệt v ới mỗi câu th ơ đ ều là s ự s ắp xếp ngôn ngữ một cách có dụng ý. Một câu thơ hay bao giờ cũng là sản phẩm.

<span class='text_page_counter'>(232)</span> của sự kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ đa nghĩa, hàm súc với thanh nhịp, nhạc điệu; giữa cách hiệp vần, ngắt nhịp với phối thanh. Những yếu tố nghệ thuật góp phần làm tăng vẻ đẹp hình thức cho câu thơ, làm tăng s ức âm vang, lan to ả cho bài thơ.. Thơ là sự thổ lộ cảm xúc một cách mãnh liệt, nghĩa là trong thơ phải có tình. Nếu thơ chỉ vẻn vẹn những hình thức nghệ thuật hoa mĩ mà không có nh ững rung cảm mãnh liệt từ trái tim người nghệ sĩ khi đứng trước cuộc đời, thì nh ững hình thức ấy dù đẹp, dù hấp dẫn đến đâu cũng chỉ làm nên bài th ơ có xác mà không có hồn. Thơ phải là tiếng nói trữ tình, tiếng nói của c ảm xúc, ph ải là th ư kí trung thành của trái tim. Tâm hồn người nghệ sĩ mới là y ếu t ố quan tr ọng làm nên những câu thơ có tầm tư tưởng, những câu thơ có thể chạm đ ến cõi sâu kín nhất trong tâm hồn con người. Andre Chenien đã nhấn mạnh đến những rung cảm thẩm mỹ của người nghệ sĩ. Tuy nhiên, một tác phẩm thực sự có giá trị đều phải là "một khám phá v ề n ội dung, một phát minh về hình thức"(L.Lêônôp). Cái tài và cái tâm, "ngh ệ thu ật" và "trái tim" đều là những nhân tố quan trọng để hình thành một tác ph ẩm th ơ ca nổi tiếng và một nhà thơ vĩ đại. Trong hai y ếu tố đó, cái tâm đ ược coi là y ếu t ố cốt lõi để làm nên một tác phẩm nghệ thuật chân chính. Và, điều đó đã được kết tụ đầy đủ trong con người đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Sinh ra và lớn lên trong những cái nôi văn hóa của đ ất n ước cùng nh ững tr ải nghiệm trong môi trường quý tộc và cuộc sống phong trần đã sớm hình thành ở Nguyễn Du tài năng thi ca và một trái tim đa sầu đa cảm. Ông đã tr ở thành nhà thơ lỗi lạc trên cả hai phương diện nội dung và hình th ức. Xét v ề hình th ức th ể hiện, Nguyễn Du được mệnh danh là ngòi bút thiên tài trong sáng tạo ngh ệ thuật. Cả thơ chữ Hán và chữ Nôm đều đạt đến độ chuẩn mực. Th ơ chữ Hán thì sắc sảo, tinh luyện, thơ chữ Nôm thì xứng đáng là đỉnh cao của văn học trung đại Việt Nam. Trong thơ chữ Nôm nổi bật là kiệt tác "Truy ện Ki ều". V ới "Truyện Kiều", nhà thơ đã thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân v ật đi ển hình. Ta chú ý hơn cả đến nhân vật điển hình Mã Giám Sinh: "Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao Trước thầy sau tớ lao xao… Ghế trên ngồi tót sỗ sàng.".

<span class='text_page_counter'>(233)</span> Chỉ bằng vài nét vẽ, Nguyễn Du đã khắc họa một cách hoàn ch ỉnh v ề di ện m ạo và tính cách của Mã Giám Sinh. Qua đó, gửi vào nhân vật ý nghĩa khái quát cho một hạng người giả dối, bất nhân, vô học trong xã hội. Có ý kiến cho rằng, để lột tả bản chất của họ Mã, Nguyễn Du chỉ cần một từ "tót". Ngay từ khi chưa bước vào cuộc mua bán người đọc vẫn nh ận ra đó là một kẻ vô giáo dục, không đáng tin. Bởi vậy, nhiều nhà phê bình khẳng định: "Nguyễn Du có cái tài lột tả cái thần của nhân vật chỉ b ằng một t ừ". Không ch ỉ lột tả chính xác cái thần của nhân vật, nhà thơ còn l ột t ả chính xác cái th ần c ủa cảnh vật: "Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa." Từ "tận" và từ "điểm" được coi là nhãn tự của câu thơ mở ra một bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp vừa có đường nét, vừa có hình khối, màu sắc. Không gian nh ẹ nhàng trải dài đến vô tận với gam màu chủ đạo là xanh non. Trên nền xanh ấy xuất hiện hình ảnh cây lê mới chỉ điểm xuyết "một vài bông hoa" tr ắng mang đến cho bức tranh xuân vẻ đẹp mới mẻ, nhẹ nhàng, tinh khôi, tràn đầy sức sống. Vì cái tài sử dụng ngôn ngữ mà "Truyện Kiều" đã trở thành "tòa lâu đài ngôn ngữ thi ca". Nhưng, cái tài của đại thi hào không chỉ dừng lại ở đó. Ngh ệ thu ật chuẩn mực còn thể hiện trong nghệ thuật khai thác nội tâm, phân tích tâm lí nhân vật sâu sắc: Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên… Mai sau dù có bao giờ." Chỉ bằng một từ duy nhất – "dù", Nguyễn Du đã lột t ả t ận cùng nỗi đau và tâm trạng của người con gái lỡ làng vì chuyện tình duyên tan vỡ. Duyên đã trao, k ỉ vật đã trở thành của chung nhưng thực lòng Kiều không muốn như vậy. Tất c ả chỉ là giả định, là "dù em nên vợ nên chồng", là "mai sau dù có bao gi ờ". M ột s ự lúng túng rất nhỏ nhặt trong lời nói của Kiều đã bộc lộ tài năng của thi hào. Cũng là miêu tả tâm lí nhân vật nhưng có lẽ, tài năng tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du mới là mẫu mực: "Buồn trông cửa bể chiều hôm..

<span class='text_page_counter'>(234)</span> Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa. Hoa trôi man mác biết là về đâu. Buồn trông nội cỏ rầu rầu. Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trong gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi." Đoạn thơ là tả cảnh nhưng thực chất nhà thơ đang t ả tình – tâm tr ạng lo âu, b ế tắc của nàng Kiều trong khoảng lặng trước dông bão. Cảnh vật đi t ừ xa đ ến gần, mầu sắc đi từnhạt đến đậm, âm thanh đi từ tĩnh đến động di ễn t ả n ỗi buồn ngày càng nâng cao, mở ra một tâm trạng khác nhau. L ấy c ảnh đ ể t ả tình, lấy thiên nhiên để lột tả chính xác tâm trạng con người đã tr ở thành m ột bút pháp mang tính quy luật trong các sáng tác của nhà thơ: "Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ." Chính những nét độc đáo về nghệ thuật ấy đã đem đến sức hấp d ẫn và lôi cu ốn lạ lùng cho kiệt tác "Truyện Kiều". Nhưng sức sống lâu bền của kiệt tác trong lòng dân tộc lại là do "con mắt nhìn đến sáu cõi, tấm lòng nghĩ đ ến nhìn đ ời" của đại thi hào Nguyễn Du. Con mắt đó, tấm lòng đó là một trái tim yêu mãnh liệt, một trái tim nhân đạo vĩ đại đã cảm thương sâu s ắc cho nỗi kh ổ đau c ủa con người: "Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha Lấy ai bồng bế xót xa U ơ tiếng khóc xót xa nỗi lòng." Trong "Văn tế thập loại chúng sinh", Nguyễn Du đã cất lên ti ếng khóc cao c ả và vĩ đại cho những số phận bi thảm trong xã hội mục rỗng bạo tàn, thậm chí đó chỉ là những đứa tiểu nhi "lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha". Nhưng, nhà thơ đã khóc những đứa trẻ chết yểu ấy như khóc những con người thực sự.Trái tim ông.

<span class='text_page_counter'>(235)</span> quặn thắt trước cuộc sống quá tàn nhẫn đã cướp các em đi khi chưa được nhìn ánh mặt trời. Ông đã thay lời những người mẹ, người cha mất con mà đau thương nấc nghẹn trong tiếng khóc. Ông đang sống trong cõi sống mà d ường như đã chìm hẳn vào cõi chết để tìm đến chia sẻ với trăm ngàn oan h ồn b ạc mệnh: "Sống đã chịu một đời phiền não. Chết lại chờ hớp cháo lá đa." Nguyễn Du đã mang theo khối tình đau ấy suốt cuộc đ ời đ ể mỗi l ần c ầm bút là một lần máu rỏ, để mỗi trang viết là mỗi trang nước mắt. Bi ết bao l ần nhà th ơ đã xót xa: "Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cung là lời chung." Nổi bật trong các tác phẩm của Tố Như là những phận đàn bà, là nh ững thân phận người phụ nữ bất hạnh phải chịu nhiều đau khổ trong xã hội. Tất cả họ, dù là ai đi chăng nữa, dù là người con gái tài hoa bị cuộc đời vùi dập hay hạng người bị khinh rẻ nhất là những cô ca nhi, kỹ nữ, là nh ững cô gái l ầu xanh, đ ều được nhà thơ yêu thương, đau xót. Không ít lần nàng Kiều trong "Đoạn trường tân thanh" bị đánh đập, hành hạ cũng là lúc mà trái tim nhà thơ tan nát: Xót thay đào lý một cành Một phen mưa gió tan tành một phen." Nguyễn Du như hóa thân vào Kiều để cảm nhận nỗi đau đớn ê chề c ủa một tiểu thư khuê các phải chịu nỗi đau tan vỡ mối tình đầu đẹp đẽ. Nàng rứt ruột trao đi kỉ vật, trao đi tình yêu. Dù cho lý trí c ố kìm nén cũng không th ể nào ngăn cản được trái tim đang gào thét: "Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây." Kiều cất lên tiếng khóc than cho số phận mình hay cũng chính cõi lòng nhà thơ đang rỉ máu: "Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

<span class='text_page_counter'>(236)</span> Mặt sao dày gió dạn sương Thân sao bướm chán ong chường bấy thân." Nguyễn Du đang hỏi chính mình, hỏi người, hỏi cả lịch sử những câu "sao…", "sao…" đau đến buốt giá, nhức nhối. Nhà thơ đang thay lời Kiều hỏi cho chính đời mình với chuỗi những bi kịch nối tiếp nhau. Không ít lần nàng cố ngoi lên, cố thoát khỏi vũng bùn đen tối để được sống thì lại bị đẩy xuống sâu hơn nữa… Nguyễn Du đau cho đời nàng, trái tim quặn thắt trước cuộc đời nàng phải r ơi vào bất hạnh, vào cảnh ô nhục "thanh lâu hai lượt thanh y hai lần". Bi ết bao l ần cõi lòng tan nát nhưng vẫn hết mực trân trọng: "Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình mình lại thương mình xót xa." Sống trong cảnh bùn lầy nhơ nhớp nhưng tâm hồn Ki ều ph ải sáng trong t ựa ngọc. Nguyễn Du đã dành cho nàng một tình yêu nồng cháy v ới bi ết bao đ ề cao, ngợi ca: "Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành đòi một tài đành họa hai." Dưới ngòi bút của thi hào, Kiều hiện lên là một trang tuy ệt th ế giai nhân "nghiêng nước nghiêng thành" với đủ tài cầm kỳ thi họa cùng t ấm lòng hi ếu nghĩa đủ đường và khao khát về một tình yêu tự do, chân chính: "Nhớ ơn chín chữ cao sâu Một ngày một ngả bóng dâu tà tà." "Nàng rằng: khoảng vắng đêm trường Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa." Kiều đẹp, Kiều tài, tình như thế nhưng rốt cuộc, nàng cũng chỉ là một ki ếp má đào bạc mệnh. Tố Như thương nàng, ngợi ca nàng đồng thời cũng căm tức: "Chém cha cái kiếp má đào. Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.".

<span class='text_page_counter'>(237)</span> Dường như trong xã hội xưa "trời xanh quen thói má hồng đánh ghen." Nguy ễn Du viết với tất cả căm phẫn dồn nén từ bấy lâu nay hướng về chế độ xã h ội phong kiến đầy bất công, ngang trái. Chế độ ấy với sự ngự trị của thế lực đồng tiền, của những kẻ tàn ác tham lam, của những tư tưởng bảo th ủ "tr ọng nam khinh nữ", "phận gái chữ tòng" đã ngang nhiên chà đạp, áp b ức lên quy ền s ống, quyền hạnh phúc của người phụ nữ. Không chỉ mình những phận đàn bà bạc mệnh mà đó cũng là lời chung cho tất cả những con người nhỏ bé, không tiền tài, không quyền lực, phái chịu đè nén dưới những chế độ hà khắc, ngang trái, vô lý: "Phong vận kì oan ngã tự cư." (Ta tự coi như người cùng hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.) Từ những cảm thương cho bi kịch nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du bắc nhịp cầu giao cảm để tự thấy mình là người cùng hội cùng thuy ền với những ph ận tài hoa bất hạnh. Từ nỗi thương người, từ tiếng khóc thương đời, Nguy ễn Du c ất lên tiếng khóc thương mình. Thương người gắn liền với thương mình, chủ nghĩa nhân đạo đã thấm nhuần và đạt đến đỉnh cao trong trang thơ của đại thi hào. Không một tác phẩm và tác giả cùng thời kỳ thậm chí đến tận bây giờ l ại có thể viết và viết về nỗi đau người gắn với nỗi thương mình sâu s ắc đ ến th ế. Chỉ có thể là Nguyễn Du, là một nhà nhân đạo vĩ đại mới nhận ra giá tr ị c ủa bản thân, mới đau nỗi đau của chính mình khi tài năng, nhân ph ẩm, giá tr ị b ị vùi dập. Trái tim nhân đạo sâu sắc gửi gắm trong những hình thức nghệ thu ật đ ộc đáo đã mang đến thành công cho tác phẩm và tên tuổi Nguy ễn Du trong lòng dân t ộc. Bởi thế, nhận định "nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ" là lời đề cao bản chất của văn chương và yêu cầu đối với một tác ph ẩm có t ầm vóc. Một tác phẩm thực sự có giá trị phải là sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức, giữa nghệ thuật và trái tim. Nhà thơ phải có một trái tim đa cảm, tinh nhạy, phải biết yêu thương con người, biết đấu tranh với cái xấu, cái ác đ ồng th ời phải gắn bó với cuộc đời "thơ chỉ bật ra trong tim khi cuộc sống đã thật đầy". Một nhà thơ chân chính phải ngày ngày lao động nghệ thuật hăng say, bền b ỉ nghiêm túc và sáng tạo, cần cù như những con ong bay xa đem về hương phấn tái tạo tài tình để phấn hoa trở thành mật ngọt. Nguyễn Du là một ng ười nh ư thế. Mỗi câu thơ đều được viết bằng một ngòi bút thiên tài và một trái tim nhân đạo vĩ đại nên thơ văn của ông có sức sống lâu bền trong lịch sử văn học dân tộc, trong tâm hồn mỗi người Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(238)</span> Thơ ca là nơi neo đậu của tâm hồn, là điểm tựa của cảm xúc, là nơi để người nghệ sĩ trải lòng kí thác tâm sự, giải phóng những cung bậc cảm xúc mạnh mẽ nhất và là nơi để những tài năng thực sự được thỏa sức bay bổng. Cho nên, "Thế giới được tạo lập không phải một lần mà mỗi lần người nghệ sĩ đ ộc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập" (M.Proust). Đến với th ế gi ới ấy, tâm hồn con người trở nên phong phú, tốt đẹp, thanh lọc và cao th ượng h ơn, trong sáng hơn. Thiếu thế giới của văn nghệ, "không gì có thể trở thành chính nó". Bùi Thị Chung Lớp 10A2 – Trường THPT Như Thanh, Thanh Hóa.

<span class='text_page_counter'>(239)</span>

×