Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Giai phap HDHS giai BTVL9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.3 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ 9. Họ và tên: BÙI VĂN NHUẬN Chức vụ: GIÁO VIÊN Đơn vị :. TRƯỜNG TH&THCS LẬP CHIỆNG, huyện KIM BÔI, tỉnh HÒA BÌNH. KIM BÔI, NĂM HỌC 2015 - 2016.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chương I: TỔNG QUAN Môn Vật lý có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ chung của giáo dục THCS là giúp HS củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chương trình Vật lý 9 thuộc giai đoạn hai của chương trình THCS. Chương trình Vật lý có vị trí đặc biệt quan trọng vì lớp 9 là lớp kết thúc cấp học này và do đó, nó có nhiệm vụ thực hiện trọn vẹn các mục tiêu đã được quy định chính thức trong chương trình môn Vật lý cấp THCS. Giải bài tập là một trong những loại hoạt động tự lực quan trọng của HS trong học tập môn vật lý. Trong hệ thống bài tập vật lý ở trường THCS hiện nay, chủ yếu yêu cầu HS vận dụng những kiến thức đã học để giải thích, dự đoán một số hiện tượng trong thực tế hay tính toán một số đại lượng trong các trường hợp cụ thể. Nhưng những hiện tượng cụ thể đó thì rất nhiều, HS không thể nhớ hết được, điều quan trọng cần đạt được là HS phải biết cách lập luận, suy luận một cách chặt chẽ, chính xác, đúng quy tắc để có thể suy từ những kiến thức khái quát đã thu nhận được trong bài học lí thuyết để giải quyết các nhiệm vụ nêu ra trong bài tập. Tuy nhiên hiện nay phần đa giáo viên còn nặng về “chữa bài tập” cho HS (do nhiều lý do khác nhau) chứ chưa chú ý đúng mức đến việc hướng dẫn HS suy nghĩ, lập luận để tự tìm ra lời giải. Chính vì những lý do như trên, nên tôi chọn chủ đề này cho giải pháp nhằm cùng các đồng chí bàn về cách suy nghĩ, lập luận để tìm ra lời giải cho mỗi loại bài tập, dựa vào đó mà hướng dẫn cho HS của mình. Giải pháp chú trọng đến một số bài tập điển hình thường gặp theo chương.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> trình, chứ không có ý tuyển chọn những bài khó, lạ đòi hỏi cao đối với HS..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chương II MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Nêu vấn đề của giải pháp. Môn vật lý là bộ môn khoa học tự nhiên trong nhà trường THCS. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý tìm ra nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lý và từ đó vận dụng các công thức định luật đó để giải quyết các bài tập vật lý nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự chuyển biến mạnh mẽ của kinh tế, xã hội, đối với ngành giáo dục để học sinh có một tri thức vững vàng, đòi hỏi người thầy phải sáng tạo tìm tòi ra những phương pháp dạy học sao cho học sinh tiếp thu một cách phù hợp nhất với từng địa phương cụ, thể để học sinh tiếp thu được những thành tựu khoa học của thời đại. Song thực tế hiện nay không có ít khó khăn trong việc giảng dạy bộ môn vật lý, đó là đồ dùng thí nghiệm còn ít hoặc đồ dùng không đảm bảo hiệu quả, khả năng sử dụng chưa cao nên các em tiếp nhận chưa thuyết phục hoặc chưa vận dụng tốt vào việc giải các bài tập. Vì vậy để chất lượng dạy và học được nâng cao, người thầy không chỉ đơn giản truyền thông tin đến cho học sinh một cách thụ động hoặc sơ lược hoặc theo kiến thức sách giáo khoa mà phải khai thác rộng hơn, sâu hơn và phải tổ chức hướng dẫn học sinh, định hướng cho học sinh học tập tích cực, hăng hái tham gia thực hành, suy luận hoặc sử lí số liệu sẵn có để rút ra kết luận từ đó HS có thể vận dụng giải bài tập một cách linh hoạt nhất. Muốn đạt được điều này người thầy phải đầu tư sáng tạo trong việc dạy và học. Sử dụng tốt các bước của phương pháp thực nghiệm và làm thí nghiệm trên lớp, để học sinh vận dụng kiến thức đã nắm được trên lớp.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> vào việc giải bài tập một cách dễ dàng, gây hứng thú cho học sinh học tập và sự tò mò, tìm tòi sáng tạo của học sinh. Cơ sở xuất phát của đề tài này là việc giải bài tập của học sinh gặp nhiều lúng túng. Đề tài này được dựa trên cơ sở thực tiễn của bản thân nhiều năm giảng dạy môn Vật lý và đặc biệt được trực tiếp giảng dạy môn vật lý lớp 9 năm từ 2007 đến nay và thông qua phương pháp giảng dạy hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý gợi mở cho học sinh học tập. Hiện nay tôi đang giảng dạy môn vật lý lớp 9 tại trường TH&THCS Lập chiệng, phần lớn các em tại địa bàn xã được tiếp cận với nhiều thông tin đại chúng, với tính năng động của lứa tuổi, thích tìm tòi cái mới thêm vào đó là điều kiện kinh tế đang ngày một phát triển nên việc tiếp thu của học sinh khá nhanh. Tuy nhiên việc tiếp thu kiến thức cũng gặp không ít khó khăn vì học sinh đa số là người dân tộc, gia đình của các em còn nhiều khó khăn, vất vả, có nhiều gia đình còn đặc biệt khó khăn, một số em còn chưa được tiếp thu đầy đủ, ngoài việc học tập ở trên lớp về nhà còn phải lao động giúp đỡ gia đình, thời gian dành cho việc tự học ở nhà còn hạn chế. Vậy nên tôi đã bắt đầu hướng dẫn học sinh cách học tập và vận dụng phương pháp giải bài tập vật lý vào trong giờ học cũng như cách tự nghiên cứu cách giải ở nhà, hướng cho các em tự tư duy tìm tòi sáng tạo, vận dụng các kiến thức đã học từ thực nghiệm rút ra kiến thức và vận dụng giải bài tập vật lý ngay sau khi đã học một cách linh hoạt, khi tìm ra các kết quả của bài toán giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra các kết quả đã tìm ra bằng thực nghiệm hoặc lý luận để đưa ra đáp số đúng đắn..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Giải pháp thực hiện. 2.1. Các biện pháp thực hiện: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh từ việc nhớ lại các kiến thưc đã học một cách lôgic cho đến việc vận dụng những kiến thức đó vào từng dạng bài tập cụ thể Với mỗi bài tập đều có nhiều cách giải khác nhau. Vì vậy cần hướng dẫn HS thực hiện giải bài tập theo nhiều cách sau đó so sánh kết quả rồi mới đưa ra đáp số cuối cùng. 2.1.1. Dạng bài tập về giải mạch điện: Đối với dạng bài tập này HS phải nắm chắc kiến thức về định luật ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp và định luật ôm cho đoạn mạch mắc song song, các hệ thức liên hệ giữa cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở của dây dẫn.Cũng có thể các em đã nhớ các kiến thức đó nhưng lại rất hay lúng túng không biết bắt đầu từ đâu và vận dụng các công thức đó ở đâu, vào lúc nào. Để giúp HS làm được dạng bài tập này, trước hết là yêu cầu HS nhắc lại các công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp và mắc song song; hệ thức của định luật ôm; quan hệ giữa hiệu điện thế trên các điện trở thành phần với hiệu điện thế trên toàn mạch; quan hệ giữa cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở với cường độ dòng điện qua toàn mạch đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và song song. Cuối cùng là hướng dẫn HS tiến hành giải bài tập theo từng bước cụ RC R R 2 thể 1K AB 3 Ví dụ 1: Cho mạch điện như hình vẽ Trong đó R1 = 4; R2 = 10 R3 = 15, hiệu điện thế UCB = 5,4V a) Tính điện trở tương đương của cả đoạn mạch.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở và qua cả đoạn mạch.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Các bước giải bài tập: Bước 1: Tìm hiểu đề bài: HD: - Các điện trở trong mạch điện được mắc với nhau như thế nào? - Đề bài cho chúng ta biết những đại lượng nào, yêu cầu chúng ta đi tìm những đại lượng nào? Bước 2: Giải bài tập: HD: - Trong đoạn mạch BC hai điện trở R 2 và R3 được mắc với nhau như thế nào? làm thế nào để tính điện trở tương đương của đoạn mạch đó? - Trong đoạn mạch AB hai điện trở R 1 và R23 được mắc với nhau như thế nào? áp dụng công thức nào để tính điện trở tương đương của cả đoạn mạch AB? - Trong đoạn mạch mắc nối tiếp (R1nt R23) cường độ dòng điện có đặc điểm gì? - Trong đoạn mạch mắc song song (R2 // R3), hiệu điện thế trên cả đoạn mạch quan hệ như thế nào với hiệu điện thế trên mỗi điện trở thành phần? - Để tính cường độ dòng điện ta phải áp dụng công thức nào? Bước 3: Kiểm tra kết quả: HD: - Cho HS tìm thêm các cách giải khác => đối chiếu kết quả giữa các cách giải => đưa ra đáp số cuối cùng. Bài giải cụ thể: Cho biết: R1 nt (R2 // R3) R1 = 4; R2 = 10; R3 = 15; UCB = 6V a) Tính: RAB.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b) Tính: I1, I2, I3, I.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> BÀI GIẢI a) Cách 1: Tính điện trở tương đương của đoạn mạch BC: Do R2 // R3 nên ta có: => RBC = = = 6 Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB: Ta thấy R1 nt RBC nên ta có: RAB = R1 + RBC = 4 + 6 = 10 Cách 2: theo bài ra ta có: RAB = R1 + R23 (do R1 nt R23) Với R23 = => RAB = = 10 b) Cách 1: Do R1 nt RBC => IAB = I1 = IBC = = 1A Do R2 // R3 => U2 = U3 = UBC = 5,4V Ta có: I2 = = 0,6A; I3 = = 0,4A Cách 2: Do R2 // R3 => U2 = U3 = UBC = 6V Ta có: I2 = = 0,6A; I3 = = 0,4A Do R1 nt RBC => IAB = I1 = IBC = I2 + I3 = 1A Đáp số: RAB = 10; I1 = 1A; I2 = 0,54A; I3 = 0,36A 2.1.2. Dạng bài tập về định luật Jun - len - xơ: Đối với dạng bài tập này không phải quá khó, nhưng khá phức tạp vì nó tổng hợp các kiến thức về nhiệt học đã học ở lớp 8, kiến thức về điện năng công của dòng điện và định luật Jun - len - xơ. Để giúp HS làm tốt dạng bài tập này, GV phải gợi mở để HS nhớ lại các kiến thức nhiệt lượng, công và công suất điện cũng như là định luật Jun - len - xơ. HS phải phân biệt được rõ thế nào là nhiệt lượng có ích, thế nào là nhiệt lượng toàn phần (nếu bài tập có đề xuất đến hiệu suất). đôi khi còn dùng đến cả phương trình cân bằng nhiệt. Ví dụ 2: Dùng ấm điện loại 220V - 1000W đun hai lít nước có nhiệt độ ban đầu là 200C. Hiệu suất của ấm là 86% (Năng lượng mất mát là do nhiệt.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> truyền vào không gian xung quanh và kim loại làm ấm). Sau bao lâu thì nước sôi? Biết rằng hiệu điện thế mạch điện đúng bằng 220V. Nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg.K * Các bước giải bài tập: Bước 1: Tìm hiểu đề bài: HD: - Con số 220V - 1000W có ý nghĩa như thế nào? - Biết nhiệt độ sôi của nước  hãy xác định độ tăng nhiệt độ của nước. - Ghi ra giấy các đại lượng mà đề bài cho biết và yêu cầu của đề bài. Bước 2: Giải bài tập: HD: - Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước để nước tăng nhiệt độ từ 200C đến nhiệt độ sôi (năng lượng có ích) được tính như thế nào? - Biết hiệu suất của ấm là 86% và năng lượng có ích rồi, ta tính nhiệt lượng toàn phần do ấm toả ra bằng cách nào? - Theo định luật Jun - len - xơ nhiệt lượng toả ra ở dây mayso của ấm khi có dòng điện chạy qua được tính như thế nào? - Từ hệ thức của định luật Jun - len - xơ, ta sẽ xác định thời gian dòng điện chạy qua như thế nào? Bước 3: Kiểm tra kết quả: HD: - Tìm một cách khác để tính t sao cho dộ sai số là nhỏ nhất. - Sô sánh kết quả giữa hai cách giải và tính ưu việt của mỗi cách, từ đó hãy xác định xem ta nên làm bài theo cách nào. - Có thể làm TN kiểm tra ngay tại nhà (nếu có khác t thì hãy xem lại hiệu suất của ấm đun đó có đạt 86% hay không). * Bài giải cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Cho biết:. BÀI GIẢI. U = 220V. Cách 1:. P = 1000W. - Nhiệt lượng cần cung cấp cho 2kg nước để tăng thêm. t0 = 800C. 800C là:. H = 86%. Qi = m.c.t = 2.4180.80 = 668800J. m = 2kg. - Hiệu suất của ấm là: H = Qtp =. c = 4180J/kg.K Tính: t.  Qtp = 777674,4J - Ta lại có: Qtp = I2.R.t = P.t  t = = 777,7s  13phút.  t  13phút. Cách 2: - Nhiệt lượng cần cung cấp cho 2kg nước để tăng thêm 800C là: Qi = m.c.t - Hiệu suất của ấm là: H =  Qtp = - Ta lại có: Qtp = I2.R.t = P.t  t =  t = = 777,7s  13 phút.. 2.1.3. Dạng bài tập về quang hình học: Đối với dạng bài tập này, trước hết HS phải nắm rõ tính chất của ảnh của một vật tạo bởi TKHT và TKPK; Cách dựng ảnh của một vật qua thấu kính. Bên cạnh đó HS còn phải nắm được các tỉ lệ thức trong tam giác đồng dạng. Để giúp HS làm được dạng bài tập này người GV cần hướng cho HS nhớ lại các tính chất của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính, tính chất của ảnh trên phim trong máy ảnh, trên võng mạc của mắt (coi như luôn hiện rõ nét); HS nhớ được các tia sáng đặc biệt cũng như cách vẽ tia sáng đi qua thấu kính và tỉ lệ thức trong tam giác đồng dạng. HS phải biết cách tìm cặp tam giác đồng dạng và dùng cặp tam giác đồng dạng phù hợp để đưa ra công thức tính..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> HS thường mắc lỗi trong việc đặt vật nằm trong - ngoài khoảng tiêu cự, dẫn đến việc dựng ảnh sai tính chất cũng như việc tính các đại lượng liên quan bị sai. Ví dụ 3 Vật sáng AB có độ cao h được đặt vuông góc trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự f như hình vẽ. Điểm A nằm trên Trục chính và cách thấu kính một khoảng d = 2f. a) Dựng ảnh A’B’ của vật AB tạo bởi thấu kính đã cho b) Vận dụng kiến tính chiều cao h’ và. tính. khoảng . thức về hình học,. B A. của ảnh theo h F. O. đến thấu kính theo. F’. cách d’ từ ảnh d. * Các bước giải bài tập: Bước 1: Tìm hiểu đề bài: HD: - Theo bài ra, ta có những thông tin nào cần chú ý? - Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? Bước 2: Giải bài tập: HD: - Để dựng ảnh của một vật tạo bởi TKHT ta cần thực hiện theo những trình tự nào? - Dựa vào hình vẽ ở phần (a), hãy tìm ra các cặp tam giác đồng dạng - Các tỉ lệ thức giữa hai tam giác đồng dạng được viết như thế nào? - Từ các tỉ lệ thức => biến đổi thành công thức tính h’ theo h và tính d’ theo d Bước 3: Kiểm tra kết quả:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Cách 1: tiến hành thí nghiệm để so sánh h và h’; d và d’ - Cách 2: đối chiếu kết quả mới tìm được với hình vẽ đúng tỉ lệ * Bài giải cụ thể: Cho biết: AB   ; A  d = 2f a) Dựng ảnh A’B’ b) Tính h’ theo h và d’theo d BÀI GIẢI a). B’. A’. b) * Xét  OAB   OA’B’ ta có: (1) F’. * Xét  F’OI   F’A’B’ ta có: (2) Từ (1) và (2) ta có: O. I. Mặt khác: d = 2f => d’ = = d. Thay vào (1) ta được: h’ =. A . B. F. Đáp số: d = d’; h = h’.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2.2. Kết quả: Trên đây là một số ví dụ cụ thể chứng minh cho thấy rằng cần làm được các bài tập vật lý thật tốt thì trước hết phải. + Tìm hiểu kỹ nội dung của đề bài tập (thông tin đã biết và yêu cầu của đề bài) + Phân tích được các điều kiện và dữ liệu của bài toán đã cho. + Nắm bắt được các kiến thức có liên quan, từ đó chắt lọc để vận dụng đúng kiến thức trọng tâm. + Kiểm tra kết quả bằng nhiều cách khác nhau => đối chiếu các kết quả + Đưa ra câu trả lời phù hợp với yêu cầu của đề bài đã nêu ra. Sau khi áp dụng giải pháp nêu trên chất lượng học tập môn vật lý lớp 9 tại trường TH&THCS Lập Chiệng năm học 2015 – 2016 đạt được như sau: Xếp loại Mốc thời gian. Giỏi SL. TL (%). Khá SL. T.bình. TL (%). Đầu năm Cuối năm. SL 9. 1. 5,6. 8. 44, 4. 9. TL (%) 37, 5 50. Yếu SL 5. TL (%) 20, 8. Kém SL. TL (%). 10. 41,7.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chương III KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận: Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu rõ bộ môn vật lý, tôi nhận thấy để đạt được kết quả cao, người giáo viên phải nhiệt tình, luôn tự tìm tòi học hỏi, biết đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp soạn giảng cho phù hợp đối tượng học sinh ở từng địa phương. Qua nhiều năm áp dụng giải pháp “Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý 9” tôi nhận thấy học sinh học tập sôi nổi, hăng hái phát biểu và làm bài tập tốt hơn, các em có sự nhận biết và tiếp thu tiến bộ hơn, chăm chỉ học tập và yêu thích môn vật lý hơn. Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi về phương pháp hướng dẫn giải bài tập vật lý để nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và chất lượng học môn vật lý nói riêng. 2. Đề xuất: Bản thân tôi tha thiết kính mong Ban giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện mua sắm bổ sung vào tủ sách thư viện các loại sách, tài liệu về các dạng bài tập vật lý nói riêng và các môn học nói chung để học sinh cũng như giáo viên có thêm điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu về các phương pháp giải bài tập, giáo viên tìm ra nhiều phương pháp, kỹ thuật hướng dẫn học sinh giải bài tập giúp cho chất lượng dạy và học ngày càng tiến bộ hơn Cuối cùng tôi mong được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, Ban thi đua nhà trường và Hội đồng Khoa học ngành giúp tôi ngày càng vững tay nghề hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Lập chiệng, ngày 20 tháng 5 năm 2016 NGƯỜI VIẾT. Bùi Văn Nhuận.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×