Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở VN - Lý luận, thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.49 KB, 16 trang )

Đề án kinh tế chính trị

Lời mở đầu
Trong vòng gần hai thập kỉ trở lại đây, sự phát triển nh vũ bÃo của
công nghệ thông tin, sự tơng tác giữa tin học, vi điện tử và sinh học đà tạo ra
những tiến bộ thần kì trong kinh tế. Những tiến bộ đó sẽ tiếp tục cung cấp
nguyên liệu cho sự tăng trởng của thế giới trong vòng 20 hoặc 30 năm tới. Sự
phát triển không ngừng có tính bùng nổ của lực lợng sản xuất trong đó tri
thức đóng vai trò nh lực lợng sản xuất chủ yếu đà dẫn đến sự hình thành một
nền kinh tế mới, nền kinh tÕ tri thøc (Knowledge Based Economy hay
Knowledge Economy). Xu híng chung trong sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c níc trên thế giới là phát triển kinh tế tri thức. Việt Nam cũng không phải ngoại
lệ.
Những năm gần đây, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc, chúng ta nghe nói rất nhiều đến xây dựng và phát triển kinh tế tri
thức. Một nhà kinh tế không thể không trang bị cho mình những kiến thức về
kinh tế tri thức. Đó là một trong những hành trang đa đất nớc phát triển, bớc
vào hội nhập toàn diện với khu vực và thế giới. Chính vì vậy em chọn đề tài
xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Lý luận, thực trạng
và giải pháp cho đề án kinh tế chính trị của mình. Đề án góp phần luận giải
những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản
nhất trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Mặc dù em đà rất cố gắng, nhng do thời gian tìm hiểu và kiến thức
còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo để bài tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Nội dung
Bùi Thị Thanh Nhàn

1


CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
I. Những vấn đề lý luận chung về kinh tế tri thức
1. Khái niệm
Năm 1996, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đa ra định nghĩa:
kinh tế tri thức là những nền kinh tế dựa trực tiếp vào việc sản xuất, phân
phối và sử dụng tri thức thông tin.
Năm 2000, OECD và APEC đà điều chỉnh lại: kinh tế tri thức là nền
kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực
chủ yếu nhất của sự tăng trởng, tạo ra của cải, tạo việc làm trong tất cả các
ngành kinh tế. Định nghĩa nµy cho thÊy nhËn thøc míi: kinh tÕ tri thøc là
động lực chủ yếu nhất chứ không phải là chỗ dựa trực tiếp. Điều này nhằm
tránh t tởng cực đoan trớc đây chỉ tập trung phát triển các ngành công nghệ
cao dựa nhiều vào tri thức.
Ông Andrew Steer, nguyên giám ®èc World Bank t¹i ViƯt Nam, tõng lu
ý: kinh tÕ tri thức không đồng nghĩa với công nghệ cao, kinh tế tri thức chỉ là
một phần của xà hội tri thức, trong đó mọi ngời đều có khả năng tiếp cận và
sử dụng các tri thức chung của nhân loại để phục vụ cho công việc và cuộc
sống của mình, chẳng hạn nh ngời nông dân có thể vào th viện hoặc lên
mạng tìm hiểu thị trờng, áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào việc
đồng áng, chứ không thuần túy dựa vào kinh nghiệm nữa.
Nh vậy, để trả lời cho câu hỏi kinh tế tri thức là gì, đà có nhiều định
nghĩa khác nhau. Hiện nay, dễ chấp nhận nhất là định nghĩa của OECD đa ra
năm 1995: “kinh tÕ tri thøc lµ nỊn kinh tÕ trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sử dụng kinh tế tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh
tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Với định nghĩa trên, có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao
của lực lợng sản xuất xà hội, mà trong quá trình lao động của từng ngời lao

động và toàn bộ lao động xà hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm
quốc dân thì hàm lợng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi trong
khi hàm lợng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên.

Bùi Thị Thanh Nhàn

2

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
2. Đặc điểm
2.1. Tri thức trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là
nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trởng và phát triển kinh
tế.
Nhìn vào sự phát triển kinh tế của loài ngời, có thể phân biệt 3 giai đoạn
phát triển của lực lợng sản xuất xà hội:
- Giai đoạn đầu, lực lợng sản xuất xà hội dựa trên lao động chân tay với
kỹ thuật thủ công. Giai đoạn này kéo dài từ xa xa cho đến đầu thế kỉ XVIII.
Phù hợp với lực lợng sản xuất nµy lµ nỊn kinh tÕ tù cung tù cÊp.
- Giai đoạn thứ hai, lực lợng sản xuất xà hội dựa trên lao động thể lực là
chủ yếu, với khoa học kĩ thuật cơ khí. Giai đoạn này diễn ra từ cuèi thÕ kØ
XVIII ®Õn cuèi thÕ kØ XX. ThÝch øng với lực lợng sản xuất này là nền kinh tế
thị trờng dựa vào khai thác tài nguyên làm nguồn lực chủ yếu.
- Giai đoạn thứ ba, lực lợng sản xuất xà hội dựa trên lao động trí lực, mở
đầu từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX, hình thành nền kinh tế thị trờng dựa trên tri
thức. Trong tất cả ngn lùc cđa nỊn kinh tÕ nµy, ngn lùc trÝ tuệ trở thành
nguồn lực chủ yếu.
Ngân hàng World Bank (2000) đánh giá đối với các nền kinh tế tiên

phong trong nền kinh tế thế giới, cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các
nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đà trở thành yếu tố quan
trọng nhất quyết định mức sống. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ
ngày nay thực sự đà dựa vào tri thức.
2.2. Cơ cấu tổ chức và phơng thức hoạt động kinh tế có những biến
đổi sâu sắc, nhanh chóng. Trong đó, các ngành kinh tế dựa vào tri thức,
dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ ngày càng tăng và
chiếm đa số.
2.3. Công nghệ thông tin đợc ứng dụng rộng rÃi trong mọi lĩnh vực và
thiết lập đợc các mạng thông tin đa phơng tiện phủ khắp nớc, nối với hầu
hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng
nhất của ngành kinh tế.
Bùi Thị Thanh Nhàn

3

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
Kinh tế tri thức, đặc biệt là công nghệ thông tin là xu thế phát triển tất
yếu của xà hội loài ngời trong tơng lai.
Nền kinh tÕ lín nhÊt thÕ giíi lµ Mü cã tèc độ tăng trởng kinh tế 4,1%
năm 2000, công nghệ thông tin chỉ chiếm khoảng 8,3% GDP, nhng đà đóng
góp gần 1/3 tăng trởng của nền kinh tế và 1/2 sự tăng năng suất của nớc này
từ 1995 đến 1999. Số ngời làm việc liên quan đến Internet tăng gấp đôi trong
năm 1999 và thu nhập của ngành này tăng 74%. Có thể khẳng định sự dẫn
đầu trong công nghệ thông tin đà tạo ra cơ hội ngàn vàng cho các doanh
nghiệp Mỹ chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh. Các doanh nghiệp công
nghệ thông tin, mà phần lớn là của Mỹ nh Yahoo, Nescape, Dell, đà phát

triển nhanh chóng, trở thành những công ty khổng lồ với tài sản hàng chục tỷ
USD trong vòng cha đầy một chục năm, vợt xa những công ty công nghiệp
truyền thống.
Một ví dụ điển hình khác là chuỗi siêu thị lớn nhất và thành công nhất
nớc Mỹ và thế giới là WalMart đà sử dụng hệ thống thông tin để quản lý và
phân phối các mặt hàng với tổng chi phí lu thông là 10% trong khi các đối
thủ cạnh tranh khác phải chịu mức chi phí này là 25%. Điều này góp phần
giải thích sự lớn mạnh của WalMart trong vòng gần 15 năm qua. WalMart
cũng đi đầu trong việc bán hàng thông qua Internet với việc xây dựng một
siêu thị ( Cyber Mall ) trên mạng.
2.4. Nguồn nhân lực nhanh chóng đợc tri thức hóa. Sự sáng tạo, đổi
mới, học tập trở thành yêu cầu thờng xuyên đối với mọi ngời và phát triển
con ngời trở thành nhiệm vụ trung tâm của xà hội.
2.5. Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế,
có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng đến nhiều mặt của đời sống xÃ
hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hóa đợc dùng để chỉ các tác động của
thơng mại nói chung và tự do hóa thơng mại nói riêng. Đó là một xu thế
khách quan, có tác động tơng hỗ đến tất cả các mặt của đời sống xà hội, cả
về chính trị, văn hóa và xà hội.
- Tác động tích cực: toàn cầu hóa thúc đẩy sự phát triển và xà hội hóa
các lực lợng sản xuất, đem lại sự tăng trởng kinh tế cao; thúc đẩy quá trình tự
do hóa thơng mại; làm gia tăng các nguồn chuyển giao vốn và công nghệ;
Bùi Thị Thanh Nhàn

4

CQ492025



Đề án kinh tế chính trị
củng cố và tăng cờng các thể chế quốc tế, thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa
các dân tộc.
Toàn cầu hóa làm tăng nhanh tổng sản phẩm của thế giới, với giá trị tính
đến 2003 ớc tính khoảng 30.000 tỷ USD, gấp 23 lần giá trị tổng sản phẩm thế
giới vào cuối những năm 50 của thế kỉ XX. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
toàn cầu có những thay đổi cơ bản. Nếu năm 1960, nông, lâm, thủy sản
chiếm 10,4%; cây công nghiệp chiếm 28,1% và dịch vụ chiếm 50,4% thì đến
1990, cơ cấu GDP của thế giới tơng ứng là 4,4%; 21,4% và 62,4%.
- Tác động tiêu cực: toàn cầu hóa mở rộng thêm khoảng cách giàu nghèo
trong từng nớc và giữa các nớc; tạo nên sự thách thức mới đối với nền độc lập,
chủ quyền quốc gia, làm xói mòn quyền lực của nhà nớc dân tộc; làm cho nhiều
mặt hoạt động và đời sống của con ngời trở nên kém an toàn.
Hiện nay, trên thế giới vẫn còn hơn 1 tỷ ngời nghèo. Chênh lệch giữa
thu nhập của 20% dân số thuộc tầng lớp ngời giàu nhất và của 20% dân số
thuộc tầng lớp ngời nghèo nhất trên thế giới trong năm 1960 là 30 lần, đến
1990 lên tới 60 lần và 1997 là 74 lần. Các nớc phát triển với 1/5 dân số thế
giới chiếm 86% GDP toàn cầu, 4/5 thị trờng xuất khẩu, 1/3 vốn đầu t nớc
ngoài; trong khi đó, các nớc nghèo nhất với 1/5 dân số thế giới chỉ tạo ra đợc
1% GDP thế giới.
Rõ ràng, toàn cầu hóa không chỉ có tác động thuận lợi mà còn có
những tác động tiêu cực đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Do đó, cần phải có chiến lợc hội nhập phù hợp với thực tiễn, để tranh
thủ đợc mặt thuận lợi, khắc phục, hạn chế đợc các mặt tiêu cực.
3. Kinh tế tri thức và chủ nghĩa Mác - Lênin
Vào thời đại của Các Mác, mới chỉ có một vài nớc đang xây dựng nền
kinh tế công nghiệp, cha xuất hiện kinh tế tri thức. Nhng những điểm mà Các
Mác rút ra từ việc phân tích sự phát triển của hệ thống máy móc rất phù hợp
với những đặc trng cơ bản cđa kinh tÕ tri thøc hiƯn nay.
- Khi nghiªn cøu về t bản cố định, Các Mác đà chỉ rõ: hệ thống máy

móc biểu hiện ra là một hình thức thích hợp nhất của t bản cố định và sự phát
triển của t bản cố định lại là chỉ số của sự phát triển sức sản xuất, là thớc đo

Bùi Thị Thanh Nhàn

5

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
mức độ phát triển của sự giàu có dựa trên phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa.
Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực sự trở
nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lợng lao động mà phụ thuộc
ngày càng nhiều vào trình độ chung của khoa häc vµ vµo sù tiÕn bé cđa kü
tht, hay lµ phơ thc vµo viƯc øng dơng khoa häc Êy vào sản xuất. Tính
chất của lao động cũng thay đổi. Con ngời là ngời kiểm soát và điều tiết bản
thân quá trình sản xuất.
Những luận điểm trên hoàn toàn phù hợp với những đặc trng cơ bản
của kinh tế tri thức. Trong đó các nguồn lực của truyền thống sản xuất và
tăng trởng nh đất đai, lao động cơ bắp lùi xuống hàng thứ yếu, còn tri thức
trở thành nhân tố sản xuất quan trọng hàng đầu, quyết định lợi thế so sánh
của một nớc, khoa học và công nghệ đóng vai trò trung tâm trong tăng trởng
kinh tế, số việc làm có hàm lợng tri thức cao ngày càng chiếm u thế, càng
đẩy lao động giản đơn ra khỏi quá trình sản xuất.
- Việc hệ thống máy móc tự động thay thế lao động giản đơn, làm
giảm lao động trực tiếp không hề có ý nghĩa là giảm vai trò nhân tố con ngời
trong lao động sản xuất. Bởi vì, nh Các Mác đà khẳng định: thiên nhiên
không chế tạo ra máy mócTất cả những cái đó đều là sản phẩm lao động

của con ngờiđều là sức mạnh đà vật hóa của tri thức
Những điều nói trên hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của kinh tế tri
thøc hiƯn nay: hƯ thèng m¸y mãc ph¸t triĨn cïng với sự tích lũy những tri
thức xà hội và nói chung, sù tÝch lịy søc s¶n xt. Mèi quan hƯ giữa khoa
học, công nghệ, sản xuất ngày càng trở nên chặt chẽ. Tri thức, khoa học trở
thành lực lợng sản xuÊt trùc tiÕp.
- Trong nÒn kinh tÕ tri thøc, sù sáng tạo, đổi mới thờng xuyên là động
lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển sức sản xuất. Muốn thắng trong cạnh
tranh, phải luôn luôn tìm đợc công nghệ mới. Các Mác đà chỉ rõ: phát minh
trở thành một nghề đặc biệt, và đối với nghề đó thì việc vận dụng khoa học
vào nền sản xuất trực tiếp tự nó trở thành một trong những yếu tố có tính chất
quyết định và kích thích.
- Các Mác đà dự đoán rằng, việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào
sản xuất sẽ nâng cao năng suất lao động xà hội. Cơ sở chủ yếu của sản xuất
Bùi Thị Thanh Nhàn

6

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
và của cải không phải là lao động trực tiếp do chính con ngời thực hiện,
không phải là thời gian trong đó anh ta lao động, mà là sự chiếm hữu sức sản
xuất của chính con ngêi, lµ nhËn thøc cđa con ngêi vỊ giíi tự nhiên và sự
thống trị giới tự nhiên do sự tồn tại của con ngời với t cách là một cơ thể
mang tính xà hội.
Tóm lại, có thể vận dụng những dự đoán trên của Các Mác vào phân
tích xu hớng vận động của nền kinh tế tri thức, và qua đó, có thể thấy đợc
rằng sự phát triển của kinh tế tri thức hoàn toàn phù hợp với định hớng xà hội

chủ nghĩa, với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Với những đặc điểm và
vai trò ngày càng to lớn của kinh tế tri thức, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: tranh thủ cơ hội thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nớc ta để rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thøc, coi kinh tÕ tri thøc lµ yÕu tè quan trọng của nền
kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. Thực trạng xây dựng và phát triển nền kinh tÕ tri thøc ë ViƯt
Nam hiƯn nay
Mét ngµnh kinh tế đợc coi là trở thành kinh tế tri thức khi giá trị do tri
thức tạo ra chiếm tỉ lệ áp đảo ( khoảng 70%) trong tổng giá trị sản xuất của
ngành đó. Một nền kinh tế đợc coi là đà phát triển đến trình độ kinh tế tri
thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng
sản phẩm trong GDP.
Trên thế giới hiện nay, ở các nớc thuộc tổ chức OECD, các ngành kinh
tế tri thức đà đóng góp trên 50% GDP ( Mỹ 55,3% ; NhËt B¶n 53% ; Canada
51%...). NhiỊu nỊn kinh tế công nghiệp mới và các nớc đang phát triển cũng
đang hớng mạnh vào kinh tế tri thức, tập trung nỗ lực để phát triển nhanh một
số ngành kinh tế tri thức nh công nghệ thông tin, Internet, thơng mại điện tử,
công nghệ phần mềm
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đầu xây dựng và phát triển kinh tế tri
thức. Sau đây là những đánh giá trên một số phơng diện cơ bản:

Bùi Thị Thanh Nhàn

7

CQ492025



Đề án kinh tế chính trị
1. Môi trờng kinh tế và thể chế
Nền kinh tế nớc ta đà và đang có những chuyển biến tích cực, tạo môi
trờng thuận lợi cho phát triển kinh tế tri thức. Đất nớc đà thoát khỏi khủng
hoảng và bớc vào thời kì tăng trởng ổn định. Tốc độ tăng GDP năm 2001 là
6,79%, 2002 là 6,89%, 2003 là 7,08%, năm 2004 là 7,69%, năm 2005 là
8,4%, năm 2006 là 8,2% và năm 2007 là 8,4%. Sự hình thành và phát triển
của các vùng kinh tế trọng điểm ở cả ba vùng Bắc, Trung, Nam với phạm vi
ngày càng mở rộng, ngành nghề đa dạng, thu hút nhiều dự án đầu t trong và
ngoài nớc ®· trë thµnh ®éng lùc thóc ®Èy nỊn kinh tÕ cả nớc theo hớng
chuyên môn hóa, hợp tác và liên kết kinh tế.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006, Việt Nam đà đạt đợc thành
tựu ngoạn mục trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế Việt Nam đang phát triển đúng hớng, thể hiện sự tăng trởng ở các ngành quan trọng nh công nghiệp, thơng
mạiGiá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành năm 2007 đạt 574.046,8 tỷ
đồng, tăng 17,5% so với năm 2006; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ớc đạt
726.113 tỷ đồng, tăng 23%. Bên cạnh đó, Việt Nam đà tiến hành điều chỉnh
và ban hành nhiều chính sách, luật pháp trong nớc theo hớng ngày càng phù
hợp hơn với các quy tắc, luật lệ thơng mại quốc tế và cam kết gia nhập WTO.
Chính vì vậy mà môi trờng đầu t và kinh doanh của Việt Nam đà đợc cải
thiện theo hớng thông thoáng và minh bạch, tạo đợc niềm tin của các nhà đầu
t nớc ngoài và góp phần tăng cờng thu hút đầu t. Trong năm 2007, vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đạt mức kỉ lục 20,3 tỷ USD, tăng 69,2% so
với 2006.
Tuy vậy, về thể chế, đây là yếu kém đặc biệt của Việt Nam. Quyền sở
hữu trí tuệ, quyền tác giả bị vi phạm nghiêm trọng do những sơ hở trong quản
lý và luật pháp, cải cách thủ tục hành chính còn chậm và cha thật đồng bộ
là những rào cản không nhỏ cho sự phát triển kinh tế tri thức.
2. Vấn đề phát triển con ngời
Về nguồn lao động: vấn đề chất lợng nguồn lao động ngày càng đợc chú

trọng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trờng. Lực lợng lao động
có chuyên môn kĩ thuật tiếp tục gia tăng cả về số lợng và tỉ lệ. Năm 2007, cả
nớc có 8.844.000 lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật, chiếm 21%
Bùi Thị Thanh Nhàn

8

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
trong tổng lực lợng lao động nói chung, tăng 9,7% so với 2006. Trong đó, số
ngời có trình độ công nhân kĩ thuật trở lên chiếm 11,8% so với tổng lực lợng
lao động. So với 2006, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật của lực lợng lao
động ở nông thôn tăng 1,7% nhanh hơn so với thành thị (tăng 1,4%).
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lợng lao động giữa khu
vực thành thị và nông thôn vẫn tiếp tục có sự khác biệt lớn. Lao động có trình
độ ở nông thôn chiếm 13,3% lực lợng lao động trong khu vực, ở thành thị, tỉ
lệ này là 45%, gấp gần 3,5 lần nông thôn. Ngành nông nghiệp chiếm 60,5%
tổng số lao ®éng cđa c¶ níc nhng chØ chiÕm 3,8% sè ngêi đợc đào tạo. nếu
không có cơ chế chính sách và giải pháp đủ mức cần thiết để khắc phục tình
trạng này thì khu vực nông thôn sẽ ngày càng gặp khó khăn trong việc khai
thác nguồn nhân lực tại chỗ để phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Về giáo dục đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực là yêu cÇu cÊp thiÕt cđa
nỊn kinh tÕ tri thøc. Cïng víi chủ trơng nâng cao chất lợng giáo dục, Đảng
và Nhà nớc đà có những chính sách nhằm đa nền giáo dục nớc nhà bắt kịp
với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Nhà nớc tiếp tục dành u tiên cho
giáo dục ( hơn 20%).
Về chất lợng cuộc sống, kết quả điều tra mức sống dân c do tổng cơc
thèng kª thùc hiƯn cho thÊy theo tiªu chn míi, tỉ lệ hộ nghèo của nớc ta

năm 2004 là 18,1% nhng đến năm 2006 con số đó chỉ còn 15,47% và năm
2007 giảm xuống còn 14,87%. Đây là một cố gắng lớn của Đảng và Nhà nớc
ta trong việc thực hiện chính sách xà hội. Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc,
Việt Nam đà về đích trớc 10 năm so với mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong
thực hiện mục tiêu thiên niên kỉ.
Bên cạnh đó cũng còn không ít những khó khăn đòi hỏi chúng ta cần
phải vợt qua. Giá cả tăng cao: chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 12/2007 tăng
12,63% so với tháng 12/2006. Riêng tháng 2/2008 chỉ số này đà tăng tới mức
kỉ lục 3,56% so với tháng trớc. Tình trạng nhập siêu lớn (năm 2007 khoảng
12 tỉ USD). Nông nghiệp phát triển khó khăn do thiên tai dịch bệnh. Cơ cấu
kinh tế nhiều điểm cha hợp lí. Chất lợng tăng trởng kinh tế cha đều và cha
bền vững.

Bùi Thị Thanh Nhàn

9

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
3. Kết cấu hạ tầng thông tin
Những năm gần đây có thể nói công nghệ thông tin đà thực sự bùng nổ
ở Việt Nam. Qua đánh giá và phân tích cho thấy, vị thế công nghệ thông tin
Việt Nam trên bản đồ thế giới đà đợc cải thiện đáng kể và hiện dần một bức
tranh sáng sủa hơn so với những năm trớc. Theo bảng xếp hạng mới nhất
hàng năm về các tiêu chí liên quan đến công nghệ thông tin - viễn thông của
các tỉ chøc qc tÕ, chØ sè tri thøc (KI) cđa ViƯt Nam xÕp thø 95/132 qc
gia, vïng l·nh thỉ vµ chØ sè nÒn kinh tÕ tri thøc (KEI) xÕp ë vị trí 99/132- đều
tăng 14 bậc so với năm trớc đó. Đánh giá về mức độ phát triển công nghệ

thông tin cịng cho thÊy ViƯt Nam rÊt kh¶ quan khi đứng ở vị trí 111/183,
tăng 5 bậc. Đối với chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử, Việt Nam xếp ở
vị trí 65/69, tăng 1 bậc.
Bên cạnh một vài chỉ số thăng hạng, có một số chỉ số bị tụt hạng: chỉ số
đánh giá sự phát triển công nghƯ th«ng tin - trun th«ng tơt 3 bËc (126/181),
chØ số đánh giá mức độ chuẩn bị để tham gia hởng lợi từ các phát triển của
công nghệ thông tin tơt xng ®Õn 7 bËc (82/122), chØ sè tû lƯ vi phạm bản
quyền phần mềm tụt thêm 1 bậc (98/102). Một trong những nguyên nhân là
những chỉ riêu nh xuất khẩu công nghệ cao, môi trờng pháp luật, cơ sở hạ
tầng cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu phát triển.
Tình hình xuất nhập khẩu công nghệ thông tin của Việt Nam trong năm
2006 đều tăng: xuất khẩu tăng 18,3%, nhập khẩu tăng 13,9%, nhng nhìn
chung nhịp độ chậm lại so với những năm trớc đó (59% và 36%). Riêng phần
mềm xuất khẩu vẫn duy trì ở mức tăng trởng tốt, năm 2006 tiếp tục tăng 50%,
vợt ngỡng 100 triệu USD; tơng tự phần mềm nhập khẩu cũng tăng đáng kể từ
18 triệu USD năm 2005 lên 30 triệu USD năm 2006.
Một con số tăng trởng trong năm 2006 là thị trờng công nghệ thông tin
ở Việt Nam đạt con số 1 tỷ 15 triệu USD, cao hơn mức tăng GDP và vợt mức
tăng trởng bình quân của châu á cũng nh thế giới.
Về phát triển Internet tại Việt Nam trong năm qua đà tăng 25%, đứng
thứ 17 thế giới vỊ sè lỵng ngêi sư dơng Internet, nhng thø 93 thế giới về tỉ lệ
ngời dùng Internet. So với năm trớc thì số ngời sử dụng Internet tăng trởng
nhng không cao.

Bùi Thị Thanh Nhàn

10

CQ492025



Đề án kinh tế chính trị
Nh vậy, kết cấu hạ tầng thông tin ở Việt Nam tuy đang trong giai đoạn
đầu của sự phát triển nhng đà đạt đợc những kết quả đáng mừng, tạo điều
kiện dể xây dựng và phát triển kinh tế tri thức.
4. Toàn cầu hóa
4.1. Thời cơ và thách thức
Với Việt Nam, toàn cầu hóa là một hiện tợng chứa đựng cả thời cơ lẫn
thách thức. Thực tế phát triển đất nớc khoảng hơn hai mơi năm nay đà đợc
nhiều học giả nớc ngoài nhìn nhận nh là bằng cớ của việc Việt Nam nắm bắt
và vận dụng tốt các cơ hội, đồng thời khống chế thành công các thách thức
đặt ra cho một quốc gia còn nghèo nhng có tiềm năng và giàu ý chí phát
triển.
Đối với các nớc châu á, toàn cầu hóa đà góp phần làm giảm đáng kể
tình trạng đói nghèo. Đặc biệt ở Việt Nam, tỉ lệ nghèo đà giảm từ 58% năm
1993 xuống còn 24,1% năm 2004 và 14,8% năm 2007. Sau khi gia nhập
WTO, trong năm 2007, nền kinh tế tăng trởng 8,5%, cao nhất trong 10 năm
qua; đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI lên tới 20,3 tỷ USD, bằng tổng mức thu hút
FDI trong suốt 5 năm 2000 - 2005; kim ngạch xuất khẩu đạt gần 50 tỷ USD,
tăng 21,5% so với năm 2006.
Trong khoảng cách giàu nghèo vẫn đang gia tăng hiện nay, có một vài
quốc gia đi sau đang bứt phá và vợt lên. Việt Nam là một trờng hợp đợc cộng
đồng quốc tế đánh giá nh thế. Trở thành một nớc công nhiệp không phải là
một lộ trình bằng phẳng. Bài học của Thái Lan và Philippin - sau vài thập
niên phát triển năng động nhng vẫn cha phải là một Hàn Quốc ở Đông Nam á
là một ví dụ. Nhng với Việt Nam, cho tới nay, những cơ hội phát triển, theo
một số đánh giá từ bên ngoài, đà đợc nắm bắt và vận dụng hiệu quả. Ra tới
đờng băng và chờ cất cánh là hình tợng đợc dành để nói về Việt Nam.
Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo vẫn là một trong những rào cản quá
trình hội nhập của nớc ta hiện nay. Năm 2007, mức chênh lệch giàu nghèo và

tiêu dùng xà hội phản ánh qua chỉ số GINI là 36,2, cao hơn cả những nớc
giàu có nhất thế giới nh Nauy 25,8; Nhật Bản 24,9. Chỉ số này chỉ thấp hơn
Trung Quốc 40,3 và Nga 45,6, những nớc cũng đang trong quá trình chuyển
đổi nh Việt Nam. Giám đốc công ty nghiên cứu thị trờng toàn cầu đang làm
việc tại Việt Nam ngạc nhiên khi thấy một bộ phận ngời Việt Nam có thể
Bùi Thị Thanh Nhàn

11

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
mua sắm các loại hàng hóa đắt tiền dễ dàng hơn cả ở những nớc giàu có.
Trên những đờng phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, những chiếc xe hơi
siêu sang, đắt tiền nhất thế giới còn nhiều hơn cả Bangkok, nơi có thu nhập
cao hơn Việt Nam gấp mấy lần. Trong khi đó, chênh lệch giữa hai nhóm 20%
ngời nghèo nhất và 20% ngời giàu nhất là 7%/40% đợc hởng lợi ích an sinh
xà hội, 2%/47% đợc hởng lơng hu, 7%/45% đợc trợ cấp y tế, 15%/35% đợc
hởng trợ cấp giáo dục. Về mức độ của tình trạng nghèo đói, Bộ trởng Bộ Lao
động - Thơng binh - xà hội còn cho biêt, cuối 2006, cả nớc còn 58 huyện có
tỉ lệ nghèo trên 50%, trong đó 27 huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 70% và 1
huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 80%.
4.2. Chỉ số toàn cầu hóa
Một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ toàn cầu hóa của nớc ta là
chỉ số toàn cầu hóa. Chỉ số này đợc ra mắt từ năm 2000, đợc tổ chức nghiên
cứu và công bố bởi Foreign Policy, tạp chí lâu nay vẫn đợc gọi là cỗ máy t
duy của Mỹ cùng A.T.Kearney, một tập đoàn t vấn hàng đầu thế giới. Chỉ số
toàn cầu hóa đợc đánh giá theo 4 tiêu chí: hội nhập kinh tế, giao tiếp cá nhân,
kết nối công nghệ và cam kết chính trị. Năm 2006, có 62 quốc gia và vùng

lÃnh thổ đợc tính chỉ số toàn cầu hóa. Năm 2007, bảng chỉ số này có thêm 10
quốc gia và vùng lÃnh thổ, trong đó có Việt Nam. Các quốc gia và vùng lÃnh
thổ này bao gồm các nớc phát triển và đang phát triển, phân bố đồng đều ở
các khu vực trên thế giới, chiếm 97% tổng thu nhập và 88% dân số thế giới.
Nghĩa là nhìn vào bảng chỉ số này, ngời ta có thể hình dung một cách tơng
đối đầy đủ về sự liên kết toàn cầu, tức là về trình độ toàn cầu hóa năm 2007.
Trong bảng xếp hạng chỉ số toàn cầu hóa 2007, Việt Nam xếp thứ 48/72
quốc gia và vùng lÃnh thổ. Vị trí này là khá cao và thực sự có ý nghĩa vì nền
kinh tế Việt Nam hội nhập khá muộn so với đa số các nớc xếp hạng, hơn thế
nữa, các số liệu đợc tính toán trong bảng xếp hạng chủ yếu là những số liệu
năm 2005, khi Việt Nam cha gia nhập WTO. Nghĩa là, nếu sử dụng số liệu
năm 2006 hoặc 2007, vị trí của Việt Nam chắc còn cao hơn. Đáng chú ý là,
trong bảng xếp hạng, vị trí biến số thơng mại của Việt Nam xếp thứ 10/72,
kiều hối và chuyển giao cá nhân xếp thứ 15/72, tức là ở những thứ hạng rất
cao. Các biến số mà Việt Nam còn ở vị trí thấp và rất thấp là điện thoại quốc
tế 63/72, du lịch 64/72, máy tính nối mạng 71/72, máy chủ đợc đảm bảo an
ninh mạng 66/72, tham gia các tổ chức quốc tế 56/72 và tham gia lực lợng
gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc là 69/72.
Bùi Thị Thanh Nhàn

12

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
Nh vậy, tuy còn ở trình độ thấp, kinh tế tri thức ở nớc ta đà phát triển tơng đối khá. Từ cuối năm 2006 sang 2007 bắt đàu thực hiện đờng lối đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, các
thành phần của kinh tế đà phát triển khá. Theo kết quả đánh giá chỉ số kinh tế
tri thức của World Bank năm 2006, nớc ta đạt mức 2,69/10, sang năm 2007

tăng thêm 15% và đạt 3,10/10, nghĩa là nền kinh tế nớc ta đà hòa qun c¸c
u tè cđa kinh tÕ tri thøc tíi 31%. Với đà phát triển nh hiện nay và cao hơn,
tới năm 2020 kinh tế tri thức với công nghiệp công nghệ cao hiện đại sẽ trở
thành chủ yếu.
III. Giải pháp xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đà chỉ rõ: tranh thủ thời cơ
thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nớc ta để rút
ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tÕ tri thøc lµ u tè
quan träng cđa nền kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết
hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thøc cđa ngêi ViƯt Nam víi tri thøc míi nhất
của nhân loại. Nh vậy, lý luận và thực tiễn là căn cứ vững chắc để xây dựng
đờng lối đúng đắn, tranh thủ thời cơ, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện
đại hoasowms đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
Theo kinh nghiệm của nhiều nớc, phát triển kinh tế tri thức phải tập
trung nguồn lực vào bốn hớng chính sau đây:
Thứ nhất, xây dựng thể chế xà hội và chính sách kinh tế năng động, rộng
mở, khuyến khích sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả những tri thức mới. Thúc
đẩy kinh doanh, tác động cho nở rộ doanh nghiệp mới làm ăn phát đạt. Phải tạo
tạo dựng một nền hành chính có hiệu quả, tránh phiền hà, tham nhũng. Giảm
mạnh các chi phí hành chính, góp phần tăng sức cạnh tranh.
Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực tài năng sáng tạo, biết phối hợp và chia
sẻ ứng dụng những thông tin, tri thức thành sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Thứ ba, xây dựng một hệ thống đổi mới hiệu quả bao gồm: các doanh
nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, các trờng đại học, các tổ chức t vấn và các
tổ chức khác liên kết, trao đổi thông tin, tri thức với nhau theo những mục
tiêu đà xác định. Họ phảI thờng trực tiếp cận các kho thông tin, tri thức của

Bùi Thị Thanh Nhµn


13

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị
thế giới đợc liên tục chất đầy, để tích cực tiêu hóa chúng và thích nghi hóa
cho các nhu cầu của minhfvaf từ đó sáng tạo ra công nghệ cao mới.
Thứ t, tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển ngành công nghệ cao dẫn đầu này. Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, phổ biến và sáng tạo tri thức.

Bùi Thị Thanh Nhàn

14

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị

Kết luận
Từ hoàn cảnh thế giới, khu vực và đất nớc hiện nay, chúng ta đều nhận
thấy xu hớng xây dựng và phát triển tri thức là xu hớng tất yếu của lịch sử,
không riêng gì chủ nghĩa t bản. Vì mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xà hội
công bằng dân chủ, văn minh" Việt nam không thể đi ngợc xu hớng đó. Nớc
ta đà nắm bắt đợc rất nhiều cơ hội và từ đó có thể phát triển nền tri thức, theo
kịp nền kinh tế của các nớc phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những
khó khăn mà chúng ta phải vợt qua. Chặng đờng phía trớc còn nhiều chông
gai, đòi hỏi nớc ta phải vận dụng những điều kiện thuận lợi để đẩy lùi nền

kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiến vào thời kỳ công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, tăng cờng mở rộng các mối quan hệ ngoại giao, tìm hiểu kinh nghiệm
của các nớc tiên tiến. Và một điều quan trọng nữa để xây dựng và phát triển
một cách có hiệu quả nền kinh tế tri thức là phải chăm lo đến cải cách giáo
dục về con ngời và vật chất nớc nhà.

Bùi Thị Thanh Nhàn

15

CQ492025


Đề án kinh tế chính trị

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, nhà
xuất bản chính trị qc gia, 2007.
2. Lu Ngäc TrÞnh: Bíc chun sang nỊn kinh tÕ tri thøc ë mét sè níc
trªn thÕ giíi hiện nay, nhà xuất bản giáo dục, 2002.
3. Tạp chí cộng sản, số 781, tháng 11/2007.
4. Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế, số 16, tháng 4/2007.
5. TS. Nguyễn Thị Luyến: Nhà nớc với phát triển kinh tế tri thức trong
bối cảnh toàn cầu hóa, nhà xuất bản khoa học xà hội, 2005.

Bùi Thị Thanh Nhàn

16

CQ492025



Đề án kinh tế chính trị

Mục Lục
Lời mở đầu
Nội dung
I. Những vấn đề lý luận chung về kinh tế tri thức
1. Khái niêm
2. Đặc điểm
3. Kinh tế tri thức và chủ nghĩa Mác-Lê nin
II. Thực trạng xây dựng và phát triĨn nỊn kinh tÕ tri thøc ë ViƯt
Nam hiƯn nay
1. Môi trờng kinh tế và thể chế
2. Vấn đề phát triển con ngời
3. Kết cấu hạ tằng thông tin
4. Toàn cầu hoá
4.1. Thời cơ và thách thức
4.2. Chỉ số toàn cầu hoá
III. Giải pháp xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
Kết luận

Bùi Thị Thanh Nhàn

17

Trang
1
2
2

2
3
5
7
8
8
10
11
11
12
13
15

CQ492025



×