Luận văn
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định tại Công ty TNHH may và
thương mại Việt Thành”
MỤC LỤC
Lu n v n ậ ă 1
“T ch c công tác k toán t i s n c đ nh t i Côngổ ứ ế à ả ố ị ạ
ty TNHH may v th ng m i Vi t Th nh”à ươ ạ ệ à 1
1
M C L CỤ Ụ 2
L I M UỜ Ở ĐẦ 3
PH N I - NH NG V N LÝ LU N C B N V T CH C CÔNGẦ Ữ Ấ ĐỀ Ậ Ơ Ả Ề Ổ Ứ
T C K TO N T I S N C NH TRONGÁ Ế Á À Ả Ố ĐỊ
DOANH NGHI PỆ 6
I. VAI TRÒ V V TR C A T I S N C NH TRONG S N XU T KINH À Ị Í Ủ À Ả ỐĐỊ Ả Ấ
DOANH 6
II. C I M V YÊU C U QU N LÝ T I S N C NH.ĐẶ Đ Ể À Ầ Ả À Ả ỐĐỊ 6
1. c i m.Đặ đ ể 6
2. Yêu c u qu n lý t i s n c nh.ầ ả à ả ố đị 7
III. NHI M V V N I DUNG K TO N T I S N C NH TRONG Ệ Ụ À Ộ Ế Á À Ả ỐĐỊ
DOANH NGHI P S N XU T.Ệ Ả Ấ 7
1. Nhi m v h ch toán t i s n c nh.ệ ụ ạ à ả ố đị 7
2. Phân lo i v ánh giá t i s n c nh.ạ à đ à ả ố đị 8
3. N i dung t ch c k toán t i s n c nh n v s n xu t.ộ ổ ứ ế à ả ố đị ở đơ ị ả ấ 13
S đ h ch toán TSC thuê t i chính - Bên cho thuêơ ồ ạ Đ à
26
S đ h ch toán TSC thuê ho t đ ng - Bên đi thuêơ ồ ạ Đ ạ ộ
27
S đ h ch toán TSC thuê ho t đ ng - Bên choơ ồ ạ Đ ạ ộ
thuê 28
PH N II - TÌNH HÌNH T CH C K TO N TSC T I CÔNG TYẦ Ổ Ứ Ế Á Đ Ạ
TNHH MAY V TH NG M I VI T TH NH.À ƯƠ Ạ Ệ À 35
I. C I M TÌNH HÌNH CHUNG C A CÔNG TY TNHH MAY V ĐẶ Đ Ể Ủ À
TH NG M I VI T TH NH.ƯƠ Ạ Ệ À 35
1.Qúa trình hình th nh v phát tri n c a công ty.à à ể ủ 35
2. c i m t ch c s n xu t kinh doanh v t ch c qu n lý kinh Đặ đ ể ổ ứ ả ấ à ổ ứ ả
doanh t i công ty TNHH may v th ng m i Vi t Th nh.ạ à ươ ạ ệ à 37
3. Tình tr ng chung v công tác k toán c a công ty TNHH may v ạ ề ế ủ à
th ng m i Vi t Th nh theo mô hình t p trung.ươ ạ ệ à ậ 42
II. TÌNH TH C TR NG T CH C CÔNG T C K TO N TSC T I CÔNG Ự Ạ Ổ Ứ Á Ế Á Đ Ạ
TY TNHH MAY V TH NG M I VI T TH NH.À ƯƠ Ạ Ệ À 46
1. Tình hình v công tác qu n lý TSC .à ả Đ 46
2. Th t c ch ng t t ng gi m TSC v ch ng t k toán. ủ ụ ứ ừ ă ả Đ à ứ ừ ế 48
3. T ch c k toán chi ti t TSC công ty TNHH may v th ng m i ổ ứ ế ế Đ à ươ ạ
Vi t Th nh.ệ à 49
BIÊN B N GIAO NH N T I S N C NHẢ Ậ À Ả Ố ĐỊ 50
TH T I S N C NHẺ À Ả Ố ĐỊ 51
4. T ch c k toán t ng h p TSC .ổ ứ ế ổ ợ Đ 54
NH T KÝ CH NG T S 2Ậ Ứ Ừ Ố 55
NH T KÝ CH NG T S 7Ậ Ứ Ừ Ố 61
S C IỔ Á 64
B NG C N I T I S N C NHẢ Â ĐỐ À Ả Ố ĐỊ 65
PH N TH III: M T S Ý KI N NH M XU T N NG CAOẦ Ứ Ộ Ố Ế Ằ ĐỀ Ấ Â
HI U QU K TO N TSC CÔNG TY TNHHỆ Ả Ế Á Đ Ở
MAY V TH NG M I VI T TH NH.À ƯƠ Ạ Ệ À 66
I. NH N XÉT V CÔNG T C K TO N TSC .Ậ Ề Á Ế Á Đ 66
II, NH NG U I M, T N T I V BI N PH P N NG CAO HI U QU Ữ Ư Đ Ể Ồ Ạ À Ệ Á Â Ệ Ả
CÔNG T C H CH TO N TSC .Á Ạ Á Đ 66
1. u i m:Ư đ ể 66
2. Nh ng t n t i v bi n pháp nh m nâng cao hi u qu h ch toán t i ữ ồ ạ à ệ ằ ệ ả ạ ạ
công ty TNHH may v th ng m i Vi t Th nh.à ươ ạ ệ à 68
K T LU NẾ Ậ 70
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp
đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản
xuất đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tài sản cố định. Tài sản cố định là một
trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh khi có cơ sở vật
chất ban đầu đầu như: nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản
xuất kinh doanh thì cũng cần phải có ba yếu tố như: tư liệu lao động, đối
tượng lao động, và sức lao động. Ba yếu tố này kết hợp hài hoà với nhau và
coi như điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố quan trọng đó (vì tài sản
cố định là tư liệu lao động). Tài sản cố định bao gồm nhiều loại hình thái,
biểu hiện khác nhau nhưng đều có đặc điểm giống nhau là giá trị đầu tư ban
đầu lớn (bằng hoặc lớn hơn 5 triệu đồng) và thời gian sử dụng dài (bằng hoặc
lớn hơn 1 năm).
Tài sản cố định được cải tiến, hoàn thiện theo đúng tiến bộ của khoa
học kỹ thuật hiện đại và sử dụng nó một cách có hiệu quả thì nó sẽ là một
nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh
tế của đất nước. Hiện nay nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển mới đó là
mở rộng mới quan hệ, hợp tác lao động với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới, với mục đích là để đẩy mạnh nền kinh tế ngày càng vững mạnh đi
lên.
Với bản thân em là một sinh viên được nhà trường cho đi thực tế tại các
doanh nghiệp, trong thời gian này em được biết Công ty TNHH may và
thương mại Việt Thành là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất
hàng may mắc để phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Do vậy tài sản
cố định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được. Nó đóng vai trong
hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của Công ty. Vì vậy hạch toán tài sản
cố định là một vấn đề cần quan tâm và rất cần thiết đối với Công ty.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn và tầm quan trọng của tài sản cố định, em
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định tại Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành”. Qua thời gian
thực tập này em đã được sự chỉ bản nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các thầy
cô trong Khoa Kế toán. Đặc biệt là cô giáo ………… cùng với sự chỉ bản tận
tình của các anh chị trong Phòng Kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế và lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế
nên chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Vậy em kính mong
các thầy cô cùng quý công ty chỉ bảo, góp ý và lượng thứ cho em để chuyên
đề được hoàn thiện và phong phú hơn.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH may
và thương mại Việt Thành.
Phần III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán TSCĐ ở
Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
PHẦN I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG SẢN XUẤT KINH
DOANH.
Tài sản cố định là những tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất kinh
doanh có giá trị lớn và tg sử dụng dài (giá trị trên 5 triệu đồng và thời gian sử
dụng trên 1 năm).
Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có đầy
đủ ba yếu tố là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Mà tài
sản cố định là những tư liệu lao động, một trong những yếu tố cần thiết trong
qúa trình sản xuất kinh doanh nên nó có vị trí rất quan trọng và không thể
thiếu được trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự
nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của
công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch
toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định
có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác và sử dụng hợp lý tài sản cố định,
góp phần phát triển sản xuất và không ngừng đổi mới tài sản cố định, đồng
thời phải tìm cách thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất giản đơn và sản xuất mở
rộng.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định: tài sản
cố định là cơ sở vật chất có vai trò và vị trí hàng đầu, là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1. Đặc điểm.
- Về mặt giá trị: khi tham gia vào qúa trình sản xuất lao động, tài sản cố
định hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia vào nhiều qúa trình kinh
doanh những vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng
không sử dụng được.
2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định.
Do tài sản cố định có đặc điểm nêu trên nên yêu cầu đặt ra đối với việc
quản lý tài sản cố định là phải thường xuyên theo dõi nắm chắc được tình
hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn tài sản cố định sử dụng đầy đủ hợp lý công suất tài sản cố định luôn luôn
phát hiện để thay thế những tài sản cố định không hoạt động được, hoạt động
kém so với tài sản cố định hiện đại.
III. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
Kế toán tài sản cố định rất phức tạp vì các tài sản cố định thường có
quy mô lớn và thời gian phát sinh dài. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý để đáp ứng yêu cầu và kế hoạch
đặt ra.
1. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định.
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lượng giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung
cấp thông tin kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo dưỡng TSCĐ
và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ mức tính khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát việc sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí
và kết quả việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cao hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ
như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn việc kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các
doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các
sổ thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và
yêu cầu bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
Trước khi tìm hiểu nội dung tổ chức kế toán TSCĐ ở đơn vị sản xuất
doanh nghiệp ta phải tìm hiểu rõ và nắm vững cách tổ chức phân loại và đánh
giá TSCĐ.
a. Phân loại:
Mục đích của việc phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ này thành từng
loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định để thuận tiện cho công tác
quản lý và kế toán.
* Phân loại theo cách biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân làm hai loại: TSCĐ vô hình
và TSCĐ hữu hình.
- Với TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ biểu hiện thành hình thái vật
chất cụ thể: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện quản lý, cây
lâu năm
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ chưa biểu hiện thành hình thái vật
chất cụ thể: chi phí về quyền sử dụng đất và đất sử dụng, chi phí thành lập
doanh nghiệp
* Phân loại theo quyền sở hữu về TSCĐ:
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân làm hai loại là: TSCĐ tự có
và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hoặc hình
thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như ngân sách cấp, nhận liên
doanh liên kết, được bổ sung từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc được biếu
tặng.
- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của các
doanh nghiệp khác để sử dụng trong thời gian ngắn, nhất định phải theo hợp
đồng đã ký kết. Trong đó TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong thời gian dài có quyền sở hữu có thể thuộc
về doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã trả hết nợ. Tiền thu về cho thuê đầu tư
cho người trang trải được các chi phí của tài sản cho thuê cộng với các khoản
lợi nhuận đầu tư từ đó.
* Phân loại theo nguồn hình thành:
Theo cách này TSCĐ được chia làm bốn loại:
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp.
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay (ngân hàng, tín dụn ).
- TSCĐ được hình thành từ các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính.
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết.
* Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng.
Theo cách này TSCĐ được chia làm 3 loại:
- TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ
đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng
như: nhà văn hoá, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những
TSCĐ này doanh nghiệp cần nhanh chóng xử lý để thu hồi vốn.
b. Đánh giá tài sản cố định:
Kế toán TSCĐ phải chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại của từng TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng hay thanh lý.
* Đối với TSCĐ hữu hình:
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể từng cách thức hình thành nguyên giá
của TSCĐ được xác định khác nhau. Cụ thể là:
- TSCĐ mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn (+)
cộng với chi phí liên quan (vận chuyển, lắp đặt ) (+) cộng với thuế nhập
khẩu (-) trừ đi giảm giá (nếu có).
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự bàn giao: Nguyên giá bao gồm
giá thực tế của công trình bàn gian (+) cộng với lãi vay xây dựng, khi công
trình hoàn thành bàn giao chưa đưa vào sử dụng (+) cộng với chi phí liên
quan (+) cộng với các phí tổn trước khi dùng (-) trừ đi giảm giá (nếu có).
- TSCĐ bên nhận thầu bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá phải trả cho
bên nhận thầu (+) cộng với các phí tổn trước khi dùng (-) trừ đi giảm giá (nếu
có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp (+) với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải
chi ra (chi phí lắp đặt, chạy thử ).
+ Nếu điều chuyển giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc thì nguyên
giá bao gồm giá trị còn lại, khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của các đơn vị
cấp các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
+ TSCĐ nhận vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh thì: Nguyên
giá bao gồm giá đánh giá thực tế của hội đồng gia nhận (+) cộng với các phí
tổn.
* Đối với TSCĐ vô hình:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra khi thực hiện những phí tổn
thành lập doanh nghiệp, chi phí cho các công tác nghiên cứu phát triển, chi
mua bằng phát minh sáng chế Cụ thể:
- Nguyên giá của đất và quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí
thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất và quyền sử dụng đất như: chi
phí đền bù, giải phóng, thuế trước bạ
- Nguyên giá chi phí nghiên cứu phát triển gồm toàn bộ các chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu,
thăm dò các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp.
- Nguyên giá của chi phí thành lập doanh nghiệp gồm các chi phí thực
tế phát sinh hợp lý đã được chi ra có liên quan đến việc khai sinh ra doanh
nghiệp như: chi phí chuẩn bị, thăm dò, nghiên cứu
- Chi phí về bằng phát minh, sáng chế nguyên giá bao gồm các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu như: chi phí
sản xuất thử nghiệm, kiểm nghiệm bản quyền nhãn hiệu
- Chi phí lợi thế thương mại: Nguyên giá là khoản chi phí chênh lệch
mà doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của tài sản theo đánh gía thực tế
khi doanh nghiệp đi mua như: ưu thế về vị trí, danh tiếng, trình độ tay nghề
* Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Theo quyết định tạm thời tại Việt Nam, một giao dịch về cho thuê tài
chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện:
- Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận.
- Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời điểm mua lại.
- Thời gian cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản.
- Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá của
tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Nếu một đồng thuê TSCĐ không thoả mãn bất kỳ một điều kiện nào
trong bốn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Việc đánh giá TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tính giá
thành sản phẩm và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý:
+ Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên gí giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu suất sử dụng TSCĐ.
+ Theo dõi được tình hình thu hồi vốn, tích luỹ vốn để tái sản xuất kinh
doanh qua khấu hao TSCĐ.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp BIết được hiện
trạng của TSCĐ và nguồn vốn cố định hiện có từ đó có kế hoạch để đầu tư
mua sắm TSCĐ.
+ Nguyên giá của TSCĐ chỉ có thể thay thế khi có quyết định đánh giá
lại TSCĐ, nâng cấp, tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính có thể được tính theo các cách khác
nhau.
+ Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
t
)r1(
FV
PV
+
=
Trong đó: - PV: giá trị hiện tại của tiền thuê
- FV: tổng số tiền thuê phải trả
- r: tỷ lệ lãi suất
- t: số kỳ thuê
+ Theo xu hướng hiện nay người đi thuê và người cho thuê thoả thuận
sao cho trong thời gian thuê số tiền phải trả cuối mỗi kỳ, mỗi năm như nhau.
Vậy:
Số tiền phải trả đều đặn
hàng năm (hàng kỳ)
=
t
)r1(
1
1
txPV
+
−
+ Tính theo số nợ gốc phải trả: Nếu trong hợp đồng ghi với tổng số tiền
thuê phải trả (gốc + lãi), lãi phải trả mỗi kỳ (năm); số kỳ đi thuê. Số tiền bên
đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê trong đo ghi rõ số tiền lãi phải trả trong
môĩ kỳ.
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
=
Tổng số tiền trả
theo hợp đồng
-
Lãi phải trả
mỗi kỳ
x
Số kỳ đi
thuê
3. Nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở đơn vị sản xuất.
Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành lựa chọn và cung cấp
thông tin về sự biến động TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập hệ
thống chứng từ, sổ sách. Mục đích của việc hạch toán nhờ đó mà theo dõi
quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin kinh tế về TSCĐ cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Việc tổ chức kế toán TSCĐ gồm:
+ Hạch toán chi tiết.
+ Hạch toán tổng hợp.
a. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh
nghiệp thường xuyên biến động để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần theo dõi chi
tiết phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ.
- Khi có tình hình tăng giảm TSCĐ thì doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu để nhận TSCĐ hoặc thanh lý để đánh giá giá trị còn lại sau đó lập
biên bản thanh lý TSCĐ. Từ các biên bản này được ghi chép thành nhiều liên
(tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp) một liên được gửi vào phòng kế
toán để kế toán vào sổ chi tiết và thẻ kế toán TSCĐ
HĐGTGT
Phiếu chi vận chuyển
Biên bản nhận TSCĐ
Thể TSCĐ
Sổ kế toán
chi tiết
- Để kế toán chi tiết TSCĐ phải có các chứng từ và hồ sơ như sau:
+ Các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ
+ Các bản sao tài liệu kỹ thuật.
+ biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá
TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
- Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ phòng kế toán mử sổ hoặc thẻ TSCĐ để
hoạch toán chi tiết theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ lập thành một bản đẻ
phòng kế toán theo chỉ dõi diễn biến kế toán phát sinh theo khuoon khổ 1 quá
trình sử dụng TSCĐ.Sổ TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển
và từng đơn vị thành viên mỗi nơi 1 quyển.
- Sau đó mỗi đơn vị hoặc bộ phận( phân xưởng, phòng ban thuộc doanh
nghiệp mở một sổ để theo dõi TS ).
b. Hạch toán tổng hợp TSCĐ .
b.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế dộ hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp kể TSCĐừ ngày
01/01/1996 của Bộ Tài Chính. Việc theo giõi TSCĐ được theo giõi trên các
TK sau:
* TK 211: TSCĐ hữu hành.
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vị làm tăng TSCĐ theo nguyên giá do
mua ắm, xây dựng, cấp phát
- Bên có: phản ánh các nghiệp vị làm giảm TSCĐ theo nguyên giá do
thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại
- Dư nợ: Giá trị TSCĐ hiện còn của doanh nghiệp.
* TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
- Dư có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
* TK 213: TSCĐ vô hìh.
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
- Dư nợ: Giá trị TSCĐ vô hình hiện có.
*TK 214: hao mòn TSCĐ.
- Bên nợ: Hao mòn TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý
- Bên có: Hao mòn TSCĐ tăng do khấu hao.
- Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp.
*TK214: Chi phí XDCB dở dang.
- Bên nợ: Chi phí đàu tư mua sắm, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
- Bên có: Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư mua sắm đã hoàn thành
đưa vào sử dụng
- Dư nợ: Chi phí XDCB dở dang và sửa chữa lớn chưa hoàn thành hoặc
đã hoàn thành chưa bàn giao.
b.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
-Tăng do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu.
+ bi1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã thanh toán.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả.
+ BT2: Căn cứ vào nguồn hình thành trong quá trình mua sắm kế toán chuyển
tăng nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414: dùng quỹ đầu tư, phát triển mua.
Nợ TK 431: dùng quỹ khen thưởng( phúc lợi)
Nợ TK 441: Dùng quỹ XDCB để mua.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay.
Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ.
Nợ 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK341: Vốn vay dài hạn.
- Tăng do mua sắm nhưng phải qua lắp đặt.
BT1: Tập hợp chi phí lắp đặt.
Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã thanh toán.
Có TK 331, 334, 338: Các khoản phải trả.
Có TK 133 thuế gtgt được khấu trừ.
BT2: Khi hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Có TK241.
+ BT3: Căn cứ vào nguồn hình thành để kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414: Dùng quỹ đầu tư phát triển bù đắp.
Nợ TK 431: dùng quỹ khen thưởng( phúc lợi)
Nợ TK 441: Dùng quỹ đầu tư XDCB để mua.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng TSCĐ do XDCB bàn giao.
+BT1: Tập hợp chi phí XDCB.
Nợ TK 2142: chi phí XDCB
Có TK 152: chi phí nguyên vật liệu.
Có TK 153, 1421: chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 334, 338: chi phí lương và các khoản trích theo lương.
+ BT2: Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 211.
Có TK 2412: nguyên giá TSCĐ.
+ BT3: Căn cứ vào nguồn hình thành để kết chuyển nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414, 4312, 441
Có TK 411
- Tăng do nhận liên doanh liên kết bằng TSCĐ: căn cứ vào giá của hợp đồng
liên doanh đánh giá để kế toán ghi sổ.
Nợ TK 211
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh đối với đơn vị khác bằng TSCĐ.
Nợ TK211: nguyên giá( giá trị còn lại)
Có TK 128: vốn liên doanh ngắn hạn
Có TK 228: vốn liên doanh dài hạn
- Tăng do đánh giá lại TSCĐ.
*BT1 Phản ánh phần chênh lệch về giá hao mòn.
Nợ TK 421
Có TK 214
+ BT2: Phản ánh phần chênh lệch nguyên giá tăng.
Nợ TK 211
Có TK 412
- Tăng do công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ.
BT1: Nếu công cụ dụng cụ còn mới chưa sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 153.1
BT2 Nếu CCDC đã đưa vào sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214.1: giá trị đã phân bố
Có TK 142.1: Giá trị còn lại chưa tính vào giá trị
- Tăng TSCĐ do phát hiện thừa chi phí khi kiểm kê.
Nếu TSCĐ này thừa do doanh nghiệp để ngoài sổ chưa ghi thì kế toán
tiến hành ghi tăng nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo nguồn vốn để kết chuyển
nguồn vốn kinh doanh đồng thời ghi bút toán trích khấu hao bổ sung.
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331
+ BT2: Kết chuyển nguồn vố
Nợ TK 414,441
Có TK 441
+ BT3: Trích khấu hao bổ sung
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214.1
Nếu TSCĐ thừa của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ TS biết nếu
không xác định được chủ TS thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên. Và cơ
quan quản lý Tài chính - Vật giá phụ cấp để xử lý kế toán ghi trên TK 338.1
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 214: GIá trị hao mòn
Có TK 338.1: Giá trị còn lại.
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
TK 111,112,331,341 TK 211
Mua sắm
TK 241 (1,2)
Lắp đặt XDCB
TK 411
Được cấp, liên doanh
TK 128, 222
Nhận từ liên doanh về
TK 1421, 153
CCDC → TSCĐ
TK 1422, 338
Do các nguyên nhân khác
b3. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau( chủ yếu do thanh lý, nhượng lại). Tuỳ từng trường hợp cụ thể kế toán
ghi sổ cho phù hợp.
- Giảm do nhượng bán TSCĐ.
TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ mà doanh nghiệp không cần dùng
hoặc xem xét thấy sử dụng không hiệu quả. Khi nhượng bán doanh nghiệp
phải làm mọi thủ tục để nhượng bán( biên bản nhượng gao, hoá đơn ban các
chứng từ có liên quan khác).
+ BT1: Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 214.1
Nợ TK 821
Có TK 211
+ BT2: Phản ánh thu nhập về nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111,112
Nợ TK 313
Có TK 721
Có TK333.1
+BT3: Chi phí nhượng bán TSCĐ
Nợ TK821
Có TK 111,112,331,334,338
Giảm do thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không sử dụng được nữa hoặc
nếu có đầu tư, sưa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc đã lạc hậu
về mặt kỹ thuật
+ BT1: Ghi giảm TSCĐ hữu hình
Nợ TK 214.1: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Gá trị còn lại.
Có TK211: Nguyên giá.
BT2: Phản ánh thu nhập thanh lý TSCĐ
Nợ Tk 111,131,138.8: Thu bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Có TK 721: thu nhập về thanh lý.
Có TK 333.1: Thuế VAT phải nộp( nếu có)
BT3: Phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ
Nợ TK 821: chi phí thanh lý.
Có TK liên quan: 111,112,331,334
- Giảm do mang đi liên quan, góp cổ phần.
Những tài sản này khong thuộc quyền quản lý và sử dụng nữa nếu có
đầu tư. nâng cấp, nhưng không có lợi về kinh tế.
Nếu có chênh lệch giữa gá trị còn lạ và giá của hợp đồng liên doanh
đánh giá thì phải dùng TK 412 để phản ánh.
Nợ TK 214: hao mòn huỷ kế.
Nợ TK 128,222: giá trị góp vốn liên doanh ngắn và dài hạn.
Nợ (hoặc có)TK 412
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
- Giảm do nhiều thay đổi về tiêu chuẩn của TSCĐ nên một số TSCĐ được
chuyển thành CCDC.
+BT1: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì phân bổ hết bằng chi phí kinh
doanh theo chu kỳ,.
Nợ TK 627.3,641.3,642.3: giá trị còn lại.
Nợ TK 214.1 : hao mòn luỹ kế
Có TK 211: nguyên giá
+BT2: nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân phối dần.
Nợ TK 214: : hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142.1: Giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
+BT3: Mức TSCĐ còn mới chưa được đưa vào sử dụng.
Nợ TK 153.1: đem nhập kho.
Nợ TK142.1: đem sử dụng
Có TK 211: Nguyên giá.
- Giảm do trả TSCĐ cho các bên liên doanh.
Khi hợp đồng liên doanh kết thúc hoặc doanh nghiệp cảm thấy thừa
vốn vay hoặc vì nhiều lí do khác thì doanh nghiệp phải tiến hành trả lại vốn
góp liên doanh. Nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp bằng TSCĐ thì kế toán phải
xoá sổ TSCĐ ghi giảm nguồn vốn liên doanh. Nếu phát sinh chênh lệch thì
phần chênh lệch này được phản ánh vào TK 412:" Chênh lệch giá lại TSCĐ".
+ BT1: Nợ TK 214: : hao mòn luỹ kế
Nợ TK 411:Giá đánh giá, giá trị còn lại
Nợ (hoặc có) TK142: Phần chênh lệch.
Có TK 211: nguyên giá.
+ BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại.
Nợ TK 411
Có TK 111,112,333
- Gảm do TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Nợ TK 214: : hao mòn luỹ kế
Nợ TK 138.1: Giá trị thiếu chờ xử lý.
Có TK 211: nguyên giá.
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.
Trên đây là toàn bộ tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình đối với các
doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tình hình tăng
giảm TSCĐ hữu hình được hạch toán trên cơ sau:
Nguyên giá TSCĐ mua vào gồm cả thuế GTGT được khấu trừ. Trong
doang thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ gồm cả thuế GTGT phải nộp.
b4. Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê
b4.1. Hạch toán hoạt động thuê( cho thuê) TC.
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do các nguyên nhân
TK 214
Giá trị thiệt hại do thiếu mất (GTCL)
TK 128,222
Giá trị vốn góp được liên doanh xác nhận
TK 412
Các khoản chênh lệch giữa GTCL lớn
hơn giá trị vốn góp
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh vốn
cổ phần, vốn cấp phát
* Điều kiện để hợp đồng thuê và cho thuêTC.
Gồm 4 điều kiện( xem mục2/ II).
* Nguyên tắc xác định thuế GTGT.
- Nếu trường hợp thuê trả tiền 1 lần( trả trước) thì số thuế GTGT sẽ
bằng số tiền thuê nhân (*) vơí tỷ suất thuế GTGT = số tiền trả mỗi lần
nhân(*) với tỷ suất thuế GTGT.
- Những TSCĐ trong nước chưa sản xuất được để phục vụ kinh doanh
sản xuất không phải chịu thuế GTGT: máy bay, tàu thuỷ( không kể phần NVL
trong qúa trình sử dụng TSCĐ này)
- Những TSCĐ thuê ở ngân hàng, tín dụng, cục dự trữ phát triển không
phải chịu thuế GTGT.
b4.2. Phương pháp kế toán.
A- Đối với bên đi thuê.
- Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, kế táon căn cứ vao các chứng từ hợp lệ
( phiếu chi, hợp đồng thuê ) để ghi chép.
Nợ TK 212
Nợ TK 133
Có TK 342
Nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 212
Có TK 342
- Định kỳ thanh toán số tiền nợ phải trả cho bên cho thuê.
Nợ TK 342
Nợ TK 624
Có TK 111,112,315
- Phản ánh số khấu hao phải trích trong qúa trình thuê TSCĐ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214.2
Đồng thời ghi nợ TK 009
+ Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Nợ TK 333.1: Trừ vào VAT đầu ra phải nộp
Có TK 133.2: Số thuế đầu vào được khấu trừ.
+ Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả.
Nợ TK 642: ghi tăng chi phí QLDN.
Có TK 111,112,342
- Khi kết thúc hợp đồng thuê.
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên đi thuê.
Nợ TK 214.2
Nợ TK 142
Có TK 212.
+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn.
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 211,213
Có TK 212
BT2: Ghi tăng nguyên giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 214.2
Có TK 214.1,214.3: Giá trị hao mòn luỹ kế
+ Nếu bên đi mua lại TSCĐ này thì kế toán phải ghi.
2 bút toán:
BT1 Phản ánh số tiền phải trả thêm.
Nợ TK 211
Có TK 111,112,152.1
BT2: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 333.1
Có TK 133
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê.
TK 111,112
TK 352
Nợ
thuê
TSCĐ
thuê
TC
Khi hết HĐ thuê Trích khấu hao
TK 315
Giá trị
TSCĐ
thuê
TC
TK 214TK 212 TK 641.4
TK 142
TK 211
B- Đối với bên cho thuê.
Khi TSCĐ cho thuê vẫn thuê vẫn thuộc quyền sở hữu bên cho thuê. Vì
vậy kế toán phải mở sổ chi tiết để theo giõi về hiện vật và giá trị của TSCĐ.
- Khi giao TSCĐ cho bên thuê.
Nợ TK 214.1
Nợ TK 228: Đầu tơư dài hạn khác.
Có TK 211
- Phản ánhsố thu nhập về cho thuê TSCĐ.
Nợ TK 111,112,138.1
Có TK 711
Có TK 333.1
- Xác định giá trị TSCĐ cho thue phải thu hồi trong kỳ.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Khi kết thúc hợp đòng cho thuê.
+ Bán TSCĐ cho bên đi thuê.
BT1 : Phản ánh số th về từ chuyển nhượng TS.
Nợ TK 111,112,131,138: tổng thu.
Có TK 711: thu từ hoạt động TC.
BT2: Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi đủ.