Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh Trường Đại Học Sài Gòn. CAO NGUYÊN PATAGONIA VÀ BRAZIL. Giảng Viên Hướng Dẫn: Hoàng Thị Kiều Oanh Sinh Viên Thực Hiện: Lý Lan Anh Thượng Hoàng Ưng Lớp: CDI1151.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Lời Giới Thiệu cao nguyên là một khu vực tương đối bằng phẳng, có sườn dốc và thường có độ cao tuyệt đối trên 500 m, bị hạn chế bởi các vách bậc hay sườn dốc rõ nét với vùng đất thấp xung quanh. Cao nguyên bị xâm thực mạnh được gọi là cao nguyên bị chia cắt. Cao nguyên núi lửa là cao nguyên được tạo ra từ hoạt động núi lửa.. Hình ảnh một góc của cao ngyên Brazil. Hình ảnh vườn quốc gia Lago Puelo trong cao nguyên Patagonia ở.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Argentina.. MỤC LỤC A, Cao nguyên Brazil I, Khái quát chung. II, Vị trí địa lí. 1, vị trí 2. Giới hạn. III, Đặc điểm địa hình. 1, Miền Tây Bắc. 2, Miền Trung tâm. 3, Miền Đông Bắc. 4, Miền đông. 5, Miền Nam và Tây Nam.. IV, Khí hậu 1, Miền Tây Bắc. 2, Miền Trung tâm. 3, Miền Đông Bắc. 4, Miền đông. 5, Miền Nam và Tây Nam.. V, Thủy văn 1. Đặc điểm sông ngòi 2. Giá trị. VI. Thổ nhưỡng.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1, Miền Tây Bắc. 2, Miền Trung tâm. 3, Miền Đông Bắc. 4, Miền đông. 5, Miền Nam và Tây Nam. VII. Cảnh quan 1, Miền Tây Bắc. 2, Miền Trung tâm. 3, Miền Đông Bắc. 4, Miền đông. 5, Miền Nam và Tây Nam.. VIII. Đánh giá chung 1, Thuận lợi 2, khó khăn. B, Cao nguyên Patagonia I, Khái quát chung. II, Đặc điểm địa hình. III, Khí hậu. IV, Thổ nhưỡng. V, Cảnh quan.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> A, Cao nguyên Brazil I, Khái quát chung. Cao nguyên Brazil là xứ tự nhiên nằm ở phía đông bắc lục địa, kéo dài từ vĩ tuyến 40N đấn 350N. Toàn xứ được hình thành trên khu vực nền cổ, được nâng lên cao và chụi quá trình san bằng lâu dài, tạo thành các bán bình nguyên, các cao nguyên khá bằng phẳng. Nằm trong các đới khí hậu gió mùa xích đạo và nhiệt đới, toàn xứ có nền nhiệt lượng quanh năm cao, đồng thời một năm chia ra hai mùa rõ rệt: mùa ẩm và mùa khô. Mùa ẩm thường phù hợp với các tháng mùa hạ nhưng người Brazil lại gọi là mùa đông, Mùa khô thường rơi vào các tháng mùa đông thì họ lại gọi là mùa hạ. Điều kiện địa hình cao nguyên tương đối bằng phảng và khí hậu phân chia theo mùa là nét chung cho toàn xứ. Tuy nhiên do vị trí địa lí, cấu tạo địa chất và sự nâng lên không đều làm cho thiên nhiên toàn xứ phân hóa thành bốn miền khác nhau : + Miền Tây Bắc + Miền Trung tâm + Miền Đông Bắc + Miền Đông + Miền Nam và Tây Nam.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hình ảnh cao nguyên Brazil. II, Vị trí địa lí. 1, vị trí Từ 30 N ==> 350 N và từ 350 T ==> 650 T 2. Giới hạn: - Phía Bắc và Tây Bắc: đồng bằng Amazol - Phía Đông: Đại Tây Dương - Phía Nam và phía Tây: đồng bằng Laplata.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> III, Đặc điểm địa hình. 1, Miền Tây Bắc. Là bộ phận được hình thành trên khiên Tây Brazil, chị quá trình bào mòn lâu lài mạnh mẽ tạo thành miền đồng bằng đồi lượn sóng cao trung bình tư 1500 - 2000mm . 2, Miền Trung tâm. Hình thành trên các trầm tích cát kết và đá vôi tuổi cổ sinh và trung sinh được nâng cao tới 700 - 900m, tạo thành các cao nguyên rộng các khối núi sót mặt bàn với bề mặt đỉnh bằng phẳng, được gọi là “ Sapada ” 3, Miền Đông Bắc. Gồm thung lũng sông Xan Phranxico và các dãy núi bao bọc phía đông và phía tây thung lũng này. Đây là khu vực bị phủ trầm tích ở tuổi khác nhau ( Tuổi Paironaiba và tuổi Xan Phranxico ) 4, Miền đông. Là một dải nằm ven theo bờ phía đông cao nguyên. Miền này được.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> hình thành trên khiên đông Brazil. Vào cuối tân sinh miền này được nâng lên rất mạnh, tạo các dãy núi chạy gần song song với đường bờ biển như Xiêra đô Ma ( cao 1810m ) Xiêra đô Manticâyra ( 2810m ) … 5, Miền Nam và Tây Nam Là khu vực rộng lớn có dung nham bao phủ ở nhiều nơi.Trong lưu vực sông Parana hình thành một cao nguyên dung nham rộng và bằng phẳng.. IV, Khí hậu - Nằm trong đới khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt - Nền nhiệt cao quanh năm - Có 2 mùa rõ rệt: +Mùa ẩm ( phù hợp với các tháng mùa hè) +Mùa khô (phù hợp với các tháng mùa đông) - Khí hậu có sự phân miền rõ rệt.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nhiệt độ trung bình tháng 1.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nhiệt độ trung bình tháng 7.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Lượng mưa cả năm. 1, Miền Tây Bắc. Miên này lại nằm tiếp cận với đồng bằng Amazon nên không khí xích đạo dễ dàng xâm nhập tới , nhất là vào mùa hạ vì thế đây là miền nóng và ẩm gần như quanh năm. Lượng mưa trung bình từ 1500mm - 2000mm . 2, Miền Trung tâm. Miền này nằm sâu trong nội địa , lượng mưa trung bình năm chỉ còn 1200mm - 15000mm và mùa khô kéo dài 5 - 7 tháng . Thiệt độ trung bình các tháng cao từ 24 - 270C nên về mùa đông lượng bốc hơi rất mạnh. 3, Miền Đông Bắc. Miền này có lượng ưa ít và thất thường. Do các dãy núi chắn gió Mậu Dịch đông nam từ biển và gió mùa tây bắc từ xích đạo tới nên lượng mưa hàng năm trong thung lung lũng chỉ từ 300 - 600mm . Nhiệt độ trung bình năm cao từ 20oC - 280C bốc hơi mạnh nhất về mùa khô. 4, Miền Đông..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Phía đông các sườn núi đổ dốc xuống biển và nhiều nơi ăn sát ra bờ biển , các sườn núi cao này có tác dụng như những bức tường đón gió từ biển vào nên sườn phía đông có lượng mưa khá lớn , phía bắc của miền mưa nhiều vào mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9 ( lượng mưa TB từ 1000 1500mm ) còn phần phía nam mưa nhiều vào mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và đạt tới 3000 - 4000mm . 5, Miền Nam và Tây Nam Nằm trong đới khí hậu cận nhiệt ẩm có nhiệt độ trung bình các tháng từ 12 - 130C và mưa trung bình năm khoảng 1000 - 1500mm.. V, Thủy văn 1. Đặc điểm sông ngòi Mạng lưới sông ngòi khá phát triển..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đây là nơi bắt nguồn của nhiều con sông + Miền Tây Bắc: các phụ lưu lớn của S. Amazol: s.Tapagiot, s.Xingu, S.Aragoaya, S.Tocantin + miền Đông Bắc: thung lũng S. Xan Phranxico (2900 km) + miền Nam: S. Parana - Nhìn chung các sông đều đầy nước, độ dốc lớn, có nhiều thác ghềnh. Tiêu biểu là thác Iguaxu, thác Itaipu( thuộc S. Parana). Bản đồ hệ thống sông ngòi quanh khu vực cao nguyên Brazil. 2. Giá trị - Khai thác thủy điện, có nguồn dự trữ thủy năng lớn. - Phục vụ tưới tiêu và chăn nuôi. - Phát triển Giao thông. VI. Thổ nhưỡng.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1, Miền Tây Bắc Đất feralit đỏ vàng(đỏ nâu, vàng đỏ) 2, Miền Trung Tâm Với địa hình bằng phẳng , khí hậu thay đổi theo mùa như vậy nên trong đất quá trình tích tụ sắt diễn ra mạnh mẽ . ở nhiều nơi lớp đá ong lộ ra trên mặt , chỉ trên các sườn núi hoặc trên các thung lũng sông với có các lớp đất dày và màu mỡ . 3,Miền Đông Bắc Quá trình phong hóa vật lí và quá trình feralit trong đất diễn ra mạnh mẽ . Lớp đất mỏng , thành phần cơ giới thô và nghèo mùn , độ phì rất thấp , lớp đá ong dày và nhiều nơi lộ ra trên mặt nên cảnh quan thống trị là xavan cây bụi gai được gọi là Kaatinga 4, Miền Đông Trong điều kiện nóng và ẩm quang năm , lớp vỏ phong hóa dày hình thành đất feralit đỏ và đất feralit rửa trôi . 5, Miền Nam và Tây Nam. Đất đỏ badan & đất nhẹ. VII. Cảnh quan 1, Miền Tây Bắc. Toàn vùng được bao phủ rừng xích đạo thường xanh và rừng hỗn hợp với các loại cây thường xanh lẫn cây rụng lá theo mùa. ,tạo thành miền phủ rừng giàu có nhất của toàn xứ. 2, Miền Trung tâm..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> thống trị cảnh quan xavan. Còn những vùng ẩm và đất tốt thì phát triển cảnh quan rừng hỗn hợp hoặc rừng thưa. 3, Miền Đông Bắc. thống trị cảnh quan xavan cây bụi gai( còn gọi là Kaatinga) 4, Miền Đông. Trên đồng bằng và các sườn núi thấp dưới 600m cảnh qua là rừng nhiện đới ẩm bao phủ, từ 600m trở lên rừng nhiệt đới ẩm dần chuyển sang đai rừng cận nhiệt và sau đó tới đai rừng lá rộng ôn đới , ở những dãy núi cao hơn 2000m trên các khu vực đỉnh núi xuất hiện đồng cỏ núi cao. m. Đồng cỏ núi cao. 2000 Rừng lá rộng ôn đới. Rừng cận nhiệt. 600. Rừng nhiệt đới ẩm. 0 5, Miền Nam và Tây Nam..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Rừng lá rộng cận nhiệt( trong các thung lũng & trên sườn) Rừng hỗn hợp cận nhiệt giữa cây lá rộng & cây lá kim(trên cao nguyên). VIII. Đánh giá chung 1, Thuận lợi -Diện tích đất đỏ badan rộng lớn, phát triển công nghiệp có giá trị (ca cao, cao su, cà phê, mía, chè,bông,…..) -Trên những vùng núi cao phát triển chăn nuôi gia súc nhờ diện tích đồng cỏ rộng lớn -Phát triển lâm nghiệp -Có nhiều tài nguyên khoáng sản như: than đá, Fe, Mn… phát triển các ngành Công nghiệp khai thác.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. Khó khăn - Miền Trung tâm và miền Đông Bắc có khí hậu khô hạn, khó khăn cho việc phát triển kinh tế và đời sống dân cư. B, Cao nguyên Patagonia. I, Khái quát chung . Cao nguyên Patagonia là cao nguyên bán khô cằn được bao phủ bởi toàn bộ phần phía nam của đại lục Argentina . Với diện tích khoảng 260.000 km2 ,nó tạo thành một khu vực rộng lớn của thảo nguyên và sa mạc kéo dài về phía nam từ vĩ độ 37 °N đến 51 ° N. Nó được bao bọc bởi phía tây dãy Andes , phía bắc sông Colorado , phía đông Đại Tây Dương, và ở phía nam eo biển Magellan ; khu vực phía nam của strait- Tierra del Fuego , được chia giữa Argentina và Chile cũng được bao gồm trong cao nguyên Patagonia.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Lược đồ cao nguyên Patagonia.. II, Đặc điểm địa hình. Phần phía bắc : Là đảo Đất Lửa và quần đảo Manvinat. Toàn xứ là một cao nguyên rộng , được hình thành trên địa đài dài Patagoni bị phủ trầm tích dày . các lớp trầm tích về sau được nâng lên mạnh , bị nứt vỡ , dung nham trào ra bao phủ một số vùng , ngày nay tạo nên các cao nguyên riêng lẻ nằm trên nhiều bậc khác nhau từ 100 - 200m tới 1000m .. Phía đông: bờ cao nguyên đổ dốc xuống Đại Tây Dương tạo thành.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> các bậc cao từ 100 - 200m , bởi vậy phía đông tuy có một số vịnh biển nhưng vẫn không thuận tiện cho việc xây dựng các cảng .. Phía Tây, cao nguyên phân cách với núi Anđét bởi các hố trũng thấp . Bề mặt cao nguyên bị các sông chia cắt tạo thành các hẻm vực sâu. III, Khí hậu. Cao nguyên Patagonia tuy nằm trên các vĩ đội ôn đới và tiếp giáp với đại dương nhưng điều kiện khí hậu khô hạn và mang tích lục địa gay gắt. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do ảnh hưởng của nhân văn. Nếu như không có núi Anđét chắn ở phía tây thì toàn bộ cao nguyên Patagonia sẽ chụi ảnh hưởng trực tiếp của gió tây và khí hậu chắc chắn sẽ ẩm ướt hơn . Do ảnh hưởng của núi chắn lượng mưa trung bình năm ở.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> đây chỉ còn 120 - 200mm. Mùa hạ (12 - 20 0C) còn mùa đông tuy không lạnh lắm (2 - 80C), song thời tiết hay thay đổi , thường có gió lớn và thỉnh thoảng có băng giá , nhiệu độ có khi xuống tới -30 0C.Ở phía nam có gió mạnh, nhiều lúc như bão tố, ven bờ Đại Tây Dương thường có sương mù dày đặc . Điều kiện khí hậu khô hạn và gió mạnh là hai nhân tố rất bất lợi cho đời sống của con người sự phát triển của thực vất và sản xuất nông nghiệp.. Bản đồ lượng mưa trung bình hàng năm ở Nam Mỹ từ phòng thí nghiệp nghiên cứu hệ thông NOAA trái đất.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Nhiệt độ trung bình năm của Cao nguyên Patagonia. IV, Thổ nhưỡng. Lớp phủ thực vật của cao nguyên Patagonia rất nghèo nàn , các tầng đất mỏng, thô và vụn.. V, Cảnh quan Thực vật : Chủ yếu là cây bụi lá cứng , các loài hòa thảo mọc thưa thớt và lác đác các bụi xương rồng .. Động vật: do dân cư ít nên nhiều loài động vật như chó hoang , sư tử.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Mĩ , đà điểu Mĩ, kền kền, … vẫn còn tồn tại đến ngày nay . Phần lớn cao nguyên chỉ sử dụng để chăn thả lạc đà Lama , cừu và dê.. Kền kền. Đà điểu Mĩ. -------Hết--------.
<span class='text_page_counter'>(23)</span>