Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.63 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
UBND THỊ TRẤN ĐĂK RVE CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b>BCĐ PHỔ CẬP GIÁO DỤC </b>
Số: /BC-BCĐ Đăk Rve, ngày 10 tháng 9 năm 2016
<b>BÁO CÁO</b>
<b>CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2016 </b>
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ
về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BGDĐT “Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”;
Căn cứ tình hình thực hiện cơng tác phở cập giáo dục, XMC tại thị trấn Đăk Rve
năm 2016. Ban chỉ đạo phở cập thị trấn Đăk Rve báo cáo tình hình thực hiện công tác
phổ cập giáo dục, XMC tại địa bàn năm 2016 với những nội dung như sau:
<b>Phần thứ nhất</b>
<b>ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH</b>
<b>I. Đặc điểm chung :</b>
<b>1. Vị trí địa lý.</b>
Địa bàn thị trấn Đăk Rve về điều kiện tự nhiên ổn định, phía đông giáp xã Đắk
Rne, Tây giáp với Đắk Tờ Lung, Bắc giáp huyện Kon Plông; Nam giáp xã Tân Lập, với
diện tích của đại bàn là 5160 ha.
<b>2. Đặc điểm dân cư.</b>
Tởng số dân tồn thị trấn: 4827; Nữ: 2284; Dân tộc: 1986.
Toàn thị trấn có 9 thôn, một số thôn, làng đời sống kinh tế cịn khó khăn, trình độ
dân trí khơng đồng đều nên ánh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục nói chung và
công tác phổ cập nói riêng.
<b>II. Những thuận lợi và khó khăn:</b>
<b>1. Thuận lợi.</b>
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND, UBND thị trấn Đăk Rve.
Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của PGD huyện Kon Rẫy, sự phối kết hợp của BGH các
trường trên địa bàn thị trấn Đăk Rve đã cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, văn bản để thực
hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, XMC.
- Với đội ngũ GV trên địa bàn trẻ, nhiệt tình, có năng lực đã góp phần vào giúp
BCĐ thị trấn đạt những thành quả đáng kể. Tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình Tiểu
học và TN THCS ngày càng tăng góp phần đạt được kết quả phở cập giáo dục, XMC
trong những năm qua.
<b>2. Khó khăn.</b>
Đăk Rve là thị trấn nghèo, khó khăn, tỷ lệ sinh tự nhiên cao, đời sống của nhân
dân cịn gặp nhiều khó khăn, thơn (làng) cịn xa trung tâm thị trấn và trường học; phần
lớn nằm trên trục đường quốc lộ 24 được chia ra 9 thôn, trong đó người DTTS chiếm
79,8%. Mặt khác việc nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế dẫn đến việc huy động
con em mình ra lớp cịn khó khăn, tình trạng học sinh nghỉ học trong tuần vẫn còn xảy ra.
<b>Phần thứ hai</b>
<b>THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCGD; XMC NĂM 2016.</b>
<b>I. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương:</b>
Ngay sau khi có kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục, XMC năm 2016,
Đảng bộ và nhân dân thị trấn Đăk Rve đã tập trung mọi nguồn lực, huy động cả hệ thống
chính trị cùng tham gia thực hiện công tác phổ cập, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
phổ cập giáo dục của thị trấn; đưa ra nhiều biện pháp, tích cực trong việc triển khai thực
hiện công tác phổ cập giáo dục. UBND thị trấn đã chỉ đạo cho Ban chỉ đạo PCGD, XMC
và các trường học trên địa bàn thị trấn ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, XMC trên địa bàn.
Căn cứ Nghị định 20 /2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và căn cứ Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT về “Quy định về
Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phở cập
giáo dục, xóa mù chữ” UBND thị trấn chủ trì tổ chức ký cam kết thực hiện kế hoạch, chỉ
tiêu phổ cập giáo dục, XMC giữa các trường học trên địa bàn, giữa các thôn, làng với
UBND thị trấn. Thông qua đó, phát động phong trào toàn dân tham gia thực hiện PCGD,
XMC.
<b>II. Tổ chức thực hiện của Ban chỉ đạo PCGD thị trấn:</b>
Định kì từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm, BCĐ PCGD, XMC thị trấn và các
trường trên địa bàn thị trấn đã chỉ đạo, hướng dẫn các thôn, các trường học tổ chức điều
tra, thống kê hiện trạng PCGD, XMC. Trên cơ sở hiện trạng này, các trường xây dựng kế
hoạch, đề ra biện pháp phù hợp tình hình thực tế địa phương để triển khai thực hiện công
tác PCGD, XMC năm tiếp theo. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, thống kê, lập kế
hoạch huy động trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục ra lớp đảm bảo duy trì sĩ số HS và
nâng cao chất lượng dạy và học, từ đó chỉ ra số người chưa biết chữ, số trẻ bỏ học, chưa
ra lớp ở từng độ tuổi trong diện phải phổ cập và giao cho các đơn vị trường và ban quản
lý thôn huy động các em tiếp tục ra học nhằm thực hiện tốt công tác PCGD, XMC trên
địa bàn, đồng thời duy trì, nâng cao kết quả đã đạt được trong những năm tiếp theo.
BCĐ PCGD, XMC thị trấn cùng với các trường học trên địa bàn thường xuyên
thực hiện các hoạt động kiểm tra về công tác thực hiện PCGD, XMC tại các đơn vị
trường học. Qua đó kịp thời đôn đốc, tư vấn các đơn vị thực hiện tốt công tác PCGD,
XMC theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Ban chỉ đạo phổ cập đã tham mưu cho UBND thị trấn tổ chức Hội nghị sơ kết,
tổng kết công tác PCGD, XMC hàng năm. Qua đó, đánh giá kết quả thực hiện công tác
phổ cập đến thời điểm hiện tại, thảo luận, bàn bạc đề ra nhiệm vụ, biện pháp phù hợp cho
những năm tiếp theo. Đồng thời cũng là dịp để ghi nhận, động viên, khen thưởng những
tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ PCGD, XMC trong năm qua.
Quy mô, hệ thống trường lớp sớm được mở rộng đến thôn làng, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh đến trường. Tất cả các thơn làng đều có lớp Mẫu giáo, lớp Tiểu
học.
Nhìn chung về quy mô trường lớp tương đối đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, XMC trên địa bàn thị trấn.
Tất cả các trường học đều được xây dựng kiên cố và bán kiên cố đảm bảo được
điều kiện học tập của học sinh. Ngồi ra các trường cịn được trang bị máy vi tính phục
vụ cho công tác quản lí và dạy học, một số trường có máy chiếu Projector, kết nối mạng
Internet,... tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác ứng dụng CNTT trong công tác quản
lí dạy và học.
<b>2. Đội ngũ giáo viên:</b>
- Đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- GV được bố trí làm bán chuyên trách PCGD: 1 đ/c GV THCS và 02 đ/c GV TH
<b>3. Tổ chức kiểm tra, duy trì chất lượng dạy và học:</b>
BCĐ PCGD, XMC thị trấn cùng với các trường thường xun tở chức kiểm tra
tình hình dạy học ở các đơn vị trường học. Tư vấn và kịp thời chấn chỉnh tình hình giảng
dạy ở các đơn vị trường để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các đơn vị.
Thị trấn đã thành lập được ban vận động học sinh. Việc vận động học sinh đi học,
nâng cao tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần, có nhiều biện pháp thu hút học sinh đến
trường, nâng cao chất lượng giảng dạy, hạn chế lưu ban, chống bỏ học là nhiệm vụ được
chú trọng hàng đầu của các trường học..
<b>IV. Kết quả đạt được năm 2016 trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo</b>
<b>dục, XMC theo kế hoạch cụ thể như sau:</b>
<b>1. Kết quả XMC</b>
Số người từ 15 đến 60 tuổi biết chữ: 2932/ 3390 đạt tỉ lệ 86,5 %
Số người từ 15 đến 25 tuổi biết chữ: 855 /872 đạt tỉ lệ 98,1 %
Số người từ 15 đến 35 tuổi biết chữ: 1804 /1942 đạt tỉ lệ 92,9 %
Căn cứ vào kết quả các nội dung kiểm tra, đối chiếu với Nghị định
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xố mù chữ và Thơng tư số
07/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thị trấn Đăk
Rve đạt tiêu chuẩn XMC mức độ 1 năm 2016.
<b>2. Kết quả PCGDTH: </b>
<b>2.1. Tiêu chuẩn về học sinh</b>
- Trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 70/70 đạt tỉ lệ 100%
- Trẻ 11 tuổi HTCTTH: 71 /78 đạt tỉ lệ 91 %
- Trẻ 11 tuổi đang học TH: 7 em đạt tỉ lệ 9%
- Số trẻ 14 tuổi HTCTTH: 63 /63 đạt tỉ lệ 100%
- Số trẻ từ 11 đến 14 tuổi đang học TH: 9 em đạt tỷ lệ 3%
<b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt chuẩn PCGD TH mức độ 2 năm 2016.</b>
<b>2.2. Tiêu chuẩn giáo viên </b>
- Có đủ giáo viên và nhân viên theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2006 “hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập”;
- Có 33/33 giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 77 của Luật Giáo dục năm 2005; đạt tỉ lệ 100%
- Có 33/33 giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy
định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
- Tổng số giáo viên: 33 tỉ lệ GV/lớp 1,57.
- Có 01 giáo viên theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được
phân công.
<b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên TH năm 2016. </b>
<b>2.3. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất</b>
- Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học: Có 27/21
phòng/lớp đạt tỷ lệ 1,3;
Đạt/không đạt: Đạt.
- Có đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số
15/2009/TT-BGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học; thiết bị dạy học được sử dụng thường
xuyên, dễ dàng, thuận tiện;
Đạt/không đạt: Đạt.
- Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xun, an tồn;
mơi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thốt nước; có cơng trình vệ
sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho
nam, nữ.
Đạt/không đạt: Đạt.
<b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất năm 2016.</b>
<b>* Kết luận: Căn cứ vào kết quả các nội dung kiểm tra công tác PCGD-XMC của</b>
thị trấn Đăk Rve, đối chiếu với Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính
phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT, ngày
22/3/2016. “Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”; thị trấn Đăk Rve đạt tiêu chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2 năm 2016.
<b>3. Kết quả PCGD THCS</b>
<b>3.1. Tiêu chuẩn học sinh</b>
- Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở (cả 2 hệ) năm học 2015-2016: 54/54 đạt tỷ lệ:
100%.
<b>- Số người từ 15-18 tuổi có bằng TN THCS (cả 2 hệ): 226/277 đạt tỷ lệ 81,6 %.</b>
Đối chiếu kiểm tra giữa danh sách TN THCS với sổ điều tra đến hộ gia đình, sở
theo dõi PCTHCS và các hồ sơ có liên quan:
+ Số đối tượng được đối chiếu kiểm tra 226.
+ Số đối tượng chính xác 226 đạt tỉ lệ: 100%.
<b> </b> <b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1 năm 2016.</b>
<b>3.2. Tiêu chuẩn giáo viên:</b>
- Có đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn
phịng theo quy định tại Thơng tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23
tháng 8 năm 2006 của liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ Hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
- Có 22/22 giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục năm 2005; đạt tỉ lệ 100%.
- Có 22/22 giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo
quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở, giáo viên trung học phổ thông;
- Có 22 giáo viên/ 11 lớp; đạt tỷ lệ: 2.0.
- Có 01 giáo viên theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được
<b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên THCS năm 2016.</b>
<b>3.3. Tiêu chuẩn CSVC: </b>
- Có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo
quy hoạch, Điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học tḥn lợi, an tồn;
Đạt/khơng đạt: Đạt.
- Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Có 24
phòng/11 lớp đạt tỷ lệ 2,2.
Đạt/không đạt: Đạt.
- Có đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số
19/2009/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Danh Mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học cơ sở; thiết bị dạy học được sử dụng
thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện;
Đạt/không đạt: Đạt.
- Có sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xun, an
tồn; mơi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có cơng trình
vệ sinh sử dụng tḥn tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho
nam, nữ.
<b>Đánh giá: Thị trấn Đăk Rve đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất năm 2016.</b>
<b>* Kết luận: Căn cứ vào kết quả các nội dung kiểm tra công tác PCGD, XMC của</b>
<b>V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Bài học kinh nghiệm:</b>
<i>* Trong công tác chỉ đạo:</i>
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cần phải cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà
nước trong lĩnh vực PCGD, XMC.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Thị trấn cần tham mưu cho Đảng uỷ, HĐND,
UBND Thị trấn ban hành các văn bản chỉ đạo việc thực hiện Nghị định 20 của Chính phủ
và Thông tư số 07 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc thưc hiện công tác phổ cập giáo
dục, XMC một cách sát thực và đạt hiệu quả cao.
Ban chỉ đạo phổ cập cần tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện công
tác phổ cập giáo dục, XMC trên địa bàn để từ đó đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu trong
việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục, XMC cho những năm tiếp theo.
<i>* Trong công tác tuyên truyền vận động:</i>
Tuyên trùn qua các b̉i họp thơn, sinh hoạt đồn, qua các b̉i sinh hoạt văn
hố, văn nghệ…. ở trong thơn.
Các trường trên địa bàn thị trấn đã phát động phong trào mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tuyên truyền viên trong công tác phổ cập.
<i>* Tổ chức thực hiện:</i>
Trước hết tở chức điều tra, cập nhật trình độ học vấn của toàn dân trong thị trấn,
nhất là đối tượng phải XMC và phổ cập GD vào đầu các năm học để xây dựng kế hoạch
thực hiện trong năm và có những biện pháp hữu hiệu nhất cho việc thực hiện đúng tiến
độ phổ cập giáo dục, XMC theo đúng kế hoạch đã đề ra.
<i>* Về quản lý đối tượng học sinh</i>
Tạo không khí thoải mái khi các em đến lớp, tạo điều kiện để các em có chỗ vui
chơi giải trí.
Tổ chức các buổi giáo lưu văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao các khối lớp, các cụm
trường và các trường thị trấn lân cận theo khu vực.
<b>2. Đề xuất kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo</b>
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phòng học, các phòng chức năng, thư viện cho
các trường học trên địa bàn thị trấn.
- Đầu tư thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn phổ
cập giáo dục, XMC theo từng năm.
<b>Phần thứ ba</b>
<b>PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XMC</b>
<b>TRONG THỜI GIAN TỚI</b>
<b>1. Chỉ tiêu</b>
Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, XMC đã đạt được.
<b>2. Các biện pháp thực hiện</b>
- Làm tốt công tác tham mưu với Đảng uỷ, HĐND, UBND, UBMT thị trấn, các
đoàn thể có kế hoạch và biện pháp giáo dục học sinh, huy động học sinh ra lớp, hạn chế
học sinh bỏ học, lưu ban.
- Làm tốt công tác giáo dục chính quy, bảo đảm chất lượng dạy và học nhằm nâng
cao tỷ lệ học sinh lên lớp và đạt tỷ lệ tốt nghiệp.
- Làm tốt công tác điều tra bổ sung, cập nhật số liệu điều tra vào phần mềm online,
tổng hợp báo cáo đảm bảo chính xác, củng cố hồ sơ, các loại bảng theo đúng quy định.
- Vận động đối tượng trong độ tuổi phải PCGD ra lớp đạt tỷ lệ cao.
- BCĐ PCGD,XMC xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, rõ ràng trong những năm
tiếp theo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rút kinh nghiệm về quy trình thực hiện công tác
PCGD, XMC trong thời gian tới.
- Phối kết hợp giữa các cơ quan trường học tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng
lớp nhân dân và vai trò trách nhiệm của từng cá nhân về công tác PCGD, XMC, làm cho
mọi người thấy rõ công tác phổ cập là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đồn thể, phân cơng trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho
từng thành viên để thực hiện.
<i>Trên đây là toàn bộ báo kết quả đã đạt được về công tác PCGD, XMC trên địa</i>
<i><b>Nơi nhận </b></i><b>TM. BCĐ PCGD, XMC THỊ TRẤN</b>
<i>- BCĐ PCGD Huyện (b/c); </i><b> TRƯỞNG BAN</b>
<i>- Đồn kiểm tra cơng nhận PCGD (b/c); </i>PHÓ CHỦ TỊCH
<i>- TT Đảng ủy, HĐND, UBND thi trấn (b/c);</i>
<i>- Phòng GD&ĐT huyện(b/c);</i>
<i>- BCĐ PCGD thi trấn (T/h);</i>
<i>- Các trường học trên địa bàn thị trấn(T/h);</i>
<i>- Lưu hồ sơ PCGD.</i>