Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.93 KB, 21 trang )

Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

PHẦN MỘT: ĐẬT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong công cuộc đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta chủ trương « Muốn
tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo,
phát huy nguồn lực con người là tất yếu cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững.” (Nghị quyết hội nghị lần 2 BCH Trung Ương Đảng khoá VIII).
Bậc Tiểu học trong những năm gần đây đã được đặt đúng vị trí xứng đáng
của nó “Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân” (Điều 2 - Luật phổ
cập giáo dục Tiểu học), Nghị quyết Trung ương 2 cũng yêu cầu: “Nâng cao chất
lượng toàn diện bậc Tiểu học” để thực hiện mục tiêu đó, nội dung giáo dục Tiểu
học phải triển khai đồng đều ở các lĩnh vực, khoa học kỹ thuật và lối sống đạo
đức.... Mơn Tốn là một mơn học, thuộc loại quan trọng bậc nhất của bậc Tiểu
học là phần cứng của chương trình giúp trẻ chiếm lĩnh tri thức phát triển trí
thơng minh sáng tạo qua năng lực trí tuệ, tư duy lơgíc, góp phần quan trọng vào
việc hình thành phát triển tồn diện nhân cách cho học sinh. Do đó việc quan
tâm bồi dưỡng năng lực học Toán và làm Tốn cho học sinh là việc làm khơng
thể.thiếu.
Mặt khác đối với chương trình tốn lớp 4 học sinh bước vào một giai đoạn
mới.Chương trình thừa kế và phát huy các kết quả về kiến thức kỹ năng ở lớp
dưới đồng thời cũng khái quát hóa kiến thức và học những kiến thức mới những
dạng mới.
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy, tỉ lệ học sinh chưa hồn thành vẫn cịn,
Tình trạng học chưa hoàn thành đang là mối quan tâm, lo lắng của những người
làm giáo dục và của cả xã hội và tìm giải pháp khắc phục tình trạng này. Để đưa
nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên khơng những chỉ
biết dạy mà cịn phải biết tìm tịi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành. Vấn đề nêu trên cũng là
khó khăn với khơng ít giáo viên. Nhưng ngược lại, giải quyết được điều này là
góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên một phong cách và phương


pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh
hội kiến thức.
Việc phụ đạo học sinh chưa hồn thành khơng chỉ là trách nhiệm mà còn là
bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặc khác, nếu quan tâm đến việc phụ đạo
1/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

học sinh chưa hồn thành thì sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp, công tác
duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của công tác phổ
cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Đây sẽ là nền tảng, là động lực để thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ,
được trau dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình.
Nhằm thực hiện đúng nội dung, tinh thần của cuộc vận động “Hai không” mà
đặc biệt là nội dung “không để HS ngồi nhầm lớp”, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, giảm dần số học sinh chưa hoàn thành, đáp ứng nhu cầu giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: ‘‘Giúp học sinh chưa hồn thành
tiến bộ trong mơn tốn lớp 4 ” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng ở trường .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Tốn lớp 4
- Góp phần nâng cao chất lượng mơn Tốn
- Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Tốn
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Tốn 4
- Đưa ra các biện pháp phù hợp để rèn học sinh chưa hoàn thành.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh lớp 4c trường tơi dạy

- Nội dung tốn lớp 4
- Các u cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng, năng lực cần đạt của học sinh
dối với mơn Tốn lớp 4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đọc tài liệu, sách tham khảo, sách giáo khoa …
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
- Lớp 4c trường tôi dạy

2/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A .CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI
I.Tầm quan trọng của mơn tốn
Cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng bởi vì :
- Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các
môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở bậc trung
học.
- Mơn tốn giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán học với
quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở tiểu học cho
dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ
về số lượng và hình dáng khơng gian.

- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thơng minh.. Các phẩm chất
trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần
nhuyễn, tính sáng tạo.
II. Tình hình chung của trường:
* Về phía học sinh:
- Một số em chưa có ý thức cao, còn mải chơi mà lơ là trong việc học.
Chưa coi việc học là của bản thân mình mà cịn trơng chờ vào sự thúc giục của
bố mẹ và thầy cơ giáo.
-Trong lớp vẫn cịn nhiều em hổng kiến thức cơ bản từ các lớp dưới, khả
năng tư duy kém tiếp thu bài chậm.
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm (như chỉ ở với mẹ hoặc bố, cha mẹ
làm ăn xa) nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như các bạn
cùng trang lứa.
-Nhiều học sinh chưa có khả năng tự học, tiếp thu bài cịn thụ động. Mặt
bằng dân trí có phần thấp, kém hơn so với một số xã trong địa bàn huyện. Nhận
thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục của gia đình đối với các
em chưa đúng mức, nhiều phụ huynh còn quan niệm việc giảng dạy và giáo dục
học sinh là do nhà trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với việc khoán trắng
trọng trách cho người giáo viên. Mặt khác cũng có gia đình quan tâm tới việc
học của con em mình nhưng lại không nắm được nội dung giảng dạy cũng như
phương pháp dạy dẫn tới hiệu quả khơng cao. Thậm chí có trường hợp dạy sai
dẫn tới các em nhận thức lệch hướng của vấn đề. Chính những khó khăn này ảnh
hưởng trực tiếp đến việc học của các em.
3/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

* Về phía giáo viên:

- Thời lượng một tiết học chỉ 40 phút, kiến thức truyền đạt cho học sinh
tương đối nhiều. Trong khi đó khả năng tiếp thu của các em không đồng đều.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh còn hạn chế, chưa
khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học
- Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động
cịn mang tính hình thức chưa phù hợp. Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp,
năng lực tổ chức giờ học theo nhóm dối tượng còn hạn chế.
- Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em
HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
III.Số liệu khảo trước khi thực hiện đề tài
Ngay từ đầu năm , tơi tiến hành khảo sát về mơn Tốn,để phân loại học sinh .
Sau khi chấm và thống kê kết quả còn lại 6 học sinh yếu:
Đầu năm
STT
Họ tên học sinh
Điểm
Mức đạt
Cha hoµn thµnh
1
Phùng Việt Anh
4
Cha hoµn thµnh
2
Nguyễn Văn An
3
Cha hoµn thµnh
3
Nguyễn Tiến Bảo
4
Cha hoµn thµnh

4
Bùi Xuân Nam
4
Cha hoµn thµnh
5
Nguyễn Thị Linh
4
Cha hoµn thµnh
6
Nguyễn Việt Bắc
3
Căn cứ vào tình hình chung và kết quả khảo sát, tơi thấy cần phải quan tâm đến
học sinh chưa hoàn thành . Giáo viên cần phải đưa ra những biện pháp phù để
giúp các học sinh này tiến bộ.
B. GIẢI PHÁP ( CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TIẾN BỘ) :
I. Các biện pháp chung
Có rất nhiều biện pháp để giúp học sinh chưa hồn thành mơn tốn tiến bộ
nhưng ở đề tài này tôi đưa ra 6 biện pháp mà tôi thấy phù hợp với hiện nay.
1.Sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học, lời nói phù hợp với học
sinh yếu.
2. Hướng dẫn cho học sinh một số kỹ năng tính.
3. Lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh
4. Chú trọng tiết luyện tập toán và hướng dẫn học ở buổi 2
5. Dạy học thơng qua trị chơi
6. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm.

4/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4


II Các biện pháp cụ thể
1.Sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học, lời nói phù hợp với học
sinh yếu.
- Đối với những em yếu Toán, giáo viên cần chốt lại cách thực
hiện bằng lời nói đơn giản, dễ hiểu, nhằm khắc sâu kiến thức .
Nói rõ hơn là giúp học sinh thấy rõ cách nhớ của từng đơn vị kiến thức.
Ví dụ: Khi hướng dẫn các em cách đọc số tự nhiên có
nhiều chữ số nhiều em khơng đọc được, khi đó chúng ta cần
nhẹ nhàng hướng dẫn kĩ cho các em cách đọc: Người ta tách số
đó thành từng lớp từ phải sang trái, cứ ba số hợp thành một lớp,
viết cách nhau khoảng một chữ số, rồi đọc trong từng lớp.
Chẳng hạn đọc các số tự nhiên 2977 ; 53501:
+ 2997 viết tách là 2 997 gồm các hàng: Đơn vị, Chục,
Trăm, Nghìn. Đọc là: Hai nghìn chín trăm chín mươi bảy.
+ 53501 viết tách là 53 501 gồm các hàng Đơn vị, Chục,
Trăm, Nghìn, Chục nghìn. Đọc là: Năm mươi ba nghìn năm trăm
linh một.
Ví dụ: Khi dạy các phép tính về phân số các em khơng nhớ được cách làm,
khi đó chúng ta cần hướng dẫn kĩ cho các em từng bước, từ cách ước lượng để
chia, nguyên tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số
Chẳng hạn: cộng hai phân số:
có em làm:

2 3
+
3 4

2 3 2+3 5
2 3 2 x4 8

+ =
= , có em khác làm: + =
= , như vậy các em
3 4 3+ 4 7
3 4 3 x3 9

này đã nhầm sang nhân, chia phân số. Lúc này phải cho các em ôn lại các quy
tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số.Tập cho học sinh làm lại nhiêu lần để học sinh
nhớ và vận dụng được. Chúng ta có thể cho học sinh dễ nhở khắc sâu bằng
những câu thơ .
Chẳng hạn
Phép cộng( trừ ) phân số
Nhân phần nghe có vẻ
Cùng mẫu số tính sao?
Cách tính dễ lắm thay
Cộng, ( trừ) tử số vào
Tử nhân tử số ngay
Và giữ nguyên mẫu số
Mẫu nhân mẫu như vậy
Các bạn ơi cần ghi nhớ
Kết quả ắt sẽ thấy
Nếu mẫu số khác nhau
Quy đồng chúng mau mau
Phép chia hơi khác đấy
Rồi cộng,(trừ ) tử sau
Lấy phân số bị chia
5/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4


Mẫu giống nhau giữ nguyên nhé!

Nhân đảo ngược số kia
Thì sẽ ra kết quả
- Mặt khác khơi dậy tính tị mị và năng lực của từng học sinh
qua các hoạt động học tập nhằm khám phá để có được những
hiểu biết theo bài học: Trong quá trình giảng dạy, ta cần có các
đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp với nội dung bài để học sinh
hứng thú học tập, cần liên hệ thực tế và mở rộng kiến thức để
các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ: Khi dạy về phân số, cần có mảnh bìa hình trịn, hình
vng hoặc quả cam để chia các phần bằng nhau. Khi dạy về
đơn vị đo khối lượng cần có cân, các bài tốn có lời văn nên có
hình ảnh minh họa…
- Chúng ta khơng nên địi hỏi các em làm những bài tập quá
sức, mà ra bài tập vừa sức các em làm được để các em có niềm
tin trong học tập, lúc đó giáo viên khen ngợi kịp thời và tăng bài
tập ở mức học sinh trung bình có thể làm được. Như vậy giao
việc cho học sinh từ dễ đến vừa sức.
- Điều quan trọng nữa là giáo viên cần tạo khơng khí cởi mở, tạo tình cảm
thân thiện, gần gũi tránh nặng nề hoặc áp lực cho các em để các em cảm thấy
thích học
2. Hướng dẫn cho học sinh một số kỹ năng tính và cách ước lượng .
a. Kỹ năng cộng, trừ các số có nhiều chữ số
- Đặt tính đúng ( các hàng phải thẳng cột với nhau)
- Thực hành tính từ phải sang trái, lần lượt từ trên xuống dưới
- Thử lại để kiểm tra kết quả
b. Kỹ năng nhân
- Đặt tính

- Thực hiện nhân: Viết các tích riêng thật đúng, thật thẳng hàng với nhau. Mỗi
tích riêng sau lùi sang trái một hàng so với tích riêng trước
Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 327 x 24 =
327
Đây là phép nhân với số có hai chữ số khi thực hiện
phép nhân này các em gặp rất nhiều khó khăn nhất là đối
x
với học sinh yếu
24
Sau khi đặt tính xong, tơi giúp học sinh nhận biết
1308
phép tính này có mấy tích riêng ( 2 tích riêng),cách viết
654
để tìm ra tích chung
7848
6/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

- Cứ như vậy tơi rèn cho học sinh kỹ năng làm tính bằng cách lặp đi lặp
lại nhiều lần
c. Kỹ năng chia
Yêu cầu:
- Học sinh phải nắm thật chắc cách cộng, trừ, nhân các số có nhiều chữ số.
- Học sinh có khả năng cộng, trừ, nhân nhẩm và biết ước lượng thương.
- Đặc biệt, các em cịn hạn chế nhiều về kĩ năng tính tốn nhất là phép chia vì kĩ
năng chia là tổng hợp kĩ năng tính tốn (trong phép chia có cả cộng, trừ, nhân,
chia). Để rèn luyện thành thạo các kĩ năng cho học sinh, tôi luôn hướng dẫn và
yêu cầu học sinh nắm vững: Mối quan hệ giữa các phép tính (giữa phép cộng và

Phép trừ, giữa phép nhân và phép chia,…)
Để cho học sinh dễ tính tốn và làm bài nhanh, cần cung cấp cho học sinh
thủ thuật che bớt hoặc làm trịn để các em ước lượng được nhanh hơn.
Ví dụ : Tính 573 : 81
Ta có thể hướng dẫn học sinh như sau:
- Che chữ số hàng đơn vị.( HS che 3 và 1)
- Nêu phép chia còn lại ( 57 : 8)
- Ước lượng thương.( được 7)
573 81
- Thử vào phép chia
06
7
Vậy: 537 : 81 = 7 ( dư 6 ).
Ví dụ 2: tính 23576 : 56=
Cho HS đặt tính xong , tơi giúp học sinh nhận ra phép tính có mấy lượt chia
thì sẽ có bấy nhiêu chữ số ở thương ( có 3 lượt chia, có 3 chữ số ở thương)
Tôi hướng dẫn học sinh tập ước lượng tìm thương mới như sau:
235 : 56 = ? ta ước lượng lấy 23:5 = 4(dư 11)
23576 56
117 : 56 = ? ta ước lượng lấy 11:5 = 2(dư 5)
117
421
56
56 : 56 = ? ta ước lượng lấy 5:5 = 1
00
Cho học sinh thử lại: 421 x56 = 23576
3. Lấp lỗ hổngkiến thức cho học sinh
- Kiến thức toán học được cấu trúc theo hướng đồng tâm xoáy trôn ốc. Như vậy
chỉ cần một chỗ hổng hay một vùng kiến thức nào của học sinh bị thiếu đồng
nghĩa với việc học sinh khó có thể tiếp thu được cái kiến thức tiếp theo và đó là

một nguyên nhân quan trọng dẫn đến học sinh học yếu mơn Tốn. Như vậy
trong q trình giảng dạy mơn Tốn ngay từ đầu năm tôi thường phát hiện
những chỗ hổng mà học sinh mắc phải và kịp thời bù lấp những chỗ hổng đó.
a. Lỗ hổng về bảng cửu chương , bảng cộng, trừ
7/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

- Cho học sinh ơn lại các bảng: Bảng nhân, bảng chia, cách cộng, trừ, . . .
- Kiểm tra bảng cửu chương, bảng cộng, trừ hàng ngày. Đối với trường hợp các
em mãi không thuộc được giáo viên cần dạy lại cách lập, cách nhớ cho các em
- Có thể mỗi ngày một bảng ( đọc – viết ra giấy)
- Kiểm tra thường xuyên các bảng chủ yếu là bẳng nhân và chia, cộng trừ của
học sinh yếu trong từng tiết học.
- Thực hành rèn luyện các kĩ năng nhân, chia , cộng , trừ thường xuyên bằng
các bài tập ở mức độ một, mức độ hai
Chẳng hạn : Đặt tính rồi tính
60834 + 2345
2996: 28
28763- 23359
9060 : 156
b. Lỗ hổng về các dạng toán cơ bản (Học sinh quên cách giải các dạng
toán cơ bản)
- Liệt kê lại các dạng toán của các lớp dưới:
+ Bài tốn liên quan rút về đơn vị
+ Dạng tốn tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vng
- Nhắc lại cho học sinh cách giải từng dạng toán, phân biệt sự khác nhau giữa
Các dạng toán và yêu cầu học sinh nhớ.
Ví dụ: dạng tốn liên quan rút về đơn vị các em cần nhớ được các bước giải

Bước 1: Rút về đơn vị - tức là tìm giá trị 1 phần (đều giống nhau)
Bước 2:
Kiểu 1: Tìm giá trị nhiều phân (làm tính nhân)
Kiểu 2: Tìm số phần (làm tính chia)
4. Chú trọng tiết luyện tập tốn và hướng dẫn học ở buổi 2
Các tiết học ở buổi hai chủ yếu là củng cố , khắc sâu kiến thức ở buổi
một. Chính vì vây, giáo viên cần phải nắm chắc kiến thức ở buổi một các em cần
nắm được gì, các em chưa nắm được ở chỗ nào, còn nhầm lẫn kiến thức nào mà
đưa ra hệ thống các bài tập phù hợp để củng cố, bổ sung cho các em. Đối với
các tiết học buổi hai chúng ta cần thiết kế các bài tập chia bài theo nhóm học
Chẳng hạn nhóm yếu kém làm bài 1,2; nhóm trung bình làm bài 2,3
nhóm khá giỏi làm bài 4,5. Như vậy tất cả các học sinh trong lớp đều có các bài
tập vừa sức tạo nên hứng thú cho học sinh.
Trong chương trình tốn lớp 4 có một số kiến thức mà học sinh rất dễ lẫn
như: “chia một tích cho một số”; “chia một tộng cho một số” hay các em cịn
lẫn lộn giũa các dạng tốn có lời văn ( Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó, Tìm hai số khi biết tổng và tỷ ,Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ). Sau mỗi
dạng tốn các em có thể làm thành thạo nhưng sau một thời gian lại quên dạng
8/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

và qn mất cách làm. Chính vì vậy giáo viên cần phải xây dựng bài tập sao cho
các em có thể phân biệt nhiều dạng bài khác nhau. Từ các bài tập đó các em nhìn
ra điểm chung, riêng của từng kiến thức, kỹ năng ghi nhớ.
* Ví dụ: Để phân biệt chia một tích cho một số, chia một tổng cho một số.
Với hai kỹ năng này học sinh đã được học chia một tổng cho một số trước. Cách
tính được hướng dẫn như sau: Khi chia một tổng cho một số nếu các số hạng
của tổng chia hết chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng của tổng

cho số chia rồi cộng kết quả tìm được với nhau
Chẳng hạn: Tính: ( 21 + 35) : 7
Với bài này học sinh thực hiện cách thứ hai như sau ( ngồi cách tính
thơng thường ta làm trong ngoặc trước)
( 21 + 35) : 7 = 21 : 7 + 35:7 = 3 + 5 = 8
Nhưng đến khi học bài: “Chia một tích cho một số”, nếu học sinh gặp bài khó :
Tính theo 2 cách: ( 21 x 35) : 7 thì không những chỉ học sinh yếu mà cả
học sinh trung bình cũng làm như sau:
( 21 x 35) : 7 = 21 : 7 x 35: 7 = 15 ( sai)
Như vậy học đã nhầm lẫn hai kiến thức với nhau, áp dụng sai kiến thức
này với kiến thức kia
Chính vì vậy, tơi đã linh hoạt ngồi ơn tập riêng mỗi dạng còn ra thêm hai
dạng này cùng một lúc để các em nhận biết, phân biệt rõ hơn hai dạng này
Ví dụ: tính : ( 15 + 35) : 5
( 8 x 23) : 4……
* Hay để giải quyết những lẫn lộn 3 dạng toán quan trọng của chương trình
tốn lớp 4 đó là: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó , Tìm hai số khi
biết tổng và tỷ ,Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ, giáo viên cũng nên đưa ra cả ba
dạng trong một tiết ( Ôn tập chung của buổi 2).Giáo viên yêu cầu học sinh học
sinh đọc kỹ từng đề bài, phân biệt từng dạng rồi mới cho học giải.
Chẳng hạn:
- Bài toán 1: Tổng số học sinh của khối lớp Bốn là 160 học sinh, trong đó
số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 10 học sinh. Hỏi khối lớp Bốn có
bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ
- Bài toán 2: Trên bãi cỏ có 25 con trâu và con bị. Số trâu bằng 1/4 số bị .
Hỏi trên bãi cỏ có bao nhiêu con trâu,bao nhiêu con bị
- Bài tốn 3: Năm nay, em kém chị 8 tuổi và tuổi em bằng 3/5 tuổi chị. Hỏi
năm nay chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?
Giáo viên yêu cầu học sinh học sinh đọc kỹ từng đề bài, phân biệt từng đề
trên . Sau đó cho học giải rồi nhắc lại và ghi nhớ cách giải từng dạng toán

9/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

Cách giải dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Cách 1: Số bé = ( tổng – hiệu) : 2
Cách 2: Số lớn = ( tổng + hiệu) : 2
Cách giải dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó
gồm có 4 bước :
Bước 1: Vẽ sơ đồ
Bước 2 Tìm tổng số phần bằng nhau
Bước 3: Tìm giá trị một phần
Bước 4 : Tìm số lớn, số bé
Cách giải dạng tốn Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số đó
gồm có 4 bước :
Bước 1: Vẽ sơ đồ
Bước 2 Tìm hiệu số phần bằng nhau
Bước 3: Tìm giá trị một phần
Bước 4 : Tìm số lớn, số bé
- Học sinh tiểu học nói chung kỹ năng, kỹ xảo chưa được hình thành dựa vào
sự lặp đi lặp lại. Với học sinh yếu kém khả năng tiếp thu của các em bao giờ
cũng chậm hơn. Chính vì vậy mỗi mỗi kiến thức mới học sinh không thể làm
ngay được các bài vận dụng như các bạn khác mà cần phải có thời gian qua
nhiều lần thực hành qua nhiều sự giúp đỡ của cô và bạn.
Chẳng hạn: Chia cho số có 2,3 chữ số là kiến thức kỹ năng trọng tâm của
chương trình. Trong các tiết luyện tập giáo viên cần đưa ra các bài tập nhằm
củng cố kỹ năng chia cho số có 2,3 chữ số
Ví dụ:
Bài 1: Đặt tính rồi tính:

4567 : 34
35756 : 242
Bài 2: Tìm x ?
517 x X = 15148
19590 : X = 634
5. Dạy học thơng qua trị chơi
Đối với học sinh yếu các em thường hay tự ti , chóng nhàm chán nên giáo
viên cần nắm vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học, có thể
thay đổi bằng hình thức trị chơi chơi giúp các em tự tin hơn , hứng thú hơn, tích
cực và tự giác hơn .
Trong các tiết học giáo viên có thể cho học sinh củng cố kiến thức hoặc
làm bài tập đơn giản dễ nhớ qua các trò chơi như trị chơi: đi chợ, hái hoa, tìm
bạn, ai nhanh ai đúng …
Ví dụ: * khi dạy bài : Tiết 89: “Luyện tập chung” tơi đã cho học sinh
chơi trị chơi: đi chợ để củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết
Tôi tiến hành làm như sau:
10/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

a. Chuẩn bị
- Một bức tranh có nhiều loại hoa quả, thực phẩm cắt rời và có ghi u cầu
ở phía sau mỗi thực phẩm đó như cà rốt, su hào, tơm, gà…
- Sau mỗi thực phẩm đó tôi ghi như sau:
+ Thực phẩm cà rốt tôi ghi: Trong các số sau: 346, 357, 4798, 357666 số
nào chia hết cho 2
+ Tranh con cá ghi: Trong các số sau : 7435, 4568, 66811, 2050 số nào
chia hết cho 5
+ Tương tự đối với các thực phẩm khác cũng ghi như vậy


b. Cách chơi và luật chơi
- Cho một học sinh làm quản trị
- Quản trị hơ: Đi chợ! : Đi chợ!
- Cả lớp : Mua gì? Mua gì?
- Quản trò:Mời bạn Trang mua một con cá về nấu chua!
- Bạn Trang lên gỡ con cá và lật đằng sau thực hiện các yêu cầu của bài tập
( Các số chia hết cho 5 là: 7435, 2050)
- Quản trò cứ tiến hành như thế cho đến hết
- Kết thúc trò chơi quy định khoảng 5 phút
*Hay khi dạy bài: “ Luyện tậpchung” trang 123 SGK tơi tổ chức trị
chơi: “Hái hoa” để củng cố cách so sánh phân số
Trò chơi tiến hành làm như sau:
a. Chuẩn bị
11/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

Giáo viên vẽ hai cây và đính vào mỗi cây những bơng hoa( mỗi bơng hoa
có ghi 1 phân số như: 8/3, 4/4, 2/3, 9/5….. )
- Hai chiÕc giỏ hoăc rổ...( tuỳ theo điều kiện)

4/4

8/5
3/4

2/3


2/4

9/5

3/6

6/5

7/7

b. Cách chơi và luật chơi
- Giáo viên đính 2 cây lên bảng và đính những bông hoa
vào cây.
- Cử 2 đội mỗi đội 3 em.
- Cho học sinh hái hoa bỏ vào giỏ theo yêu cầu.
- Hai đội cử đại diện hái hoa theo yêu cầu của giáo viên. Đội
nào hái đợc nhiều và nhanh ( trong thời gian 3 phút hết giờ)
thì đội đó thắng cuộc.
Ví dụ:
Lợt 1: Yêu cầu học sinh hái những bông hoa có các phõn s
bng 1
( 4/4, 7/7)
Lợt 2: Yêu cầu học sinh hái những bông hoa có các phõn s
ln hn 1
( 9/5, 6/5, 8/5)
Lợt 3: Yêu cầu học sinh hái những bông hoa có cỏc phân số
bằng 1/2. (2/4, 3/6, )
12/21



Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toỏn lp 4

Lợt 4: Yêu cầu học sinh hái những b«ng hoa cã các phân số
nhở hơn 1 ( 2/3, 3/4, 2/4, 3/6)
6. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm
Học qua trải nghiệm là một cách học có hiệu quả và lí thú, giúp cho
người học hưng phấn và cảm thấy quá trình học tập nhẹ nhàng. Trong dạy học
thông qua trải nghiệm, giáo viên là người điều hành, dẫn dắt học sinh qua các
hoạt động học tập theo các bước của chu trình học qua trải nghiệm để các em
biến các trải nghiệm thành kinh nghiệm hữu ích cho bản thân sau mỗi tiết học
vào trong cuộc sống hàng ngày.
- Đối với mơn tốn hoạt động trải nghiệm hết sức quan trọng nhất là các
bài tốn về hình học tôi cho học sinh trực tiếp thực thực hành đo, vẽ, cắt để các
em nắm được kiến thức và hoàn thành các bài tập nhanh hơn.
Chẳng hạn: Khi dạy bài “Thực hành vẽ hình vng”, “Thực hành vẽ
hình chữ nhật”
Cụ thể : bài tập 1 SGK trang 54:
a) Hãy vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5 cm, chiều rộng 3cm
b) Tính chu vi hình chữ nhật đó
bài tập 1 SGK trang 55:
a) Hãy vẽ hình vng có cạnh 4cm
b) Tính chu vi hình chữ nhật đó
- Hoc sinh tiến hành dùng thước đo và vẽ

- Sau khi học sinh vẽ các em vận dụng cơng thức để tính
Chu vi hình chữ nhật là:
( 5+3): 2 = 4(cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
4 X 3 = 12 ( cm2 )
Đáp số : 4(cm)

12 ( cm2 )

Chu vi hình vng là:
4 x 4 = 16 (cm)
Diện tích hình vng là:
4 X 4 = 16 ( cm2 )
Đáp số : 16 (cm)
16 ( cm2 )
13/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

Bài 3 (trang 141 SGK) yêu cầu học sinh gấp và cắt tờ giấy (theo hình vẽ )
để tạo thành hình thoi
- Học sinh lấy giấy thực hành làm theo hình vẽ

Bài 4 (trang 144 SGK) yêu cầu học sinh
Gấp tờ giấy hình thoi ( theo hình vẽ) để kiểm tra các đặc điểm sau đây của hình
thoi:
- Bốn cạnh đều bằng nhau
- Hai đường chéo vng góc với nhau
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Hay đối với bài: “ Thực hành’’ đo đoạn thẳng trên mặt đất , tôi hướng dẫn
học sinh:
Cố định một đầu thước dây tại điểm A sao cho vạch 0 của thước trùng với
điểm A
14/21



Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

- Kéo thẳng dây thước cho đến điểm B .
- Đọc số đo ở vạch trùng với điểm B.Số đo là độ dài đoạn thẳng AB.
- Sau đó tôi chọn lối đi ở giũa lớp rộng nhất cho học sinh tiến hành đo”

Hình ảnh học sinh đang đo đoạn thẳng AB
Bên cạnh đó cho học sinh làm bài 1(SGKtrang 159 ) .
Bài tập yêu cầu: Đo độ dài rồi ghi kết quả vào ô trống
Chiều dài bảng của lớp học

Chiều rộng phòng học

- Các em đo rồi ghi kết quả vào giấy.

15/21

Chiều rộng phòng học


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

Học sinh đang đo chiều dài của bảng

Học sinh đang đo chiều rộng phòng học

16/21



Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

Học sinh đang đo chiều dài phịng học

PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
i. HIỆU QUẢ VÀ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG

- Để xác định được kết quả của việc vận dụng các các biện pháp dạy học
trên trên, trong 9 tháng qua tôi đã tiến hành thực nghiệm ở lớp 4c và khảo sát
kết quả, lấy kết quả sau khi thực hiện đề tài so sánh với kết quả khảo sát trước
khi thực hiện đề tài. Để tiện theo dõi, tôi đưa ra bảng sau:
STT

Họ tên học sinh

Đầu năm
Điểm

1

Phùng Việt Anh

4

2

Nguyễn Văn An

3


3

Nguyễn Tiến Bảo

4

4

Bùi Xuân Nam

4

5

Nguyễn Thị Linh

4

Mức đạt

Cha hoµn
thµnh
Cha hoµn
thµnh
Cha hoµn
thµnh
Cha hoµn
thµnh
Cha hoµn
17/21


Cuối năm
Điểm

7
6
7
6
7

Mức đạt

Hoµn
thµnh
Hoµn
thµnh
Hoµn
thµnh
Hoµn
thµnh
Hoµn


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn tốn lớp 4

6

Nguyễn Việt Bắc

3


thµnh
Cha hoµn
thµnh

7

thµnh
Hoµn
thµnh

- Nhìn vào bảng so sánh kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài và sau
khi thực hiện đề tài, tôi thấy: học sinh học sinh chưa hoàn thành tiến bộ rõ rệt.
- Như vậy tơi có thể khẳng định rằng sử dụng các biện pháp dạy học trên
có tác dụng tích cực.
II.KẾT LUẬN
Như vậy, việc giáo dục học sinh yếu kém luôn là một vấn đề khó khăn và
phức tạp. Muốn làm tốt việc này, mỗi giáo viên cần phải dùng tình thương,
lương tâm và trách nhiệm của một nhà giáo để dạy dỗ các em.
- Người giáo viên phải có kiến thức vững chắc, có kĩ năng sư phạm, phải
hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, phải thực sự u trẻ, coi các em như
chính con em của mình
- Cẩn trau dồi thêm kiến thức, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng
cao tay nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, kể cả kiên nhẫn.
- Hiểu và nắm bắt tình hình học tập của lớp. Cải tiến phương pháp và hình
thức và tổ chức dạy học.
- Thường xun theo dõi, nắm bắt hồn cảnh gia đình của từng em, giúp
đỡ các em có hồn cảnh khó khăn.
- Ngồi ra cịn phải kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, phối hợp với các ban
ngành đoàn thể trong nhà trường, địa phương… nhằm thắt chặt mối quan hệ

giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Tùy vào tình hình từng lớp và từng đối tượng học sinh mà giáo viên phải
linh hoạt và khéo léo vận dụng sao cho phù hợp, nhằm đạt kết quả cao trong quá
trình dạy học.
- Tất cả các biện pháp tôi vận dụng với mơn Tốn lớp 4 cịn có thể sử
dụng với tất cả các khối lớp khác tùy theo từng học sinh của mình, tùy theo bài học
mà sử dụng làm sao cho hiệu quả.
III. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Để khắc phục tình trạng học sinh chưa hồn thành tiến bộ, tơi có một số
đề xuất, kiến nghị sau :
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên mơn, nghiệp vụ.
- Đảng và Nhà nước,phịng giáo dục , nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về
cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
18/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

- Tạo điều kiện cho các trường miền núi khó khăn.
- Trong q trình viết sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong
nhận được những ý kiến đóng góp để sáng kiến hồn thiện hơn. Xin chân thành
cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi viết xuất phát từ
kinh nghiệm dạy học thực tế và tham khảo từ các tài liệu, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Ba vì, ngày 25 tháng 5 năm 2019

Người viết

Mai Thị Liên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa toán 4 tập I, tập II
- Thiết kế bài giảng toán 4 tập I, tập II
- Bài tập tốn 4 của Đỗ Đình Hoan- Nguyễn Áng –Đỗ Tiến Đạt- Đỗ Trung
Hiếu – Phạm Thanh Tâm
- Vở luyện tập toán 4,tập 1,2 ( dành cho buổi thứ hai, lớp học 2 buổi/ ngày)

19/21


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
II. MUCH ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
VI. PHẠMVI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A.CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI:
I. Tầm quan trọng của mơn Tốn:
II. Tình hình chung của nhà trường
1.về phía giáo viên

2. Về phía học sinh
B. GIẢI PHÁP ( CÁC BIỆN PHÁP)

20/21

TRANG
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
4
4


Giúp học sinh chưa hồn thành tiến bộ trong mơn toán lớp 4

I.Các biện pháp chung
II.Các biện pháp cụ thể
1. Sự dụng và kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với học
sinh yếu.
2. Hướng dẫn cho học sinh kỹ năng và cách ước lượng
3. Lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh

4. Chú trọng tiết luyện tập toán và hướng dẫn học ở buổi 2
5. Dạy học thông qua trị chơi
6. Dạy học thơng qua hoạt động trải nghiệm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I.Hiệu quả và so sánh đối chứng
II. Kết luận
III.Khuyến nghị và đề xuất

21/21

4
5
5
6
7
8
10
12
17
17
17
18



×