Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu Đề tài "Nghiệp vụ cho vay và rủi ro cho vay của Ngân Hàng Thương Mại" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.44 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập
Đ ề tài
"Nghiệp vụ cho vay và
rủi ro cho vay của Ngân
Hàng Thương Mại"
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
1
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Đề tài 1
"Nghiệp vụ cho vay và rủi ro cho vay của Ngân Hàng Thương Mại" 1
MỤC LỤC 2
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
2
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ RỦI RO CHO VAY
CỦA NHTM
1.1. Khái quát các nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.1.Khái niệm cho vay
Cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn, theo đó NHTM thỏa thuận với khách hàng sử
dụng một số tiền nhất định với cam kết phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định
1.1.2. Các hình thức cho vay
- Theo thời gian
- Theo thành phần kinh tế
- Theo phương thức hoàn trả
- Theo mức độ bảo đảm tiền vay
- Theo phương thức cấp vốn
1.1.3. Ý nghĩa của việc phân loại các hình thức cho vay
- Phù hợp với đối tác xin vay


- Phù hợp với phương thức quản lý của NHTM
- Tạo điều kiện để NHTM thực hiện kế hoạch đầu tư vốn của mình
1.2. Các loại rủi ro trong cho vay
1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay
Rủi ro cho vay là những sự cố liên quan đến sử dụng vốn của khách hàng, làm
tổn thất về vốn và tài sản của NHTM.
1.2.2. Các loại rủi ro cho vay
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
3
Báo cáo thực tập
• Nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn trả nợ như
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản của
ngân hàng, ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của ngân hàng
• Nợ khó đòi
+ Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ. Những khoản nợ này
ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để thu lại tiền vay sao cho hợp lý nhất.
Bởi vì các khoản nợ này hi vọng thu lại tiền vay là khó, lúc này khả năng chi trả của
khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này chứa đựng rủi ro cao và thường mang lại tổn thất
cho ngân hàng.
• Rủi ro lãi suất
+ Là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ
+ Lạm phát tăng lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng lên, chi phí của
ngân hàng cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao
thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng dùng
tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng, chi
phí ngân hàng tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như
vậy thu nhập của ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào

vốn.
+ Ngoài rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua thiệt trong
việc cạnh tranh lãi suất thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi
suất như cung, cầu, yếu tố thị trường… Khi nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi
xuất theo hướng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy
lãi suất cho vay bị giảm thấp nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn
lại không giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
• Rủi ro tỷ giá
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
4
Báo cáo thực tập
+ Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá hối đoái
bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì bị lỗ
+ Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại
tiền tệ khác nhau do tác động của nền kinh tế chính trị của các nước.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
• Nguyên nhân từ phía khách hàng
<-> Đối với khách hàng là cá nhân
+ Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình
+ Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập
+ Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do người đi
vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản
xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Trong tương lai nhu cầu vay trong dân cư có khả năng tăng mạnh, do mức sống
của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy, bản
thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích hợp để hạn chế rủi ro trong
cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
<-> Đối với khách hàng là doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản
xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.

+ Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng
+ Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đây là
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn thấp,
không khoa học, không tiếp cận được thị trường. Do chưa đánh giá được chính xác
nhu cầu thị trường, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của thị trường. Dẫn đến
tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu. Cần quan tâm đến công tác
nghiên cứu thị trường nhất là công tác Marketing doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
5
Báo cáo thực tập
+ Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trường đầu vào.Đây là thị trường cung cấp các
nguồn lực cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị công nghệ. Do
không có kế hoạch trước những biến động của thị trường như tình trạng tăng giá
nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm chậm lại,
tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ ngân hàng của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc không tăng giá thì sẽ
làm giảm lợi nhuận và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai, thậm
chí có thể bị thua lỗ.
Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường,
làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mối doanh nghiệp cần phải có chính
sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trường hợp tăng giá gây thiệt hại có quá trình
sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ cao.
+ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình hình năng suất
lao động giảm sút, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của công nhân còn thấp kém.
Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn gây ra hiện tượng lãng phí ứ đọng vốn.
Cũng có thể do trình độ quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc còn yếu, không hiệu
quả, không động viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say, không có chế độ

lương bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
+ Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra. Do khẳ
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp, chất lượng kém, mẫu mã
không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp phải hạ thấp giá thành
một cách đồng loạt, điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Hơn nữa,
chính sự thiếu quan tâm, đầu tư vào công tác phân tích, phán đoán, dự báo thị trường
làm giảm khả năng tham gia thị trường, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới
tình trạng ứ đọng hàng hóa, hạn chế khả năng quay vòng của hàng tồn kho. Hệ thống
mạng lưới đại lý, cửa hàng tiêu thụ không được đặt dúng vùng thị trường, sản phẩm
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
6
Báo cáo thực tập
không tới được tay người tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của
các ngân hàng nước ngoài do xu thế hội nhập hóa nền kinh tế, đòi hỏi mỗi ngân hàng
cần phải có chính sách nghiên cứu thị trường hợp lý hơn, hiệu quả hơn
• Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ môi trường khách quan
có thể gây tình trạng rủi ro cho vay, còn có những nguyên nhân chủ quan từ phía các
ngân hàng.
+ Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp
gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa được đào tạo đầy đủ, ít
kinh nghiêm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra cũng do vấn đề đạo đức
không tốt của cán bộ thẩm định như không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với
người đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
+ Do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ khâu bảo đảm tín
dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị
hiện tại và trong tương lai, hoặc quá tin tưởng vào tài sản đảm bảo coi đó là “bùa hộ
mệnh” cho công tác thu hồi vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám
sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời nhằm hạn
chế khoản vay có thể dẫn đến nợ quá hạn.

+ Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì trình độ
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cho vay hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số
liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác nghiệp vụ,
kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt chỉ mang tính hình thức, không phản ánh đúng sự
thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền địa phương. Một hệ thống kiểm soát
lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
+ Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro trên, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro tín
dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tượng, một khu vực, một ngành cho nên
đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trước những biến động của thị trường cạnh
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
7
Báo cáo thực tập
tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do công tác thiết kế sản phẩm tín dụng
không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người vay, hoặc do vẫn còn nặng tính
chất quan liêu, quan cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do
cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối
lộ, cố tình làm sai nguyên tắc.
• Nguyên nhân rủi ro từ các tài sản đảm bảo
+ Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý tài sản đảm bảo. Do người
vay cầm cố tài sản cho người khác, hoặc có thể do người vay cố tình gây khó khăn
trong công tác phát mãi tài sản đảm bảo, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi vốn
vay, ảnh hưởng đến tình hình chung của toàn bộ ngân hàng. Khi đó rủi ro không còn
trong phạm vi một khoản vay mà lan rộng ra phạm vi của cả bộ máy hoạt động kinh
doanh.
+ Đối với các trường hợp bảo lãnh: Ngân hàng có thể gặp rủi ro khi người được bão
lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do gặp khó khăn cho ngân hàng trong
trường hợp phát mại tài sản đảm bảo và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của
ngân hàng trong xử lý tài sản.
• Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

<-> Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp trong nền kinh tế
+ Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và có nhiều khả năng trả nợ được cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng điều
này ảnh hưởng tới các khoản nợ của các ngân hàng.
+ Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô nó tác động tới hoạt động của ngân hàng.
Chính phủ sẽ ưu tiên hơn về luật pháp, điều kiện kinh doanh trong. Do những chính
sách kinh tế của chính phủ nó đã làm giảm bớt khách hàng đến với ngân hàng từ các
lĩnh vực mà nhà nước không khuyến khích phát triển.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
8
Báo cáo thực tập
<-> Môi trường chính trị, xã hội
+ Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển.
Đây cũng là điều kiện để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp. Ngược lại nếu môi
trường chính trị, xã hội không ổn định thì các doanh nghiệp không thể yên tâm mà
phát triển và luôn đặt trong rủi ro có thể ập tới bất kỳ lúc nào đối với doanh nghiệp
cũng như ngân hàng.
<-> Môi trường pháp lý: Nếu như một đất nước xây dựng được một hành lang pháp lý
thông thoáng và có hiệu lực sẽ thu hút được đông đảo các nhà đầu tư vào đầu tư phát
triển đây là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường. Và ngược lại nếu hành lang pháp
lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở gây nên tình trạng mánh khóe, lừa đảo và gây thiệt hại
lẫn nhau từ đó nó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán cho ngân hàng, thậm chí trực
tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Như vậy trong nền kinh tế thị trường, do những biến động của thị trường, những
nguyên nhân khác nhau của nền kinh tế tác động tới hoạt động của doanh nghiệp và
chính bản thân ngân hàng làm nảy sinh các biến cố trong quan hệ tín dụng làm cho
các quan hệ tín dụng vận động theo những chiều hướng xấu, không có lợi cho hoạt

đọng kinh doanh của các ngân hàng thương mại là điều không thể tránh khỏi hay nói
cách khác: Rủi ro xảy ra là điều tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng thương mại, rủi ro thường xuyên đưa ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn cả về tài chính lẫn các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Vì vậy cần phải
phòng tránh rủi ro. Loại bỏ rủi ro là điều không thể có những phòng ngừa và hạn chế
nó thì các nhà kinh doanh ngân hàng hoàn toàn có thể làm được. Việc phòng ngừa và
hạn chế rủi ro giúp cho ngân hàng thương mại hoàn toàn được vốn, tăng nguồn vốn,
mở rộng kinh doanh và tăng thu nhập, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu
quả sẽ nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, nhò đó ngân hàng có
thể mở rộng kinh doanh và phát huy được vai trò của mình đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
9
Báo cáo thực tập
1.3. Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
- Để giúp ngân hàng tồn tại và tiếp tục phát triển, ban lãnh đạo ngân hàng luôn tìm
ra nhiều biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Giảm bớt tổn thất đối với NHTM
- Đảm bảo an ninh tài chính cho toàn bộ hệ thống chi nhánh ngân hàng
- Nâng cao lợi nhuận cho NHTM
Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều ngân hàng được thành lập, vì vậy việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín và danh tiếng của mình để
thu hút khách hàng, thuận lợi trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
1.4. Ảnh hưởng của rủi ro trong cho vay đối với ngân hàng
1.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài sản
khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của ngân hàng. Còn trong
trường hợp NH thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán và tính thanh khoản của ngân hàng do đó ảnh hưởng tới doanh thu của
ngân hàng.

1.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay khiến việc hoản trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc không thu hồi được trong khi đó ngân
hàng vẫn phải trả một cách đều đặn cả vốn và lãi đúng kỳ hạn. Chính vì thế nó đã làm
hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
1.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh của ngân
hàng. Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này
tác động mạnh tới uy tín của ngân hàng làm cho lòng tin của khách hàng vào ngân
hàng bị giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng khách hàng tới ngân hàng để gửi
tiền cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân hàng do đó quy mô hoạt động của ngân
hàng bị ảnh hưởng và gây ra những tổn thất về tài chính.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
10
Báo cáo thực tập
Mặt khác nếu ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả năng phá sản
của các ngân hàng đó rất cao. Bởi vì khi ấy, khả năng thanh toán hay tính thanh khoản
của các ngân hang rất thấp, dẫn đến việc ngân hàng hoạt động không hiệu quả, gây
tâm lý bất ổn cho người gửi tiền. Khi đó, việc khách hàng rút tiền hàng loạt sẽ ảnh
hưởng tới khả năng chi trả của ngân hàng.
Hậu quả phá sản của một ngân hàng không chỉ mình bản thân ngân hàng đó gánh
chịu và nó còn tác động tới những ngân hàng có quan hệ với ngân hàng này. Điều này
gây ra sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng ảnh
hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Minh chứng rõ rệt nhất là những hậu quả về rủi ro tín
dụng của cuộc khùng hoảng tài chính năm 1997. Nó đã làm nền kinh tế các nước khu
vực Châu Á lâm vào khủng hoảng nặng nề. Vì vậy mỗi ngân hàng phải luôn quan tâm
tới rủi ro trong cho vay cũng như rủi ro tín dụng để đảm bảo cho quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thực sự là đòn bẩy cho nền kinh tế phát triển

Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C

11
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
HÀ NỘI.
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là tổ chức
thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia
đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là
nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ
yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, thực
hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan
trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằn ổn định kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 qui định thì: “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng: “
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng cac dịch vụ thanh toán”.

Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
12
Báo cáo thực tập
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu có trụ sở chính tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai -
Quận 3 – Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập theo giấy phép số 0032/NH – GP,
do ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/04/1993, và giấy phép số 533/GP – UB do uỷ
ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, Ngân
hàng TMCP Á Châu chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức là ngân hàng cổ phần
chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Sau 16 năm hoạt động đến nay ACB đã có được sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định, trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu và thực sự có tiềm năng
lớn trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. ACB đã đạt 7.829tỷ đồng vốn điều lệ, khẳng
định được vị trí của mình trong nền kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh ngày càng được mở
rộng, đối tượng khách hàng ngày càng phát triển bao gồm các doanh nghiệp, các cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của ACB đa dạng và ngày càng được
nâng cao.
Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích của khách hàng
gắn liền với lợi ích của ngân hàng, những năm qua ACB luôn là người đồng hành tin
cậy của khách hàng và uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển.
ACB đã được đánh giá cao của các tổ chức có uy tín.
Mục tiêu của ngân hàng là trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
tại việt nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn
và trung thực đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng luôn cải tiến để phù
hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chỉ hơn 16 năm
hoạt động từ một ngân hàng nhỏ chưa có tên tuổi đến nay ACB đã trở thành một ngân
hàng có vị thế nhất định trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Mới đây ngân
hàng TMCP Á Châu được công nhận là ngân hàng đứng đầu trong các ngân hàng
thương mại.
Tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu :
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
13
Báo cáo thực tập

Bảng 1.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng ACB

Trong đó:
• Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc có chức năng lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Với nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cân đối nguồn vốn, sử dụng
vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp và cho vay kinh tế hộ
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kiểm
tra

kiểm
toán
nội bộ
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
giao
dịch
14
Báo cáo thực tập
gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh… thẩm định và
đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
• Phòng kế toán – ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHTMCP Á Châu. Xây dựng
chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương
trình lên cấp trên phê duyệt
• Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức
mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh doanh thu
đổi ngoại tệ.
• Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của nhà nước, của
NHTMCP Á Châu. Thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ hàng quý,6 tháng,
năm.
• Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức
đào tạo cán bộ. Làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ .
• Phòng tín dụng: Có nhịêm vụ tìm kiếm khách hàng vay vốn, tạo lập hồ sơ khách
hàng vay vốn.

• Phòng giao dịch: Thực hiện các hoạt động giao dịch với khách hàng. Nhận tiền
gửi tiết kiệm, giải ngân, chuyển tiền v.v.,,
2.2. Thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Hà Nội
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản, hoạt động đầu tiên của bất cứ ngân
hàng nào. Từ những đồng vốn huy động được ngân hàng mới tiến hành cho vay và
phục vụ các nghiệp vụ khác. Vốn huy động đảm bảo năng lực tài chính cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng thì vốn huy
động chiếm một tỷ lệ cao và đóng vai trò rất quan trọng. Đối với huy động vốn, ACB
có một lợi thế đó là ngân hàng có trụ sợ chính và mạng lưới kinh doanh tập trung ở
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
15
Báo cáo thực tập
những khu vực kinh tế phát triển tại trung tâm thủ đô và các thành phố lớn đông dân
cư, có thu nhập cao.
Qua các số liệu tính toán ở bảng 2.2 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động được nhanh
qua các năm. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của ACB đạt 114.195,870 triệu
đồng tăng 33,7% so với năm 2007, trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng khá,
đạt 60.734,540 triệu đồng tăng 9,9% so với năm 2007. Đến năm 2009, tổng nguồn
vốn huy động của ACB đạt 156.285,760 triệu đồng tăng 36,9% so với năm 2008,
trong đó lượng vốn huy động từ dân cư đạt 80.723,200 triệu đồng tăng 32,9% so với
năm 2008. Mức huy động vốn từ dân cư tăng là nhờ sự thành công của chương trình
gửi tiền tiết kiệm dự thưởng và các chính sách mà ACB áp dụng cho khách hàng khi
tham gia gửi tiết kiệm. Lượng vốn huy động từ dân cư tăng nhanh cho thấy uy tín của
ACB đối với người gửi tiền ngày càng được củng cố. Tuy nhiên việc tăng nhanh
nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng cũng có những mặt hạn chế là làm
tăng rủi ro thanh khoản, tăng chi phí huy động vốn và giảm tỷ lệ lợi nhuận.
Về tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ: Năm 2008 vốn huy động bằng VND là
82.568,250 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2007. Đến năm 2009 vốn huy động bằng

VND là 110.389,350 triệu đồng tăng 33,7 % so với năm 2008. Vốn huy động bằng
ngoại tệ tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Như vậy có thể thấy tình hình huy động vốn
bằng nội tệ và ngoại tệ đều thuận lợi. Điều này là do làn sóng tăng lãi suất huy động
vốn của ngân hàng trong thời gian qua, đặc biệt là tăng lãi suất huy động đối với
ngoại tệ trong bối cảnh giá vàng tăng và thị trường bất động sản đóng băng, đã giúp
cho ngân hàng thuận tiện hơn trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ.
Một điều đáng chú ý nữa là xét về cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, trong khi tỷ lệ tiền
gửi <12 giảm đi -8,4%,cụ thể từ 49.721,080 triệu đồng năm 2008 giảm xuống còn
45.564,890 triệu đồng năm 2009 thì đối nghịch với nó,tỷ lệ tiền gửi .12 tháng lại tăng
lên rất lớn tới 72,8%, cụ thể từ 55.289,430 triệu đồng năm 2008 đã tăng lên
95.524,310 triệu đồng năm 2009. Chính điều này cũng làm thay đổi tỷ trọng các loại
tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn. Nguồn tiền gửi với kỳ hạn lâu dài sẽ là điều
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
16
Báo cáo thực tập
kiện thuận lợi đảm bảo nguồn vốn ổn định để ngân hàng tiến hành các hoạt động đầu
tư tín dụng.
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn tại ACB thời kỳ 2008 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(`3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)

(%)
Tổng vốn
huy động
114.195,87
0
100
156.285,76
0
100 42.089,89 36,9
1. Cơ cấu theo nguồn hình thành
- Bằng
VND
82.568,250 72,3
110.389,35
0
70,6 27.821,100 33,7
- Bằng
vàng và
ngoại tệ
31.627,620 26,7 45.896,410 29,4 14.268,790 45,1
2. Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi
của tổ chức
kinh tế
53.461,330 46,8 75.562,560 48,4 22.101,23 41,3
- Tiền gửi
của dân cư
60.734,540 53,2 80.723,200 51,6 19.988,66 32,9
3. Cơ cấu theo kỳ hạn
- T/G

không kỳ
hạn
9.185,360 8,1 15.196,560 9,7 6.011,200 65,4
-T/G <12
tháng
49.721,080 43,5 45.564,890 29,2 - 4.156,19 - 8,4
-T/G>12
tháng
55.289,430 48,4 95.524,310 61,1 40.234,88 72,8
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
17
Báo cáo thực tập

2.2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 3.2: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng/năm)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm 2009 (dự
kiến)
So sánh 2009/2008
Số tiền Tỷ lê. %
1.Tổng nguồn vốn 114.195,870 156.285,760 42.089,89 36,9
2.Doanh số cho vay 100.854,890 145.587,980 44.733,09 44,4
Vòng quay vốn tín
dụng (3=2/1)
0,88 0,93 0,05 5,7
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu năm sau luôn cao hơn
năm trước, điều này thể hiện công tác tổ chức điều hành vốn của ngân hàng là rất tốt.

Cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích…. Nên khả
năng thu nợ cao làm tăng tốc độ vòng quay vốn tín dụng. Năm 2008 là 0,88
vòng/năm. Sang năm 2009 là 0,93 vòng/năm tăng 5,7% so với năm 2008
2.2.3. Tình hình cho vay
Trong hoạt động cho vay, ACB luôn chú trọng trong việc cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng theo chiến lược đề ra. Với những biện pháp tổng thể
như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng, đổi mới quy trình nghiệp
vụ, tăng cường công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh, ACB đã đạt được những kết quả :
Hoạt động cho vay tại ACB trong những năm qua có bước tăng trươngr đáng kể.
Tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng năm 2008 là 36.498,370 triệu đồng, dư nợ cho vay ngắn hạn là 20.113,130 triệu
đồng tăng 2.620,120 triệu đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 tổng dư nợ cho vay
ngắn hạn là 26.125,360 triệu đồng tăng 6.012,230 triệu đồng tương đương 29,9%. Dư
nợ cho vay trung và dài hạn đều tăng qua các năm nhưng không có sự chênh lệch lớn.
Hoạt động cho vay của ACB được phản ánh qua bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 ta thấy:
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
18
Báo cáo thực tập
Bảng 4.2 Dư nợ cho vay của ACB 2008 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

(`3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng dư
nợ
36.498,370 100 46.189,670 100 9.691,300 26,6
1. Cơ cấu theo nguồn hình thành
- Bằng
VND
25.712,160 70,4 32.256,580 69,8 6.544,420 25,5
- Bằng
vàng và
ngoại tệ
10.789,210 29,6 13.933,090 30,2 3.143,880 29,1
2. Theo thành phần kinh tế
DNNN 3.266,930 9 5.345,850 11,6 2,078,920 63,6
Cá nhân,
DN ngoài
QD
33.231,440 91 40.843,820 88,4 7.612,380 22.9
3. Cơ cấu theo kỳ hạn cho vay
Cho vay
ngắn hạn
20.113,130 55,1 26.125,360 56,6 6.012,230 29,9
Cho vay
trung và
dài hạn
16.385,240 44,9 20.064,310 43,4 3.679,070 22,5
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Dư nợ theo loại tiền tệ không có sự chuyển dịch về cơ cấu, đồng nội tệ vẫn chiếm

phần lớn. Dư nợ ngoại tệ đều tăng trong 2 năm 2008 – 2009 cụ thể năm 2008 là
10.789,210 triệu đồng sang năm 2009 là 13.933,090 triệu đồng tăng 29,1% so với
năm 2008.
Về cơ cấu khách hàng trong những năm qua thì cá nhân và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm phần lớn. Dư nợ cho vay đối với cá nhân và doanh nghiệp
quốc doanh vẫn tăng mạnh qua các năm, cụ thể là năm 2008 tăng 12,1% so với năm
2007, đến năm 2009 tăng 22,9% so với năm 2008. Như vậy cho vay đối với khi vực
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
19
Báo cáo thực tập
cá nhân và ngoài quốc doanh đang có những bước tăng trưởng mạnh mẽ đúng như
định hướng của ngân hàng là đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho
vay tiêu dùng.
Kết quả trên cho thấy, ngân hàng đã thành công trong việc mở rộng hoạt động cho
vay được thể hiện qua doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay tăng qua các năm.
Có được như vậy phài kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của hội đồng quản trị và ban điều
hành cùng với sự nỗ lực hết mình của các cán bộ tín dụng trẻ trung năng động, sáng
tạo, yêu nghề, có trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà ngân hàng phải ghánh chịu, do khách hàng trả nợ
không đúng hạn, không trả hoặc trả nợ không đầy đủ cả vốn và lãi cho ngân hàng.
Ngân hàng không thể dự đoán hết được những gì xảy ra, nên rủi ro rín dụng là khách
quan, không thể tránh khỏi. Người kinh doanh chỉ có thể hạn chế rủi ro chứ không thể
loại bỏ hoàn toàn.
Bảng 5.2: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng

(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng dư nợ 36.498,370 100 46.189,670 100 9.691,300 26,6
Nợ chưa
đến hạn
30.593,280 83.8 39.569,560 85,7 8.976,280 29,3
Nợ quá
hạn
2.896,350 8,2 3.578,450 7,7 0.682,100 23,6
Nợ được
giãn
3.008,740 9 3.041,660 6,6 0.032,920 1,2
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )
Nhìn vào bảng 5.2 ta thấy: Số tiền nợ quá hạn có chiều hướng tăng, cụ thể năm
2008 là 2.896,350 triệu đồng, sang năm 2009 là 3.578,450 triệu đồng. Nhưng về tỷ
trọng có xu hướng giảm, năm 2008 tỷ trọng nợ quá hạn chiếm 8,2% /tổng dư nợ
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
20
Báo cáo thực tập
nhưng đến năm 2009 tỷ trọng nợ quá hạn chiếm 7,7%/ tổng dư nợ. Nợ được giãn
không có sự thay đổi đáng kể.
2.2.4.1. Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Qua bảng 6.2 ta thấy: Đối với khoản NQH dưới 6 tháng (nợ bình thường) là số
doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn về tài chính cụ thể: năm 2008 là 0.859,650

triệu đồng nhưng đến năm 2009 là 1.008,650 triệu đồng tăng 0.149,000 triệu đồng
tương ứng với 17,3%/ Tổng dư nợ quá hạn
Đối với NQH từ 6 – 12 tháng(nợ có vấn đề) là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư NQH tăng 0.542,600 triệu đồng tương đương 29,4%/tổng dư nợ quá
hạn. Nhưng khoản (nợ khó đòi) trên 12 tháng năm 2008 là 0.189,940 triệu đồng thì
đến năm 2009 chỉ còn 0.180,440 triệu đồng, giảm -0.009,500 triệu đồng tương đương
với -5%, đây là một điều đáng mừng.
Bảng 6.2: Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (3=2-
1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng NQH 2.896,350 100 3.578,450 100 0.682,100 23,6
NQH dưới 6
tháng(nợ bình
thường)
0.859,650 29,6 1.008,650 28,2 0.149,000 17,3
NQH từ 6 đến 12
tháng(nợ có vấn
đề)
1.846,760 63,8 2.389,360 66,8 0.542,600 29,4

NQH trên 12
tháng( nợ khó đòi)
0.189,940 6,6 0.180,440 5 -0.009,500 -5%
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )

2.2.4.2. Nợ được giãn
Nợ được giãn là những khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả
được mặc dù ngân hàng đã gia hạn nợ. Vì những lý do khách quan, do vậy ngân hàng
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
21
Báo cáo thực tập
TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép
giãn nợ.
Qua bảng 7.2 ta thấy: tổng nợ được giãn năm 2009 là 3.041,660 triệu đồng tăng
0.032,920 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó sản phẩm tiêu thụ chậm là1.596,560
triệu đồng tăng 0.012,030 triệu đồng so với năm 2008. Nợ được giãn do doanh nghiệp
làm ăn gặp khó khăn tăng 1,5% so với năm 2008
Bảng 7.2: Tình hình nợ được giãn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền(1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)

(%)
Tổng nợ được
giãn
3.008,740 100 3.041,660 100 0.032,920 1,2
Sản phẩm tiêu
thụ chậm
1.584,53 52,7 1.596,560 52,5 0.012,030 6,5
Doanh nghiệp
làm ăn gặp khó
khăn tạm thời
1.424,21 47,3 1.445,100 47,5 0.020,890 1,5
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )
2.3. Kết quả kinh doanh
Bảng 8.2: Lợi nhuận của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội thời kỳ 2008 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 (1)
Năm 2009 (dự
kiến)(2)
So sánh 2009/2008
Số tiền (3=2- Tỷ lệ
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
22
Báo cáo thực tập
1) (3/1)%
Tổng doanh thu 3.899,310 6.033,480 2.134,170 54,7
Tổng chi phí 1.343,150 1.991,730 0.648,580 48,3
Lợi nhuận trước thuế 2.556,160 4.041,750 1.485,590 58,1
(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Hoà trong không khí chung cả nước, năm 2009 đánh dấu một năm thành công vượt
bậc của ACB trong việc triển khai định hướng khách hàng thông qua việc hoàn thành

vượt mức các mục chỉ tiêu đề ra trong tăng trưởng tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi
nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm.
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế luỹ kế đạt 4.041,750 triệu đồng, tăng 1.485,590
triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 58,1% tăng hơn gấp đôi so với lợi nhuận
đạt được năm 2008 và đứng đầu trong khối các ngân hàng cổ phần.
CHƯƠNG 3
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
23
Báo cáo thực tập
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH HÀ NỘI.
3.1. Định hướng hoạt động năm 2010
+ Về tín dụng :
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn chiếm 25% trên tổng dư số
nợ. Mở rộng cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay
tiêu dùng và cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hộ gia đình.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lược chính sách khách hàng thông qua
công tác tiếp thị, chính sách lãi xuất trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả.
Tinh thần phục vụ cùng với uy tín của NH nhằm thu hút được nhiều khách
hàng quan hệ tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu chiếm 3% trên tổng dư nợ
+ Về tài chính :
- Đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo
quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ.
+ Về thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :
- Tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, nâng cao uy tín thanh
toán, xây dựng phong các phục vụ văn minh đảm bảo thanh toán nhanh
chóng, chính xác kịp thời, an toàn, hạn chế những thiếu sót.

- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong đó chú trọng hạch toán chi
tiết thu nhập – chi phí, khai thác nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do và từ
khách hàng xuất khẩu, tư vấn khách hàng chuyển nhu cầu ngoại tệ sang
các đồng tiền khác như EUR, JPY…. nhằm giảm sức ép về đồng USD.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
24
Báo cáo thực tập
- Phát triển nghiệp vụ thanh toán biên giới như Trung Quốc, Lào, Thái Lan,
tổ chức các đợt quảng bá, tuyên truyền về dịch vụ thanh toán biên giới để
đưa dịch vụ này trở thành một trong những dịch vụ mạnh của NH.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
- Thẩm định chặt chẽ các dự án cho vay
- Tôn trọng quy trình tín dụng
- Tăng tỷ trọng các khoản cho vay đảm bảo bằng tài sản
- Xây dựng nhóm khách hàng chiến lược
- Lập quỹ dự phòng rủi ro
- Phân loại rủi ro với các khoản vay lớn
• Thẩm định kỹ các dự án cho vay
Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin. Thu thập và xử lý kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều kiện hết sức cần
thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
của ngân hàng.
Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự án tới khi thu
hồi gốc và lãi về, ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh
và sử dụng vốn của khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về khách hàng là rất quan
trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay. Những thông tin về tài chính,
đạo đức, tình hình kinh doanh, uy tín…. của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có
những nhận định chính xác hơn về khách hàng và có thể đưa ra những quyết định có
nên tài trợ hay không.

• Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là một vấn đề bức xúc đối với vác NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử
lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối
với khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có
những biện pháp xử lý kiên quyết như:
Nguyễn Văn Dũng Lớp 3LT 03C
25

×