Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu Đề tài "Hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty INTECOM" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.72 KB, 34 trang )

Đề tài
"Hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
INTECOM"


MỤC LỤC
Đề tài.....................................................................................................................................................1
"Hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại cơng ty INTECOM".................1
...............................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................................2

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các họat động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực
hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu hóa tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động SXKD doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết
hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động,
đối tượng lao động khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động.



Để hình thành nên tài sản lưu động doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Qua phân tích về khái niệm vốn lưu động như trên thì vốn lưu động có một số
đặc điểm sau:
-

Xét về mặt các hiện vật: các yếu tố của VLĐ ln thay đổi hình thái hiện vật

trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh theo công thức: T-H…SX…H’ – T’
Từ đặc điểm này, việc tổ chức quản lý VLĐ phải luôn đổi mới các yếu tố hiện vật
của VLĐ thì mới đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục ở các chu kỳ sau.
-

Xét về mặt giá trị: Giá trị của VLĐ được chuyển một lần, tồn bộ vào giá trị thành

sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nó tạo ra và được hồn lại khi doanh nghiệp bán hàng
hóa, dịch vụ thu được tiền về . Lúc đó VLĐ đã hồn thành một vịng tuần hồn. Nếu
trên thực tế DN bán hàng hóa, dịch vụ chưa thu được tiền về thì sẽ thiếu VLĐ cho chu
kỳ kinh doanh sau, ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
-

Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và vận động không


ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Giá trị của nó được chuyển tồn bộ một
lần vào giá trị hàng hóa và hồn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục thường xuyên
do vậy vốn lưu động cũng liên tục trải qua các giai đoạn và thay đổi hình thái biểu
hiện tiền tệ (T) và hiện vật (H) khác nhau. Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của
vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
và do đó tạo nên q trình vận động của vốn tong kinh doanh.


-

Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công tác quản lý vốn lưu động phải được đặc biệt

quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp và đời sống của
người lao động.
1.1.2. Cách phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thơng thường có các cách phân
loại sau đây:


Phân loại theo vai trò từng bộ phận vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

Theo cách khác nhau này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị các khoản nguyên vật

liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.

-

Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,

bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm các khoản: giá trị thành phẩm vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho ta thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý hiệu quả sử dụng cao nhất.
• Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm…
- Vốn bằng tiền bao gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…


Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
• Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách phân loại này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đọat. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên

trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản than doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận doanh nghiệp được tái đầu tư.
-

Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp

liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể


bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa…theo thỏa thuận của các bên
liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
-


Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành trái phiếu. Việc phân

chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp
cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
• Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mang tính thời vụ. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ tín dụng
khác.
-

Nguồn VLĐ thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên

TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình . Ngồi ra, nó cịn giúp
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần
thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.



Một trong những vấn đề quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp là thường xuyên phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bởi vậy, phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của DN sẽ đánh giá được chất lượng quản lý SXKD và sử dụng vốn
có hiệu quả .
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình
sử dụng các đồng vốn đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa
kết quả hay khối lượng nhiệm vụ SXKD trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực,
phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng được mở
rộng với trình độ cao địi hỏi doanh nghiệp ngày càng nâng cao hồn thiện trình độ sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Hiệu quả kinh tế chính là
điều kiện sống của doanh nghiệp, hiệu quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,
nhưng yếu tố có tính chất phổ biến cho mọi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh trình độ sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp được thể
hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả thu được với số vốn lưu động đầu tư cho họat
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động mang tính chất cấp thiết với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh,
là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh
nghiệp thương mại. Việc sử dụng vốn lưu động khơng tốt có thể khơng bảo tồn được
vốn, quy mơ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất và như vậy ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động luôn vận động khơng ngừng trong các giai
đoạn cùng với hình thái biểu hiện khác nhau. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
q trình SXKD phải có những biện pháp hợp lý và hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử



dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời
kỳ nhất định, thường tính một năm. Cơng thức tính như sau:
M
L = --------------VLĐ
L: số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ
M: Doanh thu của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
- Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động
thực hiện trong một thời kỳ. Số vòng luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
+

Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân

chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
N
K = ---------

N * VLĐ
hoặc

L
Trong đó :

K = ------------M


K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 365 ngày, một quý là 90 ngày, một
tháng là 30 ngày.
VLĐ, M như đã chú thích
-

Chỉ tiêu này cho ta thấy độ dài thời gian vòng quay càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng

VLĐ càng lớn và ngược lại.


* Để bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua 2 chỉ tiêu “vòng quay
VLĐ” và “chu kỳ quay VLĐ” ta hãy xem xét mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ do tác
động của vịng quay hay rút ngắn chu kỳ quay và ngược lại. Chỉ tiêu này được đánh
giá:

M1
V tk(t) = ---------------- * ( K1 – K0)
360

Trong đó
V tk(t): VLĐ tiết kiệm hay lãng phí.
M1: mức luân chuyển VLĐ kỳ này.
K1: kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ này.
K0: Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ gốc.
- Chỉ tiêu này càng cao, nó chứng tỏ được hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
1.2.2.2. Chỉ tiêu họat động của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số này cho ta biết để có một đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ----------------------------------Doanh thu thuần
* Sức sản xuất của vốn lưu động: phản ánh một số đồng vốn lưu động đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ = ---------------------------------Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
* Vịng quay vật tư, hàng hóa = --------------------------------Vốn vật tư hàng hóa
Các khoản phải thu
* Kỳ thu tiền trung bình = ------------------------------------------


Doanh thu bình quân 1 ngày
1.2.2.3. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán.
1.2.2.3.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
TSLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = ------------------------Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 tức là DN có khả năng thanh tốn trang trải
hết nợ, tình hình tài chính khá ổn định. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là tình
hình tài chính của DN đang gặp khó khăn, cần có biện pháp khắc phục.
1.2.2.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ---------------------------------Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho ta biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến kỳ
thanh tốn mà khơng phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho.
1.2.2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán Vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền
tức thời

=


------------------------------------------------------------

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên khả năng thanh toán ngay lập tức cho khách hàng khi nợ ngắn
hạn đến thời kỳ thanh toán.
1.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lợi vốn lưu động.
Hệ số này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế + Trả lãi tiền vay
Hệ số sinh lợi trên VLĐBQ =

---------------------------------------------------

Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lợi phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà DN đạt được trong kỳ với
tổng số VLĐ bình quân trong kỳ. Hệ số sinh lời VLĐ cho biết một đồng VLĐ bỏ ra
DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.


Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi VLĐ =

-------------------------------------

Vốn lưu động bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi nhuận đạt
được trên mỗi đồng vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Nếu doanh lợi cao hơn hệ số sinh lợi VLĐ chứng tỏ DN sử dụng khoản tiền vay có
hiệu quả.
1.4. Vai trị của VLĐ trong DN.
Trước hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp làm thủ tục pháp lý thành lập,

tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật và vốn lưu động phục vụ cho q trình SXKD.Vai trị của tài chính doanh
nghiệp nói chung, của vốn lưu động nói riêng trở nên tích cực hay thụ động thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý, sau nữa nó phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế quản lý kinh
tế vĩ mô, sự can thiệp và phương thức can thiệp bằng bàn tay hữu hình của Nhà nước.
Vai trò của VLĐ ngày càng được đề cao đối với họat động xã hội SXKD của DN và
được thể hiện.
Một là: VLĐ là nguồn tài chinh chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư và phát triền
DN. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc
lựa chọn những phương án đầu tư có hiệu quả cao.
Hai là: Việc đảm bảo, tổ chức VLĐ một cách tiết kiệm hiệu quả được coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi DN.Trước những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị
trường, đòi hỏi người quản lý phải sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm


CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY INTECOM
2.1 Q trình thành lập và phát triển của cơng ty
* Q trình thành lập:
Cơng ty đầu tư và phát triển cơng nghệ thông tin Intecom là doanh nghiệp được
thành lập theo quyết định số 180/QĐ/VTC-TC ngày 10 tháng 08 năm 2004 của tổng
giám đốc công ty VTC
Tên công ty: Công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin intecom
Tên giao dịch: Công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin intecom
Số đăng ký kinh doanh: 0116000329 ngày 26/8/2004
Địa chỉ: Tầng 2 Tòa nhà 46 ngõ 230 Lạc Trung Hai Bà Trưng Hà Nội
Mã số thuế: 010011006014
Số tài khoản: 0011472086300 tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

Kể từ khi thành lập đến nay công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin Intecom
đã đạt được những thành công nhất định. Hiện nay công ty đã có thể khẳng định được
vị thế của mình với khả năng đáp ứng thị trường ngày càng rộng lớn.
*Quá trình phát triển
Cơng ty Intecom có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ( tuổi đời trung bình 28), năng
động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, quyết tâm xây dựng Công ty ngày càng phát triển bền


vững trong tương lai vì lợi ích của cả tập thể và từng thành viên. Tính đến thời điểm
này Cơng ty có 256 cán bộ cơng nhân viên có tên trog bảng lương với cơ cấu như sau:
Thạc sỹ: 12 chiếm 4.7%
Đại học : 160 chiếm 62,6%
Cao đẳng: 29 chiếm 11.3%
Trung cấp và các loại khác: 21,4%
Nghành nghề kinh doanh có nhiều tiềm năng được thừa hưởng một hạ tầng mạng
viễn thơng và mạng internet khắp tồn quốc và thế giới, với đội ngũ khách hàng ngày
càng lớn và ổn định. Thương hiệu các sản phẩm đang đứng ở vị trí số 1 tại Việt Nam
và từng bước có mặt ở thị trường nước ngoài.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty:
Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh và truyền hình. Sản
xuất kinh doanh các trị chơi game trên mạng viễn thơng và mạng truyền hình
dịch vụ về truyền thông, tổ chức sự kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội. Sản xuất kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng
* Nhiệm vụ của cơng ty:
- Hồn thành việc chuyển đổi mơ hình tổ chức công ty sang tổng công ty.
- Triển khai việc xã hội hóa và tồn cầu hóa Vcoin để phục vụ thị trường.
- Tiến hành ngay việc nghiên cứu phát triển cung cấp dịch vụ nội dung cho mạng 3G
để có thể đưa dịch vụ ra cung cấp khi các nhà cung cấp viễn thông được cấp phép
hoạt động, sắp xếp lại Trung tâm phát thanh truyền hình Internet thực hiện tốt các

chương trình phát thanh, truyền hình mà bộ TT & TT đặt hàng
- Thúc đẩy phát triển nghành thể thao điện tử, phấn đấu trở thành đơn vị cung cấp
dịch vụ thể thao số 1 tại Việt Nam.
- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển của công ty.


- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm chất VTC
Intecom.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ

BAN
GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU


PHỊNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TỐN

PHỊNG
KỸ
THUẬT

+Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành kinh doanh đến là các
phòng ban và người đại diện theo pháp luật của cơng ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, được phân công điều hành và quản
lý các văn phòng đại diện ở Hải Phòng, miền Trung, miền Nam.
+Phịng kinh doanh
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, các dự án và thực hiện
các gói thầu khi được mời thầu nhằm khai thác thì trường tiêu thụ và tìm kiếm thị
trường tiềm năng. Thường xuyên theo dõi nắm vững tình hình giá cả thị trường, Nhất
là một số mặt hàng của công ty giúp giám đốc điều chỉnh giá kịp thời.
+Phòng tổ chức hành chính:


Đảm nhiệm công tác tổ chức lao động tiền lương và giải quyết chế độ chính sách
và lao động tiền lương, BHXH, BHYT, cùng các chế độ khác cho cán bộ cơng nhân
viên của đơn vị theo chính sách chế độ của Nhà nước. Thực hiện công tác quản lý cán
bộ nhân viên trong đơn vị, đề xuất đề bạt cán bộ, nâng lương, điều động, thuyên
chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên với giám đốc
Quản lý sử dụng con dấu, giấy giới thiệu theo đúng nguyên tắc, quy chế của đơn vị.
Quản lý sử dụng trang thiết bị nhà cửa, điện thoại, điện sáng , cơng cụ dụng cụ mua
sắm cấp phát văn phịng phẩm…phục vụ công tác hàng ngày của đơn vị.

Thường trực cơ quan đón khách, cùng Cơng đồn cơng ty chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần và quyền lợi cán bộ nhân viên trong đơn vị.
+Phòng xuất nhập khẩu:
Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, ủy thác XNK, liên doanh liên kết với các
thành phần kinh tế khác nhau để sản xuất, kinh doanh dịch vụ đúng pháp luật và điều
lệ quản lý các họat động của công ty. Tham mưu để ban giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ
kinh doanh đối với đơn vị và các bộ phận kinh doanh. Chịu trách nhiệm về vấn đề
giao dịch của khách hàng với công ty. Quản lý công tác nghiệp vụ kho, bảo quản giữ
gìn hàng hóa kho, tổ chức xuất nhập hàng hóa an tồn, đầy đủ thuận tiện cho khách
hàng, cho các bộ phận kinh doanh khi có đủ chứng từ hợp lệ.
+Phịng tài chính kế tóan
Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo tồn bộ cơng tác thống kê hạch tốn kế tốn,
lập kế hoạch tài chính, trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. Quản lý
an tồn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng đủ vốn, kịp thời cho các bộ
phận kinh doanh, bảo toàn được nguồn vốn. Thực hiện các nghiệp vụ chun mơn
theo pháp lệnh thống kê kế tốn. Định kỳ kiểm kê tài sản hàng hóa, đối chiếu với sổ
sách để nắm chính xác số lượng, chất lượng và phát hiện thừa thiếu có hướng xử lý
kịp thời. Hoạch toán kế toán kết quả họat động sản xuất kinh doanh của đơn vị , cung
cấp số liệu thông tin kịp thời chính xác cho giám đốc để Ban giám đốc có kế hoạch
quản lý, chỉ đạo kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế. Quản lý lưu trữ chứng từ


sổ sách an toàn đầu đủ. Trực tiếp viết phiếu nhập kho, hóa đơn xuất kho cho các bộ
phận kinh doanh, quản lý và phát hành hóa đơn theo đúng quy định của Cục thuế và
của đơn vị.
+Phòng kỹ thuật:
Tổ chức lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm cơng ty bán ra. Thường
xun chăm sóc khách hàng, đảm bảo uy tín và độ tin cậy cho khách hàng.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Phịng kế tốn cơng ty có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra việc thực hiện tồn bộ cơng

tác thu nhập, xử lý các thơng tin kế tốn ban đầu, cung cấp thơng tin về tình hình tài
chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối
phát triển của cơng ty.
Hiện nay bộ máy kế tốn của cơng ty bao gồm:

KẾ TỐN
TRƯỞNG

KẾ TỐN
THANH
TỐN

KẾ TỐN
VẬT TƯ
HÀNG HĨA

KẾ TỐN
BÁN HÀNG

THỦ QUỸ

+Kế tốn trưởng:
Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các cơng tác kế tốn thuộc
chức năng của mình, hướng dẫn chỉ đạo cán bộ nhân viên của phòng thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, đồng thời có trách nhiệm báo cáo kịp thời trước ban giám đốc và


cơ quản quản lý tài chính cấp trên về tình hình họat động sản xuất kinh doanh của
cơng ty trong từng thời kỳ.

+Kế toán ngân hàng và thanh toán
Chịu trách nhiệm về thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với ngân
hàng, quản lý vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ với ngân sách
Nhà nước, với khách hàng, thu hồi vốn cho công ty một cách đầy đủ kịp thời.
+Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình mua vào, bán ra của các mặt hàng của công ty, sự biến động
của tài sản cố định và ghi sổ khấu hao tài sản cố định, theo dõi tình hình nhập xuất vật
tư hàng hóa.
+Kế tốn bán hàng thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi nghiệp vụ mua hàng, tiêu thụ hàng hóa, đánh giá kết quả
kinh doanh.
+Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ và quản lý tiền mặt của công ty diễn ra hàng ngày, thủ
quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để xuất tiền, sau đó vào quỹ chính xác, đầy đủ số
tiền thực tế trong két bằng số tiền tồn trên sổ quỹ.
2.4. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty intecom
2.4.1. Kết cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của cơng ty.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng trước hết chúng ta đi nghiên cứu kết cấu và nguồn vốn của công ty INTECOM
trong 2 năm 2007 -2008 qua bảng số liệu sau:


Bảng 1.2. kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Đơn vị : nghìn đồng
Năm 2007

Năm 2008

So sánh

Chi tiêu


Số tiền

%

Số tiền

%

Chênh lệnh

%

1.Tài sản
-vốn lưu động
-vốn cố định
2.Nguồn vốn
-Nợ phải trả

7.477.272
7.048.509
428.763
7.477.272
5.775.149

100
94,27
5,73
100
77,2


8.723.747
8.300.424
423.323
8.723.747
6.968.902

100
95,15
4,85
100
79,88

1.246.475
1251915
-8.157
1.246.475
1.193.753

16,67
17.76
-1,87
16,67
20,67

4.162.593

4
72.0


5.388.646

61,77

1.226.053

29,45

1.612.556

8
27,9

1.580.256

38,23

-32.300

-2,00

1.702.123

2
22,7

1.754.844

20,12


52.721

3,10

+Nợ ngắn hạn
+Nợ dài hạn
-Vốn CSH

6

(nguồn: bảng cân đối kết toán của cơng ty INTECOM năm 2007-2008)
Là một cơng ty có quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng nên nhu cầu về vốn
cũng phải phát triển theo quy mơ đó. Ta thấy, trong hai năm gần đây tỷ trọng VLĐ
của công ty chiếm lượng lớn trong tổng vốn kinh doanh, còn VCĐ chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ. Kết cấu này là hợp lý với cơng ty vì là một cơng ty thương mại nên VLĐ
cần tỷ lệ lớn, còn tài sải cố định chỉ cần một lượng nhất định. Tuy nhiên tác động của
hai bộ phận này đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể thiếu và không
thể coi
nhẹ bất cứ một bộ phận nào.
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2008 đạt 8.723.747ngđ tăng 16,67% số
với năm 2007, số tuyệt đối tăng 1.246.475 ngđ. Như vậy, quy mô của doanh nghiệp


đã tăng lên đáng kể. Trong đó, vốn cố định năm 2008 là 423.323 ngđ chiếm tỷ trọng
4,85% trong tổng số kinh doanh và giảm 1,87% so với năm 2007. Vốn lưu động năm
2008 là 8.300.424 ngđ chiếm tỷ trọng rất lớn (95,15%) trong tổng vốn kinh doanh,
tăng 25,98% tương đương với 1.453.680 ngđ so với năm 2007.
Nhưng đối với tài sản cố định trong thơi gian tới công ty cần phải nâng tỷ trọng
vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh bằng cách đổi mới, nâng cao cơ sở vật chất
các phòng ban để làm việc hiệu quả hơn. Đối với tài sản lưu động công ty cần phải

quản lý chặt chẽ, phù hợp hơn vì nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh
của công ty. Nhìn chung, cơ cấu vốn kinh doanh của cơng ty khá hợp lý .
Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy nợ phải trả năm 2008 là 6.968.902 ngđ, chiếm tỷ
trong 79,88% tổng nguồn vốn và so với năm 2007 tăng 20,67% tương ứng với số
tuyệt đối là 1.193.753 ng đ. Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2008 là 5.388.646 ng đ tăng
29,45% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vay nợ. nợ phải trả chú
yếu là nợ ngắn hạn là nguồn vốn vay phải trả lãi, nếu sử dụng không đúng không hiệu
quả sẽ dẫn đến rủi ro cao đối với công ty. Nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng
38,23% vốn vay trong năm 2008, nhưng lại sử dụng cho VLĐ nên hiệu quả không
cao.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu năm 2008 tăng so với năm trước 3,1% tương ứng với
52,721ng đ, điều đó cho thấy sự lớn mạnh, phát triển từng bước của công ty. Tuy
nhiên trong năm 2008 cơng ty đã có những bước tiến đang kể so với năm trước nhưng
cũng cần nâng cao và khắc phục để có chủ động hơn về vấn đề tài chính trong những
năm tiếp theo.
2.4.2. Một số nét chủ yếu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty INTECOM ta thấy như
sau:
Doanh thu năm 2008 là 18.450.367ngđ tăng 1.290.746ngđ với tỷ lệ tăng tương
ứng là 7.52% so với năm 2007 cho thấy công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đặt biệt là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 đặt 337.367ngđ tăng 124.269


ngđ tương ứng với tỷ lệ 58.31% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ cơng ty hồn
thành khá tốt chức năng thương mại của mình. Có được điều này là do công ty đã biết
cách hoạt động linh hoạt hơn trong các lĩnh vực kinh doanh, công ty đã tìm được chỗ
đứng của mình trên thì trường kinh doanh với nhiều hợp động kinh tế có giá trị lớn

Bảng 2.2: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Intecom
Đơn vị: nghìn đồng

Chi tiêu


số

So sánh
2007

Tỷ

2008

Chênh

trọng

trọng

Tỷ

%

lệch

Tổng danh thu

01

17.159.630


100

18.450.376

100

1290.746

7,52

Doanh thu thuần

10

17.159.630

100

18.450.376

100

1290.746

7,52

Giá vốn bán hàng

11


15.866.501

92.5

16.890.204

91,54

1.023.703

6,45

Lợi nhuận góp

20

1.293.129

7,53

1.560.172

8,46

267.043

20,65

Chi phí bán hàng


24

495.000

2,88

597.800

3,24

102.800

20,77

Chi phí quản lý DN

25

585.030

3,40

625.004

3,38

39.974

6,83


Lợi nhuận thuần từ

30

213.099

1,24

337.368

1,83

124.269

58,31

50

213.099

1,24

337.368

1,83

124.269

58,31


51

59.667

0,35

94.463

0,49

34.796

58,32

60

153.432

0,89

242.905

1,32

89.473

58,31

hoạt động kinh
doanh

Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thuế TNDN phải
nộp
Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh công ty Intecom)
2.5.

Cơ cấu vốn lưu động


Từ bảng 3.2 ta thấy vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền
gửi ngân hàng. Trong cơ cấu VLĐ của cơng ty thì vốn bằng tiền có tính lỏng nhất, có
thể sử dụng ngay để mua hàng hóa, thanh tốn các cơng nợ hoặc trang trải các khoản
chi phí phát sinh trong q trình kinh doanh… tiền mặt của công ty cũng chiếm tỷ lệ
khá lớn ( năm 2007: 61,55%; năm 2008: 69,22%) trong tổng vốn bằng tiền, còn lại là
tiền gửi ngân hàng. Lượng tiền mặt như vậy thuận tiện cho việc hoạt động kinh doanh
của cơng ty nhưng nó khơng sinh lời cho công ty. Một lượng tiền gửi ngân hàng
không nhỏ đảm bảo cho cơng tác thanh tốn, trong thực tế hiện nay thanh toán ngân
hàng là biện pháp vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa đảm bảo về mặt an toàn VLĐ.
Vốn bằng tiền mặt năm 2008 giảm so với năm 2007 là 32,37% nhưng vẫn chiếm
13,68% vốn tổng VLĐ. Tỷ trọng này còn cao, trong lúc nợ phải trả
tăng lên, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các khoản phải thu năm 2008 của công ty là 5.590.752ngđ tăng so với năm
trước là 1.323.300 ngđ tương ứng với 31,01%. Đó là do phải thu khách hàng và trả
trước cho người bán tăng cao so với năm trước. Nợ phải thu là một khoản chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng VLĐ của cơng ty và có xu hướng tăng qua các năm (60,45% năm
2007 và 67,35% năm 2008). Điều này có nghĩa là nếu công ty bỏ ra 100 đ VL Đ để
kinh doanh thì bị khách hàng chiếm dụng từ 60,5 đến 67,5 đ. Có thể nhận xét rằng

việc quản lý nợ phải thu của công ty chưa tốt, công ty đã bị chiếm dụng một lượng
vốn tương đối lớn. việc các khoản thu tăng với một tỷ lệ lớn qua các năm là hồn tồn
khơng tốt đối với hoạt động kinh doanh của công ty bởi khi mà vốn chưa thu thồi về
thì cơng ty vẫn chưa thể quay vòng vốn đầu tư tiếp vào hoạt động kinh doanh.
Hàng tồn kho của công ty năm 2008 tăng 263.202 ngđ tương ứng với tỷ lệ
tăng 39,82% so với năm 2007. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của công ty.


Năm 2008 TSLĐ khác tăng 47,39% so với năm 2007, ty vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ và tăng không lớn từ 6,26% lên 7,84% trong tổng VL Đ của công ty nhưng
nó cũng là một phần nhân tố quan trọng trong q trình phát triển của cơng ty

Bảng 3.2: cơ cấu giá trị tài sản lưu động của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chi tiêu

Năm 2007
Số tiền

%

Năm 2008
Số tiền

%

So sánh
Chênh


%

lệnh
VỐN

7.048.509

100

8.300.424

100

1.251.915

17,76

LƯU ĐỘNG
- Vốn bằng tiền
+Tiền mặt
+Tiền gửi ngân hàng
-Các khoản phải thu
+Phải thu từ KH
+Các khoản phải

1.679.130
1.033.527
645.602
4.267.452
4.126.000

141.452

23,82
61,55
38,45
60,54
96,69
3,31

1.135.653
786.087
349.566
5.590.752
5.449.300
141.452

13,68
69,22
30,78
67,35
94,47
5,53

-543.477
-247.440
-296.036
1.323.300
1.323.300
0


-32,37
-23,94
-45,85
31,01
32,07
0

thu khác
-Hàng tồn kho
-TSLĐ khác

660.925
441.001

9,38
6,26

924.127
650.000

11,13
7,84

263.202
208.999

39,82
47,39

(Nguồn: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty Intecom năm 2007-2008)

2.6. Khả năng thanh tốn của Cơng ty
Khi nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn lưu động khơng thể khơng nghiên cứu
các chi tiêu về khả năng thanh toán. Đây là các chi tiêu thể hiện rõ tình hình tài chính
và phản ánh trình độ quản lý sử dụng vốn lưu động của cơng ty. Nếu doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh tốn thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. vì vậy, khi đánh
giá khái quát tình hình tài chính cần xem xét khả năng thanh tốn của cơng ty.
 Khả năng thanh tốn hiện thời: năm 2008 hệ số khả năng thanh tốn hiện thời của
cơng ty thấp hơn năm 2007 từ 1,69 xuống còn 1,54. Hệ số tuy giảm đi nhưng vẫn
ở mức an toàn. Hơn nữa, khơng phải lúc nào khả năng thanh tốn hiện thời càng


lớn thì càng tốt bởi vì có một hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng TSL Đ dự trữ
lớn, phản ánh việc sự dụng vốn không hiệu quả, bộ phận dự trữ đó khơng vận
động, khơng sinh lời. Nhất là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương
mại như cơng ty Intecom thì việc duy trì 1 hệ thống thanh tốn hiện thời đảm bảo
an tồn là rất có ý nghĩa
 Hệ số khả năng thanh tốn nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007đạt
1,53 nhưng đến năm 2008 chỉ đạt 1,37 tức là nó giảm đi 10,46%. Nhưng hệ số này
vẫn lớn hơn 1, vẫn đảm bảo khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Năm 2007 hệ số này là 0,51 nhưng đến năm
2008 nó đã giảm xuống 35,29%. Trên thực tế tỷ suất này nhỏ hơn 0.5 thì doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Qua bảng 2.4 ta thấy tỷ
suất này thấp là do hàng hóa tồn đọng và đặc biệt hơn cơng việc địi nợ chưa tốt,
chưa có biện pháp tích cực nên vốn của cơng ty cịn bị khách hàng chiếm dụng
vốn. Mỗi khi muốn họat động thì cơng ty… thiếu vốn buộc cơng ty phải đi vay
ngân hàng, đi chiếm dụng vốn làm cho số nợ tăng lên đơng nghĩa với khả năng
thanh tốn của cơng ty giảm xuống. Trong trường hợp này công ty cần phải có
biện pháp tích cực để khuyến khích cán bộ đi địi nợ.



Qua việc phân tích bảng 4.2 cho ta thấy khả năng thanh tốn tức thời của cơng
ty cịn thấp, vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền khơng đủ đáp ứng cho
du cầu thanh tốn của cơng ty. Nợ phải trả lớn khiến cho tình hình tài chính ln
nằm trong trạng thái căng thẳng. nhưng vấn đề trên cho thấy việc quản lý và sử
dụng VL Đ của cơng ty chưa chặt chẽ và cịn nhiều bất cập cần tháo gỡ.


Bảng 4.2: một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng VL Đ của cơng ty
Đơn vị: Nghìn đồng
So sánh
+(-)

Chi tiêu

Đ vị

2007

2008

Tổng TSL Đ

Ng đ

7.048.509

8.300.424

12.521.915


17,76

Tổng nơ ngân hàng

Ngđ

4.162.925

5.355.646

1.226.053

29,45

Hàng tồn kho

Ng đ

660.925

924.127

263.202

39,82

Vốn bằng tiền

Ng đ


1.679.130

1.135.653

-543.477

-32,37

Các khoản tương đương tiền

Ng đ

441.001

650.000

208.999

47,39

Doanh thu thuần

Ng đ

17.159.630

18.450.376

1.290.746


7,52

Vốn lưu động bình quân

Ng đ

6.321.669

7.674.521

1.352.852

21,40

Các khoản thu

Ngđ

4.267.452

5.590.752

1.323.300

31,01

Lợi nhuận sau thuế

Ng đ


153.423

242.905

89.473

58,31

Số lần luân chuyển VL Đ

%

0,37

0,42

0,05

13,51

Số vòng luân chuyển VL Đ

Lần

2,71

2,40

-0,31


-11.44

Số vòng luân chuyển VL Đ

Lần

132,84

150

17,16

12,92

Ngày

89,53

109,09

19,56

21,85

Số vòng quay HTK

Ngày

25,96


19,97

-5,99

-23,07

Mức doanh lợi VL Đ sau thuế

%

2,43

3,17

0,74

30,45

Hệ số thanh toán hiện thời

1,69

1.54

-0.15

-8.88

Hệ số khả năng thanh toán


1.53

1.37

-0.16

-10.46

(360:7)
Kỳ thu tiền bình quân
(3:1)*360

nhanh


Hệ số khả năng thanh tốn

0.51

0.33

-0.18

-35.29

tức thời
((Nguồn: từ phịng kế tốn của cơng ty INTECOM)

2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty
Ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng VL Đ qua chỉ tiêu của bảng 4.2.

- Mức tiết kiệm VL Đ.
M1
Vtk(t) = -------------- * (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtk(t): VL Đ tiết kiệm hay lẵng phí.
M1: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này.
K1: kỳ luân chuyển của VL Đ kỳ này.
K0: kỳ luân chuyển của VL Đ kỳ gốc.
18.450.376
Vtk(2007) = -------------------- * (150 - 123,84) = 879,467ngđ
360
Năm 2008 cơng ty đã sử dụng lãng phí 879,467ng đ VLĐ. Có thể nói đây là một
biểu hiện khơng tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 2008 nguyên nhân
chủ yếu là do kỳ luân chuyển vốn năm 2008 tăng nhiều so với năm 2007 cụ thể năm
2007 luân chuyển là 123,84 ngày, năm 2008 là 150 ngày. Điều này gây ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2008.
-

Hệ số đảm nhiệm VLĐ: chỉ tiêu này cho thấy muốn có 1 đồng (1 đ) doanh thu

thuần từ hoạt động kinh doanh phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ. Hiệu quả sử dụng


×