Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

kien thuc co ban on TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.56 KB, 56 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MÔT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 CHƯƠNGI. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949 Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949 A. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức cơ bản:. Tiết chương trình : 01. Nhận thức một cách khái quát toàn cảnh của thế giới sau CTTG 2 với đặc trưng lớn là thế giới chia làm 2 phe: XHCN và TBCN do 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu. Đặc trưng lớn đó đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế hầu như trong cả nữa sau thế kỉ XX. 2. Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy khái quát bước đầu9 biết nhận định đánh giá những vấn đề lớn của thế giới. 3. Về tư tưởng: - Nhận rõ chính những đặc trưng trên làm cho tình hình thế giới ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa 2 phe nhanh chóng chuyển sang đối đầu nhau quyết liệt. - Sau CM Tháng Tám, sự nghiệp CM của ND ta ngày càng gắn liền mật thiết với tình hình thế giới, với cuộc đấu tranh giữa 2 phe trong nhiều thập niên “Chiến tranh lạnh” B.CHUẨN BỊ : . 1.Giaùo vieân : -Soạn giáo án. 2.Hoïc sinh : -Học bài cũ, xem trước bài mới trong sách giáo khoa. C. .Phương pháp và hình thức dạy học : -Phaùt vaán, giaûng giaûi, thaûo luaän nhoùm. D. Hoạt động dạy và học. 1.Ổn định lớp : 2.Kieåm tra baøi cuõ: 3. Bài mới I. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc - Đầu năm 1945 CTTG II bước vào giai đoan kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh chống phát xít. Đó là: + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng: + Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật. + Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới + Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á + Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ; Áo – Phần Lan trung lập + Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; khôi phục quyền lợi của Liên Xô; Mỹ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành quốc gia thống nhất, dân chủ + Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta. 2. Sự thành lập Liên hợp quốc - Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc (UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, nêu rõ: + Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. + Quy định Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản: Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc) + Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký… - Vai trò của Liên hợp quốc: Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới. Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo … CHƯƠNG II LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991 LIÊN BANG NGA 1991-2000 Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991. LIÊN BANG NGA 1991-2000 A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Những nét lớn về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1945-1991). Một vài nét về Liên Bang Nga từ 1991 nay. - Những nét lớn về sự ra đời của các nước Dân chủ ND Đông Âu (1944-1945), việc xây dựng CNXH ở những nước này (1950 1991) - Những nét lớn về mối quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Ânu và các nước XHCN khác: quan hệ KT, VH, KHKT quan hệ chính trị quân sự. 2. Về tư tưởng: + Thấy được tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của ND Liên Xô và nhân dân các nước XHCN Đông Âu + Phê phán những khuyết điểm, sai lầm của những người lãnh đạo nhà nước Liên Xô và Đông Âu, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới ở nước ta. 3. Kĩ năng: - Rèn luyện các thao tác tư duy cơ bản: Phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử. - Hình thành 1 số khái niệm mới: cải cách, đổi mới đa nguyên, bao cấp… B.Chuaån bò: 1.Giaùo vieân : -Soạn giáo án. -Bản đồ châu Âu -Lược đồ các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới II -AÛnh nhaø du haønh vuõ truï Yuri Gagarin.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.Hoïc sinh : -Học bài cũ, xem trước bài mới trong sách giáo khoa. C.Phương pháp và hình thức dạy học : -Phaùt vaán, giaûng giaûi, thaûo luaän nhoùm. D. Hoạt động dạy và học. 1.Ổn định lớp : 2.Kieåm tra baøi cuõ: + Mục đích – nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hiệp quốc. +Sự hình thành hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ II nhö theá naøo? +Cho biết hoàn cảnh dẫn đến hội nghị Ianta, và những quyết định quan trọng của hội nghị. +Cho biết quá trình thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc ? 3. Dẫn nhập vào bài mới. Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, trên thế giới đã dần dần hình thành hai hệ thống : hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu và hệ thống TBCN do Mỹ đứng đầu. Ở bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, bao gồm Liên Xô và các nước DCND Đông Aâu và tình hình Liên bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay. I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 1. Liên Xô - Liên Xô từ 1945 đến năm 1950: + Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy. + Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. - Liên Xô từ 1950 đến những năm 70: + Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật. + Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. + Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. - Đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN. 2. Nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu: + Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội. + Không vận dụng các tiến bộ KHKT + Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác + Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. II. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 - Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc - Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn; về sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á. - Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á. Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH 1945 – 2000.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc: - Nét chung về khu vực Đông Bắc Á và những biến đổi to lớn của khu vực này sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Những vấn đề cơ bản về Trung Quốc sau CTTG thứ hai, bao gồm: + Sự thành lập nước CHDCND Trung Hoa và ý nghĩa cửa sự kiện này,. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới. + Tình hình TQ trong 20 không ổn định ( 1959 – 1978). + Đường lối cải cách, mở cửa và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được từ 1978 -2000. 2. Về tư tưởng: - Mở rộng hiểu biết về các nước trong khu vực. - Nhận thức khách quan, đúng đắn về công cuộc xây dựng CHXHở TQ. - Trân trọng những thành tựu cải cách, mở cửa của Trung Quốc và biết rút ra những bài học cho côngcuộc đổi mới đất nước hiện nay. 3. Kĩ năng: - Quan sát, phân tích lược đò, tranh ảnh và rút ranhững nhận định khái quát.. - Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện. B.Chuẩn bị: 1.Giáo viên - Bản đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Một số tranh ảnh có liên quan - Các tài liệu tham khảo. 2.Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. - Tranh ảnh về đất nước Trung Quốc, Triều Tiên C.Phương pháp dạy học: -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. E. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: (5 phút) 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm 1991? -Các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991? - Phân tích nguyên nhân sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu? - Thu thập tài liệu về Liên Bang Nga 3. Giảng bài mới Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, khu vực Đông Bắc Á có sự biến đổi to lớn, với sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên và sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Các quốc gia trong khu vực đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Để hiểu rõ vấn đề trên chúng ta cùng tiếp tục tìm hiểu bài các nước Đông Bắc Á. I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á - Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng : + Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949) + Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc. + Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc. +Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70. II. Trung Quốc 1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa - Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng CS Trung Quốc và Quốc dân đảng (1946 – 1949). 7/1946 nội chiến bùng nổ. sau giai đoạn phòng ngự tích cực (7/1946 – 6/1947) quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang giai đoạn phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát. - Cuối 1949, nội chiến kết thúc thắng lợi thuộc về Đảng CS Trung Quốc.toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Với thắng lợi này, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội. CM Trung Quốc có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000 Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là: + Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. - Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu: + Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ. + Về đối ngoại: Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao. Thu hồi Hồng Công 1997, Ma Cao 1999. Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Nắm những nét lớn về quá trình giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và Campuchia. - Những giai đoạn, thành tựu xây dựng đất nước và sự liên kết khu vực của các nước Đông Nam Á. 2. Về Tư tưởng: + Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập, dân tộc: sự xuất hiện các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á. + Nhận thức đươc những nét tương đồng đa dạng trong sự phát triển đất nước, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển giữa các nước Asean và những thành tựu xây dựng đất nước của ND đông Nam Á . 3. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Rèn kĩ năng khái quát, tổng hợp trên cơ sở sự kiện đơn lẽ - Rèn luyện khả năng tư duy, phân tích, so sánh các sự kiện, biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á . B.Chuẩn bị : 1.Giáo viên : +Soạn giáo án. + Lược đồ Đông Nam Á và Nam Á sau CTTG thứ 2 2.Học sinh : +Học bài cũ, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. + Một số tranh ảnh, tư liệu về ĐNÁ , sổ tay kiến thức LS phổ thông, từ điển… C.Phương pháp và hình thức dạy học : -Sử dụng lược đồ kết hợp đặt câu hỏi để học sinh ghi nhớ những mốc chính bài giảng. -Giảng giải, thảo luận nhóm, phát vấn cho học sinh thảo luận. D. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Những biến chuyển các nước Đông Bắc Á sau CTTG2? - Lập bản niên biểu… (kiểm tra bài tập) 3. Giảng bài mới Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đông Nam Á có sự thay đổi sâu sắc : các nước trong khu vực đã giành được độc lập và bước vào thời kỳ xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành tích rực rỡ. Để hiểu rõ hơn chúng ta cùng tìm hiểu về các nước Đông Nam Á. I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. a. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập( Những biến đổi của các nước Đông Nam á sau chiến tranh thế giới thứ hai). - ĐNA gôm 11 nước, là một khu vực rộng lớn, đông dân + Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)... + Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...) + Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. + Nhân dân VN, Lào, Campuchia kháng chiến chống Mĩ, đến năm 1975 thì giành thắng lợi hoàn toàn. Brunay tháng 1 – 1984 tuyên bố độc lập. 8 – 1999 Đôngtimo tách khỏi Inđônêxia. Ngày 20 – 05 – 2002 trở thành một quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước trong khu vực tiến hành xây dựng củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế văn hóa và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. có nước trở thành con rồng kinh tế châu Á: Singapo, có nước bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới: Thái Lan. Đời sống vật chất và tinh thần của các nước Đông nam Á được nâng cao hơn so với trước chiến tranh, phúc lợi xã hội đảm bảo. Đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đều tham gia tổ chức ASEAN, một tổ chức hợp tác khu vực kinh tế văn hóa, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b. Lào (1945-1975) *Cuộc kháng chiến chống Pháp(1945 – 1954) + Tháng 8 – 1945 Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. + Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập. Tháng 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược.Dưới sự lãnh đạo của Đảng CSĐD và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ngày càng phát triển . Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, Hiệp định Giơ ne vơ công nhận độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào. * Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975). Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào.Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào , cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ được triển khai trên cả ba mặt trận: chính trị - quân sự - ngoại giao và giành được nhiều thắng lợi. Nhân dân Lào đã lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, đến đầu những năm 70 vùng giải phóng mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. Do thắng lợi trên, cùng với việc ký hiệp đinh Pari về VN ( 1/1973), các phái ở Lào đã ký hiệp định Viêng Chăn ( 21/2/1973) lập lại hòa bình, hòa hợp dân tộc ở Lào. Năm 1975, hòa theo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân VN, từ tháng 5 đến tháng 12, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2 – 12 – 1975 nước CH DC ND Lào chính thức thành lập. từ đó Lào bước sang thời kì xây dựng đất nước, phát triển kinh tế xã hội. b. Campuchia (1945 – 1993) + Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11- 1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. Quân Pháp vẫn chiếm đóng nước này. Tháng 7 – 1954 Pháp kí hiệp định Giơ ne vơ công nhận độc lập của Campuchia + Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. + Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời. + Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN + Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ... Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương.. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao (Inđônêxia: 7 – 7,5% trong thập niên 1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Malaixia: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xingapo: 12% (1968 – 1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển). 3. Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN - ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này, các tổ chức liên kết ngày càng nhiều, tiêu biểu là cộng đồng châu Âu (nay là Liên minh châu Âu). - 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin. Mục tiêu của ASEAN là phát triển.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. - Những thành tựu chính của ASEAN: + Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước. tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử dụng bạo lực hoặc đe dọa bằng bạo lực đối với nhau ; giải quýêt các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế ,văn hóa và xã hội. + Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. + Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây 1984, Việt Nam 7/1995, Lào và Mianma 9/1997, Campuchia 4/1999. + ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập Asean: Cơ hội: Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để vươn ra thế giới. Tạo điều kiện để nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực, có điều kiện tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế. Có điều kiện tiếp thu học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. Thuận lợi để giao lưu và hợp tác về giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. Thách thức: Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu so với các nước khác trong khu vực và thế giới. Sự cạnh tranh quyết liệt với nước ta có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa xã hội và sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta còn nhiều hạn chế. Nguy cơ đánh mất bản sắc và truyến thống văn hóa của dân tộc, hòa nhập dễ hòa tan. II. Ấn Độ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000). - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nước Cộng hòa. Sự kiện có ý ngĩa lịch sử to lớn, đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Công cuộc xây dựng đất nước - Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước: + Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995). + Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. - Về khoa học – kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành công vệ tinh nhân tạo...) - Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. Bài 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Sau CTTG2, PTGPDT diễn ra sôi nổi, các nước giành được độc lập và bảo vệ độc lập của mình. - Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của những nước nầy đạt được nhiều thành tựu trong những khó khăn mà họ đang phải đối mặt không phải là nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Về tư tưởng: + Giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế, sự ủng hộ cuộc đấu tranh chống CNTD của ND Châu Phi và khu vực Mĩ la tinh. + Chia xẻ, những khó khăn mà nhân dân 2 khu vực nầy đang phải đối mặt 3. Kĩ năng: - Biết lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, trên cơ sở đó khái quát tổng hợp thành vấn đề. - Biết đánh giá, rút ra những kết luận cần thiết, có kĩ năng khai thác lược đồ để hiểu về 2 khu vực nầy. B.Chuẩn bị : 1.Giáo viên -Soạn giáo án - Lược đồ châu Phi, Mĩ La tinh sau CTTG2 2.Học sinh : -Soạn bài, xem trước bài trong sách giáo khoa. - Tranh ảnh, tư liệu về châu Phi và Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay C.Phương pháp và hình thức dạy học: -Hoạt động nhóm, thảo luận lớp, vấn đáp, giảng giải. D.CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những thành tựu mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước. - Kiểm tra và sửa bài tập về nhà 3. Giảng bài mới : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc và bảo vệ độc lập của nhân dân châu Phi và Mỹ Latinh bùng nổ, đã giành được thắng lợi to lớn. Bản đồ chính trị của hai khu vực này có sự thay đổi căn bản : một loạt các quốc gia độc lập ra đời, tình hình kinh tế - xã hội từng bước có thay đổi, nhưng còn không ít khó khăn và nhiều nơi không ổn định I. Các nước châu Phi Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi - Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập. - Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. - Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia. - Đặc biệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc; Tháng 4 /1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. II. Các nước khu vực Mĩ Latinh Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập - Từ đầu thế kỉ XIX nhiều nước Mĩ la tinh giành độc lập từ tay Bồ Đào Nha và Tây Ba Nha. Sau CTTG II : Mỹ tìm cách biến khu vực Mỹ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mỹ. Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba do Phiđen Caxtơrô lãnh đạo..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Tháng 3/1952 , Mỹ đã giúp Batixta thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh , mở đầu bằng cuộc tấn công vào trại lính Môncađa của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Caxtơrô chỉ huy( 1953).Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ , nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Caxtơrô đứng đầu. - Trong các thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ phát triển và giành nhiều thắng lợi: +Cuộc đấu tranh của nhân dân Panama thu hồi kênh đào Panama ( 1964-1999) + Năm 1983 ở vùng Ca ri bê có 13 quốc gia giành độc lập. +Cùng với các hình thức đấu tranh : bãi công của công nhân , nổi dậy của nông dân , đấu tranh nghị trường , cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa. Mỹ Latinh đựoc mệnh danh “Lục địa bùng cháy”. Kết quả: chính quyền độc tài nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ đựoc thiết lập. Chương IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000) Bài 6. NƯỚC MĨ I. MỤC TIÊU YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Nắm được quá trình phát triển tổng quát của nước Mĩ sau 1945 nhận thức được vai trò cường quốc của Mĩ trong đời sốn g quốc tế. - Nắm được những thành tựu cơ bản cảu Mĩ trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, thể thao, văn hóa… 2. Về tư tưởng: + Ý thức và tự hào hơn về cuộc kháng chiến chống Mĩ của ND ta trước một đế quốc hùng mạnh như Mĩ. + Nhận thức về ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Việt Nam trong lịch sử nước Mĩ ở giai đoạn nầy. + Ý thức hơn về trách nhiệm của thế hệ sau đối với công cuộc hiện đại hóa đất nước. 3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên : -Soạn giáo án. -Bản đồ nước Mĩ, bản đồ thế giới thời kỳ “chiến tranh lạnh” 2.Học sinh : -Học bài, xem trước bài trong sách giáo khoa III.Phương pháp dạy học : -Hoạt động nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1/ Ổn định : 2/ Kiểm tra : - Nêu những nét nổi bật của Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay? - Trình bày những nét chính về cách mạng Cu Ba? 3/ Gíơi thiệu bài mới : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ bước sang giai đoạn phát triển với tiềm lực Kinh tế - Tài chính và lực lượng quân sự to lớn. Dựa vào đó, các giới cầm quyền Mĩ theo đuổi mưu đồ thống trị toàn thế giới và nô dịch các quốc gia - dân tộc trên hành tinh ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> I. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973 1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật a. Sự phát triển kinh tế - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: + Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%). Sản lượng nông nghiệp năm 1949 bằng hai lần sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại. + Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới. Mĩ nắm hơn 50% số tàu bè trên biển. + Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới - Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. - Nguyên nhân chủ yếu: + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo. + Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển kinh tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến. + Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế... b. Về khoa học kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (Pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp... 2. Chính sách đối ngoại - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu: Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa; Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới; Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. - Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã: + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh. + Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975). - Năm 1972 tổng thống Mỹ Nichxơn thăm TQ và LX nhằm thực hiện sách lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào dấu tranh cách mạng, giải phóng của các dân tộc. II. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991. - Kinh tế: + 1973-1982 kinh tế khủng hoảng và suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới 1973. + Từ 1983 kinh tế phục hồi và phát triển nhưng tỉ trọng kinh tế Mỹ giảm sút so với trước. -Chính sách đối ngoại: + Từ sau Hiệp định Pari( 1973) Mỹ tiếp tục chiến lược toàn cầu , chạy đua vũ trang +Sự đối đầu X-M Mỹ suy giảm về kinh tế và chính trị; Tây Âu và Nhật vươn lên +1989 Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế. + Sự kiện 11/09/2001 là một đòn nằng nề đối với nền an ninh của Mĩ, chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI. III. NƯỚC MỸ TỪ 1991 ĐẾN NĂM 2000. -Kinh tế : vẫn đứng đầu thế giới: năm 2000 , GDP là 9765 tỉ USD , bình quân GDP đầu người là 34600 USD , tạo ra 25% sản phẩm của taonf thế giới ; chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính quốc tế như WTO,WB, IMF.. -Khoa học-kỹ thuật: tiếp tục phát triển mạnh mẽ , chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới. - Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở rộng với ba mục tiêu: Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. - Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. . Bài 7. TÂY ÂU I.MỤC TIÊU YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Quá trình phát triển tổng quát của châu Âu - Quá trình hình thành và phát triển của một châu Âu thống nhất (EU) - Nắm bắt được những thành tựu cơ bản của EU trong lĩnh vực KHKT, thể thao, văn hóa… - Biết được những quan hệ hợp tác cơ bản giữa EU với VN và tiến trình Asean (nếu có thể) 2. Về tư tưởng: + Hiểu rõ mối quan hệ Âu Á trong lịch sử (từng là những nước thực dân, ~ nước thuôc địa) và trong hiện tại (đối tác cùng phát triển) + Cùng phát triển (xu hướng toàn cầu hóa) 3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: -Soạn giáo án -Bản đồ thế giới thời kỳ “Chiến tranh lạnh” - Bảng sơ đồ tổng kiến thức 2.Học sinh : -Xem bài trước trong sách giáo khoa. -Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. III.Phương pháp dạy học : -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thu thập tài liệu sưu tầm - Câu hỏi kiểm tra miệng: - Nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1973. Về kinh tế, khoa học kỹ thuật , chính trị xã hội và chính sách đối ngoại. + Sự phát triển và những nguyên nhân phát triển nền kinh tế Mĩ (1973-2000). + Nội dung chiến lược “Cam kết và mở rộng” của B Lin tơn và nêu nhận xét 3.Giảng bài mới : Chúng ta đã tìm hiểu về nước Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ II trở thành một trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. Cho đến những năm 70 trên thế giới tiếp tục hình thành một trung tâm lớn tiếp theo cạnh tranh với Mỹ là Tây Âu. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về các nước Tây Âu từ 1945 đến 2000. 1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật - Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã được khôi phục. - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao. - Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu: + Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. + Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)... - Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển. 2. Chính sách đối ngoại - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại. - Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mĩ. - Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ Pháp... - Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt. - Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: Bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990). 4. Liên minh châu Âu (EU) a. Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC); tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007). Mục tiêu : EU ra đời nhằm hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế tiền tệ, chính trị đối ngoại và an ninh chung. Cơ cấu tổ chức : gồm 5 cơ quan chính là Hội đồng châu Âu , Hội đồng Bộ trưởng , Ủy ban châu Âu , Quốc hội châu Âu , Tòa án châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác. Tháng 6/1979 , đã diễn ra cuộc bầu cử nghi viện châu Âu đầu tiên b. Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO). Bài 8. NHẬT BẢN I. MỤC TIÊU YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Nắm được quá trình phát triển lịch sử của Nhật từ sau CTTG - Hiểu đươc vai trò kinh tế quan trọng của Nhật trên thế giới và đặc biệt ở châu Á - Lí giải đươc sự phát triển thần kì của Nhật Bản 2. Về tư tưởng: - Thán phục và tự hào hơn về khả năng sáng tạo con người - Ý nghĩa về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công cuộc hiện đại hóa đất nước 3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp II.Chuẩn bị:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1.Giáo viên : -Soạn giáo án -Bản đồ nước Nhật, bản đồ thế giới thời “Chiến tranh lạnh” 2.Học sinh : -Soạn bài mới theo hướng dẫn của giáo viên. -Xem trước và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. III.Phương pháp dạy học : -Phát vấn, hoạt động lớp, hoạt động cá nhân. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm ta bài cũ: * Câu hỏi: -Tây Âu từ 1945 đến 1950 về kinh tế chính trị. -Tây Âu từ 1950 đến 1973 về khoa học kỹ thuật và tình hình chính trị. -Tình hình Tây Âu 1973 -1991, 1991 - 2000 -Ra đời và hoạt động của tổ chức Liên minh châu Âu. 3. Dẫn dắt vào bài mới Ở bài 6 và bài 7. chúng ta đã tìm hiểu 2 trung tâm kinh tế chính trị của TBCN là Mĩ và Tây Âu. Ở châu Á có một nước được xếp vào một trong 3 trung tâm của CNTB đó là Nhật Bản. Nhật Bản đã phát triển thân kì và trở thành siêu cường như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này thông qua bài 8. Nhật Bản I/NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1952 1. Hoàn cảnh lịch sử Chiến tranh tàn phá nặng nề Từ cuối tháng 8/1945, quân đội Mỹ dưới danh nghĩa quân Đồng minh đã vào chiếm đóng Nhật bản. 2. Những cải cách dân chủ: *Về chính trị: -Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh, xét xử tội phạm chiến tranh, ban hành Hiến pháp mới (1947). -Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. - Nhật vẫn duy trì ngôi vị Thiên hoàng mang tính chất tượng trưng không còn quyền lực đối với Nhà nước. -Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh. *Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách lớn: - Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết giải tán các “Đaibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc); cải cách ruộng đất, địa chủ không được sở hữu quá ba hécta; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn... *Về đối ngoại : chủ trương liên minh chặt chẽ với Mỹ. -Ký Hiệp ước hòa bình Xan phơranxixcô và Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhât ( 1951) chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952 , thiết lập quan hệ mới giữa Mỹ và Nhật II/NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN 1973 1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó a. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản - Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”. + Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%) + Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ; Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như: Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư b. Những nguyên nhân phát triển kinh tế: + Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định; vì con người ở Nhật được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng... + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ti Nhật (như thông tin dự báo về tình hình kinh tế thế giới) co tầm nhìn xa, quản lí tốt... + Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng... + Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu + Chi phí quốc phòng thấp c. Những hạn chế, khó khăn : Nghèo tài nguyên, nguồn nguyên , nhiên liệu phụ thuộc bên ngoài. -Cơ cấu vùng kinh tế thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tokiô , Ôxaca và Nôgôia; giữa nông nghiệp và công nghiệp. -Sự cạnh tranh quyết liêt của Mỹ , Tây Âu , các nước Nic , TQ ... 2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản: + Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô; tháng 9 -1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn. + Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á. + Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc...) III. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991 1. Kinh tế : - Từ 1973-1982: kinh tế phát triển xen kẽ với khủng hoảng suy thoái ngắn. - Từ nửa sau những năm 80: trở thành siêu cường tài chính số một trên thế giới với dự trử vàng và ngoại tế gấp 3 lần của Mỹ, gấp 1,5 lần của Đức, là chủ nợ lớn nhất thế giới. 2. Chính sách đối ngoại: “ học thuyết Phucađa“ ( 1977), “ học thuyết Kaiphu ’’(1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội với các nước ĐNA và tổ chức ASEAN. Nhât thiết lập quan hệ ngoại giao với VN năm 1973. IV. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN 2000 -Kinh tế: có giảm sút nhưng vẫn là 1/3 trung tâm kinh tế -tài chính lớn của thế giới. -Khoa học – kỹ thuật: tiếp tục phát triển với trình độ cao - Văn hóa: giữ đựoc những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình -Về đối ngoại : +Tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ. +Coi trọng quan hệ với Tây Âu , mở rộng hoạt động đối ngoại trên toàn cầu và chú trọng phát triển với các nước ĐNA. +Từ những năm 90 , Nhạt bản nỗ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình. Chương. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000) Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH I. MỤC TIÊU YÊU CẦU 1. Kiến thức cơ bản: - Nắm những nét chính của quan hệ quốc tế sau CTTG2 với đặc trưng lớn có tính bao trùm là sự đối đầu giữa 2 phe: TBCN và XHCN (Mĩ – Liên Xô).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tình hình chung và các xu thế phát triển của thế giới từ sau “Chiến tranh lạnh” 2. Về tư tưởng: - Mặc dù hòa bình thế giới vẫn được duy trì, nhưng trOng tình trạng “Chiến tranh lạnh”, thế giới luôn căng thẳng, nhiều cuôc chiến tranh khu vực đã diễn ra (Đông Nam Á, Trung Đông) - Trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh”, ND ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến lâu dài chống ND Pháp và đế quốc Mĩ góp phần đạt mục tiêu thời đại: hòa bình thế giới, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. 3. Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, biết phân tích các sự kiện và khái quát tổng hợp các vấn đề lớn II.Chuẩn bị 1.Giáo viên : -Soạn giáo án ,Bản đồ thế giới 2.Học sinh -Chuẩn bị tranh ảnh liên quan theo phân công của giáo viên. -Soạn bài xem trước bài mới trong sách giáo khoa. III.Phương pháp dạy học: -Thảo lận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định lớp : 2.Kiểm ta bài cũ: Sự phát triển kinh tế Nhật từ 1973 -1991? Nguyên nhân của sự phát triển đó? Khái quát chính sách của Nhật bản 1991-2000. 3.Dẫn dắt vào bài mới Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giới rơi vào tình trạng chiến tranh lạnh. Chiến tranh lạnh giữa 2 siêu cường Mĩ và Liên Xô thậm chí có lúc đẩy nhân loại đứng trước bên bờ vực của cuộc chiến tránh thế giới mới. Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong những thập niên cuối TK XX. Để hiểu rõ quan hệ quốc tế trong và sau chiến tranh lạnh như thế nào chúng ta cùng học bài mới. I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô, nhanh chóng chuyển sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của cách mạng Trung Quốc. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman” (3-1947), “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 41949). + Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 11949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955) - Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT Từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông-Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu biểu: - Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972). - Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972. - Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu... IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH Từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính: - Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc... + Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế. + Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó. + Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc. Chương VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA . Bài10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA I. MỤC TIÊU YÊU CẦU : 1/ Về kiến thức: Hiểu và trình bày được nguồn gốc, đặc điểm, những thành tựu chủ yếu và tác động của cách mạng khoa học - công nghệ thời kì sau chiến tranh thế giới thứ hai. Như một hệ quả tất yếu của cách mạng khoa học - công nghệ, xu thế toàn cầu hóa đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỷ XX. 2/ Về kỹ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, phân tích, so sánh và liên hệ thực tế. 3/ Về tư tưởng : - Thấy rõ ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người đã làm nên biết bao thành tựu kì diệu, những tiến bộ phi thường. Tất cả nhằm phục vụ cuộc sống ngày càng đỏi hỏi chất lượng cao của con người. - Từ đó, nhận thức: Tuổi trẻ Việt Nam ngày nay phải cố gắng học tập và rèn luyện, có ý chí và hoài bão vươn lên để trở thành những con người được đào tạo có chất lượng, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên : -Một số tranh, ảnh, phim tư liệu ... liên quan tới cách mạng khoa học - công nghệ. -Soạn giáo án. 2. Học sinh : -Học bài cũ, xem trước bài mới trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Thảo luận nhóm, thuyết giảng, phát vấn. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1/Ổn định lớp 2/Kiểm tra bài cũ Câu 1: Hãy chọn những sự kiện tiêu biểu của thời kỳ chiến tranh lạnh. Câu 2 : Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt. 3/Dẫn dắt vào bài mới: Giáo viên có thể nêu một thành tựu khoa học - công nghệ gần đây nhất để mở đầu bài giảng, hoặc nói về các cuộc thi "Trí tuệ Việt Nam" nhất là những cuộc thi Robocon Việt Nam....

<span class='text_page_counter'>(18)</span> I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ 1. Nguồn gốc và đặc điểm a. Nguồn gốc - Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. b. Đặc điểm + Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. + Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. + Từ những năm 70 cuộc CM KH KT chủ yếu diễn ra về công nghệ. Cuộc CM công nghệ trở thành cốt lõi của CM KH KT. Vì thế cuộc CM này còn được gọi là CM KH công nghệ. + Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ. 2. Tác động: Tích cực: + Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm + Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người + Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mới đối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc Tiêu cực: Nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...nhất là việc chế tạo vũ khí hủy diệt. .II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ 1. Khái niệm toàn cầu hóa: Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 2. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa: + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế: + Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF, WB, WTO, EU, ASEAN ...) 3. Mặt tích cực và tiêu cực: Về mặt tích cực: thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hóa của LLSX , đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế , đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Về mặt tiêu cực: toàn cầu hóa làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào hố sâu ngăn cách giàu – nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hóa làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn, hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia. Toàn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là những nước đang phát triển. III. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI HIỆN NAY. Sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện: 1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia. 2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng. 4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển. PHẦN HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 Chương I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 i. môc tiªu bµi häc 1. VÒ kiÕn thøc -Những thay đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và sự chuyển biến về kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục ở VN. -Phong trµo d©n téc d©n chñ VN tõ n¨m 1919- 1925 cã bíc ph¸t triÓn míi. 2. VÒ kØ n¨ng. -Rèn luyện kỉ năng phân tích đánh giá các sự kiện lịch sử trong bối cảnh cụ thể của đất nớc và quèc tÕ. 3. Về thái độ. -Båi dìng lßng yªu níc, ý thøc ph¶n kh¸ng d©n téc tríc sù x©m lîc vµ thèng trÞ cña c¸c ®Ð quèc. ii. chuẨN BỊ 1. Gi¸o viªn : -Su tầm tập bản đồ về các khu công nghiệp, hầm mỏ, đồn điền, đờng giao thông, đô thị trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp, thống kê các cuộc bãi công của công nhân. 2. Häc sinh : -Su tầm chân dung 1 số nhà hoạt đông yêu nớc cách mạng tiêu biểu. -Xem tríc bµi míi trong s¸ch gi¸o khoa. III. ph¬ng ph¸p d¹y häc : -Th¶o luËn nhãm, ph¸t vÊn, thuyÕt gi¶ng. iV. tiÕn tr×nh tæ chøc d¹y- häc 1. ổn định lớp. 2. KiÓm tra bµi cò: kh«ng kiÓm tra ®Çu giê. 3. D¹y häc bµi míi: -Giới thiệu bài mới: GV có thể đặt câu hỏi: Tình hình thế giới sau chiến tranh TG1 và chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã tác động đến VN nh thế nào? Phong trào yêu nớc VN từ n¨m 1919- 1925 cã bíc ph¸t triÓn míi ra sao? Chóng ta cïng t×m hiÓu bµi häc h«m nay. I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929), chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. - Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, diện tích đồn điền cao su mở rộng, nhiều công ti cao su ra đời như công ti Đất Đỏ, công ti Mi sơ lanh... - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, thành lập một số công ti khai thác than: công ti than Đông Triều, công ti than và kim khí Đông Dương...đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến. - Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn. - Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương. - Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế đặc biệt là thuế than, muối, rượu, sưu… nhờ đó mà ngân sách Đông Dương thu được năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912. 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. a. Về kinh tế: Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới; kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b. Về xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới + Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. + Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Nông dân là một lực lượng to lớn của dân tộc. + Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. Bộ phận tri thức là học sinh, sinh viên rất nhạy cảm với thời cuộc tha thiết canh tân đất nước nên rất hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập tự do. + Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với Pháp. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ. + Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng. Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng. II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 1. Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam a. Hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản: + Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì. Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập Hiến (1923). + Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ , Người nhà quê, Chuông rè … Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh ( 1926). b. Phong trào công nhân: + Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội. + Tháng 8-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác. * Phong trào công nhân 1925 - 1929. Cuối năm 1928 Hội VN CM Thanh niên thực hiện chủ trương vô sản hóa, đưa nhiều cán bộ, hội viên của hội thâm nhập vào các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ...cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Vì thế phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.. đấu tranh của công nhân nổ ra ở nhiều nơi trong cả nước: mỏ than Mạo Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, đồn điền cao su Phú Riềng... Các cuộc bãi công đã có sự liên kết thành phong trào chung. * Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập ĐCS VN - Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, do đó phong trào công nhân ngày càng phát triển của phong trào yêu nước. Phong trào công nhân phát triển khẳng định vai trò tiên phong trong phong trào dân tộc, thúc đẩy nhanh sự ra đời của ĐCS VN. - Phong trào công nhân là mảnh đất màu mỡ đón nhận chủ nghĩa Mác Lê nin từ bên ngoài truyền bá vào VN, là nhân tố quyết định nhất, kết hợp với chủ nghĩa Mác Lê nin và phong trào yêu nước dẫn đến sự thành lập ĐCS VN. c. Quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân VN vươn lên từ tự phát sang tự giác. - Từ khi ra đời dến năm 1925. CN VN tham gia vào nhiều cuộc đấu tranh của phong trào yêu nước. Ngoài ra còn có những cuộc đấu tranh riêng của giai cấp công nhân. Năm 1920 tổ chức Công hội ra đời. Phong trào công nhân thời kì này tuy phát triển nhưng còn mang tính tự phát, chủ yếu vì mục tiêu kinh tế chưa tỏ rõ được là một lực lượng chính trị độc lập, chưa có ý thức rõ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Cộc bãi công của công nhân Ba Son 8 – 1925 đã thể hiện một bước trưởng thành quan trọng của công nhân Việt Nam, bước đầu đi vào đấu tranh tự giác. - Từ năm 1925 đến năm 1929. Sự xuất hiện ba tổ chức cách mạng: Hội Việt nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng, tiếp đó là ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời năm 1929...đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, là nòng cốt của phong trào dân tộc. Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Đảng cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời vào đầu năm 1930 đánh dấu giai cấp công nhân Việt Nam đã hoàn toàn đạt đến trình độ tự giác, đủ sức đảm nhận sứ mệnh lích sử vẻ vang : lãnh đạo cách mạng Việt Nam 2. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925) - Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp. - Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga - tìm được đường lối cứu nước. - Tháng 12 – 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. - Người tham gia sáng lập Báo người khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp. - Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924). - Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam. - Sau khi về Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo những thanh niên yêu nước thành các chiến sỹ cách mạng. - NAQ lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2/1925). - Tháng 6/1925, NAQ thành lập Hội VN cách mạng thanh niên, cơ quan lãnh đạo là Tổng bộ, trụ sở đặt tại Quảng Châu, ra báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội. - Năm 1927 xuất bản cuốn sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cách mạng cho cán bộ CM, tuyên truyền đến giai cấp. Năm 1928 phát động phong trào vô sản hóa trong hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Năm 1929 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời: Tháng 6/1929 ĐDCSĐ. Tháng 8/1929,ANCSĐ. Tháng 9/1929 ĐDCSLĐ. Từ ngày 6/1đến ngày 08/02/1930 Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, TQ) thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam Công lao to lơn nhất của Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam là tim thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam: con đường Cách Mạng vô sản theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin. III. Những tác động của tình hình thế giới đến CM Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất + Các nước thắng trận đã họp hội nghị để phân chia quyền lợi, phân chia lại thế giới đã đưa đến khuôn khổ của một trận tự thế giới mới hình thành, đó là trật tự theo hệ thống hòa ước Véc xai Oa sinh tơn. Các mâu thuẫn trong lòng XHTB ngày càng trở nên sâu sắc và gay găt. Đó là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau về vấn đề thuộc địa và thị trường. mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nước Nga Xô viết. Mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với CNTB, CNĐQ. Nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới bùng nổ. + Hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, của cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước TBCN và ảnh hưởng của cuộc CM tháng Mười Nga năm 1917, sự thành lập LB CH XHCN Xô viết năm 1922 đã.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Phương Đông với phong trào công nhân và phong trào đấu trạnh của nhân dân lao động ở các nước Phương tây phát triển manh mẽ. Đầu thế kỉ XX các ĐCS ở các nước tư bản, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa lần lượt ra đời: ĐCS Đức, Pháp, Mĩ, Trung Quốc … + Tiêu biểu hơn cả là sự thành lập Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ III) ở Matxcova (Liên xô) 03/ 1919 đã đảm nhiệm sứ mệnh tập hợp lãnh đạo phong trào CM VS thế giới. - Những chuyển biến mới của tình hình thế giới đã có ảnh hưởng đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Bài 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: -Nhận thức được sự phát triển của phong trào đấu tranh dân chủ ở Việt Nam dưới tác động của các tổ chức cách mạng có khuynh hướng dân chủ tư sản -Hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự lựa chọn, sàng lọc lịch sử. 2. Về kỹ năng: -Rèn luyÖn kỹ năng phân tích, vai trò lịch sử của các tổ chức, đảng phái chính trị, đặc biệt là Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc sáng lập. 3. Về thái độ: -Bồi dưỡng tinh thần dân tộc theo tư tưởng cách mạng vô sản. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên : -Tài liệu về các tổ chức cách mạng -Sưu tầm giới thiệu chân dung một số nhà hoạt động tiêu biểu của Việt Nam Quốc dân đảng, những thành viên dự hội nghị thành lập Đảng. 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Tr×nh bµy những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến 1925, ý nghĩa cña những hoạt động đó?. - Hãy nêu nhận xét về phong trào đấu tranh dân chủ trong những năm 1919- 1925? 3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp -Dẫn dắt vào bài mới: Từ sau CTTG1do ảnh hởng cảu tình hình thế giới và tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp, phong trào cách mạng Việt Nam có bớc phát triển, diễn ra sôi nổi, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú…để thấy đợc phong trào từ năm 1925- 1930 phát triển như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài 13. I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng 1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: a. Sự thành lập: + Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản đoàn (2-1925). + Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Ngày 21-6-1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên. b. Hoạt động: + Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh + Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam. + Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hóa”đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị. - Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. -> Vai trò của Nguyên Ái Quốc đối với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: + Truyền bá sâu rộng lí luận cách mạng. + Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn đấu tranh tự giác. + Trực tiếp chuẩn bị về mặt tư tưởng và lí luận chính trị cho sự thành lập Hôi. Liên tục mở các lớp huấn luyện chính trị, tramg bị lí luận cách mạng cho hội viên cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. .2. Việt Nam Đảng Quốc dân a. Sự ra đời - Trên cơ sở là Nam Đồng Thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu và Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng. + Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản. + Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng. + Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa. + Nguyên tắc tư tưởng: “ tự do, bình đẳng, bác ái”. b. Hoạt động: + Chương trình của đảng chia làm 4 thời khì, thời kì cuối cùng là bất hợp tác với chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. + Phương pháp cách mạng: cách mạng bạo lực + Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì. + Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929). Pháp khủng bố dã man, lãnh đạo VN QD Đảng quyết định khởi nghĩa với phương châm: không thành công cũng thành nhân. + Tổ chức khởi nghĩa: ngày 9/2/1930, bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dưong, Thái Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại. Việt Nam Quốc dân Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp. - Ý nghĩa: Cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam, để lại nhiều bài học kinh nghiêm quý. Vai trò lịch sử của VN Quốc dân đảng với tư cách là chính đảng trong phong trào dân tộc vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng với sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái. II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929. - Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng. - Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội). - Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận. - Ngày 17/ 6/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. thông qua Tuyên ngôn, điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận. - Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kì bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng Sản Đảng. Tờ báo Đỏ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường CMVS. là bước chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời Đảng cộng sản Việt nam. 2. Hội nghị thành lập ĐCSVN (6/1- 8/2/1930). a. Hoàn cảnh + Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lí quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta. - Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết. + Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất. - Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long (Hương Cảng, TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. b. Nội dung hội nghị: + Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN. + Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. + Ngày 8/2/1930: các đại biểu dự Hội nghị về nước + BCHTW lâm thời được thành lập gồm có 7 đ/c. Xứ ủy ba kỳ ra đời. + Ngày 24/2/1930, theo đề nghị của Đ DCSLĐ, tổ chức nầy đựợc gia nhập ĐCSVN. + Đại hội III của Đảng (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng. c. Ý nghĩa : Hội nghị đã thống nhất các tổ chức công sản thành Đảng cộng sản Việt nam. Hội nghị mang tầm vóc của một đại hội thành lập đảng. d. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc: Truyền bá chủ nghĩa mác lê nin về Việt nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng. Soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện sự vận động đúng đắn, sang tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào điều kiện Việt Nam. 3. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: + Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp. + Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. + Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: * Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. * Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo. * Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. * Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam. d. Sự ra đời, nội dung của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. * Sự ra đời: Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến phong trào cách mạng nước ta. + Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất. + Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long (Hương Cảng, TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. + Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN. + Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. * Nội dung cương lĩnh: + Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do. Lập chính phủ công nông bing, tổ chức ra quân đội công nông binh…. + Lực lượng cách mạng: Công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ. đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. + Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. + Cách mạng Việt nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới. * Ý nghĩa: Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. ChươngII. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1945 I- MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Hiểu và tŕnh bày được tỡnh hỡnh kinh tờ́- xă hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933. -Hiểu rơ phong trào cách mạng 1930 – 1931 là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng lănh đạo ngay sau khi thành lập. Những đặc điểm của phong trào. -Phân tích được những bài học thành công và thất bại của phong trào -Tŕnh bày được ư nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931 -Hiểu được cuộc đấu tranh kiên cường của Đảng để phục hồi tổ chức Đảng và phong trào cách mạng. 2.Kỹ năng: -Rốn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá những sự kiện lịch sử quan trọng. 3.Thái độ: -Được bồi dưỡng niềm tự hào về sự nghiệp đấu tranh vẻ vang của Đảng; niềm tin về sức sống quật cường của Đảng đă vượt qua mọi gian nan thử thách, đưa sự nghiệp của dân tộc đi lên. Từ đó, xác định cho ḿnh phải phấn đấu để giữ ǵn những thành quả của Đảng mang lại, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của đất nước trong thời kỳ mới. II- PHƯƠNG TIỆN GIẢNG DẠY: 1.Giáo viên: -Lược đồ, phong trào cách mạng 1930-1931. -Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh. 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sỏch giỏo khoa. -Một số tài liệu sử học, văn học viết về phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ – Tĩnh. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Thảo luận nhúm, giảng giải, phỏt vấn. IV. TIẾN TRèNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: 1.Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ. a.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. b.Nêu nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. c. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu năm 1930. 3. Hoạt động dạy - học trên lớp -Dẫn dắt vào bài mới: Trong những năm 1929-1933, Việt Nam phải gánh chịu những thiệt hại của cuộc khủng hoảng kinh tế ở nước Pháp. Điều đó trở thành một trong những nguyên nhân.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> làm bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lănh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; tiếp đó, trong những năm 1932-1935 là cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng. Để hiểu rơ hơn giai đoạn này, chúng ta cùng t́m hiểu bài 16: Phong trào cách mạng 1930-1935. I. Việt Nam trong những năm 1929-1933 1. Tình hình kinh tế - Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái: + Nông nghiệp: giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang. + Công nghiệp: các ngành suy giảm. + Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ. 2. Tình hình xã hội - Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi. - Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ. - Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn. + Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ... Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại. - Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 đến kinh tế -xã hội Việt Nam; đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 -1931. II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 a. Nguyên nhân: - Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của TD Pháp làm cho mâu thuẫn xă hội ngày càng gia tăng. - ĐCS Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân dân cả nước. b. Diễn biến; - Phong trào cả nước: + Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp cả nước. + Từ tháng 2 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nông nổ ra. Mục tiêu đòi cải thiện đời sống. khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc ! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”… Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5 đánh dấu bước ngoặt của phong trào công nhân VN, thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới. Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước. - Ở Nghệ An – Hà Tĩnh: + Tháng 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. + Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12/9/1930, kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh... + Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã tê liệt, tan rã. Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xóm đứng ra điều hành mọi hoạt động ở địa phương, làm chức năng của chính quyền cách mạng theo hình thức Xô Viết. 2. Xô Viết Nghệ-Tĩnh a. Sự ra đời: - Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn…. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 – đầu năm 1931 ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân.. - Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng. b. Chính sách của Xô viết: - Về chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể c/m, tự do hội họp. Các đội tự về đỏ và toà án n/d được thành lập..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Về kinh tế : Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân và các thuế khác cho người nghèo; đắp đê, phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp nhau trong sản xuất. - Về văn hóa –xó hội: Chính quyền CM mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã hội. Trật tự trị an được giữ vững. Tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau được xây dựng. c. Ý nghĩa: - Là đỉnh cao của phong trào CM 1930-1931, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ nhân dân trong cả nước. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930) a. Những nội dung chính của Hội nghị: + Tháng 10/ 1930, Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp (Hương Cảng – Trung Quốc). + Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương + Hội nghị cử Ban chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư + Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. b. Nội dung Luận cương: + Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN. + Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến. + Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để. + Động lực của cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân. + Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản. + Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. c. Hạn chế của luận cương: + Chưa nêu được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cao trào cách mạng 1930 - 1931 - Ý nghĩa: + Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, đối với cách mạng các nước Đông Dương. + Khối liên minh công nông hình thành. + Phong trào 1930-1931 được Quốc tế CS đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Quốc tế CS công nhận ĐCS Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế CS. Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. - Bài học: Đảng ta đã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh .v.v... Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị 02.1930 của Nguyễn Ái Quốc và Cương chính trị 10.1930 Trần Phú Nội dung Tính chất. Cương lĩnh chính trị 02.1930 của Nguyễn Ái Quốc Tiến hành CM tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản. Luận cương chính trị 10.1930 Trần Phú Trước tiên làm cách mạng tư sản dân quyền sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Nhiệm vụ. Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và Hai nhiệm vụ chiến lược của cách tư sản phản cách mạng. mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến.. Mục tiêu. Làm cho nước Việt Nam độc lập tự do. Lập Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc chính phủ công nông bing, tổ chức ra quân lập, thành lập chính phủ và quân đội đội công nông binh…. công nông, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để. Công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú Động lực của cách mạng là giai cấp vô nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì sản và giai cấp nông dân. lợi dụng hoặc trung lập họ. đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách với đội tiên phong của nó là Đảng mạng. cộng sản.. Lực lượng CM Lãnh đạo. Quan hệ Cách mạng Việt nam là một bộ phận của Cách mạng Đông dương là một bộ quốc tế phong trào cách mạng thế giới. phận của phong trào cách mạng thế giới. Ưu điểm Là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân Xác định những vấn đề về chiến lược tộc sáng tạo kết hợp đúng đắn vấn đề dân và sách lược của CM Đông dương, tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư góp phần quan trọng vào kho tang lí tưởng cốt lõi của cương lĩnh này luận CM Việt nam và trang bị cho Cương lĩnh đã vạch ra những vấn đề chiến những người cộng sản Đông dương vũ lược và sách lược của cách mạng Việt nam. khí CM sắc bén để đấu tranh với các tư tưởng phi vô sản. Hạn chế Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xă hội ĐD, không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.. Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Hiểu được tình hình chính trị, kinh tế- xă hội của đất nước ở cuối những năm 30 của thế kỉ trước: + Tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động đă ảnh hưởng đến tình hình chính trị ở Việt Nam, trong đó có phong trào đấu tranh cách mạng của đất nước..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> + Kinh tế thế giới đă phục hồi. Kinh tế Việt Nam cũng có sự tăng trưởng ở một số ngành. + Về xă hội, đời sống của các tầng lớp nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn. - Nhận thức được Đảng ta kịp thời chuyển hướng đấu tranh, thể hiện ở các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 7/1936, 1937, 1938: Đảng chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công khai, hợp pháp; chuyển mục tiêu đấu tranh nhằm đánh đổ đế quốc, phong kiến sang đấu tranh đ ̣òi tự do, dân chủ, cơm áo, ḥòa bình. - Trình bày được những hình thức đấu tranh linh hoạt, phong phú của phong trào thời kỳ này, trong đó, có nhiều hình thức đấu tranh mới, lần đầu tiên Đảng ta sử dụng. - Nhận biết được phong trào đă lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, lan rộng trong phạm vi cả nước và thu được kết quả to lớn. - Nhận thức được phong trào dân chủ 1936-1939 là một hiện tượng hiếm có trong phong trào đấu tranh cách mạng của Đảng đă để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu. 2. Kỹ năng: -Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử. 3. Về thái độ: -Được bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt, đường lối chủ trương đúng đắn của Đảng. Nâng cao nhiệt tình cách mạng, hăng hái tham gia phong trào cách mạng dưới sự lănh đạo của Đảng vì lợi ích của đất nước, của nhân dân. II. CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên : - Kênh hình 34 SGK; các tác phẩm lịch sử, văn học giai đoạn 1936- 1939 2. Học sinh : -Xem bài trước trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: -Nêu ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930- 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ -Tĩnh. 3. Hoạt động dạy học trên lớp - Dẫn dắt vào bài mới: Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỉ XX, trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương thay đổi chủ trương, chuyển sang hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp với mục tiêu đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Để thấy được những nét mới của phong trào chúng ta tìm hiểu bài 17: Phong trào dân chủ 1936- 1939 I. Tình hình thế giới và trong nước 1. Tình hình thế giới Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. 2. Tình hình trong nước - Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của “chính quốc”. - Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...). - Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng của các ngành dệt, rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường...ít phát triển. - Về thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao. - Những năm 1936-1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. - Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. II. Phong trào dân chủ 1936-1939 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 tại Thượng Hải, Trung Quốc do Lê Hồng Phong chủ trì. * Nội dung: - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương chống đế quốc và phong kiến. - Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. - Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. - Sau đó, Hội nghị Trung ương được tiến hành các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7- 1936. 2. Những phong trào tiêu biểu - Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ: + Phong trào Đông Dương đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936) + Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937: lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng có tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác. + Hình thức đấu tranh nghị trường: Mặt trận Dân chủ Đông dương đã đưa người ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt. + Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai: Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công khai, như Tiền phong, Dân chúng...để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh. 3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939 - Kết quả: + Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ được tập hợp và trưởng thành; Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác. - Bài học kinh nghiệm: + Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. + Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. - Phong trào 1936-1939 là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.. So sánh chủ trương, sách lược của Đảng.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Nội dung so sánh Nhận định kẻ thù Nhiệm vụ mục tiêu Tập hợp lực lượng Hình thức đấu tranh. Thời kì 1930 1931. Thời kì 1936 - 1939. Đế quốc phong kiến. Thực dân phản động Pháp và tay sai. Chống đế quốc phong kiến giành độc lập Tự do, dân chủ cơm áo, hòa bình dân tộc và người cày có ruộng Liên minh công – nông Mặt trận dân chủ Đông Dương tập hợp mọi lực lượng dân chủ yêu nước tiến bộ Bạo lực cách mạng, vũ trang bí mật, bất Đấu tranh chính trị hòa bình công khai, hợp pháp, bãi công, biểu tình, thành lập hợp pháp, đấu tranh đòi dân sinh, dân các Xô – Viết ở Nghệ - Tĩnh chủ, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khóa.. Lực lượng Chủ yếu là công – nông Đông đảo các tầng lớp nhân dân không tham gia phân biệt giai cấp, tôn giáo, chính trị Đại bàn Nông thôn và các trung tâm công nghiệp Chủ yếu ở thành thị Bài 16. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI. . MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức : học xong bài này HS nắm đợc. -Đường lối CM đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh. -Công cuộc chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa của Đảng -Diễn biến của Tổng khởi nghãi tháng Tám. -Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của CMTT năm 1945. 2. Về kỹ năng -Rèn luyện kỹ nang xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản -Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh,đánh giá các sự kiện lịch sử. 3. Về thái độ. -Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. -Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình CM, không quản gian khổ, hi sinh vì sự nghiệp CM ; noi gương tinh thần CMTT của ông cha, trân trọng giữ gìn và biết phát huy thành quả CMTT. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên : -Sử dụng lược đồ để tường thuật diễn biến các cuộc khởi nghĩa,TKN 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: 2. Bài cũ: Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng và phong trào đấu tranh với những hình thức đấu tranh mới? 3. Dạy học bài mới: - Dẫn dắt vào bài mới Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến tình hình chính trị, xã hội nhièu nớc. ĐCS ĐD đã kịp thời chuyển hớng đấu tranh, tích cực chuẩn bị về mọi mặt. Giữa tháng 8/1945 khi thời cơ đến đảng đã lãnh đạo nhân dân cả nớc đứng dậy giành chính quyÒn. VËy chóng ta giµnh chÝnh quyÒn nh thÕ nµo ta cïng t×m hiÓu bµi 16..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> I. Tình hình Việt Nam trong năm 1939-1945 1. Tình hình chính trị - Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, người sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật đảo chính Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế- xã hội - Về kinh tế: + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm... + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt... - Về xã hội: + Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. - Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến thảng-1945 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương, tháng 11/1939. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp 11-1939 tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. - Hội nghị xác định: Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Chủ trương tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. - Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. + Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. + Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế ĐD thay cho Mặt trận dân chủ ĐD. - Ý nghĩa: + Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu + Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. 2. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941) - Ngày 28 tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng). Nội dung Hội nghị: - Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. - Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh và giúp đỡ việc thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc ở Lào và Campuchia. - Hội nghị xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Ý nghĩa hội nghị: Hội nghị hoàn chỉnh chủ trương đề ra từ hội nghị trung ương 11/1939 nhằm giải quyết vấn đề độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. -Ngày 19/5/1941, Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh ) ra đời Sau đó Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố và được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ. 3. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. * Xây dựng lực lượng chính trị: +Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942, có ba “châu hoàn toàn”. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập. +Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các Hội cứu quốc được thành lập. +Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh... * Xây dựng lực lượng vũ trang: +Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích. +Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng (7/1941- 2/11942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời. * Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: +Tháng 2/1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. +Ở Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944) +Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra... +Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”. +Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (3-8/1945) a. Hoàn cảnh lịch sử: - Nhật đảo chính Pháp +Tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng. +Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ thân Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, vua Bảo Đại làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã chiếm Đông Dương. - Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” : Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ: +Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. +Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. +Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công bãi thị...sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. +Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”. b. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> +Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. +Ở Bắc Kì, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia. +Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ. +Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mãnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang. c. Tác dụng: Qua cao trào, lực lượng chính trị và vũ trang cả nước phát triển mạnh, tạo thời cơ cho tổng khởi nghĩa chín muồi. Là cuộc tập dượt lớn, có tác dụng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi. Là bước phát triển nhảy vọt, là tiền đề để nhân dân ta chớp lấy thời cơ đưa Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4/1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triên hơn nữa các lực lượng vũ trang , phát triển chiến tranh du kích và xây dựng chiến khu. - Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp (4/1945). - Ngày 15/5/1945 , hai đội VIệt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào ( Tuyên Quang) Trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước cả nước. - Tháng 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập bao gồm nhiều tỉnh thượng du và trung du thuộc Đông Bắc bộ; ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập. 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố (Thời cơ của Tổng khởi nghĩa Tháng 8.1945) + Ngày 6 và 9/8/1945 , Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagaxaki. + Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật. + Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang, chính phủ Trần Trọng Kim lo sợ; điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. + Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Các ngày 14, 15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. + Từ ngày 16-17/8: Đại hội Quốc dân (Tân Trào) tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, qui định Quốc kỳ, Quốc ca. - Nhận biết đây là thời cơ”ngàn năm có một”cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi: + Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận lợi như thế. + Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian chỉ từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945). + Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh (Anh, Pháp, Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu. b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám: + Từ ngày 14/8 , nhiều xã , huyện trong cả nước đó khởi nghĩa giành chính quyền + Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái Nguyên. + Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. +Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan chính quyền địch, như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính...tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. +Ở Huế: ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> + Ở Sài Gòn: ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa giành chính quyền. + Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên (28/8) c. Kết quả: + Cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nước chỉ trong vòng 14 ngày (14- 28/ 8). + Ngày 30/8: vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. + Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chủ tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập 4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/9/1945) - Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội. - Ngày 28/8: Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chủ tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. - Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới “ Pháp chạy, Nhật đầu hàng, vua Bảo Đại thoái vị. dân ta đánh đổ các xiềng xích Thực dân gần 100 năm để gây dựng lên nước Việt Nam độc lập. dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa”. Khẳng định “nước Việt Nam có quyền hưởng tụ do, độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập”. Cuối bản tuyên ngôn Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá: “toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Ngày 02/02/1945 là một trong những ngày hội lớn nhất vẻ vang nhất của dân tộc. V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945. 1. Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc; vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền. + Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu. + Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh. + Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ. - Nguyên nhân khách quan: + Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công. - Nguyên nhân chủ yếu(quan trọng nhất) + Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám. + Với đường lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã: + Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến. + Thực hiện có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng. + Vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. 2. Ý nghĩa lịch sử: - Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH... - Mở ra một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng. 3. Bài học kinh nghiệm: + Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương biện pháp cách mạng phù hợp. + Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù. + Chỉ đạo linh hoạt,, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa. VI. Vai trò của Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của CM Tháng Tám. - Vai trò của người trong việc hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng tại Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương. + Cuối tháng 1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người triệu tập Hội Nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Pó, Hà Quảng, Cao Bằng. Tại hội nghị này, đường lối của Đảng đề ra ở Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 đã được hoàn chỉnh. - Người đã góp phần to lớn vào việc chuẩn bị lực lượng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Xây dựng lực lượng chính trị: Người đã sáng lập mặt trận Việt Minh (19/05/1941). Mặt trận Việt Minh với các tổ chức cơ sở Đảng sâu rộng trong quần chúng, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi xuống đồng bằng + Xây dựng lực lượng vũ trang: Cuối năm 1941 Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang nhân dân và thúc đẩy cơ sở chính trị phát triển. Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập + Xây dựng căn cứ địa: Sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chon Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa. Đó là một trong hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta. - Người trực tiếp lãnh đạo Tổng khởi nghĩa: trong cách mạng Tháng Tám năm 1945 người lãng đạo chỉ đạo toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi trọn vẹn trong cả nước, chính quyến về tay nhân dân. Người trực tiếp soạn thảo và đọc bản tuyên ngôn Độc lập ngày 02/09/1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Chương III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946 I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước ta trong năm đầu sau CM Tháng Tám. - Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trương và biện pháp xây dựng chính quyền,chủ trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau CM tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nước Việt Nam DCCH. 3: Tư tưởng-Tình cảm: -Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần CM, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, niềm tự hào dân tộc. II- CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên : - Ảnh trong SGK và các tài liệu có liên quan đến giai đoạn lịch sử này..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Tham khảo thêm SGK lịch sử 11, bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921). 2. Học sinh : -Xem bài mới trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Phân tích, so sánh giữa tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám với nước Nga sau Cách mạng tháng Mười Nga. Chủ trương, sách lược của Lênin với đường lối của Chủ tịch Hồ Chí Minh. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: -Cho biết quá trình ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945. 3.Tổ chức các hoạt động dạy và học ở trên lớp : - Dẫn dắt bài mới: Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cách mạng đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách, có giải quyết được thì thành quả Cách mạng tháng Tám mới được giữ vững và phát huy. Xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt, khắc phục khó khăn về tài chính, đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Chính phủ và nhân dân ta. Để hiểu rõ hơn giai đoạn cách mạng này, chúng ta cùng đi vào bài 20 : Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946. I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám. a. Khó khăn: - Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động, hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được. - Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, câu kết với Pháp chống phá cách mạng. - Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu. - Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói còn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ. - Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. - Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Nước Việt Nam DCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”. b. Thuận lợi: Thuận lợi của ta là cơ bản: - Nhân dân phấn khởi gắn bó với chế độ mới. - Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. - Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao, phong trào hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản. II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt khó khăn về tài chính 1. Xây dựng chính quyền cách mạng: - Ngày 6/1/1946, cả nước cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (Quốc hội khóa 1), 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. - Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát triển. 2. Giải quyết nạn đói: - Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”... - Biện pháp lâu dài: kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng. - Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi. 3. Giải quyết nạn dốt: - Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. - Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. - Cuối 1946, cả nước có 76 ngàn lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người. 4. Giải quyết về tài chính: - Biện pháp trước mắt: kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “quỹ độc lập”, phát động “tuần lễ vàng” - Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “quỹ đảm phụ quốc phòng”. - Biện pháp lâu dài: Nhà nước phát hành tiền Việt Nam. Ngày 23/11/1946, tiền Việt Nam được lưu hành. * Ý nghĩa của các sự kiện trên:: Cách mạng nước ta vượt qua những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài; thể hiện tính ưu việt của chế độ mới; cổ vũ, động viên nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. III. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng: 1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ. - Đêm 22 rạng 23/9/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp đánh úp trụ sở UBND Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. - N/d ta ở Nam Bộ đã anh dũng đánh trả quân Pháp xâm lược ngay từ đầu, ở khắp mọi nơi và bằng mọi hình thức. Mở đầu là cuộc chiến đấu của quân dân Sài Gòn-Chợ Lớn, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Trung ương Đảng, Chính phủ quyết tâm lãnh đạo cuộc kháng chiến, huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam bộ và Nam Trung bộ. - Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến. * Ý nghĩa: Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Góp phần bảo vệ chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau, nhân dân Nam Bộ xứng đáng với danh hiệu Thành đồng của Tổ quốc. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc .- Trước hoàn cảnh phải đối phó với thực dân pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Minh chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng, nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ. - Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai. Bọn phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Ý nghĩa: Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, tránh xung đột cùng một lúc với nhiều kẻ thù. 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta - Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp (2/1946), theo đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. - Hiệp ước Hoa - Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù. - Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”. - Chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam DCCH kí với G.Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ - Nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946: . Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp. . Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp, được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm. . Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Pari. - Ý nghĩa: với việc kí Hiệp định sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng...Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do. - Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô, nhưng thất bại. ở Đông Dương quân Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, qua hệ Việt Pháp căng thẳng. Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng. Bài 18. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ 1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta: - Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội (12/1946). - Ngày 18/12/1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946. 2. Đường lối kháng chiến của Đảng. - Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946); “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947). - Nội dung cơ bản Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. + Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh ...có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh. - Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. + Kháng chiến trường kỳ: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù, áp dụng chiến lược.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần đê khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kĩ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại chúng. + Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào. II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 - Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ...làm chướng ngại vật. Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân...Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2/1947). - Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch. - Ý nghĩa: tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. III. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện. 1. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947. a. Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc: + Tháng 3/1947, Bolae sang làm Cao ủy Pháp ở ĐD, đã thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc nhằm: tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, quan chủ lực của ta nhanh chóng kết thúc chiến tranh. - Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 và hầu hết máy bay ở Đông Dương mở cuộc tiến công lên Việt Bắc theo ba hướng: +Sáng 07/10/1947 quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn , Chợ Mới , Chợ Đồn Cùng ngày 7/10 quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc. +Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc. => Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc. b. Chủ trương của ta: + Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. c. Diễn biến: + Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947). + Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên Đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30/10/1947). + Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. d. Kết quả, ý nghĩa: - Hai gọng kìm đông tây bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. - Chiến dịch kết thúc thắng lợi thuộc về ta. Ta loại hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 ca nô tàu chiến, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.Cơ quan đầu nảo kháng chiến được bảo toàn. Bộ đội chủ lực trưởng thành. - Với chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai giai đoạn mới:đập tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp -Buộc địch phải thay đổi chiến lược chiến tranh : từ “đánh nhanh thắng nhanh” chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “ “dùng người Việt đánh người Việt” IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950. 1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến - Thuận lợi: + Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. + Trong những năm 1947 – 1950 kháng chiến toàn diện đạt được những thành tựu đáng kể, tiềm lực kháng chiến được tăng cường. - Khó khăn: +Mĩ can thiệp sâu và “dính líu trực tiếp” vào chiến tranh ĐD + Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ đường số 4, lập hành lang Đông - Tây; Hải Phòng – Hòa Bình – Sơn La, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. 2. Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950. a. Mục đích của ta khi mở chiến dịch : Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm: - Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch -Khai thông biên giới, mở đường thông sang Trung Quốc và thế giới dân chủ - Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên. b. Diển biến : - Ngày 16/9/1950, quân ta tấn công, đánh chiếm Đông Khê Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. - Pháp tổ chức rút lui khỏi Cao Bằng tổ chức cuộc hành quân kép: + Một cánh quân từ Thất Khê đánh lên Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về. + Một cánh quân tiến lên Thái Nguyên nhằm thu hút chủ lực của ta. - Đoán được ý đồ của địch, quân ta tổ chức mai phục, chận đánh địch nhiều nơi trên đường số 4 làm cho hai cánh quân nầy không gặp được nhau, quân địch rút chạy khỏi Thất Khê, Na Sầm. Cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng bị ta chận đánh. Quân Pháp trở nên hoảng loạn, rút chạy khỏi đường số 4. Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng. - Ở các chiến trường phối hợp trong cả nước, lực lượng ta hoạt động mạnh, nhất là phong trào du kích ở Bình – Trị - Thiên, liên khu V c. Kết quả: - Chiến dịch kết thúc thắng lợi. -Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh. -Giải phóng biên giới Việt - Trung dài 750 km với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN. -Chọc thủng “hành lang Đông - Tây” của Pháp. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản. d. Ý nghĩa + Đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông. + Bộ đội ta trưởng thành. + Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. + Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến Bài 19. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953 ) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Về kiến thức -Vì sao Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương; nét chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi. -Nội dung và ý nghĩa Lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. -Những thành tựu chính trong công tác xây dựng hậu phương từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950. 2.Về kĩ năng -Rèn luyện kĩ năng sử dụng tranh, ảnh, lược đồ Lịch Sử, những đoạn trích dẫn,…để nhận thức Lịch Sử. -Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 3.Về thái độ -Củng cố lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ. -Học tập tinh thần chiến đấu dũng cảm, mưu trí của anh Bộ Đội Cụ Hồ. -Biết ơn, trân trọng sự ủng hộ quý báu của bạn bè quốc tế đối với nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. -Có thái độ căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ xâm lược nước ta. II- CHUẨN BỊ ; 1.Giáo viên : -Soạn giáo án, chuẩn bị ảnh Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng (2-1951). -Ảnh các đại biểu về dự Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh – Liên Việt. 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. -Bảng phụ, kênh hình trong sách giáo khoa III. Phương pháp: Phát vấn, nêu vấn đề, hoạt động nhóm IV-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ. -Quá trình đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện như thế nào? -Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học ở trên lớp : - Dẫn dắt bài mới: Bước sang giai đoạn từ 1951 đến năm 1953, cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, có sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ, được đẩy mạnh; lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành mọi mặt, quân dân ta giành nhiều thắng lợi to lớn và toàn diện. Để hiểu rõ vấn đề trên ta cùng nhau tìm hiều bài 22 : Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953). I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương 1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh - Mĩ can thiệp sâu vào Đông Dương; ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương (12/1950), tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương. - Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt – Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mĩ. 2. Kế hoạch ĐờLát đơ Tátxinhi - Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh. - Nội dung kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta. - Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương lên một quy mô lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn phức tạp. II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951). - Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 ở Vinh Quang ( Chiêm Hóa, Tuyên Quang ). - Nội dung Đại hội: + Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng đường đã qua. + Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng MácLênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. + Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới...Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư. - Ý nghĩa của Đại hội. + Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến. + Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi” III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt 1. Về chính trị: + Tháng 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó Mặt trận liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng được thành lập. + Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị…) 2. Về kinh tế: + Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Năm 1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2.757.000 tấn thóc. + Thủ công và công nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng. + Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa. 3. Về văn hóa, giáo dục, y tế: + Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông ; khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ... + Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất. + Các hoạt động y tế được phát triển, như vệ sinh phòng bệnh, bài trừ mê tín dị đoan... Bài 20. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1/ Về kiến thức: -Thấy được âm mưu của Pháp – Mỹ thể hiện trong kế hoạch Nava như thế nào. -Nắm được nét chính về diễn biến và biết phân tích tác dụng cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 đối với cuộc kháng chiến -Hiểu được thắng lới có ý nghĩa về nhiều mặt của chiến dịch Điện Biên Phủ. -Nắm được nét chính về quá trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của ta ở Giơ-nevơ. Ghi nhớ điểm chính của Hiệp định Giơ-ne-vơ. -Hiểu được ý nghĩa lịch sử nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1945-1954 ). 2/ Về tư tưởng, tình cảm. -Khắc sâu lòng căm thù thực dân Pháp bọn can thiệp Mỹ và bè lũ tay sai. -Khắc sâu niềm tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đối với sự nghiệp kháng chiến, bảo vệ Tổ Quốc. -Bồi dưỡng lòng quý trọng và tự hào với những chiến thắng to lớn về các mặt của cuộc kháng chiến chống Pháp. 3/ Về kỹ năng: -Củng cố thêm kỹ năng phân tích, đánh giá, biết tìm nguyên nhân ý nghĩa của sự kiện lịch sử. -Củng cố kỹ năng khái quát, nhận định, đánh giá những nội dung lớn của lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> -Tiếp tục rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ, tranh ảnh lịch sử để tự nhận thức lịch sử. -Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các tư kiệu tham khảo để làm sâu sắc thêm nhận thức lịch sử. II/ CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên -Lược đồ: Hình thái chiến trường trên các mặt trận mùa đông 1953-1954, diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. - Đĩa VCD về chiến dịch Điện Biên Phủ. - Tranh ảnh tư liệu tham khảo liên quan. 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. -Sưu tầm tranh ảnh về chiến dịch Điện Biên Phủ. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : -Sử dụng phương pháp trình bày và phân tích để học sinh hiểu bản chất và đánh giá đúng vai trò, tác dụng các sự kiện lịch sử giữa ta với địch. -Sử dụng phương pháp mô tả sự kiện khi trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ... -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV/TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ -Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi mặt như thế nào? -Trình bày những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường? 3/ Hoạt động dạy học trên lớp Giới thiệu bài mới : Bước vào đông-xuân 1953 – 1954, Pháp - Mỹ âm mưu giành một thắng lợi quân sự quyết định nhằm “kết thúc chiến tranh trong danh dự”; quân ta mở cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 với đỉnh cao là Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã buộc thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương I. Âm mưu mới của Pháp Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava - Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường,vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc. - Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Được sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới. - Kế hoạch Nava: Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước: Bước thứ nhất, trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh. Bước thứ hai, từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng. - Từ thu đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, càn quét, bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào vùng tự do Ninh Bình, Thanh Hóa. II. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuấn 1953 - 1954 a. Chủ trương (kế hoạch) của ta. -Cuối tháng 9.1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông-Xuân 1953 – 1954. + Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính ..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> + Phương hướng chiến lược:. Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt thêm nhiều sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai. + Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng. b. Cuộc tiến công chiến lược + Tháng 12/1953, quân ta giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp. + Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Xênô, đây thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp. + Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Phabang và Mường Sài; Luông Phabang là nơi tập quân thứ tư của Pháp. + Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cường lực lượng cho Plâyku; đây là nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở Đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ. 2. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. a. Âm mưu của Pháp, Mỹ : - Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ. Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm. + Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo + Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh. + Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay. - Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Na -va. b. Chủ trương của ta : -Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào. -Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch: khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận. c. Diễn biến : Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt - Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch. - Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954: Ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh: E1, D1, C1, C2 ,A1 …,chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch. Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ. Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi. - Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954: Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch. Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Lá cờ “Quyết chiến quyết thắng” của ta tung bay trên nóc hầm Tướng Đơ Ca- xtơ - ri. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt. - Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi . .d. Kết quả, Ý nghĩa. + Chiến dịch kết thúc thắng lợi, ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, trong đó có một thiếu tướng, hạ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí và các phương tiện chiến tranh. + Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương - Hiệp định Giơnevơ - Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. - Nội dung: + Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia. + Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương. + Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. + Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước + Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào hai năm sau ngày kí hiệp định. - Ý nghĩa: + Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương. + Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương. IV. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 1. Nguyên nhân thắng lợi: + Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. + Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh. + Có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác. 2. Ý nghĩa lịch sử + Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta. + Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN. + Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. + Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh. Chương IV. NAM TỪ NĂM 1954 ĐÊN NĂM 1975 Bài 21. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965) I. Mục tiêu bài học. 1/ Kiến thức : Học sinh nắm được các nội dung cơ bản. +Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ +Nhiệm vụ cách mạng hai miền trong giai đoạn 1954 – 1965 - Miền Bắc : tiến hành cách mạng XHCN - Miền Nam : Tiếp tục cách mạng dân chủ nhân dân – chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn - Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam bảo vệ hoà bình và giữ gìn lực lượng cách mạng những năm 1954-1959 tiến tới Đồng khởi 1959-196 - Công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc 1961-1965. -Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong thực hiện “ Chiến tranh đặc biệt “. Quân dân miền Nam chiến đấu chống “ Chiến tranh đặc biệt “ 1961-1965 những thắng lợi của quân dân miền Nam trên các mặt trận : quân sự, chính trị, chống bình định… 2/ Tư tưởng : Bồi dưỡng tình cảm ruột thịt Bắc – Nam. Niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và tiền đồ của cách mạng 3/ Kỹ năng : Phân tích, đánh giá, nắm được các khái niệm “Cách mạng dân chủ nhân dân”, cách mạng xã hội chủ nghĩa”. II/ Phương pháp : Giảng thuật, phát vấn kết hợp với sử dụng tranh ảnh, tư liệu tư duy độc lập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> III. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : -Lịch sử Việt Nam 1954 – 1975 -Bản đồ “Phong trào đồng khởi” -Văn thơ thời kì 1954 – 1965 (Miền Bắc xây dựng CNXH). 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. IV. Tiến trình tổ chức dạy và học. 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra tiết trước kiểm tra học kỳ I. 3. Nội dung bài mới : -Dẫn dắt vào bài mới : Do âm mưu của Mỹ và Ngô Đình Diệm, nước ta bị chia cắt. Miền Bắc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, vừa tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiến hành cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược và chính quyền tay sai. I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương 1. Tình hình: + Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền bắc hoàn toàn giải phóng. Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. + Ở miền Nam, Mĩ thay Pháp và đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á. 2. Nhiệm vụ: Nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. - Mối quan hệ của cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam. - Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến. II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (19541960) Hoàn thành cải cách ruộng đất +Trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất. +Kết quả: 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân. khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. +Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, nhưng đã kịp thời sửa sai. +Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố. III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960) Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) a. Điều kiện lịch sử: Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng ; đề ra luật 10/59, đặt Cộng sản ngoài vòng pháp luật...làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn. Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ -Diệm. b. Diễn biến của phong trào “Đổng khởi”.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định). Bắc Ái (Ninh Thuận) tháng 2 – 1959. ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8 – 1959, đã lan khắp Miền nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc Đồng Khởi ở Bến Tre. Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch. “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên. Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày 20/12/1960. c. Ý nghĩa: Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965) 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp từ ngày 5 – 10/ 9/ 1960 tại Hà Nội. - Nội dung: +Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền. + Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. +Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. +Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước. Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ương mới. - Ý nghĩa Đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà. 2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965) a. Sự ra đời: - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp từ ngày 5 – 10/ 9/ 1960 tại Hà Nội, thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). - Nhiệm vụ: ra sức phát triển công nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động, củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an ninh xa hội. b. Thành tựu: - Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. - Trong nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc/ha... - Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân. - Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không.. được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn. - Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Năm học 1964 – 1965 miền bắ có hơn 9000 trường học cấp I, II, III với hơn 2.6 triệu học sinh - Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển khoảng 6000 cơ sở y tế được xây dựng - Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến Miền Nam. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1961 – 1965 đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền bắc, đất nước, con người đều đổi mới. V. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam 1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> a. Sự ra đời: Sau phong trào” Đồng khởi” Ú”Chiến tranh đơn phương” bị phá sản, để đối phó với phong trào GPDT trên thế giới và phong trào cách mạng Miền nam tổng thống Mỹ J. Kenơdi đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” thực hiện thí điểm ở MN dưới hình thức “Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965). “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. b. Âm mưu, thủ đoạn: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”. Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự...tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”. Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc, phong tảo biên giới nhằm ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. 2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ - Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân. - Trên mặt trận quân sự: Ngày 2- 1- 1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. - Đông - xuân 1964 -1965, quân ta chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa (2/12/1964), đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. Tiếp đó, ta giành thắng lợi ở An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng Ngãi, Đồng xoài – Bình Phước, đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ - Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”. - Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm. Mĩ phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (11 -1963) - Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam. Bài 22. . NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973). I. Mục tiêu bài học. 1/ Kiến thức : Học sinh nắm được các nội dung cơ bản. +Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ +Nhiệm vụ cách mạng hai miền trong giai đoạn 1954 – 1965 - Miền Bắc : tiến hành cách mạng XHCN - Miền Nam : Tiếp tục cách mạng dân chủ nhân dân – chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn - Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam bảo vệ hoà bình và giữ gìn lực lượng cách mạng những năm 1954-1959 tiến tới Đồng khởi 1959-1960. - Công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc 1961-1965. -Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong thực hiện “ Chiến tranh đặc biệt “. Quân dân miền Nam chiến đấu chống “ Chiến tranh đặc biệt “ 1961-1965 những thắng lợi của quân dân miền Nam trên các mặt trận : quân sự, chính trị, chống bình định… 2/ Tư tưởng : Bồi dưỡng tình cảm ruột thịt Bắc – Nam. Niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và tiền đồ của cách mạng 3/ Kỹ năng : Phân tích, đánh giá, nắm được các khái niệm “Cách mạng dân chủ nhân dân”, cách mạng xã hội chủ nghĩa”. II/ Phương pháp : Giảng thuật, phát vấn kết hợp với sử dụng tranh ảnh, tư liệu tư duy độc lập của học sinh. III. Chuẩn bị :.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 1. Giáo viên : -Lịch sử Việt Nam 1954 - 1975 -Bản đồ “Phong trào đồng khởi” -Văn thơ thời kì 1954 – 1965 (Miền Bắc xây dựng CNXH). 2. Học sinh : -Xem trước bài mới trong sách giáo khoa. IV. Tiến trình tổ chức dạy và học. 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: -Tình hình nước ta sau hiệp định Giơ – ne-vơ 1954. Nhiệm vụ cách mạng của 2 miền trong thời kỳ mới. -Việc thực hiện” cải cách ruộng đất” và “Khôi phục kinh tế” ở Miền Bắc trong những năm 19541957. 3. Dẫn nhập vào bài mới: Hôm nay chúng ta tiếp tục học tiết 2 bài 21 : Nội dung miền Bắc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. và việc nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ. I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968) 1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam - Âm mưu: Sau thất bại của của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, từ giữa năm 1965 Mĩ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên. - Mục tiêu: cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới. - Hành động: Dựa vào ưu thế về quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mĩ vừa mới vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “Tìm, diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 -1966, 1966 -1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào vùng căn cứ kháng chiến. 2. Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mĩ a. Trên mặt trận quân sự: - Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mĩ tấn công Vạn Tường, sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến 900 địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ, mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. - Chiến thắng trong hai mùa khô: +Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất 1965-1966, với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Đông Nam Bộ và Liên khu V. +Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai 1966-1967, với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và căn cứ kháng chiến của ta. - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) bắt đầu đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm 1968, giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh”, thừa nhận chiến lược “Chiến tranh cục bộ” thất bại. b. Trên mặt trận chống bình định : Ở các vùng nông thôn được sự phối hợp hỗ trợ của lực lượng vũ trang nhân đã nổi dậy phá vỡ từng mảng “Ấp chiến lược”, phá ách kìm kẹp của địch..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> c. Trên mặt trận chính trị: Trong khắp các thành thị diễn ra cuộc đấu trnh sôi nổi của các tầng lớp nhân dân đòi Mỹ cút về nước, đòi tự do dân chủÚvùng giải phóng được mở rộng, uy tín của mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) - Bối cảnh: +Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô. +Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam. - Diễn biến: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy nổ ra trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt: đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng 5,6; đợt 3 trong tháng 8 và 9. Tại Sài Gòn quân giải phóng tấn công vào Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc Lập, Bộ Tổng tham mưu... - Kết quả: Trong đợt 1 quân ta đã loại khỏi vòng chiến 147 nghìn tên địch, trong đó có 43 nghìn lính Mĩ... - Ý nghĩa: giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh”, ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Hạn chế: Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình hình, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm. II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968) 1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc - Âm mưu: +Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. +Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. +Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước. - Thủ đoạn: +Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/5/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2/1965 lấy cớ “trả đũa” Quân giải phóng tiến công quân Mĩ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. +Mĩ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52...và các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học,...những nơi đông dân. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. - Thành tích trong sản xuất và xây dựng kinh tế: +Trong nông nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất không tăng lên, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn/ ha. + Trong công nghiệp, các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. +giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt. +Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh. - Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại: Trong hơn 4 năm (8/1964 – 11/1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn phi công Mĩ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11/1968). - Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn với miền Nam một cách xuất sắc với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì Miền Nam ruột thịt” “thóc không thiếu một can, quân không thiếu một người. Trong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí,.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> lương thực, thuốc men...vào chiến trường miền Nam. Sự chi viện đó đã góp phần quyết định cùng miền Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ. III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973) 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ - Âm mưu: + Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, đầu năm 1969 Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”. +“Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy. +Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường. +Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Thủ đoạn: Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta. 2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. a. Trên mặt trận chính trị : - Ngày 6-6-1969 Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập ( Huỳnh Tấn Phát làm chủ tịch). - Ngày 24-4-1969 hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp, hội nghị biểu thị tinh thần quyết tâm đoàn kết chống Mỹ của nhân dân Đông Dương. - Phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi ở các đô thị Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng đặc biệt là học sinh, sinh viên với các phong trào “Xuống đường”, “Nói với đồng bào”, “Nghe đồng bào tôi nói, nói cho đồng bào tôi nghe”. -Phong trào của nhân dân nông thôn và ven đô đấu tranh chống “Bình định” phá “Ấp chiến lược”. Đầu 1971 cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với > 3 triệu dân. b. Trên mặt trận quân sự : Những thắng lợi của sự phối hợp chiến đấu của quân dân các nước ĐD - Từ 30-4- 30-6-1970 quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ –ngụy. - Từ 12-2 - 23-3-1971 quân Việt Nam và quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam sơn 719” đường 9 –Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ-ngụy. -Từ 30-3-1972 - Cuối tháng 6-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược khắp miền Nam, chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng trị, Tây nguyên... Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”). 3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. - Kết quả:chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. - Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”). IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ của hậu phương Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương - Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất : Trận điện Biên Phủ trên không: Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai) - Từ 18 đến 29 -12 -1972, bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mĩ, làm nên trận: “Điện Biên Phủ trên không”. - Kết quả: Trong trận: “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Trong chiến tranh phá hoại lần II, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công Mĩ. - Ý nghĩa: Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pari (27-1-1973). - Làm nghĩa vụ hậu phương lớn: Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia. 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần (1965 - 1968). V. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam Khi Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải trở lại kí Hiệp định Pari (27 -1-1973). - Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari: Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27 -1 -1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam. Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong vòng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, huỷ bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. Các bên thừa nhận thực tế Miền Nam Việt nam có 2 chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị. Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt. Hoa kì cam kết đóng góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt nam. - Ý nghĩa: Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước. Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Mĩ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền. Bài 23. KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BĂC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975). I. Mục tiêu bài học. 1/ Kiến thức : Học sinh hiểu được : +Nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc và miền Nam trong thời kỳ sau hiệp định Paris 1973 +Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam +Diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975. ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 2/ Tư tưởng : Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam , niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng 3/ Kỹ năng : Phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của địch sau hiệp định Paris. Chủ trương kế hoạch đúng đắn, sáng tạo và linh hoạt của Đảng giải phóng miền Nam - Tinh thần chiến đấu anh dũng, ý chí thống nhất tổ quốc của nhân dân ta II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên : -Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975 của NXBGD -Bản đồ : tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 -Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> III. Phương pháp dạy học : -Thảo luận nhóm, giảng giải, phát vấn. IV. Tiến trình tổ chức dạy và học. 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : - Trình bày hoàn cảnh và tiến trình của hội nghị Paris - Phân tích những nội dung cơ bản và ý nghĩa của hiệp định Paris 3. Dẫn nhập vào bài mới : Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, Mỹ rút hết quân về nước. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, ra sức chi viện cho miền Nam. Nhân dân miền Nam đấu tranh chống bình định - lấn chiếm, tạo thế và lực tiến tới cuộc Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc. I. Nghị quyết trung ương lần thứ 21 của Đảng(7 – 1973) và chiến thắng Phước Long a.Nghị quyết TƯ 21: Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 21 (7/ 1973) nêu rõ nhiệm vụ cấp bách của cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới là: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. Nhân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc tiến công tại những căn cứ xuất phát của chúng. Cuối 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6 -1 -1975 Chiến thắng Phước Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn, thấy khả năng can thiệp của Mĩ rất hạn chế. Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất tăng nguồn dự trữ, cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam. III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam a. Điều kiện lịch sử: + Sau hiệp định Pa ri, nhất là từ cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền nam thay đổi có lợi cho cách mạng: Mĩ phải rút hết quân về nước. + Thực tế sau thắng lợi Phước Long 6/1/1975 với sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn, khă năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ là điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam. b. Nội dung: +Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976 +Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. + Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt các cơ sở kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: a. Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975) + Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975. + Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Plâyku, Kon Tum, ta tiến công và giải phóng Buôn Ma Thuột. Ngày 12 -3, địch phản công chiếm lại, nhưng bị thất bại. + Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt. + Ngày 24/03/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng. Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ của chính quyền Sài Gòn; Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975): + Ngày 21/3 quân ta tấn công Huế và 26/3 giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> + Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố. + Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng. Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền Sài Gòn, đưa cuộc Tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo c. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975): + Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị quyết định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. + Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”. + 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch. + 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. + 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam và nhân dân Lào – Campuchia, giải phóng đất nước. Cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên thế giới đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc. +Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng. IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (19541975) 1. Nguyên nhân thắng lợi : - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao… - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, có hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. - Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương; Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác. b. Ý nghĩa lịch sử : - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. - Mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH. - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Thắng lợi đó mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta, một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sang ngời về sự toàn thắng của chủ nghia anh hung cách mạng, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc. Chương V. NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000 Bài 24. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC NĂM 1975 I. Mục tiêu bài học. 1/ Kiến thức : Học sinh cần nắm được tình hình đất nước ta sau 1975, nhiệm vụ nước ta trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, hoàn thành thống nhất đất nước 2/ tư tưởng : Bồi dưỡng lònh yêu nước, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, niềm tin vào tiền đồ cách mạng 3/ Kỹ năng : Phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. II. Tư liệu dạy học - Tranh ảnh tư liệu có liên quan.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Tài liệu tham khảo, sách giáo viên - Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay III. Tiến trình tổ chức dạy và học 1/ Kiểm tra bài cũ - Trình bày chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của bộ chính trị - Diễn biến ba chiến dịch Tây Nguyên, Huế – Đà Nẵng vá chiến dịch Hồ Chí Minh (trên bản đồ) 2/ Dẫn nhập vào bài mới : I. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975 - Thuận lợi: + Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 -1975) đã đạt được những thành tựu to lớn. + Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ. - Khó khăn: + Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc. + Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người... II. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976) - Sau đại thắng mùa xuân 1975, tổ quốc Việt Nam về mặt lãnh thổ đã được thống nhất, song ở mỗi miền vẫn tồn tại hình thức, tổ chức nhà nước khác nhau.Hội nghị 24 của ban chấp hành TW Đảng (9/ 1975) đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về nhà nước. - Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền tại Sài Gòn (15 – 21/ 1/ 1975) nhất trí trong chủ trương thống nhất đất nước. Tổng tuyển cử quốc hội trong cả nước 25/ 4/ 1976 bầu ra 492 đại hội - Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên. - Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khóa VI: Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại + Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh + Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thảo Hiến pháp. - ở địa phương: quốc hội quyết định tổ chức thành 3 cấp chính quyền: cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương. - Ý nghĩa: + Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước. + Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước. Bài 26. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000) . Mục tiêu bài học. 1/ Kiến thức : Học sinh nắm được các nội dung cơ bản + hoàn cảnh lịch sử (sự tất yếu phải đổi mới đất nước) đi lên CNXH và quá trình đổi mới đất nước 15 năm, những thành tựu to lớn, toàn diện và những hạn chế – yếu kém 2/ Tư tưởng : Bồi dưỡng lòng yêu nước gắn liền với CNXH, ý thức sáng tạo – đổi mới trong lao động, học tập. Niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sự nghiệp đổi mới của đất nước 3/ Kỹ năng : Phân tích, so sánh, đánh giá quá trình 15 năm thực hiện đổi mới, liên hệ thực tế (vệ những thành tựu, hạn chế trong công cuộc đổi mới) qua các thông tin cập nhật II. Tư liệu – đồ dùng dạy học - Tranh ảnh tư liệu - Tài liệu tham khảo sách giáo viên - Văn kiện đại hội Đảng VI, VII và VIII, IX.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay (Trần Bá Đệ) III. Tiến trình tổ chức dạy và học 1/ Kiểm tra bài cũ 2/ Dẫn nhập vào bài mới I. Đường lối đổi mới của Đảng 1. Hoàn cảnh lịch sử mới Hoàn cảnh trong nước Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH (1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội. Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới. Hoàn cảnh thế giới: Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở thành xu thế thế giới. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới. 2.Nội dung đường lối đổi mới: Đường lối đổi mới được đề ra từ đại hội Đảng VI (12/ 1986) ÚĐược bổ sung và điều chỉnh phát triển trong các đại hội VII (6/ 1991) và VIII (6/ 1996), IX (4/ 2001) Đổi mới : không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà làm cho mục tiêu ấy thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về CNXH với những hình thức, biện pháp thích hợp. Đổi mới toàn diện và đồng bộ trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh Đổi mới về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác. II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000 1. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 a. Nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch - Được đề ra trong đại hội Đảng VI 12 – 1986, tiếp tục đường lối trong cách mạng XHCN - Mục tiêu : 3 chương trình kinh tế + Lương thực thực phẩm + hàng tiêu dùng + Hàng xuất khẩu b. Thành tựu - Lương thực thực phẩm : từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đáp ứng được nhu cầu trong nước Úà có dự trữ và xuất khẩu, sản xuất lương thực 1988 đạt 19.5 triệu tấn, 1989 đạt 21.4 triệu tấn - Hàng hóa trên thị trường, hàng tiêu dùng dồi dào đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể. - Hàng xuất khẩu (kinh tế đối ngoại phát triển về quy mô và hình thức). Từ 1986 – 1990,hàng xuất khẩu tăng 3 lần. Năm 1989 ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gao. Nhập khẩu giản đáng kể - Kiềm chế được đà lạm phát. Giảm chỉ số tăng giá từ 20% (1986) Ú4,4%(1990Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990) Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. c.Những khó khăn – yếu kém: kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục. Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân giảm..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp..

<span class='text_page_counter'>(59)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×