Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới công ty cổ phần chứng khoán vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 95 trang )

BỢ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
------------***-----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIETINBANK

Giáo viên hướng

: TS. Phạm Mỹ Hằng Phương

dẫn Sinh viên thực

: Nguyễn Phương Thuỷ

hiện Lớp chuyên

: Tài chính 8A

ngành Mã sinh viên

: 5083402142

Khoa

: Tài chính – Đầu tư

Hà Nội, ngà y 20 tháng 6 năm 2021


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Tài Chính – Đầu Tư, Học Viện Chính sách và
Phát triển sau gần 2 tháng thực tập tại “Công ty Cổ phần Chứng khoán Công
Thương Việt Nam” (CTS) em đã hoàn thành báo cáo khoá luận tốt nghiệp với đề
tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới Công ty Cổ Phần Chứng
Khoán Vietinbank”.
Để hoàn thành được bài báo cáo này, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ khoa Tài Chính – Đầu Tư, đặc biệt là
TS. Phạm Mỹ Hằng Phương. Các anh chị trong phòng phân tích sản phẩm,
phịng kinh doanh vốn của Cơng ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Cơng
Thương Việt Nam.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với tất cả các thầy cô giảng viên
tại Học viện Chính sách và Phát Triển, và sâu sắc nhất đến cô TS. Phạm Mỹ
Hằng Phương người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp
này.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
đang cơng tác tại các phịng ban của Cơng ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, đặc biệt là các anh chị tại phòng phân tích sản phẩm đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập để giúp em hoàn thiện
hơn kiến thức của mình đã học trong học viện và hoàn thành bài báo cáo này.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ
chưa hoàn hảo nên bài báo cáo của em sẽ cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp
ý từ các cô chú, anh chị từ công ty và quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2021
Người thực hiện


Nguyễn Phương Thủy
ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHỐN

4


1.1. Bản chất hoạt động của các cơng ty chứng khoán........................................................... 4
1.1.1. Khái niệm

4

1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán

4

1.1.3. Vai trị của cơng ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán

6

1.1.4. Dịch vụ kinh doanh chính của công ty chứng khoán

7

1.2. Dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán.......................................................................9
1.2.1. Khái niệm

9

1.2.2. Phân loại dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán

10

1.2.3. Nội dung, thủ tục dịch vụ mơi giới

11


1.2.4. Vai trị của dịch vụ mơi giới

13

1.3. Hiệu quả của dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán................................................15
1.3.1. Khái niệm

15

1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán

16

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VIETINBANK
25
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần chứng khoán VietinBank............................................. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và quá trình phát triển

25

2.1.2. Nguyên tắc kinh doanh

27

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

27


2.1.4. Lĩnh vực hoạt động

31

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại VietinBank Securities...............................33
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Securities

33

2.2.2. Thực trạng dịch vụ môi giới tại VietinBank Securities

41

2.2.3. Thực trạng hiệu quả môi giới tại VietinBank Securities

44

2.3. Đánh giá hiện trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần VietinBank Securities....53
iii


2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIETINBANK
3.1.

Bối cảnh kinh tế và xu hướng thị trường
3.1.1. Bối cảnh kinh tế

3.1.2. Xu hướng thị trường

3.2.

Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới cho Vietinbank S
3.2.1. Định hướng kinh doanh chung của VietinBank Securities

3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới tại VietinB
Securities
3.2.

Giải pháp cải thiện dịch vụ môi giới tại VietinBank Securities
3.2.1. Tăng cường và đào tạo nhân viên dịch vụ môi giới
3.2.2. Cải thiện và vận hành các dịch vụ hỗ trợ mới cho khách hàng

3.2.3. Giảm chi phí giao dịch hoặc bất kỳ chi phí hoạt động và đầu tư nào có
3.2.4. Tăng cường thông tin, công nghệ cho khách hàng
3.2.5. Đổi mới và hoạch định chiến lược marketing
3.3.

Khuyến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Thủ tục dịch vụ mơi giới chứng khoán cho khách hàng
Hình 1.2: Thủ tục dịch vụ mơi giới chứng khoán cho mơi giới

Hình 2. 1: Hệ thống tổ chức hành chính – Công ty Cổ phần chứng khoán ngân hàng Cơng
thương Việt Nam
Hình 2. 2: Giá trị VN-Index (2018-2020)
Hình 2. 3: EPS của CTS (2013 – 2020)
Hình 2. 4: Chỉ số lợi nhuận trước thuế, ROA, ROE của CTS (2017-2020)
Hình 2. 5: Doanh thu và lợi nhuận dịch vụ môi giới của CTS (2018 – 2020)
Hình 2. 6: Thị phần mơi giới của CTS và BSC giai đoạn 2018 – 2020
Hình 2. 7: Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới của CTS và BSC (2018 – 2020)
Hình 2. 8: Xếp hạng và nhận xét của app Unimobie (2016 – 2020) trên ứng dụng App
strore và CH Play
Hình 2. 9: Xếp hạng và nhận xét của app BSC Price (2016 – 2020) trên ứng dụng App
strore và CH Play
Hình 3.10: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số GDP/ người (2011- 2020)
Hình 3. 11: Sự biến động của chỉ số FDI (2013 – 2020)
Hình 3. 12: Chỉ số CPI (2007- 2020)
Hình 3. 13: Số dư tiền gửi của nhà đầu tư tại CTCK (2019-2020)
Hình 3. 14: Giá trị khớp lệnh bình quân phiên trên HOSE qua các quý (2015-2020)
Hình 3. 15: Dư nợ cho vay của 20 CTCK lớn nhất thị trường
Hình 3. 16: Tổng vay nợ của 25 CTCK
Hình 3. 17: Dư nợ cho vay khách hàng của 25 CTCK

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Quá trình phát triển
Bảng 2. 2: Bảng cân đối kế toán CTS (2018-2020)
Bảng 2. 3: Báo cáo thu nhập của CTS (2018-2020)
Bảng 2. 4: Doanh thu các bộ phận hoạt động (2018-2020)
Bảng 2. 5: Lợi nhuận gộp từ hoạt động các bộ phận (2018 – 2020)

Bảng 2. 6: Phí dịch vụ môi giới của CTS
Bảng 2. 7: Kết quả giao dịch dịch vụ môi giới và thị phần (2018-2020)
Bảng 2. 8: Kết quả dịch vụ ký quỹ của CTS
Bảng 2. 9: Tốc độ tăng trưởng chi phí môi giới của CTS và BSC
Bảng 2. 10: Số lượng tài khoản giao dịch của CTS và BSC (2018-2020)
Bảng 2. 11: Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của CTS và BSC (2018 2020)
Bảng 2. 12: Thị phần môi giới của CTS và BSC giai đoạn 2018 – 2020
Bảng 2. 13: Top 10 thị phần môi giới trên sàn HOSE
Bảng 2.

14: Doanh thu và tỷ trọng doanh thu hoạt động m
2020)

Bảng 2.

15: Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động mô

Bảng 2.

16: Chi phí môi giới VietinBank Securities (201

Bảng 2.

17: Tốc độ tăng trưởng chi phí môi giới của CT

vi


DANH MỤ
CEO Giám đốc điều hành


CTG Ngân hàng thương mại
ViettinBank)

CTS, Công ty Cổ phần Chứn

Nam (hoặc ViettinBank

EBIT Thu nhập trước lãi suất

EPS Thu nhập trên mỗi cổ p

FVTPL Giá trị hợp lý thông qu

HNX Sở giao dịch chứng kho

HOSE Sở giao dịch chứng kho

HTM Nắm giữ đến ngày đáo

ROA Tỷ suất sinh lợi của tài

ROE Tỷ suất sinh lợi của vố

AFF Giá trị tài sản tài chính
NHNN Ngân hàng nhà nước
VĐL Vốn điều lệ
SGD Sàn giao dịch
CNTT Công nghệ thông tin
MACD Average Convergence

MA Moving Average

BSC Công ty cố phần chứng
Việt Nam (BSC)

SSI Công ty Cổ phần Chứn
TTTT Thị trường tiền tệ
TTTC Thị trường tài chính
CSTT Chính sách tiền tệ

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Việt Nam phải
hứng chịu cú sốc to lớn. Tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 2,91%, thấp nhất kể từ sau
Đổi Mới năm 1986. Nhưng nhờ có sự chung tay góp sức từ Đảng, Chính phủ,
doanh nghiệp và người dân, Nền kinh tế Việt Nam năm 2020 thành công trong
mục tiêu kép vừa giữ mức tăng trưởng dương vừa dập dịch hiệu quả. Trong năm
2020, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình đang đứng trước nhiều cơ hội thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Cấu thành nên sự tăng trưởng ấy phải kể đến hoạt động của
thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được nhiều chun gia nhận định dịng
tiền khơng chỉ chảy mạnh vào thị trường chứng khoán cơ sở mà trên thị trường
phái sinh cũng sôi động, tăng trưởng tốt và thiết lập kỷ lục mới. Trong 6 tháng
đầu năm 2020, khối lượng giao dịch bình quân đạt 164.228 hợp đồng/phiên,
tăng 85% so với cuối năm 2019. Khối lượng OI của toàn thị trường tại thời điểm
30/6 đạt 27.068 hợp đồng, tăng 67,3% so với phiên giao dịch đầu năm, doanh
thu môi giới của các công ty chứng khoán có vốn ngoại tăng mạnh từ 4,6% lên

12%. Việt Nam trở thành sáng lập viên khu vực thương mại tự do lớn nhất thế
giới. Trong đó dịch vụ mơi giới... là hoạt động cơ bản và mũi nhọn của công ty
chứng khoán nói chung và Vietinbank Securities nói riêng.
Mặc dù đã có lịch sử phục vụ lâu dài trên thị trường chứng khoán, bộ
phận môi giới của VietinBank Securities vẫn chưa làm việc hết công suất, trong
khi các đối thủ cạnh tranh đang nỗ lực cải thiện bản thân để chiếm phần lớn thị
phần. Nếu khơng có bất kỳ giải pháp rõ ràng nào để giải quyết vấn đề, công ty sẽ
mất giá trị và sớm bị loại bỏ trong tương lai.
Xuất phát từ những lý do trên, sinh viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán
Vietinbank” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới tại Công
ty cổ phần chứng khoán Vietinbank trong giai đoạn 2021-2025.
1


2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

của các công ty tài chính;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công

ty cổ phần chứng khoán Vietinbank, giai đoạn 2018-2020;
-


Đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt

động dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán
Vietinbank;
- Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Vietinbank, giai
đoạn 2021-2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập tài liệu
-

Sử dụng phương pháp điều tra và quan sát: Theo dõi và ghi chép, tổng

hợp từ công việc từ các phòng kinh doanh vốn, phòng phân tích sản phẩm đầu
tư, phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành.
-

Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các số liệu từ bảng báo

cáo tình hình tài chính, báo cáo thường niên,...
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Áp dụng phương pháp phân tích số liệu có liên quan đến hoạt động tự
doanh và bảo lãnh phát hành, hoạt động tư vấn tài chính, hoạt động kinh doanh
vốn, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng hoạt động kinh doanh 3
năm trở lại đây.
4.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả dịch vụ môi giới

tại công ty VietinBank Securities Securities
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình dịch vụ môi giới của công
ty… trong 3 năm trở lại đây.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận có
2


cấu trúc 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán Vietinbank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ môi giới tại
Công ty cổ phần chứng khoán VietinBank

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỢNG DỊCH VỤ MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN

1.1. Bản chất hoạt động của các cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị tường tài chính. Thị trường
chứng khoán có vai trị quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử dụng

vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán hoạt động
không phải trực tiếp do người mua hay bán thực hiện. Việc mua quy định giao
dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo cho các chứng
khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, đảm bảo lợi ích của nhà
đầu tư. Đó cũng là một hoạt đông chính của công ty chứng khoán.
1

Theo Bodie, Kane & Marcus (2014) , công ty môi giới chứng khoán là
một cơng ty tìm người mua và người bán chứng khoán sau đó sắp xếp cổ phiếu
để đổi lấy hoa hồng. Cơng ty chứng khoán có thể thực hiện các giao dịch thay
mặt cho khách hàng của mình nhưng không được chủ động giao dịch cho tài
khoản của riêng họ. Vì giao dịch trên thị trường địi hỏi nhiều thủ tục và thời
gian di chuyển, vì vậy cơng ty chứng khoán được thành lập ra để đơn giản hóa
các thủ tục này và phát huy tầm quan trọng của nó đối với việc huy động và sử
dụng vốn. Điều này rất cần thiết cho các nhà đầu tư cá nhân và phi tài chính,
những người thường tìm kiếm các giao dịch rõ ràng và hiệu quả hơn. Bằng cách
cải thiện thị trường chứng khoán thông qua các dịch vụ như vậy, nền kinh tế và
hệ thống tài chính cũng có thể phát triển với các nguồn huy động vốn giá rẻ và
phù hợp.
1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán
(1) Đối với doanh nghiệp phát hành chứng khoán
Các cơng ty và tập đoàn thường có xu hướng huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Tuy nhiên, họ
1

Zvi Bodie, Alex Kane, Alan J. Marcus, Investment Global, McGraw-Hill, 2014.

4



chưa biết phương pháp để tiếp cận các nguồn đầu tư và xác định nguồn vốn
thích hợp. Để giải quyết vấn đề này các công ty chứng khoán là nơi trung gian,
dẫn dắt số vốn nhà rỗi của các nhà đầu tư đến các cơng ty đã tìm kiếm nguồn
vốn, bằng cách phân tích và bảo lãnh chứng khoán.
(2)

Đối với nhà đầu tư, tổ chức cá nhân

Các công ty chứng khoán có thể giúp các nhà đầu tư và tổ chức cá nhân
giảm chi phí, thời gian giao dịch,nâng cao hiệu quả và chất lượng đầu tư thông
qua dịch vụ môi giới và tư vấn tài chính. Giao dịch trực tiếp giữa người mua và
người bán chứng khoán có thể có rủi ro và tốn thời gian, đặc biệt là khi giá
chứng khoán thay đổi liên tục. Vấn đề này có thể được giải quyết bởi các cơng
ty chứng khoán, những người chuyên nghiệp trong việc kết nối cả hai hợp đồng
giao dịch với giảm thời gian giao dịch.
Bên cạnh đó, cơng ty có thể cung cấp phân tích và nghiên cứu để tìm ra
khoản đầu tư phù hợp, giảm thiểu rủi ro và giảm thời gian giao dịch cho các nhà
đầu tư cá nhân không chuyên nghiệp, hoặc thậm chí là khách hàng như quỹ
tương hỗ, quỹ hưu trí, cơng ty bảo hiểm có ít việc làm trên thị trường.
(3) Đối với thị trường chứng khoán
Mặc dù thị trường hoạt động theo nhu cầu giao dịch của riêng mình, cơng
ty chứng khoán đóng vai trị là nhà tạo lập thị trường, nêu rõ giá cuối cùng giữa
người mua và người bán, kiểm soát hệ thống và đảm bảo lệnh giao dịch khơng
bị gián đoạn. Nó cũng thực hiện bảo lãnh và bán đấu giá chứng khoán tại thị
trường sơ cấp để xác định giá phù hợp, ổn định giá thông qua giao dịch độc
quyền và giảm biến động bất ngờ.
Một chức năng khác của công ty chứng khoán là tăng cường thanh khoản thị
trường. Bằng cách thực hiện các giao dịch của thị trường, cơng ty có thể giảm thiểu
khả năng rủi ro, an ủi nhà đầu tư khỏi thao túng thị trường và tạo ra giá.


(4)

Đối với cơ quan quản lý chứng khốn

Khi các cơng ty chứng khoán vận hành dịch vụ tài chính trên thị trường
chứng khoán, như bảo lãnh, tư vấn, thực hiện giao dịch, thì họ có thể cung cấp
các thơng tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chứng khoán để quản lý, điều tra
5


và kiểm soát thị trường một các hiệu quả tránh việc thao túng thị trường chứng
khoán, đem lại cảm giác an toàn cho các nhà đầu tư.
1.1.3. Vai trò của cơng ty chứng khốn trên thị trường chứng khốn
Cơng ty chứng khoán luôn là một phần quan trọng của thị trường chứng
khoán. Mặc dù nó có thể khác với các thị trường khác, nhưng vai trò chính của
nhà cung cấp môi giới chứng khoán bao gồm:
(1) Trung gian thị trường
Kết nối cả người mua và người bán chứng khoán trên thị trường tài chính.
Khi thị trường chứng khoán chưa được phát triển mạnh mẽ, hệ thống máy tính
chưa được sử dụng cho mục đích giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải trực
tiếp đến sàn giao dịch chứng khoán để thực hiện lệnh và thực hiện giao dịch.
Việc thực hiện giao dịch trực tiếp như vậy sẽ bao gồm nhiều thủ tục rườm rà,
mất thời gian hơn nữa nó cũng gây ra rủi ro rất cao cho cả người mua và người
bán. Công ty chứng khoán ra đời trong thời gian như vậy để cung cấp các dịch
vụ đơn giản hóa có tính chính xác hơn, thủ tục đỡ rườm rà hơn cũng như để bảo
vệ người mua khỏi gian lận
(2) Mơi giới thị trường
Nó vận hành các giao dịch với hoa hồng để tạo điều kiện cho thanh khoản
và cung cấp dịch vụ giao dịch tối ưu cho khách hàng của mình. Nó cũng cung
cấp giá phù hợp giữa cả hai bên trong giao dịch để duy trì thị trường tự do. Với

chức năng này, công ty chứng khoán có thể cân bằng và ổn định thị trường tài
chính với hoạt động giao dịch.
(3)

Đại lý thị trường

Nó cũng cung cấp tính thanh khoản cho thị trường bằng cách giữ một
lượng lớn chứng khoán trong kho của mình, ln chuẩn bị cho các giao dịch cho
khách hàng của mình trước khi đặt lệnh trên thị trường chứng khoán. Bằng cách
hoạt động với hàng tồn kho, cơng ty có thể cung cấp các dịch vụ cụ thể, như bán
ngắn, quyền chọn chứng khoán hoặc hợp đồng trong tương lai.
(4) Nhà tạo lập thị trường
Các cơng ty chứng khoán có thể phân tích và đưa ra giá phù hợp cho
6


người mua và người bán để hạn chế cơ hội giao dịch chênh chiều giữa các thị
trường và ổn định giá chứng khoán.
1.1.4. Dịch vụ kinh doanh chính của cơng ty chứng khốn
Dịch vụ kinh doanh chứng khoán của cơng ty chứng khoan bao gồm các
loại hình cơ bản như sau:
(1) Mơi giới chứng khốn
Là hoạt động trung gian cho cả bên mua và bên bán để nhận hoa hồng. Công ty
chứng khoán sẽ thực hiện các lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc
thị trường OTC thay mặt cho khách hàng của mình.
(2) Tư vấn tài chính
Điều này liên quan đến việc đưa ra lời khuyên cho quản lý tài chính của
khách hàng để tối ưu hóa lợi nhuận trên tài sản của họ. Ngoài ra nó cũng quản lý
tài sản và danh mục đầu tư của khách hàng. Cơng ty có thể cung cấp dịch vụ này
cho các nhà đầu tư cá nhân, tập đoàn và công ty hoặc thậm chí các tổ chức tài

chính.
(3)

Tư vấn đầu tư chứng khoán

Hoạt động cung cấp phân tích, báo cáo và khuyến nghị đầu tư chứng
khoán cho khách hàng. Nó địi hỏi kiến thức chun mơn và kỹ năng cơ bản cho
việc phân tích.
(4) Tự doanh
Công ty chứng khoán thực hiện giao dịch riêng với vốn của mình cho mục
đích đầu tư chứng khoán. Công ty sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn từ hành động
của mình và khơng liên quan đến bất cứ điều gì từ khách hàng của mình. Các
giao dịch này sẽ được thực hiện trên thị trường chứng khoán hoặc OTC tương tự
như lệnh của khách hàng. Cơng ty chứng khoán cũng có thể đóng vai trị là nhà
tạo lập thị trường, thơng qua hoạt động này, nắm giữ chứng khoán và giao dịch
trực tiếp cho khách hàng của mình để lấy giá trị hoa hồng và lấy phần chênh
lệch. Hoa hồng kiếm được từ giao dịch tự doanh khác với hoạt động môi giới,
hoa hồng từ hoạt động môi giới là trung gian cho hai bên khác nhau trong một
giao dịch. Còn hoa hồng từ hoạt động giao dịch tự doanh là việc giao dịch trực
7


tiếp với khách hàng, đòi hỏi một lượng vốn lớn với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp được đào tạo bài bản với kỹ năng phân tích và quyết định đầu tư phù
hợp.
(5) Bảo lãnh chứng khốn
Cơng ty chứng khoán làm thủ tục phát hành chứng khoán và mua lại một
số hoặc toàn bộ chứng khoán phát hành từ khách hàng của cơng ty. Cơng ty
chứng khoán sau đó có thể bán hết và phân phối chứng khoán ra công chúng để
nhận hoa hồng. Hoạt động này giúp các tổ chức phát hành chứng khoán có thể

huy động đủ vốn thơng qua thị trường chứng khoán và chuẩn bị cho việc sử
dụng vốn sau này.
(6)

Dịch vụ lưu ký

Là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách
hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
Nói cách khác, lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện để thực hiện
giao dịch trên thị trường chứng khoán bằng cách ký hợp đồng mở tài khoản tại
các thành viên lưu ký. Chứng khoán sau khi được lưu ký sẽ ghi nhận vào tài
khoản đứng tên nhà đầu tư. Từ đây, tài khoản nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc
giảm mà không cần phải trao tay các giấy tờ, chứng chỉ chứng khoán.
Mặc dù một cơng ty chứng khoán có nhiều dịch vụ tài chính khác nhay
nhưng dịch vụ môi giới vẫn là là lĩnh vực quan trọng nhất. Bộ phận môi giới có
thể là lớn nhất trong cơng ty, vì các nhà môi giới chứng khoán cung cấp và kiểm
soát các giao dịch và dịch vụ giao dịch chứng khoán thay mặt cho khách hàng
của mình để nhận hoa hồng. Cơng ty hoạt động như một bên thứ ba, phát hành
trái phiếu và cổ phiếu cho các công ty cần vốn huy động. Một cơng ty chứng
khoán cũng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn cho cả khách hàng cá nhân và tổ
chức doanh nghiệp. Những tư vấn đầu tư như vậy tạo điều kiện cho nhu cầu giao
dịch chứng khoán và quản lý vốn dư thừa với các báo cáo, phân tích và nghiên
cứu đầu tư. Các công ty không may phải đối mặt với khủng hoảng tài chính có
thể tìm đến các chun gia của cơng ty chứng khoán để tham khảo ý kiến về
việc sử dụng thích hợp các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn, hoặc để giải quyết
8


vấn đề đàm phán phá sản. Mặc dù là một tổ chức tài chính, các công ty chứng
khoán không lưu ký, điều đó có nghĩa là cơng ty thường có bộ phận giao dịch để

kiếm lợi nhuận từ việc nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu tùy thuộc vào vốn của
mình, khơng phải từ tiền gửi từ khách hàng cá nhân và các tổ chức khác.
1.2. Dịch vụ môi giới tại cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm
Dịch vụ mơi giới của một công ty chứng khoán là một hoạt động liên
quan đến giao dịch và giao dịch chứng khoán của công ty thay mặt cho khách
hàng thực hiện giao dịch và khách hàng sẽ kiếm được lợi tức hoặc giảm rủi ro
2

khi đầu tư. Theo Ross, Westerfield & Jordan (2013) , nhà môi giới chứng khoán
sắp xếp các giao dịch giữa các nhà đầu tư, phù hợp với các nhà đầu tư muốn
mua chứng khoán với các nhà đầu tư muốn bán chứng khoán.
Để đảm bảo các nhà môi giới chứng khoán có đủ chun mơn để đảm
nhiệm tốt dịch vụ mơi giới thì bằng tốt nghiệp Đại học hoặc các chứng chỉ
chuyên ngành như CFA sẽ là những yêu cầu bắt buộc. Mặc dù bằng cấp cũng
được coi là cơ sở cho các nhà môi giới được làm việc chính thức, nhưng đối với
nhiều cơng ty chứng khoán thì nó cũng chưa phải là điều quan trọng nhất. Ngoài
ra các nhà mơi giới chứng khoán cần có các kỹ năng xã hội, chẳng hạn như kỹ
năng giao tiếp, dịch vụ khách hàng hoặc kỹ năng khai thác thông tin, để có được
sự tin tưởng của khách hàng. Một số nhà mơi giới có thể trau dồi kinh nghiệm từ
các dịch vụ bán hàng khác như bảo hiểm hoặc bất động sản. Bằng cách vận hành
dịch vụ này, công ty và nhân viên mơi giới có thể kiếm được một khoản hoa
hồng từ khách hàng. Hoạt động chính của môi giới chứng khoá bao gồm:
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Các nhà môi giới chứng khoán có thể cung cấp báo cáo, các đánh giá
chứng khoán và phân tích cho khách hàng hiểu để họ có thể xem xét đầu tư một
cách hiệu quả và ít rủi ro. Thơng tin có thể bao gồm: thị trường, các thành phần
kinh tế, ngành công nghiệp và tin tức chứng khoán. Tư vấn đầu tư cũng là một
2 Bradford D. Jordan Stephen A. Ross, Randolf W. Westerfiled (2013), Fundamentals of Corporate Finance
Tenth Edition (Alternate Edition) Financial Magement Fe 323 Ross Westerfield Jordan by Randolf W.

Westerfiled, Bradford D. Jordan Stephen A. Ross (2013-05-03) Paperback-January 1, 2013

9


công việc khác của các nhà môi giới, khi họ đưa ra các khuyến nghị (phân tích,
thời gian giao dịch, sự thay đổi về giá và khối lượng) mua và bán cho khách
hàng. Các nhà môi giới phải luôn theo dõi thị trường cũng như các yếu tố tác
động đến giá cố phiếu và đồng thời thông báo cho khách hàng để họ nắm bắt
được thông tin thích hợp.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính liên quan
Các nhà mơi giới có thể nhận lệnh và giao dịch, từ việc mở tài khoản giao
dịch, để gửi tin tức thị trường, cung cấp ký quỹ. Họ cũng có thể cung cấp các
dịch vụ khác như quản lý tài sản, danh mục đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh
cho các nhà đầu tư.
1.2.2. Phân loại dịch vụ môi giới tại công ty chứng khốn
Có nhiều cách phân loại mơi giới khác nhau, như dịch vụ chiết khấu, hoặc
sắp xếp theo tín dụng, ngoại hối, cổ phiếu và trái phiếu, nhưng trong phần báo
cáo này, dịch vụ môi giới tại các công ty chứng khoán sẽ được phân loại thành
hai thuật ngữ đơn giản, đó là mơi giới thơng thường và mơi giới dựa trên Robo,
vì nó phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại của Việt Nam.
(1) Môi giới thông thường
Các nhà môi giới sẽ, tập trung vào giao dịch chứng khoán thay mặt cho
khách hàng của mình, họ sẽ đưa ra những khuyến nghị về các lệnh cụ thể hoặc
cổ phiếu và trái phiếu. Nhà mơi giới cũng có thể cung cấp tư vấn tài chính cho
các quyết định đầu tư hoặc quản lý tài sản. Nhà môi giới thường kiếm được một
khoản hoa hồng nhỏ liên quan đến giá trị giao dịch của khách hàng. Các nhà môi
giới thơng thường có thể là nhà mơi giới phục vụ với dịch vụ đầy đủ (full –
service broker) hoặc nhà môi giới cung cấp với dịch vụ chiết khấu (discountservice broker).
Đối với các nhà môi giới phục vụ với dịch vụ đầy đủ (full – service

broker) được hầu hết các nhà đầu tư đánh giá rất cao, vì họ khơng có nhiều thời
gian và thơng tin để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, hoặc họ chưa có
kinh nghiệm đánh giá thị trường như các chuyên gia tài chính. Có một vấn đề
trong dịch vụ này là mặc dù có nhiều nhà phân tích đưa ra dự báo và khuyến
10


nghị cho các nhà đầu tư có lợi nhuận tốt nhất, nhưng các khuyến nghị này khơng
hoàn toàn đúng vì nó vẫn cịn tồn tại những xác suất sai và điều này có thể gây
ra tổn thất cho các nhà đầu tư.
Các nhà môi giới với dịch vụ chiết khấu (Discount-service broker) chỉ
cung cấp dịch vụ môi giới và không bao gồm các dịch vụ khác như tư vấn tài
chính hoặc phân tích thị trường… Chính vì thế mà hoa hồng môi giới của họ
thường thấp hơn so với một nhà môi giới dịch vụ đầy đủ (full – service broker).
Tuy nhiên, một hạn chế của các nhà môi giới này là họ khơng quan tâm đến việc
chăm sóc khách hàng, khách hàng không được hỗ trợ về tư vấn tài chính, cung
cấp báo cáo đầu tư. Trong trường hợp xảy ra một vấn đề nghiêm trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến khoản đầu tư khách hàng thì dịch vụ mơi giới này cũng sẽ
khơng có khuyến nghị rõ ràng.
(2) Dịch vụ môi giới dựa trên Robot
Là nền tảng kỹ thuật số hoạt động tự động, được xây dựng từ thuật toán
thống kê dữ liệu lịch sử của thị trường. Robo Advisor được điều hành bởi công
nghệ tài chính hiện đại, chẳng hạn như Machine learning và AI để tính toán và
dự đoán chuyển động ngắn hạn trong tương lai của một chứng khoán để cung
cấp khuyến nghị đầu tư. Mặc dù robo-advisors được sử dụng bởi các quỹ và các
chỉ số dự báo về các chiến lược thụ động, các công ty chứng khoán cũng phát
triển hệ thống riêng của họ để phân tích chứng khoán Hiệu suất của nó có thể
được tăng cường bằng cách tính toán lại dữ liệu lịch sử và tìm ra khả năng đầu
tư thành công cao hơn con người. Do sự cải thiện trong công nghệ thông tin,
robo-advisor đang trở thành một lựa chọn thích hợp hơn vì các cơng ty chứng

khoán có thể giảm chi phí môi giới để trả cho các nhà môi giới truyền thống và
các chi phí hành chính khác của họ. Robo- Advisor cũng có thể làm việc 24/7
điều này có thể giảm nhiệm vụ cho bộ phận nghiên cứu, và giúp họ tập trung vào
các dự án đặc biệt khác .
1.2.3. Nội dung, thủ tục dịch vụ môi giới
Dịch vụ môi giới chứng khoán được sử dụng để thay thế quy trình giao
dịch chứng khoán truyền thống. Thay vì đi trực tiếp đến các sàn giao dịch chứng
11


khoán, mang chứng từ để xác nhận quyền sở hữu trước khi thực hiện giao dịch.
Thông qua dịch vụ của các cơng ty chứng khoán, các nhà đầu tư có thể đưa ra
các lệnh giao dịch và các nhà môi giới của công ty chứng khoán sẽ thực hiện các
tháo tác tiếp theo, điều này sẽ tiết kiệm thời gian cho các nhà đầu tư. Các biểu
đồ sau đây mô tả quy trình dịch vụ mơi giới chứng khoán.
Mở tài khoản
Giao dịch

Chuyển tiền
vào tài khoản

Thực hiện các
giao dịch khác

Hình 1.1: Thủ tục dịch vụ mơi giới chứng khốn cho khách hàng

(1) Mở tài khoản giao dịch
Thay vì giao dịch trực tiếp tại các sở giao dịch chứng khoán và nhận
chứng khoán thực, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ giao dịch tại các công ty
chứng khoán thông qua tài khoản giao dịch. Khách hàng phải điền vào mẫu đơn

“Giấy mở tài khoản” để làm rõ danh tính của mình và đồng ý về trách nhiệm
liên quan. Khách hàng cũng có thể đăng ký bất kỳ dịch vụ tài chính khác, chẳng
hạn như nhận báo cáo và phân tích, môi giới cá nhân hoặc dịch vụ ký quỹ.
Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như:
Tài khoản tiền mặt là tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền
gửi tài khoản thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua
hoặc bán bất kỳ tài khoản chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên khách
hàng cần chuyển đủ số tiền vào tài khoản của mình trước khi mua chứng khoán.
Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao
dịch và bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng
chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn lại
khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có thể mua được
số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng
một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết

12


Xác nhận
giao dịch
của khách
hàng

Hình 1.2: Thủ tục dịch vụ mơi giới chứng khốn cho mơi giới

(2) Nhận lệnh và thực hiện lệnh
Khách hàng có thể yêu cầu bất kỳ thay đổi nào trên tài khoản của họ, đưa
ra đơn đặt hàng mua hoặc bán cho các nhà môi giới của họ thông qua thư, fax
hoặc cuộc gọi. Khách hàng cũng cần phải chính xác trong việc xác định tên công

ty, số lượng, giá và loại giao dịch trước khi thông báo cho các nhà môi giới của
họ. Sau khi kiểm tra tất cả các thông tin cần thiết, các nhà mơi giới sau đó phải
thực hiện các đơn đặt hàng này càng sớm càng tốt để phù hợp với lựa chọn của
khách hàng. Các lệnh bao gồm lệnh thị trường, lệnh giới hạn hoặc lệnh dừng.
Các đơn đặt hàng này sau đó sẽ được gửi đến sở giao dịch chứng khoán để khớp
với các đơn đặt hàng đối tác của nó và gửi lại kết quả vào tài khoản của khách
hàng. Trong trường hợp sử dụng ký quỹ để giao dịch, khách hàng phải duy trì số
tiền yêu cầu ban đầu để thực hiện giao dịch. Tại Việt Nam, dịch vụ chứng khoán
hoạt động trên hệ thống giao dịch T+3, có nghĩa là phải mất 3 ngày làm việc để
tài sản đến được tài khoản của người mua sau ngày giao dịch hoặc 3 ngày làm
việc để tiền đến được tài khoản của người bán sau ngày giao dịch.
Sau khi thực hiện, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một ghi
chú xác nhận giao dịch, đồng thời cân bằng tài khoản tiền gửi, giao dịch hoạt
động giữa các tài khoản, sở giao dịch chứng khoán hoặc ngân hàng. Tài khoản
của khách hàng được lưu giữ trên Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác
nhận, tại đây giá trị và tài sản của khách hàng sẽ được ghi lại, gửi kết quả trước
khi kết quả được gửi lại cho các cơng ty chứng khoán.
1.2.4. Vai trị của dịch vụ mơi giới
Vai trị của dịch vụ mơi giới thể hiện ở ba khía cạnh: đối với khách hàng;
đối với công ty chứng khoán; và đối với thị trường. Trong mỗi vai trị này lại có
các vai trị cụ thể khác nhau. Cụ thể là:
13



×