Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.94 KB, 84 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



-----

-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DU LỊCH VÀ HỖ TRỢ
NHÂN ĐẠO

Ngƣời hƣớng dẫn: ThsTrần Hoàng Minh Ngƣời thực hiện: Nguyễn Phương Thủy
Lớp

: NH8

Ngành

: Tài Chính Ngân Hàng

Niên khóa

H N I N M2021

: 2017-2021



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét tìm
hiểu quan sát thực tế tại công ty TNHH Thương Mại Du Lịch và Hỗ Trợ Nhân
Đạo trong thời gian vừa qua. Đặc biệt với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh
đạo Công ty các cô chú anh chị ở các phịng ban đã giúp đỡ em hồn thành báo
cáo khóa luận tốt nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch và Hỗ Trợ
Nhân Đạo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giáo của trường Học viện Chính
sách và Phát triển- những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn và đồng thời bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
giáo viên hướng dẫn – Ths. Trần Hồng Minh Khoa Tài Chính Đầu Tư Học viện
Chính sách và Phát triển đã giúp đỡ định hướng tư vấn cho em trong suốt thời
gian thực hiện báo cáo.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu làm quen với công tác thực tiễn tiếp cận thực tế cũng như hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được góp ý và chỉ dẫn của
quý Thầy Cô giáo để báo cáo được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 22 tháng 6 năm 2021


LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân
em thực hiện và có sự hướng dẫn từ Ths. Trần Hồng Minh. Số liệu kết quả
nghiên cứu trong báo cáo khóa luận này là hoàn toàn trung thực các dữ liệu thơng
tin trích dẫn trong báo cáo đều được ghi rõ nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam kết này!


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phƣơng Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
LỜI CAM KẾT .....................................................................................................
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................
1.1 Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ..................................................
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ....................................................
1.1.2.1 Khái niệm ....................................................................................
1.1.2.2 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh…..……………………………………………………………….... 6
1.1.2.3

Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh ...................................................................................................
1.1.3

Phân tích hiệu quả kinh

1.1.3.1
1.1.3.2

1.1.3.3
1.1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..
1.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ................................
1.2.1

Các nhân tố thuộc môi

1.2.2

Các nhân tố thuộc môi

1.2.3

Môi trường ngành .......

CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƢƠNG MẠI DU LỊCH VÀ HỖ TRỢ NHÂN ĐẠO ...............
i


2.1 Khái quát về công ty TNHH thƣơng mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo . 37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty............................................. 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.......................39
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty.................................................................. 42
2.2 Khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
thƣơng mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo...................................................................... 43
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng
mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo....................................................................................... 47
2.3.1 Phân tích doanh thu................................................................................................. 48

2.3.2 Phân tích chi phí....................................................................................................... 56
2.3.3 Phân tích lợi nhuận.................................................................................................. 57
2.4 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của công ty................................................................................................................................. 60
2.4.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của công ty................................. 60
2.4.2 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi của cơng ty................................ 63
2.4.3 Nhân tố môi trường ngành.................................................................................... 64
2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng
mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo....................................................................................... 65
2.5.1 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương
mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo....................................................................................... 65
2.5.2 Đánh giá điểm đạt được và những hạn chế của công ty TNHH Thương
mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo....................................................................................... 66
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DU LỊCH
VÀ HỖ TRỢ NHÂN ĐẠO..................................................................................................... 67
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty................................................................ 67
3.1.1 Phương hướng phát triển chung của công ty về nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh................................................................................................................... 67
3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty..................67
ii


3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thƣơng mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo.................................................... 68
3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng
mại du lịch và hỗ trợ nhân đạo....................................................................................... 69
3.3.1 Biện pháp về doanh thu bán hàng...................................................................... 70
3.3.2 Biện pháp về chi phí................................................................................................ 70

3.3.3 Một số Biện pháp khác........................................................................................... 71
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 74

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Danh mục các lĩnh vực kinh doanh của công ty.............................................42
Bảng 2. 2 Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2018-2019...............................................44
Bảng 2. 3 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại du lịch
và Hỗ trợ nhân đạo..........................................................................................................45
Bảng 2. 4 Hệ số nợ của công ty năm 2018-2020............................................................ 49
Bảng 2. 5 Hệ số tự tài trợ của công ty năm 2018-2020...................................................50
Bảng 2. 6 Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2018-2020............................... 51
Bảng 2. 4 Tỷ số thanh tốn tổng qt của cơng ty năm 2018-2020................................52
Bảng 2. 8 Vịng quay vốn lưu động của cơng ty.............................................................53
Bảng 2. 9 Vịng quay tài sản cố định của cơng ty năm 2018-2020.................................54
Bảng 2. 10 Vịng quay tổng tài sản của cơng ty năm 2018-2020....................................55
Bảng 2. 11 Tỷ suất lợi nhuân trên tài sản của công ty 2018-2020.................................. 57
Bảng 2. 12 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty 2018-2020....................58
Bảng 2. 13 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của cty 2018-2020..........................59
Bảng 2. 14 Cơ cấu lao động theo giới tính, và tính chất lao động.................................. 62

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ
nhân đạo.......................................................................................................................... 39

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 So sánh doanh thu, lợi nhuận từ năm 2018 đến năm 2020.........................48

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam đã khơng ngừng

hồn thiện và nâng cao mọi hoạt động đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước để phát triển một nền kinh tế toàn diện vững chắc đưa Việt Nam tiến lên
cùng các nước trong khu vực và trên tồn Thế giới. Do đó để các doanh nghiệp
Việt Nam đứng vững và phát triển hơn thì họ phải sớm nhận thức và tìm ra
hướng đi riêng cho mình. Điều này sẽ vất vả và khó khăn hơn cho doanh nghiệp
nước ta khi phải chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài về mặt khoa học kỹ thuật
và vốn hoạt động. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trở thành
vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia nói chung và các cơng ty nói riêng. Một chiến
lược kinh doanh được phát triển hợp lý sẽ phát huy được nội lực cao nhất phát
huy được khả năng làm việc khả năng sáng tạo của người lao động nâng cao

trách nhiệm tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo hoạt động trong
lĩnh vực chính là bn bán vật liệu xây dựng thi cơng cơng trình. Sau một thời
gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm gần đây của công ty em nhận thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
giữ một vai trò quan trọng cần được thúc đẩy. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ môi trường kinh doanh thay đổi… thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong cơng ty còn bộc lộ những tồn tại và hạn chế bên cạnh
đó cịn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vấn đề về lao động.
Chính vì vậy hồn thiện nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong công ty cũng như là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng kịp thời với sự thay
đổi. Đây chính là lý do em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Thƣơng mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo”
làm đề tài khóa luận tối nghiệp
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:
1


Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh và phân tích thực trạng kinh doanh tại Cơng ty TNHH Thương mại du lịch
và Hỗ trợ nhân đạo. Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất một số giải
pháp biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại cơng ty.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên khóa luận cần có những nhiệm vụ
sau:
-


Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo, chỉ ra các hạn chế và ngun
nhân.

-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo.

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

Công ty TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo.
* Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về nội dung : hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo


-

Phạm vi khơng gian: khóa luận nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo.

-

Phạm vi về thời gian: giai đoạn nghiên cứu trong 3 năm từ 2018-2020.
Giải pháp đề ra đến năm 2023.

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp so sánh khái

quát hóa các tài liệu; thống kê qua các số liệu đã thu thập được từ báo cáo của

2


cơng ty và qua q trình tìm hiểu để lập bảng thống kê. Phương pháp phân tích
và tổng hợp các số liệu theo bảng biểu để đưa ra đánh giá.
5.

Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu kết luận mục lục danh mục các sơ đồ bảng biểu danh

mục các chữ viết tắt danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận
được chia ra làm 3 chương như sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo
Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương mại du lịch và Hỗ trợ nhân đạo.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Khái niệm hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với xã
hội loài người mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu cũng như thị
hiếu của thị trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt được những
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Theo quy định của các văn bản pháp luật đó thì “ kinh doanh” là việc thực
hiện liên tục một một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi (Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Như vậy khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (cũng trao đổi cũng
cung ứng dịch vụ) mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Đối với các
doanh nghiệp lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được trong kinh doanh (doanh
thu) lớn hơn số tiền phải chi (chi phí kinh doanh). Bất cứ hoạt động nào, cho dù
về mặt hình thức giống kinh doanh nhưng mục tiêu của hoạt động đó khơng phải
là tạo ra lợi nhuận đều khơng phải là kinh doanh.
Do đó Hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh

lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh được nhận biết thông qua các dấu hiệu:
1) Hoạt động phải mang tính nghề nghiệp nghĩa là chúng được tiến hành

một cách chuyên nghiệp thường xuyên liên tục và hoạt động này mang lại nguồn
thu nhập chính cho người thực hiện chúng;
2) Hoạt động phải được thực hiện một cách độc lập. Các chủ thể nhân
danh mình để tiến hành hoạt động kinh doanh. Họ tự quyết định mọi vấn đề có
liên quan và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình;

4


3) Hoạt động được các chủ thể tiến hành với mục đích kiếm lời thường
xuyên.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Xem xét khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì
có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau đây:

Thứ 1 Sự phức tạp và tính đa dạng: Đó là sự kết hợp của nhiều khu vực
nhiều ngành nhiều thời điểm nhiều tổ chức kinh doanh ... để tạo ra hàng hoá dịch
vụ cung ứng trên thị trường.
Thứ 2 Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các doanh nghiệp trên thị trường hoạt động
kinh doanh đều phụ thuộc lẫn nhau vì đầu ra của doanh nghiêp này là đầu vào
của doanh nghiệp khác và ngược lại. Mặt khác sự phụ thuộc này cịn thể hiện ở
chỗ các doanh nghiệp có thể cung ứng các hàng hố dịch vụ có khả năng thay thế
lẫn nhau hoặc bổ sung cho nhau - điều này làm hình thành quan hệ cạnh tranh và
hợp tác giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ 3 Sự thay đổi và đổi mới: Sản phẩm hàng hoá dịch vụ đều có chu kỳ
sống của nó các doanh nghiệp phải ln thay đổi đổi mới đề phù hợp với quy luật

phát triển và thị hiếu của người tiêu dùng.

1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: tình hình thị trường các
chế độ xã hội chính sách của Nhà nước việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp cách thức tổ chức kinh doanh hiểu biết về đối thủ cạnh tranh
đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tiễn có người cho rằng: Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi
nhuận và đa dạng giá trị sử dụng.
Theo Paul A Samuemlson nhà kinh tế học tổng quá Giáo trình Kinh tế học
NXB Thông kê Hà Nội 2002) viết trong cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu quả
5


kinh doanh tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế
để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người”.
Cũng theo quan điểm của nhà kinh tế người Anh Adam Smith cho rằng:
Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng
hố.
Tóm lại Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra
khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu
được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó được thể hiện
thơng qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Xét dưới góc độ tài chính mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm

xã hội. Do đó một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo ra sự gia tăng
giá trị doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp phải khơng ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của việc nâng cao hoạt động kinh doanh
Theo Giáo trình quản trị kinh doanh NXB Đại học kinh tế quốc dân:” Bản
chất của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực để tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó nhằm đạt được mục đích sản
xuất kinh doanh đề ra”. Về bản chất: Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng
định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động thiết bị máy móc nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt
được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
6


quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu
thụ mỗi loại doanh thu lợi nhuận thị phần ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ
phản ánh mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định tính như uy tín của doanh
nghiệp là chất lượng sản phẩm ... Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp.

Trong khi đó cơng thức trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí
(các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên
sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa
“đầu vào” và “đầu ra” khơng có cùng một đơn về cùng một đơn vị đo lường –
tiền tệ.
Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh?
Trong thực tế nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần
đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để
nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh NXB Đại học kinh tế quốc dân: Vai
trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt
ra yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
7


nội tại phát huy năng lực hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết
quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần

thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của
việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh
doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ
sung vào chi phí kế tốn và loại ra khỏi lợi nhuận kế tốn để thấy rõ lợi ích kinh
tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn
1.1.2.3 Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao hoạt động kinh doanh
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh NXB Đại học Kinh tế quốc dân việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa và sự cần thiết sau:
Ý nghĩa của việc nâng cao hoạt động kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng phản ánh
yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị
trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao quan hệ sản
xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đem

8


lại cho quốc gia sự phân bố sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu
được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngồi ra nó cịn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầu tư mở rộng cải tạo hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích người lao
động hăng say sản xuất ln quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động
thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh
doanh khơng những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn cho
phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả. Với tư cách là một cơng cụ đánh giá và phân tích kinh tế phạm trù
hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà cịn sử dụng để đánh
giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh
nghiệp.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để
9



đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu
nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu
quả nhất lại là một bài tốn mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy
ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu
hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà cịn là
thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nó cịn là vai trị quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là
ln tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không
ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng
như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng
thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí
bỏ ra và có lãi trong q trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng
được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là
yêu cầu mang tính chất giản đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp

mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp ln ln phải đi
10


kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp địi hỏi phải có sự tích lũy đảm
bảo cho q trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tịi đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này khơng cịn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt
chất lượng giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh
lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải
có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là
đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hóa chất lượng mẫu mã
khơng ngừng được cải thiện nâng cao….

1.1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến chính sách phân phối lợi nhuận và có ảnh
hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trong mỗi kỳ. Thơng tin về
tình hình và kết quả kinh doanh cung cấp cho các chủ thể quản lý về tình hình
kinh doanh và kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực các yếu tố doanh thu chi phí
đã tác động thế nào đến kết quả kinh doanh xác định được trọng điểm cần quản
lý và tiềm năng cần khai thác để tăng thêm quy mô tỷ lệ sinh lời hoạt động cho
doanh nghiệp

1.1.3.1

Doanh thu
Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng trong doanh nghiệp. Dựa

vào chỉ tiêu doanh thu hàng loạt các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp
được thiết lập nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận của doanh
nghiệp.
11


Theo TS. Lê Phú Hào, ThS. Phạm Cao Khanh ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng
Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại NXB Thanh niên năm 2009:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp”.
Nội dung doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc

sẽ thu được về việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây
là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Tiền bán hàng phụ thu trợ giá giá trị của
sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà
doanh nghiệp thu được sau khi trừ khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng
bán hàng bán bị trả lại thuế xuất khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt thuế GTGT (đối với

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
+ Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá hàng bán trên giá bán niêm

yết cho khách hàng trong trường hợp người mua hàng với số lượng lớn và phải
ghi rõ khoản giảm giá này trên hoá đơn bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên

giá bán đã thoả thuận do sản phẩm hàng hóa kém mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế sau khi đã phát hành hoá đơn bán
hàng.
+ Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất sai quy cách chủng
loại... Doanh nghiệp chỉ hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán
phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng chiết khấu thương mại.
12


Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng thường chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này không những có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa
quan trọng đối với cả nền kinh tế quốc dân. Cụ thể:
+ Doanh thu bán hàng phản ánh quy mơ của q trình tái sản xuất của
doanh nghiệp phản ánh trình độ quản lý chỉ đạo kinh doanh tổ chức cơng tác
thanh tốn của doanh nghiệp. Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh
nghiệp đã SXKD đúng hướng lựa chọn đúng những sản phẩm hàng hóa với chất
lượng và giá cả phù hợp với nhu cầu với thị hiếu của thị trường. Đối với doanh
nghiệp sản xuất có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất
sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận khơng những về mặt giá trị mà cịn

chấp nhận về mặt giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Trong doanh nghiệp doanh thu bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh thu bán hàng là nguồn thu
quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong q trình
hoạt động kinh doanh như thanh tốn tiền lương tiền cơng và các khoản trích nộp
theo lương đồng thời hồn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước…
+ Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá

trình luân chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau. Vì
vậy việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp và quá trình tái SXKD của doanh nghiệp. Nếu vì
lý do nào đó doanh nghiệp khơng thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng
hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó
khăn và ảnh hưởng khơng tốt đến q trình SXKD của doanh nghiệp. Theo quy
định hiện hành doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
5 điều kiện sau đây:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người

sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
13


+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu hoạt động tài chính là tồn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt

động đầu tư tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay lãi tiền gửi ngân hàng lãi bán hàng trả chậm trả góp lãi

đầu tư trái phiếu tín phiếu.
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản cho người khác sử dụng tài sản: bằng sáng

chế bản quyền tác giả…
+ Cổ tức lợi nhuận được chia.
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn.
+ Khoản chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

Doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính là các khoản thu nhập thông
thường về hoạt động SXKD của doanh nghiệp gọi chung là doanh thu hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra trong q trình SXKD doanh nghiệp cịn có thu nhập từ các
khoản phát sinh có tính chất khơng thường xuyên gọi là thu nhập khác.
Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu phát sinh trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp như thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ thu về bán công cụ dụng cụ
loại đã phân bổ hết vào phí thu về nhượng bán tài sản dơi thừa khơng rõ nguyên
nhân; thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; thu về khoản phải trả nhưng
không trả được nguyên nhân từ phía chủ nợ thu về khoản nợ khó địi đã xử lý nay
địi được; thu từ q biếu tặng bằng tiền hoặc hiện vật do các tổ chức cá nhân
biếu tặng và các khoản thu nhập khác...
1.1.3.2


Chi phí
Khái niệm về chi phí kinh doanh
14


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu lợi nhuận và
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi phí nhất định.
Theo Th.s. Đặng Thúy Phượng Giáo trình Tài chính doanh nghiệp NXB
Tài chính, 2010: “Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của những hao phí về vật chất về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên
quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định đồng thời được bù đắp từ doanh thu kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đó” .
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm:
- Chi phí sản xuất sản phẩm: Đó là sự tiêu hao các loại vật tư (nguyên

nhiên vật liệu cơng cụ dụng cụ…) hao mịn máy móc thiết bị tiền lương và các
khoản trích theo lương phải trả cho người lao động (bảo hiểm xã hội bảo hiểm y
tế bảo hiểm thất nghiệp kinh phí cơng đồn).
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Trong q trình tiêu thụ sản phẩm doanh

nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí bán hàng (chi phí về bao
gói sản phẩm chi phí vận chuyển bảo quản giới thiệu sản phẩm bảo hành sản
phẩm…) và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thuế gián thu (thuế GTGT thuế TTĐB thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu).

Đối với doanh nghiệp những khoản tiền thuế phải nộp là những khoản chi phí mà
doanh nghiệp phải ứng trước cho người tiêu dùng hàng hóa và chỉ được thu hồi
khi các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ. Vì thế nó

được xem như là một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí nêu trên phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được
bù đắp từ doanh thu kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Như vậy từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng “Chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp là tồn bộ chi phí sản xuất chi phí tiêu thụ sản phẩm và các
khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định” .
15


Nội dung chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau phát
sinh hàng ngày hàng giờ đa dạng và rất phức tạp tác động đến nhiều mặt hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác.
Chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
về vật chất và sức lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định; bao gồm chi phí hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ và chi phí hoạt động tài chính.
-

Chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng

tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ mua bán
hàng hoá sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cung cấp dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định; bao gồm giá vốn hàng bán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Cụ thể:
+ Giá vốn hàng bán: Là giá mua thực tế của số hàng hoá bán ra trong kỳ.


Đối với doanh nghiệp sản xuất giá vốn hàng bán chính là giá thành sản
xuất sản phẩm bao gồm các khoản mục:
 Chi phí NVL trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên liệu

vật liệu được sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp.
 Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là khoản tiền lương tiền công phụ cấp

lương và các khoản trích nộp theo lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.


Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí chung phát sinh ở

các phân xưởng hoặc ở bộ phận kinh doanh như khấu hao tài sản cố định thuộc
phân xưởng tiền lương phụ cấp lương của nhân viên quản lý phân xưởng chi phí
dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác ở phân xưởng hoặc bộ phận kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá mua của
hàng bán ra và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
16


×