Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ Vina Hoàng Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.22 KB, 82 trang )

LỜI CÁM ƠN

“ CƠM CHA, ÁO MẸ, CHỮ THẦY, NGHĨ
SAO CHO BÕ NHỮNG NGÀY ƯỚC AO”
Câu tục ngữ, ca dao trên tuy ngắn ngủi nhưng đã
nói hết được công ơn trời bể của cha mẹ thầy cô.
Đầu tiên, Con xin cám ơn Cha Mẹ, những người
đã không ngại khó khăn gian khổ nuôi nấng con
nên người, luôn ủng hộ, động viên và tạo mọi
điều kiện cho Con vững bước trên con đường
Con đã lựa chọn.
Em xin cám ơ
n tất cả Quý Thầy Cô đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm học Đại Học, tại
ngôi trường Lạc Hồng thân thương này, chính tại đây, Thầy Cô đã dành bao tâm
huyết, kiến thức để truyền dạy cho chúng em, đó sẽ là hành trang cho em bước vào
đời.
Đặc biệt, em xin được gửi lời tri ân đến Thầy TS _ Phạm Công Thắng, người Thầy
đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt những năm học qua, và h
ơn tất cả là đã
đóng góp, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này, em xin ngàn
lần khắc ghi công ơn Thầy đã nhiệt tâm truyền dạy để em có thể tự tin hơn trên con
đường tương lai còn lắm bon chen, thử thách.
Đồng thời, bài nghiên cứu của em sẽ thật thiếu xót nếu như không có sự giúp đỡ tận
tình của các anh/chị lãnh đạo trong công ty TNHH TM DV VINA HOÀNG DŨNG,
em xin trân thành các ơn những lời giải thích, phân tích quý giá mà các anh/ chị
trong ban lãnh đạo đã đóng góp cho đề tài của em thêm thiết thực và cụ thể nhất.
Em xin kính chúc toàn thể các anh/ chị trong công ty dồi dào sức khỏe để công hiến
hơn nữa và đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới.
SINH VIÊN
TRẦN THỊ THU THẢO – 07QT111


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 3
7. NHỮNG TƯ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG
TY TNHH_TM_DV VINA HOÀNG DŨNG 6
1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP 6
1.2 VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH . 10
1.2.1 vai trò của quản trị tài chính đối với hiệu quả kinh doanh10
1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính đối với doanh nghiệp 11
1.3 ĐẶC ĐIỂM HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 12
1.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH 14
1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 14
1.4.2. Hệ số khả năng thanh toán 15
1.4.3 Khả năng sinh lợi 17
1.4.4 Tỷ s
ố hiệu quả hoạt động 19
1.4.5 Tỷ số quản lí nợ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH_TM_DV VINA HOÀNG DŨNG 27


2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 27
2.1.1 Lịch sử hình thành 27
2.1.2 Quá trình phát triển 29
2.1.3 Quy mô công ty 30
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 31
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 31
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 32
2.1.5 Cơ cấu nhân sự 34
2.2 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 VÀ 2010 35
2.3 TÌNH HÌNH NỢ THU KHÁCH HÀNG NĂM 2009 VÀ 2010 36
2.4 TÌNH HÌNH HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP 39
2.5 TÌNH HÌNH TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG 42
2.6 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 45
2.7 CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM 47
2.8 DỰ BÁO DOANH THU 48
KẾT LUẬN CHƯƠ
NG 2 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DV VINA
HOÀNG DŨNG 51
3.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP 51
3.1.1 Tổng quan thị trường thép 2010 51
3.1.1.1 Phôi thép 52
3.1.1.2.Thép xây dựng 53
3.1.1.3 Thép công nghiệp 55
3.1.2 Dự báo thị trường thép 2011 59
3.2 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH 61
3.2.1 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới 61

3.2.2 Phương hướng phát triển của Công ty 62

3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 63
3.3.1 Thường xuyên kiểm tra và sử dụng hiệu quả các nguồn tiền
nhàn rỗi tự do trong công ty 63
3.3.2 Giải pháp về hàng tồn kho 65
3.3.3 Giải pháp về vay ngân hàng 66
3.3.4 Nhóm giải pháp quản trị 67
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 69
3.4.1 Đối với doanh nghiệp 69
3.4.2 Đối với nhà nước 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 72
PHẦN KẾT LUẬN 73
DANH M
ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 TNHH TM DV: trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
 DNNVV: doanh nghiệp nhỏ và vừa
 DN: doanh nghiệp
 AFTA: Asean free trade area: khu mậu dịch tự do Asean
 EBIT: earning before interest and taxes: thu nhập trước lãi vay và thuế
 ROA: Return on Assets: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
 ROE: Return on equity: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

















DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Báo cáo thu nhập doanh nghiệp năm 2009 và 2010 35
Bảng 2.2: Tình hình nợ thu khách hàng năm 2009 và 2010 36

Bảng 2.3: Tình hình hàng tồn kho năm 2009 va 2010 39
Bảng 2.4: Bảng báo cáo thu nhập doanh nghiệp 42
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của công ty 43
Bảng 2.6: Khả năng sinh lợi của công ty 43
Bảng 2.7: Bảng báo cáo tổng hợp xử lí qua excel 45
Bảng 2.8: Doanh thu từng quý trong năm 2009 và 2010 48
Bảng 2.9: Dự báo doanh thu 2011 48
Bảng 2.10: Bảng dự báo doanh thu các quý năm 2011 49
Bảng 3.1: Dự kiến doanh thu trong năm 2011 62
Biêu đồ 2.1: Tình hình nợ thu khách hàng trong năm 2009 và 2010 37
Biểu đồ 2.2: Tình hình hàng tồn kho của công ty năm 2009 và 2010 40
Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh thu năm 2009 và 2010 46
Biểu đồ 3-1: Biểu đồ giá phôi năm 2010 52
Biểu đồ 3.2: Giá thép xây dựng trong năm 2010 54
Biểu đồ 3.3: Giá thép công nghiệp các tuần trong năm 2010 55
Hình 1: Logo công ty TNHH TM DV Vina Hoàng Dũng 27
Hình 2: các sản phẩm của công ty 29

-1-
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện đang là xu hướng có ảnh hướng mạnh mẽ
nhất trên thế giới. Theo xu hướng này, số lượng các công ty tham gia vào ngày một
nhiều hơn, cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn, rủi ro nhiều hơn…. Và để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các công ty không chỉ luôn chú trọng đến
việc nâng cao trình độ quản lý, khả năng huy động vốn hay đổi mới công ngh
ệ …
mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của các hoạt động kinh doanh. Do đó, kinh
doanh có hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được các doanh

nghiệp quan tâm hàng đầu và trở thành điều kiện rất quan trọng để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Để giải quyết vấn đề này, một trong những phuơng pháp hữu
hiệu nhất là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh củ
a doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính.[16]
Việc cung cấp kịp thời những thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn. Chỉ có thông qua
việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho
các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, biết đượ
c những mặt mạnh cần phát huy và những yếu kém
cần khắc phục trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Đồng thời biết được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tìm ra những giải pháp thích hợp
để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
bối cả
nh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính
sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.[16]
Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích hiệu quả kinh
doanh mang lại cho doanh nghiệp, sau một thời gian tìm hiểu tình hình hoạt động
kinh doanh thực tế tại công ty, và quan trọng nhất là được sự chỉ bảo tận tình của
Thầy TS Phạ
m Công Thắng, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “ MỘT SỐ GIẢI
-2-
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TM DV VINA HOÀNG DŨNG”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH TM DV VINA HOÀNG DŨNG qua 2 năm 2009 và

2010. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian tới, cụ thể là năm 2011. Cụ thể là:
- Phân tích tình hình Nợ phải thu khách hàng qua hai năm 2009 và 2010
- Phân tích tình hình Hàng tồn kho của công ty qua hai năm 2009 và 2010
- Phân tích tình hình Trả lãi vay và v
ốn góp ngân hàng của công ty qua hai năm
2009 và 2010
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu tài
chính cơ bản.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TM DV
VINA HOÀNG DŨNG
 Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian bốn tháng thực
tập từ ngày 01/01/2011 đến ngày 30/04/2011. Sử dụng các số liệu hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2009 đến 2010.
Do kiến thức của tác giả còn hạn chế, thời gian và phạm vi nghiên cứu không
cho phép nên các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ chủ yếu là
những giải pháp tài chính, chú trọng vào ba khoản mục lớn trong tài sản, nguồn vốn
của Doanh nghiệp là:
¾ Hàng tồn kho
¾ Nợ phải thu khách hàng
-3-
¾ Nợ vay ngân hàng

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH TM DV VINA HOÀNG DŨNG trong 2 năm 2009 và 2010


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập số liệu
¾ Thu thập dữ liệu thông qua bản báo cáo hoạt động kinh doanh từ năm
2009 đến 2010 của công ty.
¾ Thu thập dữ liệu thông qua kênh phân phối báo chí, thông tin,
internet, tạp chí….
¾ Tham khảo các đề tài trướ
c đó có nội dung gần giống như đề tài đang
nghiên cứu.
¾ Thu nhập dữ liệu là những kinh nghiệm được trải nghiệm của chính
giám đốc công ty.
 Phương pháp xử lí số liệu
Thống kê, phân tích và so sánh các số liệu qua hai năm để có những nhận định
chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
 Kết quả đạ
t được
Cho đến nay tuy việc phân tích hiệu qủa kinh doanh vẫn đuợc Doanh nghiệp
thực hiện nhưng chủ yếu tập trung vào khâu bán hàng … nhưng chưa có một phân
tích chuyên sâu về nâng cao hiệu qủa kinh doanh qua các chỉ số tài chính. Năm
2011 đã, đang và sẽ có nhiều thay đổi về tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng… Do đó
việc chủ động phân tích hàng tồn kho, nợ phải thu khách và nợ vay ngân hàng để đề
ra các giải pháp quản tr
ị hiệu quả hơn sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, quan trọng với
doanh nghiệp.
-4-
 Những tồn tại:
Tuy đã cố gắng nhưng thời gian cũng như kiến thức chuyên môn của tác giả còn

nhiều hạn chế nên đề tài báo cáo nghiên cứu khoa học này, tác giả chỉ tập trung vào
việc phân tích tình hình tài chính của công ty, cụ thể là tập trung vào các khoản nợ
phải thu khách hàng, hàng tồn kho và nợ vay ngân hàng, bên cạnh đó kinh nghiệm
làm việc và phân tích chưa được rèn luyện nhiều nên việc thu thập thông tin gặp
khó khăn do tình hình tài chính của công ty ph
ải được bảo mật, lượng thông tin tài
chính mà tác giả được nắm giữ là rất ít. Vì thế, kết quả phân tích còn chưa chính
xác và cụ thể.
Trong tương lai, nếu có thêm kinh nghiệm và kiến thức tác giả rất muốn được
trở lại và tiếp tục với đề tài này để có thể đưa ra những chiến lược cao hơn, hiệu quả
hơn, thiết thực hơn, thông tin đưa ra chính xác và cụ thể hơn. Dù
đã cố gắng nhưng
chắc chắn đề tài nghiên cứu của tác giả còn sơ sài, nhiều thiếu xót do kinh nghiệm
và kiến thức còn hạn hẹp, tác giả rất mong được sự ưu ái, đóng góp quý báu từ Quý
Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Anh Chị phòng ban và các bạn để đề tài nghiên cứu
của tác giả thiết thực hơn và trọn vẹn hơn.

7. NHỮNG TƯ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG:
 Tài li
ệu Công ty cung cấp:
¾ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV Vina
Hoàng Dũng năm 2009 và 2010.
¾ Bảng cân đối kế toán các năm 2009 và 2010.
¾ Bảng cân đối số phát sinh năm 2009 và 2010.
¾ Bảng báo cáo thu nhập doanh nghiệp qua hai năm 2009 và 2010.
¾ Cùng một số tài liệu khác…
 Các sách đã đọc:
¾ Phan Đức Dũng, Nguyên Lý Kế Toán, Nhà Xuất Bản Thống Kê, năm
2008.
-5-

¾ Phan Đức Dũng, Kế Toán Quản Trị, Nhà Xuất Bản Thống Kê, năm
2009.
¾ Dương Hữu Hạnh, Quản Trị Tài Chánh Doanh Nghiệp Hiện Đại, Nhà
Xuất Bản Thống Kê, năm 2008.

 Internet:




http:// wikipedia.org



hhoc








-6-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÔNG TY TNHH_TM_DV VINA HOÀNG DŨNG

1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP

 Trong cơ chế thị trường hiện nay thì mọi doanh nghiệp đều hướng đến một
mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận cao, doanh nghiệp
phải hợp lí hóa quá trình kinh doanh t
ừ các khâu đầu vào, cung ứng, phân phối và
đầu ra. Mức độ hợp lí hóa của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ
bản được gọi là: hiệu quả kinh doanh.[16]
 Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở
giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến. [16]

Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt
Nam đứng trước một thách đố rất lớn phải vượt qua. Trước bối cảnh đó có thể duy
trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản trị cần trang
bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách
đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh; biết phân tích có hệ thống các
nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố
-7-
ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp
mình.[13]
 Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nếu gọi H là

hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Công thức này thể hiện hi
ệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao
hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng lớn
càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có
thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi, hoặc giữ đầu
vào không đổi, tăng đầu ra, hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra, [13]
 Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các
nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản
xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta
không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí
trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất
hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả
giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi
chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với
nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hi
ện đại
hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng
lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có
những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu
quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ,
nguồn nhân lực, quản lý, Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường.[13]
-8-
 Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,
nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất,
kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với

việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh[13]
 Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi
phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra, hiệu quả kinh doanh được hiểu
trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể
có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào?
Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là
giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần
thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc
tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày
càng giữ được vị trí trên thương trường.[13]
 Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không nh
ững chỉ có những biện pháp sử
dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến
động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội
trong kinh doanh của mình. Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường là:
¾ Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN.
Hi
ệu quả của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ thuộc lớn vào trình độ văn
hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn
vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ,
kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình
thức khuyến khích vật chất và tinh thần. [10]
¾ Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc
đảm bảo
đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác
-9-

động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử
dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro, phải
xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không
lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn [10]
¾ Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt
mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến
khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp
phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần
tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án
quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế
quy mô giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt
động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát
huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là
một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. [10]
¾ Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh
tranh của DN phụ
thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi
cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. [10]
¾ Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản
xuất, kinh doanh. Các DN để khẳng
định vị trí trên thương trường, để đạt
hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị
trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn,
đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không
ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn. [10]
¾ Sáu là, quản trị môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà
nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị, mối quan
-10-
hệ song phương giữa các quốc gia, các hiệp định đa phương điều khiển mối
quan hệ giữa các nhóm quốc gia, các tổ chức quốc tế, Vì vậy, muốn hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu
thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường
trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những
tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu
dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được những
thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.[10]
1.2 VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Vai trò của quản trị tài chính đối với hiệu quả
kinh doanh
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp giữ những vai
trò chủ yếu sau:
 Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.[12]
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng nh
ư cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn
cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự
phát triển của nền kinh tế
đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn

vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động
vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy
động vốn ở mức thấp nhất.[12]
-11-
 Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của các dự án đầu tư từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động
vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm
bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào
hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn
gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền
trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc
sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng
thúc đẩy người lao động gắm bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, cải tiến kỹ thuậ
t, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.[12]
 Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện
các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá
tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được
kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong kinh doanh, từ đ
ó có thể đưa
ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh
doanh.[12]
1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính đối với doanh nghiệp
Quản trị tài chính có một tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp hoặc tổ

chức vì:
• Quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.
• Kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
tổ chức đó.[19]
-12-
 Lập dự án kế hoạch tài chính.
Nhà quản trị tài chính cần hợp tác với nhà quản trị khác lên kế hoạch và dự toán
chi phí cho các tình huống tương lai của doanh nghiệp.[19]
 Quyết định đầu tư và tài trợ
Một doanh nghiệp thành công thường tăng doanh thu nhanh chóng do vậy nó
đòi hỏi phải đầu tư thêm vào loại tài sản cố định, thiết bị máy móc nguồn dự trữ.
Nhà quản trị tài chính phải giúp xác
định tỷ lệ lương bán tăng tối ưu, quyết định của
các loại tài sản có đặc biệt và phương pháp tài trợ tốt nhất cho đầu tư. Chẳng hạn,
doanh nghiệp sẽ tài trợ đầu tư bằng vốn cổ phần hay vốn vay. Nếu chọn hình thức
tài trợ bằng vốn vay, thì vốn vay dài hạn hay ngắn hạn, thời hạn vay và lãi suất như
thế nào.[19]
 Ki
ểm soát mọi hoạt động
Nhà quản trị tài chính phải hợp tác với các nhà quản trị khác trong doanh nghiệp
bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả. Mọi kết quả kinh doanh đều có
liên quan đến vấn đề tài chính và nó cần phải được đưa vào tính toán cho đầy đủ.
Ví dụ: Quyết định marketing ảnh hưởng đến tăng doanh thu, và ngược lại nó sẽ ảnh
hưởng đến nhu cầu vốn
đầu tư. Thực tế, các quyết định marketing cầu đưa vào tính
toán ảnh hưởng của các hoạt động marketing như thế nào cũng như các yếu tố về
vốn, chính sách dự trữ và thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.[19]
1.3 ĐẶC ĐIỂM HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đố

i với nền kinh
tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế
của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNNVV
cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng
sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả
về
số và chất lượng.[14]
-13-
Theo cục phát triển doanh nghiệp-Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện nay có
453.800 DNNVV, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNNVV năm 2009 giảm
mạnh so với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 430.600 tỷ
đồng). Để hỗ trợ DNNVV phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu
đãi nhằm tạo điều kiện cho các doang nghiệp phát triển. Các DNNVV hoạt động
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có những đóng góp quan
trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Cụ thể, theo thông tin từ
báo cáo hoạt động kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm của cục kế hoạch đầu
tư ta có trong 2 tháng đầu năm 2010 cả n
ước có khoảng 13 nghìn doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009. Số vốn đăng ký mới ước
đạt 46,8 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc tăng mạnh về số lượng
doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân
công, nguyên vật liệu, thị trường và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà
trong đó tín dụng ngân hàng là một kênh r
ất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.[14]
Ta có thể tóm gọn những đặc điểm của các DNNVV tại nước ta ở một số điểm
như sau:
 DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều ki

ện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
 DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình thức
như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệ
p có vốn đầu tư nước ngoài. Và các cơ sở kinh tế cá
thể [14]
 DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
-14-
Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNNVV
đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được
với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn
các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác
cho phù hợp với thị trường.[14]
 Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô v
ốn nhỏ nên các DNNVV
không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết
bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất
lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm
do thiếu thông tin về thị tr
ường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm
cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.[14]
 Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,
kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế.
Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ

phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn
thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít
có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao
do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ
chân những nhà quản lý cũng như những người lao độ
ng giỏi.[14]
1.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
 Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến
thời điểm lập báo cáo.
 Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu
thường bao gồm: vốn góp ban đầu, l
ợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới,
các quỹ của công ty.
-15-
 Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ)
công ty đạt được trong năm.
 Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu
nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.[18]
1.4.2. Hệ số khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán ngắn hạn (Hệ số thanh toán nhanh): Khả năng thanh toán
ngắn hạn là năng lực đáp
ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của
doanh nghiệp. Các chỉ số thanh toán ngắn hạng xác định năng lực đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp (nói cách khác, chi trả các hóa đơn
được chuyển tới). Với dòng tiền đủ lớn, doanh nghiệp có thể trang trải cho các
nghĩa vụ tài chính, nhờ đó mà không lâm vào tình cảnh vỡ nợ hay kiệt quệ tài chính.
Công việc kế toán thanh khoản đo lường khả
năng thanh toán ngắn hạn và thường

gắn bó chặt chẽ với vốn lưu động ròng, là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong
thời hạn dưới một năm kể từ ngày ghi nhận gần nhất trên Bảng cân đối kế toán.
Nguồn cơ bản để thanh toán các khoản nợ này là tài sản ngắn hạn. Chỉ số đo lượng
khả năng thanh toán phổ biến nhất là: thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh.[18]
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
¾ Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tươ
ng
đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nếu gặp khó khăn tài chính, doanh
nghiệp có thể không còn khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả
hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tại ngân hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn
sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể
giảm xuống. Đây có thể là tín hi
ện đầu tiên của trục trặc về tài chính. Tất
nhiên, chỉ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cũng cần được tính toán
và thống kê trong khoảng thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ với lịch sử
-16-
vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ
số này giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành để đánh giá hiệu quả tương
đối của doanh nghiệp.
¾ Tỷ số thanh khoản ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể
sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có ngh
ĩa là doanh nghiệp
không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp
đáo hạn.
¾ Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay

các khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và võ
đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ
sách các khoản hàng tồn kho để
biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền
bán các tài sản lưu động để tái đầu tư.[18]
 Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích
thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình
quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
¾ Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán n

ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt
Hàng tồn kho là tài khoản có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất.
Đa số người phân tích tài chính coi trọng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh.
¾ Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông
th
ường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này
> 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
đến các nguồn thu hay doanh số bán.[18]
-17-
1.4.3 Khả năng sinh lợi
Một trong những đặc tính khó đo lường và mô tả nhất của doanh nghiệp là
khả năng sinh lợi. Nói chung, lợi nhuận kế toán là phần chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí của doanh nghiệp. Thật không may, không thể tìm được một phương
cách có khả năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi. Với
nỗ lực tối đa, người phân tích tài chính có thể đo lường khả năng sinh lợi dựa trên
s
ố liệu kế toán trong quá khứ và hiện tại. Thế nhưng, rất nhiều cơ hội kinh doanh
đòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại để nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất

nhiều trong tương lai. Ví dụ, các sản phẩm mới phát triển đều cần có chi phí khởi
động cao, kết quả là, tạo ra lợi nhuận bé. Do vậy, lợi nhuận hiện tại có thể là m
ột sự
phản ánh tồi của khả năng sinh lợi trong tương lai. Một vấn đề khác với phương
pháp xác định lợi nhuận dựa trên số liệu kế toán làbỏ các rủi ro. Sẽ là sai lầm nếu
kết luận hai doanh nghiệp có mức lợi nhuận hiện tại bằng nhau sẽ có khả năng sinh
sinh lợi như nhau nếu hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có mức rủi ro
cao h
ơn. [18]
Vấn đề quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không
cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một
doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh
nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn.
 Tỷ số lợi nhu
ận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh
lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ
đông và doanh thu của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn
vị tính là %. Cả lợ
i nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
-18-
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x
Doanh thu

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa

là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số
này và
số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản.[18]
 Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Tỷ số này được tính bằng cách lấ
y lợi nhuận trước thuế và lãi trong một thời kỳ
nhất định chia cho bình quân giá trị tổng tài sản cùng kỳ của doanh nghiệp. Lợi
nhuận trước thuế và lãi có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc tính ra bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số sức sinh lợi căn bản = 100% x
Bình quân giá trị tổng tài s
ản

Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp
có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số
mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ
số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.[18]
 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay
vòng của tài s
ản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là ROA từ các
chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Return on Assets, là một tỷ số tài chính dùng để
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
-19-

Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho th
ấy
khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng
cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng
hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả n
ăng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty,
hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Khác biệt quan trọng nhất giữa ROA và ROE là do đòn bẩy tài chính. Để thấy rõ, có
thể xem các diễn giải sau:
ROE = Biên lợi nhuận × Doanh thu tài sản × Số nhân vốn cổ phần
Thu nhập ròng Doanh thu kinh doanh Bình quân tài sản
= x x
Doanh thu kinh doanh Bình quân tài sản Bình quân v
ốn cổ phần
Qua các diễn giải trên, có thể thấy rõ đòn bẩy tài chính luôn có tác động tới ROE.
Trên thực tế, điều này chỉ xảy ra khi ROA (gộp) lớn hơn lãi suất vay.[18]
1.4.4 Tỷ số hiệu quả hoạt động
 Doanh số tồn kho. Chỉ tiêu doanh số tồn kho được tính bằng cách chia giá

vốn hàng bán cho giá trị hàng tồn kho bình quân. Do luôn được phát biểu như một
chi phí trong quá khứ, giá vốn hàng bán được sử dụng thay cho doanh s
ố (doanh số

×