Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của việt nam vào thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.62 KB, 89 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

PHANTHỊ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KHÓALUẬN TỐTNGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT
MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Đào Thanh Hương

Sinh viên thực hiện

: Phan Thị Hà Trang

Mã sinh viên

: 5083106221

Khóa

:8


Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

NĂM2021
HÀ NỘI – NĂM 2021
i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này với đề tài “Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ” được thực hiện dưới
sự tìm hiểu của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của TS. Đào Thanh Hương.

Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn
trung thực. Những số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá
đều được thu thập từ các nguồn được ghi rõ trong tài liệu tham khảo. Em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm
2021
Sinh viên

Phan Thị Hà Trang

ii



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cơ giáo trường Học viện Chính
sách và Phát triển.
Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế quốc tế đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ, cũng như đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và
có hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đào Thanh Hương
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình hồn thành đề tài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm của em cịn
hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý q báu của q
thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.....................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH..................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................x
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu............................................................ 2
7. Kết cấu của khóa luận..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU....................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về xuất khẩu................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm chung về xuất khẩu................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu............................................................................... 5
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam................................ 5
1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu..................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu............................................................ 7
1.2.2. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu................................................................ 8
1.3. Chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu........................................................ 10
1.3.1. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt số lượng.................................................... 10
1.3.2. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất lượng................................................. 11
1.4. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu..................................................................... 13
1.4.1. Đối với chính phủ.................................................................................. 13
1.4.2. Đối với doanh nghiệp............................................................................. 14
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy xuất khẩu............................................. 15
1.5.1. Nhân tố khách quan.............................................................................. 15
iv


1.5.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 17
1.6. Đặc điểm của mặt hàng dệt may xuất khẩu.............................................. 19
1.7. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................... 20
1.7.1. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc.......20
1.7.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT MAY


CỦA VIỆT NAM VÀO HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2012-2020................................. 22
2.1. Khái quát về thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc của Việt Nam......22
2.1.1. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may về số lượng..................................... 22
2.1.2. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may về chất lượng.................................25
2.1.3. Thúc đẩy về cơ cấu thị trường xuất khẩu............................................. 28
2.1.4. Cơ chế chính sách của Việt Nam đối với thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may…............................................................................................................... 30
2.2. Tổng quan thị trường hàng dệt may Hoa Kỳ............................................ 32
2.2.1. Khái quát thị trường Hoa Kỳ................................................................. 32
2.2.2. Đặc điểm về thị trường dệt may Hoa Kỳ............................................... 34
2.2.3. Các quy định về nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ.......36
2.2.4. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.......................37
2.2.5. Vai trị của chính phủ và doanh nghiệp trong thúc đẩy xuất khẩu dệt
may của Việt Nam vào Hoa Kỳ........................................................................ 39
2.3. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ................................................................................................................ 39

2.3.1. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may về số lượng..................................... 39
2.3.2. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may về mặt chất lượng..........................44
2.3.3. Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam vào Hoa Kỳ..........45
2.3.4. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa
Kỳ…................................................................................................................. 47
2.3.5. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ .. 49

2.3.6. Nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa
Kỳ……............................................................................................................. 50
2.4. Đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ.............................................................................................. 53
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 53

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế................................ 55
v


Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ...............61
3.1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ...........61
3.1.1. Cơ hội..................................................................................................... 61
3.1.2. Thách thức............................................................................................. 62
3.2. Quan điểm, định hướng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường Hoa Kỳ đến năm 2030..................................................... 64
3.2.1. Quan điểm.............................................................................................. 64
3.2.2. Định hướng............................................................................................ 64
3.3. Giải pháp và kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ.............................................................................................. 66
3.3.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp............................................................ 66
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước................................................................... 70
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 75

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
DN
NK
XK
XNK
KNXK

CNH
HĐH

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
ASEAN

CPTPP

EU
EVFTA

FAO

FTA
GATT
GDP
GDP PPP
GNP
IDA

IMF
MFN
ODA

RCEP



USD

viii
VITAS
WB
WTO


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam
trong năm 2018 và 2019
Bảng 2.3: Các thị trường xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam
Bảng 2.4: Các nước có thu nhập GDP bình qn đầu người (GDP PPP) cao nhất thế
giới năm 2020
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu chung của hàng dệt may Việt Nam
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam
trong năm 2018 và 2019
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
giai đoạn 2012-2020
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2012-2020

x


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, q trình hội nhập và tồn cầu hố kinh tế đặt ra yêu cầu khách
quan đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lược, hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế
giới và khu vực. Có thể nói, xuất khẩu là hoạt động vô cùng quan trọng trong lĩnh
vực thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động
quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đối với Việt Nam, hoạt
động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới
có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định
đời sống nhân dân.
Như nhiều quốc gia khác, dệt may là ngành có vai trị quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng các nhu cầu cho thị trường trong
nước, ngành dệt may còn tạo điều kiện mở rộng thương mại quốc tế. Đồng thời, vừa
là nguồn thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị cao, ngành dệt may sẽ là nguồn thu hút ngoại tệ góp phần tạo đà cho
nền kinh tế cất cánh.
Trong số các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, Hoa Kỳ là thị
trường có vai trị vô cùng quan trọng. Tiềm năng hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ là to lớn. Cùng với việc ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ, quan hệ thương mại giữa hai nước đã bước sang trang mới. Tuy nhiên,

bên cạnh những thuận lợi sẽ có khơng ít khó khăn và thách thức, địi hỏi khơng chỉ
sự nỗ lực của các doanh nghiệp, hiệp hội dệt may Việt Nam mà còn cần có sự hỗ trợ
tích cực từ phía chính phủ để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng lắm chơng gai này.
Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt

may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.
1


3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Nêu bật tầm quan trọng của thị trường Hoa Kỳ đối với hoạt động xuất khẩu hàng

dệt may Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường

Hoa Kỳ trong giai đoạn 2012-2020.
- Đánh giá thành công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thúc đẩy

xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Từ đó, đề xuất các giải
pháp cụ thể để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
một cách hiệu quả trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa

Kỳ.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2020.

Tác giả lựa chọn mốc thời gian nghiên cứu để tổng hợp số liệu đủ lớn nhằm so sánh,
phân tích xu hướng tăng trưởng xuất khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và
tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh. Bằng cách sử dụng các
phương pháp trên, tác giả phân tích, so sánh số liệu đã thu thập để chỉ ra thực trạng
xuất khẩu dệt may cũng như các đối tượng cần nghiên cứu để đánh giá rõ tình hình
thúc đẩy xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ và luận giải những nội dung
cần đề cập.
6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam thu
hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đặc biệt, xuất khẩu dệt may
của Việt Nam sang Hoa Kỳ được các tác giả khai thác trên nhiều khía cạnh khác
nhau, cụ thể:
- Đề tài “Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ - Những rào cản thương

mại khó tránh” của tác giả Phan Việt Đức, tác giả đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt
hàng này sang Hoa Kỳ và từ đó tập trung nghiên cứu về những rào cản thương mại
để giúp các doanh nghiệp hiểu và thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ dễ dàng hơn.
- Đề tài “Xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-

2015” – của tác giả Vũ Thị Lam với mục đích là tìm hiểu chun sâu hơn về thực
trạng của xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ.
2


- Đề tài “Biện pháp vượt rào cản thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may

của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” – tác giả Nguyễn Thành Nam tập trung phân
tích các rào cản và sự ảnh hưởng của nó đối với xuất nhập khẩu, từ đó nghiên cứu
sâu và đưa ra các giải pháp vượt rào cản để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang Hoa Kỳ trong điều kiện hội nhập.
Nhìn chung, đã có các cơng trình nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu hàng dệt

may Việt Nam vào Hoa Kỳ, tuy nhiên có nhiều đề tài nghiên cứu đã cũ, khơng cịn tính
cập nhật cao so với giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, một số cơng trình chưa khai thác
sâu về thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ để đưa ra các kiến nghị và giải pháp kịp thời cho nhà nước và doanh nghiệp. Vì vậy,
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ”
được tác giả nghiên cứu hệ thống và hoàn thiện hơn nhằm đưa ra các giải pháp đóng
góp cho sự phát triển ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam.

7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam vào Hoa
Kỳ giai đoạn 2012-2020
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường Hoa Kỳ.

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm chung về xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, là việc bn bán hàng
hố và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay đối với cả hai quốc gia.
Trong lý luận Thương mại Quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nước ngồi. Trong cách tính tốn cán cân thanh tốn quốc tế theo Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngồi.

Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hố sản xuất, từ máy móc thiết bị cho
đến các cơng nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hố hữu hình cho đến hàng hố vơ hình.
Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc
gia tham gia. Hoạt động này còn diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về khơng gian và
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra
trên phạm vi lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
của thị trường.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các
quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt
động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng phát triển.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp thường áp dụng khi bước vào lĩnh
vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và
dịch vụ của mình ra nước ngồi. Do vậy xuất khẩu được xem như chiến lược kinh
doanh quan trọng của các cơng ty.
Nếu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu trong nước
khơng đổi, thì giá trị xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào thu nhập của nước ngồi và tỉ giá
hối đối. Nếu như thu nhập của nước ngoài tăng (tăng trưởng của nước ngoài tăng
tốc) thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng. Nếu tỉ giá hối đoái tăng (đồng tiền trong
nước mất giá so với ngoại tệ) thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng vì giá hàng hóa
tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi.

4


1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất


nước: Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn, trong đó xuất
khẩu là nguồn trực tiếp và quan trọng nhất, hơn thế nữa không tạo ra tình trạng phụ
thuộc vào nước ngồi.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra

khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản
xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực

sản xuất trong nước. Và từ đó có thể tạo ra nguồn vốn lớn cũng như cơng nghệ tiên
tiến từ bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nước và tạo ra
một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị

trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi được với thị trường.
- Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng việc

quản trị sản xuất kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải qút cơng ăn việc làm và cải thiện đời

sống của nhân dân: Trước hết, việc sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc, kể cả những lao động có trình độ thấp, họ sẽ có cơ hội cải thiện
thu nhập và nâng cao đời sống.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước:

Chúng ta có thể thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại và phụ thuộc lẫn nhau.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam

- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp với nước ngồi, có thể

đàm phán thơng qua hình thức điện thoại, e-mail, fax… để thỏa thuận về hợp đồng.
Hình thức của xuất khẩu trực tiếp là tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
đàm phán kí kết hợp đồng trực tiếp với bạn hàng, trao đổi hàng hóa…
+ Ưu điểm: Xuất khẩu trực tiếp giúp giảm được chi phí trung gian, tăng thêm lợi

nhuận, ít xảy ra hiểu lầm sai sót do trao đổi, đàm phán trực tiếp, doanh nghiệp chủ
động trong việc thâm nhập vào thị trường thế, giới và kịp nắm bắt các thay đổi thị
trường để có biện pháp đối phó kịp thời.
+ Nhược điểm: Hình thức này địi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên chuyên

nghiệp, có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ ngoại thương và có khả năng giao tiếp

5


tốt, doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn, doanh nghiệp phải có đội ngũ
marketing giỏi, mạnh, biết nắm bắt thông tin thị trường tiêu thụ nhanh nhạy, và giúp
công ty để ra các giải pháp và sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường.
- Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức bán hàng hóa ra nước ngồi thông qua một bên

trung gian thứ ba như đại lý mơi giới hay người trung gian. Hình thức của xuất khẩu
gián tiếp này thể hiện qua việc mua bán qua các trung tâm thương mại, sở giao dịch
hàng hóa, tham gia đấu giá…
+ Ưu điểm: Nhờ có bên trung gian thứ ba nên doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro

về biến động của nền kinh tế hay về việc không am hiểu thị trường, hoạt động của
doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu được giảm nhẹ bớt.
+ Nhược điểm: Giảm lợi nhuận do mất chi phí hoa hồng cho bên trung gian thứ ba,


do không liên hệ trực tiếp với thị trường tiêu thụ nên chậm nắm bắt thông tin thị
trường dẫn đến thích ứng chậm với các thay đổi và khơng có biện pháp kịp thời cho
biến động thị trường.
- Xuất khẩu tại chỗ: Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa khơng ra khỏi lãnh thổ

quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành riêng cho các cơng
ty kinh doanh, người nước ngồi.
+ Ưu điểm: Giảm chi phí đáng kể vì khơng mất chi phí vận tải, thuê phương tiện và

các loại phí bảo hiểm và rủi ro khác. Nhờ đó lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
+ Nhược điểm: Doanh nghiệp ít chủ động trong tìm kiếm đối tác.
- Bn bán đối lưu: Là hình thức kinh doanh hai bên trao đổi hàng hóa có giá trị

tương đương với nhau. Trong đó, hoạt động xuất khẩu gắn liền với hoạt động nhập
khẩu và người bán cịn đóng vai trị là người mua.
+ Ưu điểm: Vì tiền tệ khơng được dùng để thanh tốn mà đem ra làm vật ngang giá

chung nên ít bị rủi ro của tỷ giá hối đoái, giúp cho q trình chuyển giao cơng nghệ
diễn ra mạnh mẽ.
+ Nhược điểm: Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa hay

dịch vụ, hạn chế q trình trao đổi hàng hóa, việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành
thuận lợi, các cơng ty có thể nhận những sản phẩm mà mình khơng quen thuộc từ
phía đối tác, diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về biến
động giá cả.
- Tạm nhập tái xuất: Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu mà

những hàng hóa đó chưa qua một khâu chế biến nào ở nước tái xuất. Mục đích của
phương thức này là nhằm vào sự chênh lệch giá chứ không nhằm vào giá trị sử dụng

của hàng nhập khẩu.
6


+ Ưu điểm: Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, nâng cao

hiệu quả kinh doanh, hàng hóa khơng phải chịu loại th́ trong nhập khẩu và xuất
khẩu.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các kiến

thức về thị trường, chịu tác động mạnh của biến động thị trường.
- Gia công quốc tế: Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng

một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao. Bên đặt gia công thường là những nước phát triển và bên nhận gia
công thường là những nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào.
+ Ưu điểm: Cả hai bên tham gia vào hoạt động này đều có lợi. Đối với bên đặt gia cơng

thì họ có thể tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng như những ưu đãi về đầu tư tại
các nước đang phát triển. Đối với bên nhận gia cơng thì họ có thể giải qút

được việc làm cho lao động, được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ, hồn thiện
hơn trình phân cơng lao động quốc tế, đẩy mạnh q trình chuyển giao cơng nghệ.
+ Nhược điểm: Thù lao gia cơng tương đối thấp, q trình chuyển giao cơng nghệ

có thể mang tính tiêu cực. Nếu khơng quy định luật rõ ràng thì bên nhận gia cơng có
thể nhận thiết bị rác, hoặc thiết bị cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công.
1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu

Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng dệt
may mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức… của nhà
nước và các doanh nghiệp dệt may nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị
cũng như sản lượng của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

Qua việc khái quát về thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may như trên cho thấy
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may có những nội dung chủ yếu sau:
Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Đây là
một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào nói chung và
với bất kỳ doanh nghiệp dệt may nào nói riêng. Như vậy, chúng ta cũng có thể hiểu
rằng thúc đẩy xuất khẩu là một hoạt động tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp chính sách, cách thức đó có thể là những biện pháp cho thời
kỳ sản phẩm mới thâm nhập thị trường hoặc những biện pháp cho một sản phẩm đã
được cải tiến, hay là cho một sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường đó và đang
tìm cách cạnh tranh để giành giật thị phần.

7


Kết quả của những biện pháp những chính sách đó là các cơ hội, các cơ hội này
có thể được mang đến dưới nhiều dạng khác nhau. Cuối cùng là thực hiện được mục
tiêu bán nhiều hàng dệt may hơn ra thị trường nước ngoài. Chủ thể của thúc đẩy xuất
khẩu là các doanh nghiệp dệt may và nhà nước, tức là vừa có cả chủ thể đại diện
ở tầm vi mô và chủ thể đại diện ở tầm vĩ mơ, vừa có cả chủ thể tác động trực tiếp và

chủ thể tác động gián tiếp đến đối tượng được thúc đẩy xuất khẩu, cụ thể ở đây là
hàng dệt may.
Tuy nhiên, tuỳ vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới và của
khoa học công nghệ, cũng như các giai đoạn khác nhau của sản phẩm được xuất
khẩu mà việc thúc đẩy xuất khẩu được sử dụng bằng các cách khác nhau. Nó khơng

có một phương thức, hay một biện pháp cố định nào được sử dụng liên tục để thúc
đẩy xuất khẩu cho một sản phẩm. Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may cũng không
nằm ngồi qui luật chung đó. Vì vậy, với mỗi thời kỳ được áp dụng bằng những
phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
1.2.2. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu có vai trị rất quan trọng cho nền kinh tế, đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập hóa kinh tế quốc tế như hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu,
từng bước tăng trưởng và phát triển.
Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, đẩy mạnh hoạt động thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng trong nền kinh tế mở là việc làm
hết sức cần thiết và cấp bách. Nó mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp và
người tiêu dùng trên thế giới. Nhờ có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mà các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng quy mơ xuất khẩu, từng bước tăng trưởng
và phát triển, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của một thị trường nhỏ hẹp nào đó
mà cịn đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường khác với những đơn hàng có giá trị
lớn. Thúc đẩy xuất khẩu còn làm tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ, duy trì sự ổn định và tăng trưởng cao.
Thứ hai, thúc đẩy xuất khẩu giúp đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp không chỉ kinh doanh một số mặt hàng cụ thể trên những
thị trường nhất định về thị trường luôn biến động không ngừng, nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng cũng vậy, nên hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng thị
phần và sự ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường... do đó có thể giảm thiểu
được các rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.
8


Ngồi ra, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu để

thu được lợi nhuận cao hơn, tăng số vòng quay của vốn, tăng lượng thu ngoại tệ từ
đó giúp doanh nghiệp có điều kiện để xuất khẩu đa dạng các hàng hoá thiết yếu
khác, nhập về những công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy
mạnh hơn nữa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp
một thế và lực mới...
Thứ ba, tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế trong điều kiện tồn cầu hố
và hội nhập.
Hiện nay, làn sóng tồn cầu hố và liên kết khu vực đang diễn ra mạnh mẽ,
hội nhập và tự do hố thương mại đang trở thành trào lưu lơi cuốn tất cả các nước
trên thế giới. Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đang tích cực tham gia, song những
đóng góp trên thị trường thế giới cịn nhỏ vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là việc làm cần
thiết để nâng cao vị thế quốc gia cũng như nâng cao vị thế của sản phẩm Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Tồn cầu hố và hội nhập cho phép các doanh nghiệp được
hưởng các chế độ chính sách ưu đãi của các nước dành cho Việt Nam trong đàm
phán song phương và đa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường dễ dàng hơn.
Mặt khác, toàn cầu hố và hội nhập cịn giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội
kinh doanh hơn, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, học tập phong cách quản
lý, tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ quản lý kinh doanh, xóa bỏ tư duy cũ, tích
lũy nhiều kinh nghiệm qua đó giúp doanh nghiệp hình thành được tác phong kinh
doanh hiện đại. Vì vậy khi thực hiện thúc đẩy xuất khẩu các doanh nghiệp sẽ tận dụng
triệt để các điều kiện thuận lợi mà toàn cầu hố và hội nhập đem lại từ đó.

Thứ tư, thúc đẩy xuất khẩu giúp giảm áp lực cạnh tranh, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ lớn hơn. So với thị trường nội địa, thị trường thế giới có dung lượng tiêu thụ
lớn hơn rất nhiều lần, kể cả về số lượng và chủng loại hàng hóa. Trong thời điểm
diễn ra cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất nội địa như hiện nay,
việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp khả thi nhất để giải
quyết những khó khăn về tiêu thụ.
Thứ năm, thúc đẩy xuất khẩu giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có kinh

nghiệm hơn trong việc kinh doanh. Qua hoạt động thực tiễn sẽ dần hình thành một
bộ máy chun làm cơng tác xuất khẩu, đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được
trưởng thành, trau dồi kiến thức ngoại ngữ và thương mại quốc tế, tự tin trong các
mối quan hệ đối ngoại. Bên cạnh đó, thơng qua cơng tác mở rộng thị trường tăng
cường xuất khẩu sẽ xây dựng được thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường thế giới, tạo thuận lợi trong kinh doanh.
9


Từ những lợi ích thiết thực mà xuất khẩu đem lại có thể thấy rằng thúc đẩy
xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết và hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu
Trong thương mại quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu có hai hình thức là thúc đẩy về
mặt số lượng và thúc đẩy về mặt chất lượng.
1.3.1. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt số lượng
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt số lượng là hình thức thúc đẩy xuất khẩu nhằm
gia tăng số lượng hàng hóa bán ra nước ngồi.
Muốn đạt được mục tiêu đó, chủ thể thúc đẩy cần phải xác định được thị
trường tiêu thụ, nghiên cứu những mặt hàng có lợi thế cũng như phải dự đốn được
tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những đối
phó kịp thời, tiến hành các biện pháp quảng cáo cho sản phẩm, thực hiện tốt các
dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình từ đó tăng
mạnh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Về thị trường xuất khẩu: Khi doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu thì

thường hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu cho những loại hàng hoá
nhất định. Số lượng thị trường tăng thêm chính là chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc
đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc xâm nhập được vào những thị trường mới
hoặc những thị trường là các quốc gia lớn trên thế giới sẽ giúp doanh nghiệp tăng

thêm bạn hàng và những mối quan hệ làm ăn. Vì vậy, mở rộng thị trường xuất khẩu
cũng chính là mở rộng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó kim ngạch xuất
khẩu của doanh nghiệp được tăng thêm và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Mục tiêu
của thúc đẩy xuất khẩu có thể là tăng thị phần xuất khẩu trên thị trường nhất định.
Để tăng thị phần, doanh nghiệp sẽ sử dụng các chính sách giá cả mềm dẻo, giảm chi
phí đầu vào để thu được hiệu quả theo quy mơ, khi đó một lượng hàng hoá tiêu thụ
được của doanh nghiệp sẽ tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường.
- Về mặt hàng kinh doanh: Nếu chủ thể thúc đẩy thực hiện thúc đẩy xuất khẩu trên cơ

sở đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, khi đó chỉ tiêu đánh giá sẽ là số lượng các mặt
hàng kinh doanh tăng thêm trên một hoặc nhiều thị trường của doanh nghiệp. Việc xét
số lượng mặt hàng tăng thêm phải được thực hiện trong một thời gian nhất định mà
doanh nghiệp đã đặt ra để đạt được mục tiêu của mình. Số lượng các mặt hàng tăng
thêm đó là nhiều hay ít sẽ phản ánh thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu diễn ra có
tốt khơng, có đạt được mục tiêu và hiệu quả mà doanh nghiệp đã đặt ra không.
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh thực

trạng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay khơng. Kim ngạch xuất
khẩu 10


tăng lên biểu hiện khối lượng kinh doanh của doanh nghiệp đó tăng lên. Tuy nhiên
nếu chỉ dựa vào kim ngạch khơng thơi thì cũng khơng phản ánh được tình trạng
thực của doanh nghiệp. Để chứng tỏ doanh nghiệp đó phát triển nhanh hay chậm
phải dựa vào tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu của năm sau so với năm trước.
Nếu tốc độ tăng kim ngạch của năm sau ln cao hơn năm trước có thể khẳng định
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp đó có hiệu quả. Tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu được tính như sau:
Ta có cơng thức: T= (V0/V1)* 100 %
Trong đó:

V0: kim ngạch xuất khẩu của năm trước
V1: kim ngạch xuất khẩu của năm sau
T: tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu

1.3.2. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất lượng
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất lượng là hình thức thúc đẩy xuất khẩu trong
đó đẩy mạnh chất lượng hàng hóa bán ra nước ngoài của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu chất lượng hàng hóa ngày càng cải thiện, chủ thể thúc
đẩy xuất khẩu phải áp dụng các biện pháp để giúp giá trị sản phẩm tăng lên. Có thể
thấy, để đánh giá được tình hình gia tăng về chất lượng xuất khẩu như thế nào, hiệu
quả ra sao cần phụ thuộc vào các chỉ tiêu:
- Mức độ phủ sóng của sản phẩm: Khi chất lượng được nâng cao sẽ giúp tạo

thương hiệu và uy tín cho ngành trên thị trường quốc tế. Vì vậy có thể nói, nếu chủ
thể thúc đẩy xuất khẩu chất lượng hiệu quả, sản phẩm đó sẽ được người tiêu dùng
lựa chọn và sử dụng, từ đó giúp nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tạo được tiếng
nói trên trường quốc tế và có cơ hội làm việc với nhiều đối tác kinh doanh lớn.
- Chất lượng sản phẩm cũng phụ thuộc vào việc cải tiến thiết bị, máy móc, cơng

nghệ sản xuất: Biện pháp này rất hiệu quả đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong thời
đại CNH – HĐH, các máy móc với cơng nghệ hiện đại khơng khó để doanh nghiệp
mua về sử dụng để nâng cao giá trị hàng hóa, nâng cao năng suất, giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu. Tuy nhiên, vấn đề lớn doanh nghiệp gặp phải là về mặt nguồn lực. Vì
vậy, các chính phủ thường áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu.

Đây là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước giành sự ưu đãi về
mặt tài chính cho xuất khẩu thơng qua trợ cấp trực tiếp, gián tiếp hoặc tín dụng ưu
đãi. Điều này giúp doanh nghiệp có đủ nguồn lực, giảm chi phí để tập trung vào gia
tăng chất lượng, tạo uy tín…


11


- Chính phủ cần khuyến khích xây dựng nền kinh tế theo mơ hình cơng

nghiệp hóa hướng về xuất khẩu để chun mơn hóa sản phẩm: Trong đó, cần khẳng
định con đường phát triển là phải đa nền kinh tế tham gia mạnh mẽ vào thị trường
thế giới. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới áp dụng mơ hình này rất phổ biến. Việc
xây dựng cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu sẽ thành lập được một hệ thống có
chun mơn sâu, có nhiều kinh nghiệp về sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Từ đó giúp
nâng cao chất lượng cho các mặt hàng này.
- Việc áp dụng các chính sách khún khích ứng dụng khoa học và cơng

nghệ mới vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu: Khi các quốc gia áp dụng các chính
sách này, sẽ giúp ưu tiên nhập khẩu thiết bị và vật tư cho việc sản xuất hàng xuất
khẩu cũng như tập trung những lượng vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước vào các
ngành hàng và nhóm hàng tiêu dùng để xuất khẩu. Khi có nguồn vốn, việc tập trung
cho nâng cao chất lượng sản phẩm được thực hiện hiệu quả hơn.
Có thể thấy, thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất lượng là hình thức quan trọng
đối với ngành xuất khẩu. Bởi vì nó giúp nâng cao giá trị hàng hóa, tạo uy tín trên thị
trường quốc tế và giúp các doanh nghiệp tiếp cận các đối tác lớn, đa dạng thị trường
kinh doanh.
Một số chỉ số KPI được đề xuất cho các nhà máy để theo dõi hiệu suất và cải
thiện hiệu quả chất lượng liên tục như sau:
Khiếu nại của khách hàng: Khi người mua nhận phải sản phẩm sai lỗi so với
hợp đồng với các nhà cung cấp về chất lượng sản phẩm, họ sẽ yêu cầu bồi thường
thiệt hại. Số tiền bồi thường cho khách hàng rất lớn, nhà máy cũng có thể mất đi
mối quan hệ kinh doanh với khách hàng do chất lượng sản phẩm kém. Vì vậy, khiếu
nại của khách hàng được coi là chỉ số KPI quan trọng nhất.
Các mức giới hạn chất lượng chấp nhận AQL: Hàng may mặc được kiểm tra

về mức giới hạn chất lượng chấp nhận đang được duy trì là đạt hoặc khơng đạt tiêu
chuẩn. Mặc dù nó có thể thay đổi theo từng sản phẩm nhưng lại mang ý tưởng rõ
ràng về hiệu quả chất lượng của nhà máy. Giảm mức giới hạn chất lượng chấp nhận
để duy trì tốt hơn sẽ đem lại hiệu quả chất lượng.
Tỷ lệ phần trăm mức khuyết tật: Thuật ngữ này được biết đến như tỷ lệ % lỗi.
Được đo theo tổng số hàng may mặc có khiếm khuyết và tổng sản phẩm may mặc
được kiểm tra theo phần trăm. Nó có thể được tính tốn theo từng mẻ hoặc trên cơ
sở hồn tất đơn hàng. Nói chung, nhà máy đo đạc tỷ lệ khuyết tật trên cơ sở hàng
ngày và hàng giờ của mẻ sản xuất. Càng ít khiếm khút điểm thì hiệu quả chất
lượng càng cao.
12


Lỗi/một trăm đơn vị (DHU): Nhà máy đo tỷ lệ % lỗi nhưng khơng theo dõi
tổng số lỗi tìm thấy trong phần kiểm tra. Việc theo dõi DHU rất quan trọng bởi vì
thời gian làm lại và lực lượng lao động cần thiết để sửa chữa khiếm khuyết có liên
quan trực tiếp đến số lượng DHU. Hiệu quả chất lượng cao hơn khi DHU thấp hơn.
Chi phí làm lại: Mỗi lần phải làm lại là mỗi lần công ty mất thêm chi phí.
Các chi phí làm lại thay đổi theo q trình và các loại việc cần làm lại. Nó tiêu tốn
thêm thời gian và gia tăng tổng vốn đầu tư của cơng ty. Việc giảm chi phí làm lại sẽ
đem lại hiệu quả chất lượng tốt hơn.
Đạt ngay từ đầu (RFT): Đối với nhà sản xuất hàng may mặc, đạt được RFT
là điều kiện lý tưởng. Có nghĩa là bất cứ hoạt động nào khi sản xuất hàng dệt may,
chất lượng hàng phải đạt ngay ở lần sản xuất đầu tiên. Dữ liệu về RFT có thể được
lưu tại mỗi quá trình và được thể hiện theo tỷ lệ phần trăm.
1.4. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
1.4.1. Đối với chính phủ
Trong việc thúc đẩy xuất khẩu các ngành hàng nói chung cũng như hàng dệt
may nói riêng, chính phủ Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong việc đưa ra các
chính sách, biện pháp phù hợp để giúp doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu hàng

hóa ra nước ngồi một cách hiệu quả.
a. Khún khích sản xuất hàng xuất khẩu
Có thể nói, có một khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao và giá cả phải
chăng được sản xuất ra thì mới có cơ sở vật chất vững chắc cho việc thúc đẩy xuất
khẩu. Để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, nhà nước áp dụng các biện pháp hỗ
trợ cho doanh nghiệp. Nhà nước cần xây dựng nền kinh tế theo mơ hình cơng
nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, khẳng định con đường phát triển là phải đa nền
kinh tế tham gia mạnh mẽ vào thị trường thế giới, tập trung các nguồn lực sản xuất
vào những ngành có lợi thế để tạo ra những hàng hoá đủ sức cạnh tranh. Mơ hình
này đã được áp dụng khá thành cơng Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong, Singapore.
Bên cạnh đó, cần có chính sách khún khích ứng dụng khoa học và công nghệ mới
vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, ưu tiên nhập khẩu thiết bị và vật tư cho việc
sản xuất hàng xuất khẩu cũng như tập trung những lượng vốn đầu tư lớn trong và
ngoài nước vào các ngành hàng và nhóm hàng tiêu dùng để xuất khẩu.
b. Khuyến khích về tài chính để hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu

Nhà nước cần áp dụng các chính sách hỗ trợ tài chính để có thể giúp doanh
nghiệp có nguồn lực để sản xuất kinh doanh và tăng tính cạnh tranh.

13


Nhà nước có thể áp dụng biện pháp hỗ trợ giảm thuế đối với doanh nghiệp.
Một trong những hình thức hỗ trợ cho doanh nghiệp là giảm lãi suất cho vay. Nhà
nước cần áp dụng các chính sách giảm thuế để khún khích doanh nghiệp, tháo gỡ
những khó khăn trong sản xuất. Bên cạnh tăng cường các gói hỗ trợ thì nhà nước
cũng cần giảm các thủ tục hành chính để các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong
việc tiếp xúc với những gói hỗ trợ này.
Bên cạnh đó, nhà nước có thể hỗ trợ về tín dụng xuất khẩu. Nhà nước đảm bảo
tín dụng xuất khẩu là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước đứng ra

lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ này thực hiện việc gánh vác rủi ro, mạo hiểm mà các
nhà xuất khẩu bán hàng hóa cho nước ngồi với phương thức thanh tốn trả chậm hoặc
tín dụng dài hạn. Tác dụng của hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu là:
 Khi khả năng thanh toán ngay đối với hàng nhập khẩu có giá trị lớn bị hạn

chế thì việc bán chịu, bán trả chậm với lãi suất nhẹ cho phép tăng khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu. Việc nhà nước lập ra các quỹ bảo hiểm xuất khẩu cho
phép thương nhân mạnh dạn bán chịu cho khách hàng, nhờ vậy gia tăng được kim
ngạch xuất khẩu.
 Nâng được giá hàng xuất khẩu và giá bán chịu hàng hoá = giá bán trả tiền ngay
+ phí tồn trả chậm

Hiện nay hình thức nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu được thực hiện khá phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới để mở rộng xuất khẩu, thâm nhập thị trường mới.

1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu được đẩy mạnh
hơn so với tình trạng trước đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ
cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu
riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu.
a. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng
nhanh sản lượng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngồi,
tích cực khai thác thị trường xuất khẩu thơng qua các hình thức xuất khẩu đa dạng
như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác... Bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng
xuất khẩu phải đi kèm với tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu sao cho tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu phải nhanh hơn tốc độ tăng sản lớn. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải xác định được những mặt hàng doanh nghiệp có lợi thế cũng như phải dự đốn
được tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những
đối phó kịp thời với việc cải tiến sản phẩm.

b. Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
14


×