Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục hải quan buôn ma thuột thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.39 KB, 77 trang )

LƢƠNG THỊ ANH ĐÀO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BUÔN MA THUỘT –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thái Nhạn
Sinh viên thực hiện

: Lương Thị Anh Đào

Mã sinh viên

: 5083106110

Khóa

:8

Ngành

: Kinh tế quốc tế


Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

NĂM 2021
HÀ NỘI – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của em trong thời gian qua.
Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hoàn tồn được thực hiện tại Chi
cục Hải quan Bn Ma Thuột, khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong
bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn. Em
xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước bộ mơn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 6 năm 2021

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban Giám hiệu nhà
trường và các thầy cơ trường Học viện Chính sách và Phát triển và đặc biệt là quý thầy
cô thuộc Khoa Kinh tế Quốc tế với lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Những bài
học, kiến thức thầy cô truyền đạt là hành trang giúp chúng em có một nền tảng kiến
thức cơ bản, vững vàng để chúng em có thể tự tin trong thị trường lao động trong nước
và nước ngoài, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
giảng viên TS. Nguyễn Thái Nhạn, nguyên Phụ trách bộ môn Luật Kinh tế, Học viện
Chính sách và Phát triển cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện
thuận lợi trong q trình hồn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị công chức,

viên chức tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp
cho em những số liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận của mình.
Tuy nhiên, vì kiến thức chun mơn vẫn cịn nhiều hạn chế cùng với việc bản
thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên khóa luận của em vẫn cịn nhiều thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận..............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẢI QUAN, THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG
XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THƢƠNG MẠI.............................4
1.1. Cơ sở lý luận về hải quan...................................................................................4
1.1.1. Khái quát về hải quan.........................................................................................4
1.1.2. Khái quát về xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thương mại:..................5
1.1.3. Căn cứ pháp lý về hải quan.................................................................................7
1.2. Thủ tục hải quan...................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................7
1.2.2. Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan...................................................................9

1.2.3. Nội dung thủ tục hải quan................................................................................ 13
1.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại..........14
1.3.1. Thủ tục hải quan theo hình thức thơng thường (thủ tục hải quan thơng
thường) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại................................... 14

iii


1.3.2. Thủ tục hải quan theo hình thức điện tử (thủ tục hải quan điện tử) đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại............................................................. 19
1.3.3. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan.........................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1:......................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN BUÔN MA THUỘT....................................................................................... 30
2.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.............................................................. 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk....................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk................................... 30
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.......................................... 32
2.2. Giới thiệu Chi cục Hải quan Bn Ma Thuột................................................... 33
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột...33
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột.....33
2.2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột........................35
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Chi cục hải quan Buôn Ma Thuột....35
2.3. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thƣơng mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột........................................ 42
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức thơng thường đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma
Thuột............................................................................................................................ 42
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức điện tử đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột
43
2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Buôn Ma
Thuột........................................................................................................................... 48
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................................ 48
iv


2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2:......................................................................................... 55
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƢƠNG
MẠI TẠI CHI CỤC BUÔN MA THUỘT................................................................. 56
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột...56
3.1.1. Mục tiêu của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột............................................. 56
3.1.2. Định hướng phát triển của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột......................57
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Buôn
Ma Thuột..................................................................................................................... 57
3.3. Kiến nghị.............................................................................................................. 60
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................... 60
3.3.2. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp....................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 63
KẾT LUẬN................................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 66

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13

14

15


vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÊN
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột
Bảng 2.1. Bảng thống kê tờ khai phân theo luồng từ năm 2017 đến
năm 2020

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu thị tổng kim ngạch xuất khẩu, ngân sách
đóng góp vào nhà nước của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ưu thế
mạnh của tỉnh tại Chi cục Hải quan Bn Ma Thuột
Hình 2.1. Các dịch vụ công đang triển khai trên trang thông tin Hải
quan Việt Nam

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường hội nhập tiến tới nền kinh tế thị trường, để đưa đất nước Việt
Nam có thể sánh bước với các cường quốc năm châu ln ln có sự đổi mới khơng
ngừng dựa theo tình hình thực tế của chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, tạo được sự tin tưởng của người dân với đường lối
ban hành. Để đạt được những mục tiêu đề ra, tất cả cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng
ln không ngừng đổi mới, ứng dụng công nghệ vào thực hiện các thủ tục hành
chính giúp cho nền kinh tế Việt Nam trở nên hiện đại hóa, bắt kịp xu thế mới với
các quốc gia. Trong những năm qua, ngành Hải quan đã được Chính phủ, các bộ,
ngành và cộng đồng DN đánh giá là một trong những lĩnh vực đi đầu trong cải cách
thủ tục hành chính (TTHC), hiện đại hóa. Trong cải cách TTHC, Tổng cục Hải quan
ln gắn chặt hoạt động rà sốt, đơn giản hóa TTHC trong triển khai công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nhờ đó giúp giảm thời gian, chi phí, tạo thuận
lợi tối đa cho hoạt động thương mại, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam với các nước
ngày càng mạnh mẽ, để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam,
Chính phủ cùng với Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan đã xây dựng nhiều giải
pháp áp dụng trong công tác quản lý việc thực hiện thủ tục hải quan. Đồng thời, thủ

tục hải quan ngày càng thể hiện và chứng minh vai trị quan trọng của mình trong
q trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tránh tình trạng lách luật của
doanh nghiệp và nâng cao vị thế nền kinh tế nước nhà.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực hải quan nói chung và thủ tục hải quan nói riêng. Trong đó thủ tục hải quan điện
tử ngày càng bộc lộ và thể hiện được vai trò, tầm quan trọng của mình trong quá
trình phát triển hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Từ năm 2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 149/2005/QĐ – TTG
ngày 20/06/2005 Về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử là một bước
tiến mới trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa thủ tục hải quan.
Tuy là lĩnh vực hoàn toàn mới đối với ngành hải quan trong những năm đầu triển
khai nhưng đã đạt được những thành tựu và kết quả đáng ngưỡng mộ, đóng góp
khơng nhỏ vào tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1


Nhằm hưởng ứng q trình hiện đại hóa hải quan trong thời kỳ hội nhập quốc
tế Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã triển khai khai báo hải quan từ xa qua mạng
Internet đạt hiệu quả đến 99% và đến năm 2012 triển khai thủ tục hải quan điện tử
tại các Chi cục hải quan. Đặc biệt từ năm 2014 đến nay có 3/3 Chi cục hải quan của
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk sử dụng Hệ thống thông quan tự động
(VNACCS/VCIS) được doanh nghiệp hưởng ứng thực hiện đạt hiệu quả thực hiện
100% tờ khai giúp thông quan hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, giảm nhiều chi
phí, thời gian cho doanh nghiệp.
Sau khi được Cục Hải quan tỉnh triển khai thực hiện Hệ thống VNACSS/VCIS
tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột, đơn vị đã thực hiện nghiêm chỉnh và đạt được
nhiều thành tựu lớn trong việc thực thi nghiệp vụ, giải quyết thủ tục cho doanh
nghiệp nhanh hơn, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo công bằng và minh bạch.
Việc triển khai cải cách hiện đại hóa, áp dụng công nghệ thông tin vào việc
thực hiện thủ tục hải quan trong ngành nói chung và Chi cục Hải quan Bn Ma

Thuột nói riêng đã đạt được hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần
khắc phục nhằm hoàn thiện và phát triển tối ưu nhất các chính sách ban hành. Để
giải quyết cũng như giảm thiểu các bất cập còn tồn tại em đã chọn đề tài “Thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải
quan Buôn Ma Thuột - Thực trạng và giải pháp.” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận cơ bản về hải quan, thủ tục
hải quan, các tiêu chí đánh giá và thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Bn Ma
Thuột, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma
Thuột.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, làm rõ vấn đề lý luận về hải quan, thủ tục hải quan nói chung, thủ
tục hải quan điện tử nói riêng, xác định được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện thủ
tục hải quan.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột, chỉ ra những kết quả, hạn chế, thiếu sót cần được
hồn thiện.
2


Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan
Buôn Ma Thuột.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Tài liệu được thu thập từ các trang thơng tin của
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan đến hải quan.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý các số liệu từ báo cáo tình hình hoạt

động của Chi cục như: báo cáo tổng kết cơng tác năm,…Từ đó tiến hành tổng hợp,
so sánh để đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động của Chi cục.
Phương pháp quan sát và tham gia thực tế các công việc của các cô, chú, anh,
chị trong Chi cục từ khâu tiếp nhận bộ chứng từ của doanh nghiệp đến khâu thủ tục
thông quan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian:
Chi cục hải quan Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.
Về mặt thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
Buôn Ma Thuột từ năm 2017 đến nay.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hải quan, thủ tục hải quan trong xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa thương mại
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Bn Ma Thuột
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện việc thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột.
3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẢI QUAN, THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG
XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THƢƠNG MẠI

1.1.


Cơ sở lý luận về hải quan

1.1.1. Khái quát về hải quan
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu của con người ngày càng
đa dạng, phong phú và các dịch vụ trao đổi, mua bán, chuyển nhượng, tín dụng, đầu
tư, thơng tin,... ngày càng phát triển trong nội bộ một vùng lãnh thổ, một quốc gia
và giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia với nhau. Các vùng lãnh thổ, các quốc
gia để bảo vệ lợi ích của mình đã tự đặt ra các biện pháp mang tính chất thuế quan
và phi thuế quan để kiểm sốt hàng hóa qua lại địa phận, biên giới của mình. Hoạt
động kiểm tra, kiểm sốt, thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ qua cửa khẩu chính là
hoạt động hải quan. Do đó, có thể nói, nếu khơng có trao đổi bn bán thương mại
giữa các cộng đồng, các lãnh thổ, các quốc gia thì cũng khơng có hoạt động hải
quan.
Theo Từ điển tiếng Việt, hải quan được hiểu là việc kiểm soát và đánh thuế đối
với hàng hóa xuất nhập cảnh hoặc là cơ quan làm cơng tác kiểm sốt, đánh thuế
hàng hóa xuất nhập cảnh.
Trong khuôn khổ WTO, thuế quan được hiểu là loại thuế áp dụng tại cửa khẩu
đối với hàng hóa dịch chuyển từ một lãnh thổ hải quan này sang một lãnh thổ hải
quan khác (Điều I GATT).
Theo Luật Hải quan 2014 thì hải quan được hiểu là chính sách, lĩnh vực quản
lý nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước.
Chính sách về hải quan
Khoản 1 điều 3 Luật Hải quan 2014 quy định: “Nhà nước Việt Nam tạo điều
kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam”.
Nhà nước cũng chú trọng “Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả” (khoản 2
điều 3).
Chính sách hải quan vừa phản ánh đường lối chính trị, kinh tế, an ninh, đối

ngoại vừa phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Trong từng giai đoạn
phát triển, Nhà nước có những chính sách hải quan phù hợp.
Về lĩnh vực quản lý nhà nước
4


Luật Hải quan quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức
và hoạt động của Hải quan (điều 1 Luật Hải quan 2014).
Với tư cách là một cơ quan quản lý nhà nước, Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hố, phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hố qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của Luật Hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (điều 12).
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan:
Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu
hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh.
Hàng hóa được thơng quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau
khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan phải được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, thuận tiện và
theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái quát về xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thương mại:

Theo thời gian phát triển, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa
các nước diễn ra một cách phổ biến, hoạt động nhộn nhịp tạo ra nhiều lợi ích, cơ hội
cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được quy định cụ thể như sau:
Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Các hình thức xuất khẩu chính hiện nay:
Xuất khẩu trực tiếp là hai bên mua bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại
thương. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ của quốc gia
5


cũng như thơng lệ mua bán quốc tế. Với hình thức thức xuất khẩu trực tiếp thích
hợp với gần như mọi loại hình doanh nghiệp, giúp họ chủ động được hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Loại hình này cũng là sự lựa chọn của các doanh
nghiệp đang muốn khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Người
xuất khẩu tự đứng tên, đàm phán, bán hàng gọi là xuất khẩu trực tiếp. Để thực hiện
một hợp đồng xuất khẩu, cần xin giấy phép xuất khẩu (nếu thuộc diện đó), chuẩn bị
hàng hóa làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, tìm hiểu và mua bảo hiểm (nếu
xuất theo điều kiện CIF, CIP), và khi làm thủ tục nhận thanh toán L/C là phương
thức thanh toán khá phổ biến hiện nay.
Xuất khẩu ủy thác là hình thức bên có hàng sẽ ủy thác cho một đơn vị khác gọi
là bên nhận ủy thác để tiến hành xuất khẩu trên danh nghĩa của bên nhận ủy thác.
Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy thác cần ký kết hợp đồng xuất
khẩu ủy thác với đơn vị trong nước. Bên nhận ủy thác sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu,
giao hàng và thanh toán đối với đơn vị nước ngồi và cuối cùng là nhận phí ủy thác
xuất khẩu từ chủ hàng đã ủy thác xuất khẩu.Thơng thường, các doanh nghiệp chưa
có đủ thơng tin cần thiết về thị trường nước ngồi, hay có quy mơ kinh doanh còn

nhỏ, nguồn lực hạn chế hoặc chịu nhiều rào cản từ phía nhà nước sẽ áp dụng hình
thức xuất khẩu này. Các doanh nghiệp có thể xuất khẩu ủy thác thông qua công ty
thương mại xuất khẩu, nhà xuất khẩu chuyên nghiệp, tổ chức gom hàng và xuất
khẩu, hay qua một hãng khác xuất khẩu theo kênh Marketing của họ.
Nhập khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngồi hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Các hình thức nhập khẩu chính hiện nay:
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà người mua và người bán hàng
hóa trực tiếp giao dịch với nhau, q trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau.
Bên mua có thể mua mà khơng bán và ngược lại. Nhập khẩu trực tiếp được tiến
hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu muốn ký kết được hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và
thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch.
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ
hàng thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp
đồng ủy thác. Các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu
nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại khơng được phép nhập khẩu trực
tiếp, hoặc gặp khó khăn trong q trình kiếm, giao dịch với đối tác nước ngồi thì sẽ
th những các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu
6


cho mình. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy
thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Những hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại sẽ mang tính chất kinh doanh,
kiếm lời, đem lại lợi ích về kinh tế cho doanh nghiệp. Các mặt hàng này phải tiến
hành đóng thuế theo quy định Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn liên quan (Trừ đối tượng là hàng hóa khơng phải chịu thuế theo quy định của

pháp luật)
1.1.3. Căn cứ pháp lý về hải quan
Các điều ước quốc tế về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Luật Hải quan 2014.
Luật Thương mại 2005.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật
hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Nghị định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Thơng tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.
Thơng tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quỵ định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 về việc ban hành Quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Quyết định 15/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng về Danh mục hàng nhập khẩu
phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu (hiệu lực từ 1/7/2017).
1.2. Thủ tục hải quan
1.2.1. Khái niệm
Thủ tục hải quan
7


Chương 2 (định nghĩa) Phụ lục tổng quát của Công ước quốc tế về Đơn giản

hố và Hài hồ hố thủ tục hải quan (công ước Kyoto sửa đổi) quy định: “thủ tục
Hải quan” là tất cả các hoạt động mà các bên liên quan và Hải quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan” [1].
Khoản 23, Điều 4, Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Thủ tục hải quan là các
công việc mà người khai hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.”
Người khai hải quan gồm: Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trường hợp
chủ hàng hóa là thương nhân nước ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam thì phải thực
hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan); Chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người
được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền; Đại lý làm
thủ tục hải quan; Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác (khoản 14 điều
4 Luật Hải quan 2014 và điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm sốt
hải quan).
Cơng chức Hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (khoản 1 điều 15 Luật
Hải quan 2014).
Những công việc mà người khai hải quan và công chức Hải quan phải thực
hiện gồm: Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến
xuất khẩu, nhập khẩu; Khai hải quan; Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải
quan; Kiểm tra hồ sơ hải quan; Kiểm tra hải quan; Kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu
cần); Xử lý kết quả kiểm tra hải quan; Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan.
Trong thời đại cơng nghệ số, hình thức thực hiện thủ tục hải quan đã có những
thay đổi, khơng chỉ thực hiện thủ tục bằng hồ sơ giấy, trực tiếp mà còn thực hiện thủ
tục hải quan bằng hình thức điện tử.
Thủ tục hải quan điện tử
Khoản 1 điều 3 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định: “Thủ tục hải quan

điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải
quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan

8


giữa các bên có liên quan thực hiện thơng qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
1.2.2. Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan
Để thực hiện đầy đủ và hiệu quả thủ tục hải quan cần phải thực hiện các điều
kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về khung pháp lý
Các quy định về pháp luật cơ bản phải đầy đủ, minh bạch, đáp ứng được các
yêu cầu về các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Khi hình thành được một
khn khổ pháp lý đảm bảo thủ tục hải quan được tiến hành nhanh chóng, minh
bạch từ đó niềm tin của các doanh nghiệp, người dân được vững chắc hơn về pháp
luật Việt Nam. Nền kinh tế luôn thay đổi theo thị trường nên việc soạn thảo, ban
hành các văn bản pháp luật về thủ tục hải quan cần đầy đủ, kịp thời theo giai đoạn
của thị trường. Đặc biệt, thủ tục HQĐT có liên quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu
điện tử do đó cần đưa ra những quy định về bảo mật thông tin của Cơ quan Hải
quan và các doanh nghiệp tham gia bao gồm: các đạo luật và chính sách về giao
dịch điện tử, thương mại điện tử, hành chính điện tử, các quy định cụ thể về thủ tục
hải quan điện tử, chữ ký điện tử, bảo mật và an tồn thơng tin…vấn đề xử lý các
hành vi làm gián đoạn, cản trở, gây thiệt hại cho các hoạt động tiến hành thủ tục hải
quan điện tử. Khi các chính sách quy định chỉ dẫn liên quan đến thủ tục hải quan nói
chung và thủ tục hải quan điện tử nói riêng được thống nhất, nâng cấp theo từng giai
đoạn xã hội để đáp ứng với các nhu cầu trong thực tế thì việc phổ biến và cải cách
hóa khơng còn gặp nhiều bất cập và sửa đổi tạo nhiều điều kiện phát triển cho cá
nhân và tổ chức. Nhưng khi lý thuyết, lý luận pháp lý thực hiện thủ tục hải quan quá
xa rời thực tế và thiếu hiệu quả thì việc ra đời và tồn tại là điều khó có thể xảy ra.

Thứ hai, điều kiện về cơ sở hạ tầng
Nhằm tạo điều kiện phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu ta cần phải xây dựng
một nền tảng cơ sở hạ tầng đầy đủ, hoàn thiện về thể chế chính trị, nguồn nhân lực
và chú trọng nhất trong hệ thống giao thông như đường bộ, đường thủy, hàng
không, cảng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hàng hóa được luân chuyển nhanh
chóng, giảm cảnh ùn tắc gây mất đi thẩm mỹ cảnh quan. Tiếp tục hoàn thiện xây
dựng hệ thống đường cao tốc nối liền bắc – nam tạo ra con đường kinh tế huyết
mạch nước nhà tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ, phương tiện, được liền mạch,

9


lưu thơng thuận lợi, giảm thiểu nhiều chi phí vận chuyển khi được rút ngắn quãng
đường.
Để hình thành một khối kinh tế thị trường hiện đại nhưng vẫn luôn hướng theo
con đường chủ nghĩa xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra thì cần có sự gắn kết
giữa các đơn vị liên quan với cộng đồng doanh nghiệm nhằm tạo ra mối liên kết bền
chặt, thúc đẩy sự phát triển của cả hai bên.
Thế giới luôn vận hành nên để bắt kịp với thời đại ta cũng cần kết hợp phát
triển hệ thống công nghệ thông tin trong hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng. Bởi
khi thực hiện thủ tục hải quan với mong muốn có sự nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian, bắt kịp xu thế cơng nghệ hóa của thế giới thì việc phát triển kỹ thuật số và
công nghệ thông tin trong thủ tục hải quan là điều tất yếu. Do đó, thủ tục hải quan
điện tử ra đời với mong muốn phát triển cơ sở hạ tầng thủ tục hải quan lên một tầm
cao mới. Việc ra đời thủ tục hải quan điện tử cần phải đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa
là phải có một hệ thống các chuẩn giữa các đơn vị thực hiện thủ tục hải quan điện
tử. Các chuẩn này phải gắn với một hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng liên kết để kết
nối giữa hải quan và các cơ quan có liên quan với doanh nghiệp để q trình truyền
nhận thơng tin dữ liệu được thơng suốt. Hệ thống dữ liệu thơng quan điện tử phải có
đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống quản lý hiện đại và luôn được

cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những quy định mới của pháp luật để tăng cường
được khả năng tự động hóa, phục vụ cho việc quản lý của hải quan. Hệ thống đường
truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống thiết bị, phần mềm ứng dụng đồng bộ,
kết nối được giữa các bộ phận một cách nhanh chóng để xử lý thơng tin. Bên cạnh
đó hệ thống cịn phải đảm bảo an tồn, bảo mật thơng tin dữ liệu chống lại sự xâm
nhập, phá hoại từ bên ngoài.
Đối với Cơ quan Hải quan thì vai trị của cơng nghệ thơng tin (CNTT) ngày
càng trở nên quan trọng nhất là khi thời gian thông quan cùng với nguồn lực bị giảm
đi. Việc ứng dụng CNTT giúp cho Cơ quan Hải quan cải tiến hiệu quả việc quản lý
thông tin liên quan đến giao dịch thương mại không phụ thuộc khoảng cách, thời
gian. Hiện nay hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của hải quan đều có sự hỗ trợ đắc
lực của CNTT, từ công tác theo dõi nợ thuế đến các thông tin quản lý rủi ro, quyết
định thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện thơng
thống cho doanh nghiệp… Do đó, chương trình phần mềm phải cực kỳ chính xác
và hồn thiện, phải đảm bảo khơng có gì sai sót trong q trình thực hiện. Đồng thời
hạ tầng cơng nghệ thơng tin (máy móc, thiết bị) và hạ tầng mạng phải được trang bị

10


đồng bộ bao gồm các máy chủ, máy trạm và đường truyền băng thông rộng từ các
Chi cục Hải quan điện tử tới doanhnghiệp và ngược lại.
Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT thì hệ thống máy tính của doanh
nghiệp phải được kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của Cơ quan Hải
quan. Vậy nên doanh nghiệp phải trang bị cho mình cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện
đại, cài đặt các chương trình phần mềm khai báo điện tử theo yêu cầu và tương thích
với phần mềm khai báo của Cơ quan Hải quan. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
khơng ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho cơng tác khai báo điện tử
nói riêng và thủ tục hải quan điện tử nói chung.
Thứ ba, điều kiện về nhân lực

Để thực hiện thủ tục hải quan ta cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ cả về
chun mơn, trình độ, kinh nghiệm và cả về ngơn ngữ. Bởi khi áp dụng thủ tục hải
quan thì các giấy tờ sẽ thường là tiếng Anh vì các đối tác là người nước ngồi.
Nhưng khơng chỉ có tiếng Anh mà các ngôn ngữ khác cũng sẽ được đối tác và
doanh nghiệp lựa chọn nên việc am hiểu ngôn ngữ cần phải được rèn luyện song
song với trình độ chun mơn. Mặc dù thời gian gần đây việc xuất hiện các phần
mềm dịch thuật phổ biến khá rộng rãi trên thị trường nhưng các văn bản cần sự
chính xác nên việc dịch thuật trên phần mềm sẽ có sai sót nên việc am hiểu ngôn
ngữ cũng là một lợi thế cho doanh nghiệp và các các công chức Hải quan.
Thời gian gần đây thủ tục hải quan điện tử được sử dụng rộng rãi khi các
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan. Để vận hành được thủ tục hải quan điện tử phải
sử dụng một hệ thống máy móc phương tiện kỹ thuật hiện đại, các chương trình
phần mềm ứng dụng mới trình độ cao. Do đó các cơng chức Hải quan phải được đào
tạo trình độ đạt u cầu mới có thể sử dụng được khi tham gia làm thủ tục hải quan
điện tử.
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, khoa học kỹ thuật thì
phương thức thủ tục hải quan điện tử sẽ nhanh chóng thay thế dần thủ tục hải quan
thủ cơng. Nên địi hỏi các công chức Hải quan luôn không ngừng học hỏi, đổi mới
cả nghiệp vụ lẫn chuyên môn để nắm bắt được những kiến thức hiện đại thì mới có
thể áp dụng được thủ tục hải quan điện tử. Nhưng để có thể thao tác, vận hành các
trang thiết bị được sử dụng trong thực hiện thủ tục hải quan cần phải có một đội ngũ
cơng chức Hải quan đầy đủ (bao gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin học phần
cứng, phần mềm; đội ngũ quản lý, sử dụng, bảo trì các trang thiết bị CNTT hiện
đại), được trang bị kiến thức, chuyên môn, kinh nghiệm về CNTT và HQĐT. Đội
ngũ này phải thành thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải quan điện tử. Mặt
11


khác, thủ tục hải quan điện tử là cả một quy trình thống nhất, liên tục, các bước đều
liên quan chặt chẽ với nhau và được cài đặt một phần mềm hoạt động theo chương

trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin khai hải quan điện tử đến khi thông quan,
kiểm tra sau thơng quan. Do đó, chỉ cần một sai sót nhỏ trong quy trình do cơng
chức Hải quan chưa thành thạo thao tác sẽ khiến cho quy trình buộc phải thực hiện
lại từ đầu, gây tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, để áp dụng thủ tục hải quan điện
tử, đối với cơ quan hải quan, yêu cầu nhân lực phải chuẩn, có kỹ năng chuyên sâu
về nghiệp vụ hải quan.
Doanh nghiệp cùng là một thành phần quan trọng trong mơ hình tham gia thực
hiện thủ tục hải quan nên để có thể triển được thì một trong những điều thiết yếu là
mức độ sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ sẵn sàng
tham gia khi họ nhận thức được vai trò, lợi ích của HQĐT, đánh giá được ưu thế
vượt trội của thủ tục HQĐT so với thủ tục hải quan thông thường. Công việc quan
trọng nhất mà các doanh nghiệp phải thực hiện trong cả quy trình thủ tục hải quan
điện tử là tiến hành khai hải quan điện tử. Để cơng việc này được tiến hành nhanh
chóng và chính xác theo quy định của cơ quan hải quan thì đòi hỏi người khai hải
quan điện tử phải am hiểu về nghiệp vụ cũng như thành thạo về công nghệ thơng
tin. Do đó, doanh nghiệp phải có chương trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên phù
hợp với nhu cầu thực tế của mình.
Thứ tư, điều kiện về cơ chế vận hành
Về cơ quan ban hành các quy định về việc thực hiện thủ tục hải quan nói
chung và thủ tục hải quan điện tử nói riêng cần ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện thủ tục hải quan khi có đổi mới cũng như các biện pháp chế tài ngăn ngừa,
hạn chế tình trạng lợi dụng thủ tục hải quan ngày càng dễ dàng thuận lợi với doanh
nghiệp hơn để gian lận, trốn thuế. Cần ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho
q trình triển khai thủ tục hải quan được công khai, minh bạch, thuận tiện với
doanh nghiệp.
Để việc thực hiện thủ tục hải quan được vận hành theo đúng pháp luật quy
định cần phải thường xuyên kiểm tra cơ quan Hải quan tổ chức thực hiện các nội
dung. Luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện khuyến khích doanh
nghiệp, cá nhân tham gia thủ tục hải quan nhất là thủ tục hải quan điện tử và cơ chế
một cửa. Tuy nhiên để quy trình thủ tục hải quan hoạt động có hiệu quả cần có sự

phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan Hải quan với các Bộ ngành khác như Bộ Công
thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải… để liên kết thông tin, tạo cơ sở dữ
liệu giúp Cơ quan Hải quan xử lý được các thông tin phục vụ việc làm thủ tục hải
12


quan, chẳng hạn như: giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ quản lý hạn
ngạch,… Bộ Tài Chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện thủ tục hải quan. Và như vậy, các Bộ ngành này cũng cần
được kết nối trực tiếp với Bộ Tài Chính cũng như Cơ quan Hải quan và sẵn sàng
cung cấp các thông tin cần thiết để liên kết thơng tin, hồn thiện cơ sở hạ tầng thông
tin.
1.2.3. Nội dung thủ tục hải quan
Hiện nay doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan thường sử dụng các
phương tiện điện tử thông qua hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan cung
cấp và hướng dẫn sử dụng. Công cụ cơ quan hải quan chính thức sử dụng là
VNACCS/VCIS do Hải quan Việt Nam triển khai, và bắt buộc áp dụng chính thức
từ đầu tháng 4/2014.
Hệ thống VNACCS/VCIS bao gồm nhiều phần mềm:
Phần mềm dành cho doanh nghiệp: Khai báo điện tử (phần mềm cần đặc biệt
quan tâm đối với doanh nghiệp); Hóa đơn điện tử; Thanh tốn điện tử; C/O điện tử;
Manifest điện tử.
Phần mềm dành cho cơ quan hải quan như: Phân luồng; Quản lý hồ sơ rủi
ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý doanh nghiệp XNK; Thông quan và giải phóng hàng;
Giám sát và kiểm sốt.
Đối với người khai hải quan khi thực hiện khai và nộp tờ khai hải quan cho cơ
quan hải quan cần tuân theo các tiêu chí đã quy định và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã khai trong tờ khai. Khi nộp và xuất trình hồ sơ hải
quan phải nộp đúng và đủ các chứng từ dạng giấy hoặc bản điện tử theo yêu cầu để
giảm thời gian và sự ùn ứ tại nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan của doanh nghiệp. Và khi

tờ khai hải quan đến cơ quan hải quan được xử lý thông tin, người khai hải quan
phải tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan như đưa hàng hóa đến kiểm tra thực
tế, phương tiện vận tải, nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật,
thông quan,...
Đối với cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan cần kiểm tra hồ sơ hải
quan doanh nghiệp gửi đến cẩn trọng, tổng hợp thông tin rồi mới đưa ra quyết định
thông quan. Khi nhận thấy sai sót cần thơng báo ngay đến doanh nghiệp thông báo
lý do để thực hiện sửa đổi, bổ sung nhanh chóng. Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra
nội dung tờ khai, chứng từ thuộc hồ sơ, đối chiếu, kiểm tra sự phù hợp nội dung đã
khai trong tờ khai với các chứng từ trong hồ sơ hải quan doanh nghiệp cung cấp.
13


1.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại
1.3.1. Thủ tục hải quan theo hình thức thơng thường (thủ tục hải quan
thơng thường) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại



Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong quy định của pháp luật,
cấm buôn bán, trao đổi hàng hóa cấm khơng hợp với pháp luật, thuần phong mỹ tục
Việt Nam. Doanh nghiệp phải chấp hành tốt pháp luật và nghĩa vụ về thuế và các
nghĩa vụ tài chính theo quy định.



Hồ sơ thủ tục hải quan thơng thường đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu thương mại


Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thương mại:

Người khai hải quan sẽ đến địa điểm Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan để nộp, xuất trình 01 bộ hồ sơ hải quan bao gồm:
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính) nộp 02 bản; 01 bản kê chi
tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói khơng đồng nhất
(bản chính).
Hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng
các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thơng
điệp dữ liệu) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu
cầu thanh khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu: nộp 01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là
ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
Tùy các trường hợp cụ thể mà người khai hải quan sẽ nộp các chứng từ khác
theo quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, Ngành có liên
quan như:
Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy
định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất
khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi.
14


Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng
hố, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao
gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu).

Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hố, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp
đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu):
nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
Giấy thơng báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật nộp 01 bản chính
Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế
 Đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thương mại:
Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính.
Hợp đồng mua bán hàng hoá nộp 01 bản sao phải là bản tiếng Việt hoặc bản
tiếng Anh, với hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác) sẽ nộp 01 bản
sao
Hóa đơn thương mại khi người mua thanh toán cho người bán: nộp 01 bản
chụp.Và trong các trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, hàng
hóa nhập khẩu về khơng hóa đơn và người mua khơng phải thanh tốn cho người
bán thì khơng cần xuất trình hóa đơn thương mại.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật nộp 01 bản chụp. Nếu khơng có vận đơn thì người khai hải quan ghi
mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện,
bưu phẩm do Bưu điện lập.
Tùy từng trường hợp cụ thể người khai hải quan nộp thêm các chứng từ để
hồn thiện hồ sơ hải quan như:
1
bản chính bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại
hoặc đóng gói khơng đồng nhất.
Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo
kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ
quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan
kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hố phải

kiểm tra về chất lượng, về an tồn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch
thực vật phải nộp 01 bản chính
15


Chứng thư gián định trên cơ sở kết quả giám định nộp 01 bản chính
Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai
trị giá nộp 02 bản chính theo quy định hiện hành.
Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy
định của pháp luật nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp khi
nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ
lùi
Nộp 01 bản chính giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (không được sửa
chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm
quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật) khi hàng hố
có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế
thơng báo có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ
sinh mơi trường cần được kiểm sốt, hay hàng hố nhập khẩu từ các nước Việt Nam
đang áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt đối
xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, hàng hoá nhập
khẩu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế
song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu như các mặt hàng nhập khẩu
bán ở các cửa hàng miễn thuế, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời
hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo
lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng
hóa tạm nhập, tái xuất,… sẽ cần nộp các giấy tờ liên quan để chứng minh hàng hóa
thuộc đối tượng miễn thuế.
Nộp 01 bản chính các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật

đối với từng mặt hàng cụ thể.



Quy trình thực hiện thủ tục hải quan thơng thường đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Khi các cá nhân, tổ chức làm thủ tục khai hải quan phải nộp và xuất trình cho
cơ quan hải quan hồ sơ hải quan.
Cơ quan hải quan sẽ là nơi tiếp nhận giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ
hải quan của người khai hải quan với các bước thực hiện sau:

16


×