Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

tiểu luận phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục việt nam đồng thời chỉ ra những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được các mục tiêu này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.23 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC


BÀI ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN
MODULE 1: ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD-ĐT VIỆT NAM
Chương trình bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý giáo dục
Họ và tên:…………………….
Ngày sinh:…………….,
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:

Câu hỏi:
Anh/chị hãy phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam; đồng thời, chỉ ra những giải pháp
quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được các mục tiêu
này. Theo anh/chị, giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục
1.
Việt Nam
Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt
2.
được các mục tiêu này
3.


Giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?
4.
Vận dụng vào Trường Tiểu Học Nam Hồng
KẾT LUẬN

1
2

7
8
11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

2
3


MỞ ĐẦU
Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đều
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cho nên ở Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996), Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi
giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu”. Mặc dù kinh tế đất nước cịn nhiều
khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo trên.
Giáo dục Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở thành “quốc sách
hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất [2, tr.180].

Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập, không
những cần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
mà còn phải quan tâm đến đổi mới giáo dục - đào tạo, hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững năm 2030 của Việt Nam là “Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng,
cơng bằng, tồn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi
người”. Giáo dục vì sự phát triển bền vững hướng tới các kiến thức, kỹ năng, giá
trị và năng lực hành động để thực hiện các mục tiêu quốc gia theo các trụ cột
của phát triển bền vững.
Do vậy nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng, từ mục tiêu chung để các cơ sở giáo
dục trong cả nước xác định các giải pháp để phát triển giáo dục, qua đó nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay.

3


NỘI DUNG
1. Phân tích mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
Mục tiêu chung trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay là:
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đồn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong
phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Thực hiện các
chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách
tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và
các đối tượng đặc thù.
Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa

phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước,
đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối
với người dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách.
Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa
học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát
triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản
sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng giao
lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục tiên tiến
hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng.
4


Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu: “Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân”.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;

sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo;
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030,
nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [3, tr.120].
2. Những giải pháp quản lý nhà trường cần chú trọng để đạt được các
mục tiêu này
Thứ nhất, là đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản trị nhà trường.
Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện Nghị quyết 29, ngành giáo dục chọn đổi
mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng là giải pháp đột phá, để thơng qua đó điều
chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp hơn. Giải pháp này đã cơ bản
hoàn thành trong giai đoạn vừa qua.
Giai đoạn 2021-2025, ngành giáo dục chọn đổi mới cơ chế quản lý nhà
nước và quản trị nhà trường là giải pháp đột phá, để tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách mới hiệu quả hơn, khắc phục căn bản các hạn chế, bất cập

5


gây bức xúc xã hội. Giải pháp này không cần nhiều nguồn lực nhưng tháo gỡ
được những nút thắt, rào cản đổi mới giáo dục hiện nay.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong giáo dục và quản trị nhà trường,
coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà trường, gắn trách nhiệm quản
lý chuyên môn với quản trị nhân sự và tài chính; hồn thiện cơ chế để cơ quan
quản lý giáo dục được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và phân bổ, sử
dụng nguồn tài chính dành cho giáo dục của địa phương.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò,
trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa

phương…
Thứ hai, là phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quyết
định thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Nhà trường cần hoàn thiện các quy định tuyển dụng. Bên cạnh đó, cần
xây dựng được kế hoạch nhân sự trong đó có kế hoạch tuyển dụng một cách
khoa học. Đặc biệt, chú trọng đến việc cân đối giữa các ngành nghề đào tạo, số
lượng giảng viên theo ngành nghề; cân đối với tình trạng hiện tại của lực lượng
giảng viên của nhà trường: giới tính, lứa tuổi, số lượng hiện có của từng đơn vị,
chuyên môn cần thiết… và đặc biệt là cân đối với kế hoạch tuyển sinh những
năm tiếp theo. Nhà trường cần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên là điều phải làm
thường xuyên, nhiều đợt, nhiều cấp độ, nhiều hình thức, đặc biệt là đối với giáo
viên trẻ. Tăng cường quản lý, sử dụng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên.
Hoàn thiện phương pháp kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nâng
cao năng lực của bộ máy quản lý. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý: theo
đó cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý,
6


Tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trưởng đơn vị, Tăng cường
nhân sự phòng Tổ chức – Hành chính.
Thứ ba, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo Nhà
trường cần huy động mọi nguồn tài lực để xây dựng Trường, cải tiến phòng học,
xây dựng tài liệu dạy - học, đầu tư hệ thống thiết bị dạy học đa phương tiện
Multimedia, phát triển thư viện theo hướng thư viện điện tử, phát triển phần mềm
đào tạo và tài vụ sát với quy mô học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường, xây
dựng hệ thống website cung cấp thông tin về đào tạo. Phát triển phần mềm đào
tạo và tài vụ sát với quy mô học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
Thứ tư, đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. các

nhà trường cần tổ chức tập huấn, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên
về tầm quan trọng trong kiểm tra, đánh giá tồn trường. Khuyến khích giáo viên
kiểm tra, đánh giá kết hợp cả định lượng và định tính để học sinh, sinh viên hiểu
rõ hơn về kết quả học tập của bản thân, giúp học sinh, sinh viên trao đổi với giáo
viên dễ dàng hơn và áp dụng thang điểm chữ nhiều mức vào công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo. Tổ chức họp trao đổi định kỳ về kết quả học tập của
sinh viên có sự tham gia của giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm, cố vấn
học tập, phụ trách bộ môn và một số phịng chức năng có liên quan làm rõ thông
tin phản hồi về kết quả kiểm tra, đánh giá.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo.
Tập trung phát triển mạng máy tính, hình thành mạng giáo dục (Edu.net,
Eoffice) bao gồm các mạng của đơn vị, cơ sở giáo dục được kết nối thông tin
với nhau qua đường trục Internet quốc gia để phục vụ cho hoạt động giảng dạy,
học tập, nghiên cứu khoa học và quản lý. Tổ chức đăng ký học tập qua mạng,
giao dịch qua cổng thông tin điện tử, họp và hội thảo qua mạng. Tập huấn cho
giáo viên biết lợi ích, chức năng và sử dụng được các phần mềm đơn giản đủ để
liên kết, xây dựng nguồn tư liệu phù hợp với đồ dạy học của mình.
Thứ sáu, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
7


yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học” [1, tr.116]. Đây là sự tiếp tục khẳng định quan điểm
của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến
mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
Đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo ở cả trung ương và địa

phương, ở cả mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đổi mới để tạo ra
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình
hình mới, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của các tầng lớp nhân dân.
Trong nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cần nắm
vững vấn đề trọng điểm là đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng
tinh giảm, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
Thứ bảy, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Đổi mới căn
bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng” [1, tr.118].
Công tác quản lý giáo dục - đào tạo là một yếu tố rất quan trọng đối với
việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Trong công tác quản lý cần coi
trọng quản lý chất lượng, thực hiện mục tiêu: “Kỷ cương nghiêm - Chất lượng
thực - Hiệu quả cao” trong mọi hoạt động của ngành, từ việc dạy của thầy đến
việc học của trò; từ việc quản lý chuyên môn, nhân sự đến việc quản lý tài
chính, cơ sở vật chất, từng bước khắc phục sự chênh lệch về chất lượng giáo dục
giữa các trường học. Đẩy mạnh phân cấp quản lý thực hiện Nghị định 115/NĐ8


CP của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý dạy thêm, học thêm.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực
hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ

chế tài chính. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý
mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố
công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo. Tăng cường
công tác thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục,
đào tạo.
3. Giải pháp nào là quan trọng hơn cả, vì sao?
Trong các giải pháp trên, giải pháp “Thứ hai, là phát triển, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục” là quan trọng hơn cả. Xuất
phát từ lý do sau:
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục luôn là vấn đề
chiến lược của mỗi quốc gia vì đội ngũ giáo viên mang yếu tố hàng đầu quyết
định chất lượng giáo dục. Đó là nguồn duy nhất đào tạo nguồn nhân lực có khả
năng hiện thực hóa mọi kế hoạch cho tương lai, đặc biệt trong thế kỷ XXI được
xem là thế kỷ của công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. Vì thế, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được xem là khâu đột phá,
trọng tâm của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được coi như yếu tố then
chốt của cải cách, đổi mới giáo dục. Bởi lẽ, khơng có thầy giỏi về năng lực
chun mơn và phẩm chất đạo đức tốt thì khơng thể có nền giáo dục chất lượng.
Bên cạnh đó, hiện nay nhìn chung, các nhà giáo có tinh thần trách nhiệm cao,
tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Giáo viên
đã có những năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ
giáo viên đã nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp “trồng
9


người”, thể hiện tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với cơng việc trên tinh thần
“Tất cả vì học sinh thân yêu”. Trong công tác nghiên cứu, đã thể hiện tính tích
cực, đi sâu khám phá cái mới, nắm chắc vận dụng sáng tạo các nguyên tắc,
phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học vào quá trình dạy học, giáo dục,

nhất là những yêu cầu mới của chương trình cải cách giáo dục mà Bộ Giáo dục
và đào tạo đưa ra.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ giáo viên cịn có những bất cập. Thực tế
vẫn còn giáo viên thiếu tâm huyết với nghề, còn vi phạm chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp nhà giáo như nhận phong bì, chạy trường, chạy điểm, thu tiền quỹ,
thậm chí gây khó khăn, xúc phạm, bạo hành đối với học sinh…Trong cơng tác
chun mơn, cịn khơng ít giáo viên có biểu hiện sa sút về ý chí, cống hiến, ngại
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chưa thực sự công tâm, chưa đánh giá
đúng thực chất kết quả học tập của học sinh; có biểu hiện bệnh thành tích trong
giáo dục, cịn nhiều tiêu cực, làm giảm uy tín, niềm tin của học sinh, phụ huynh
và cộng đồng xã hội đối với đội ngũ nhà giáo…
Do vây, xuất phát từ các lý do trên chúng ta có thể khẳng định giải pháp
“Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”
là giải pháp quan trọng nhất.
4. Vận dụng Trường Tiểu Học Nam Hồng
Trường Tiểu học Nam Hồng được tách ra từ trường Phổ thông cơ sở Nam
Hồng ngày 22/9/1990 theo quyết định số 99/QĐ-TCCQ của Ủy ban nhân dân
huyện Huyện Đơng Anh và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1990 với
nhiệm vụ dạy học con em nhân dân xã Nam Hồng. Trong quá trình xây dựng và
phát triển, trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp
tích cực của cha mẹ học sinh.
Trường Tiểu học Nam Hồng cơ sở vật chất tương đối đảm bảo để đáp ứng
yêu cầu tổ chức dạy học cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay. Nhà
10


trường có khn viên riêng biệt với diện tích 6550m 2, vị trí thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động dạy học cũng như đảm bảo an toàn cho giáo viến, học sinh
và an ninh trật tự của trường. Ban giám hiệu có trình độ, năng lực quản lý tốt,
chun mơn vững vàng, năng động, nhiệt tình trong cơng tác quan tâm chỉ đạo

sát sao có hiệu quả các hoạt động của nhà trường, tạo được niềm tin đối với tập
thể giáo viên cũng như các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương. Đội ngũ
giáo viên của trường có chun mơn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề,
ham học hỏi tích cực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường chặt chẽ đảm bảo đúng quy định. Các tổ
chức đoàn thể trong trường hoạt động đồng bộ hiệu quả. Các hoạt động của nhà
trường luôn được sự quan tâm phối hợp của các tổ chức đồn thể chính quyền địa
phương và cha mẹ học sinh tạo nên sức mạnh tổng thể của quá trình xã hội hóa
giáo dục giúp nhà trường hồn thành tốt mọi nhiệm vụ công tác được giao.
Thực hiện mục tiêu trong chiến lược giáo dục, những năm qua, lãnh đạo
nhà trường đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường, thực hiện thắng lợi mục tiêu trong chiến lược giáo dục. Một số
giải pháp đó là:
Một là, nâng cao cơ sở vật chất của nhà trường. Trang bị phương tiện và
công cụ dạy học đầy đủ và phù hợp đồng bộ tại tất cả các lớp học. Các dụng cụ
đưa vào dạy học trong nhà trường cần phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra kiểm định chất lượng và dán tem chứng nhận đạt chuẩn. Thường xuyên cải
tạo, nâng cấp các hạng mục cơng trình, phịng học đảm bảo chất lượng, hiện đại.
Hai là, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của nhà trường. Hằng năm
lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định, đảm bảo định mức
giáo viên theo quy định hiện hành. Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội tiếp
cận với phương pháp giáo dục mới, hiện đại mà một số quốc gia áp dụng rất
11


thành cơng. Trao dồi kỹ năng, tình u nghề nghiệp, bồi dưỡng phương pháp
cho các giáo viên. Bên cạnh đó, nhà trường có chính sách hỗ trợ cho những giáo
viên có hồn cảnh khó khăn để đội ngũ giáo viên nhà trường yên tâ công tác,

công hiến cho sự nghiệp giáo dục.
Ba là, đổi mới phương pháp giảng dạy. Để nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, nhà trường vận dụng phương pháp dạy học tích cực. Nó mang lại
hiệu quả cao khi tăng sự hứng thú của học sinh trong mỗi giờ học cũng như phát
huy được tính tính cực, chủ động, tư duy của học sinh. Nhà trường đã sử dụng
linh hoạt các phương pháp như: Phương pháp dùng lời (thuyết trình, vấn đáp,
tự đọc); Phương pháp trực quan (minh hoạ, trình diễn, quan sát); Phương pháp
hoạt động thực tiễn (luyện tập, thực hành thí nghiệm, bài tập sáng tạo, trị
chơi); Phương pháp giải thích minh hoạ; Phương pháp tái hiện; Phương pháp
tìm kiếm bộ phận; Phương pháp sáng tạo…
Những năm qua, lãnh đạo nhà trường đã tích cực vận dụng đường lối phát
triển giáo dục và đòa tạo vào nâng cao kết quả day và học của nhà trường và đã
đạt được những kết quả tích cực. Kết quả giáo dục của trường luôn đảm bảo vượt
chỉ tiêu thi đua đã xây dựng trong kế hoạch các năm học. Tỉ lệ học sinh hồn
thành chương trình tiểu học luôn đạt 100%, chất lượng giáo dục đại trà tăng lên
hằng năm, số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi do cấp trên tổ chức tăng dần
tạo niềm tin tưởng trong phụ huynh học sinh và tạo nên uy tín của trường.

12


KẾT LUẬN
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là hai lĩnh vực có vai trị hết
sức quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của đất nước, trong q
trình đổi mới đất nước, Đảng ta ln quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh
vực quan trọng này.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, qua các kỳ Đại hội Đảng
ta đã từng bước đổi mới và hoàn chỉnh đường lối giáo dục - đào tạo. Đường lối
đó thể hiện rõ, giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu”, là “động lực và điều

kiện để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội”, là “chìa khố để mở cửa tiến
vào tương lai”. Đồng thời khẳng định: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển” [4, tr.89]. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng
trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người Việt Nam và cộng đồng dân tộc Việt
Nam, là động lực quan trọng để đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đưa nước ta tiến lên nhanh và vững, hội nhập quốc tế thắng lợi,
sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Trong chiến lược giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú ý đến mục tiêu
để phát triển toàn diện giáo dục, phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới. Mục tiêu trên có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ sở giáo dục trong
việc hoạch định chiến lược, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật Hà Nội, 2021.
2. Phạm Văn Lực (2016), Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2018), Chất lượng giáo dục - những vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Viện (2019), Về đổi mới quản lý giáo dục - một số vấn đề
về lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14




×