Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA NƯỚC CHDCND LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.61 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA NƯỚC CHDCND LÀO
2.1 Đặc điểm và yêu cầu phát triển thương mại của nước CHDCND Lào
2.1.1 Vị trí và vai trò tiềm năng của nước CHDCND Lào
Nước CHDCND Lào là một nước nằm trên bản đảo Đông Dương có diện tích
236.800 Km² gồm có 17 tỉnh và môt thủ đô, CHDCND Lào có biên giới giáp
cùng 5 nước: Việt Nam, Cam pu chi, Thái lan, Myan ma và Trung Quốc. Dân
số của Lào là khoảng 6 triệu người, gồm có 3 dân tộc lớn: Lào, Lào Xung,
Lào Thâng.
Đất nước Lào có tiềm năng thế mạnh về đất đai, khoáng sản, động thực vật
rừng phong phú và đa dạng, là những tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lào là nước có lợi thế về thuỷ điện vì nước Lào có nhiều sông và nhiều nui,
đó là điều kiện thuật lợi cho việc xây dựng nhà máy thuỷ điện. Hiện nay Lào
sản xuất điện với tổng công suất là 690 MW, và đang xây dựng nhiều nhà
máy thuỷ điện chẳng hạn như: Năm Thơn II, Năm Ngơm II, Năm Ngơm III
và các nhà máy thuỷ điện nhỏ khác. Đến năm 2010 ước tính việc sản xuất
điện của Lào sẽ đạt 14 – 15 tỉ Kwh, tổng mức sản xuất điện lên tới 2700MW.
Việc sản xuất điện chủ yếu là để bán cho các nước xung quanh như: Trung
Quốc, Việt Nam, Cam pu chia và Thái lan. Lào sẽ cố gắng phấn đấu khai thác
lợi thế về sản xuất điện, làm cho Lào trở thành ắc quy của Đông Nam Á.
Ngành thuỷ điện sẽ là ngành chủ yếu góp phần thay đổi cục diện kinh tế xã
hội trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Bảng 1: Một số dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện tại CHDCND Lào.
1
Sông
Công suất
(MW)
Lượng sản xuất
(triêu Kwh)
Năm hoàn thành


Sim 8 34 2009
Banh 20 67 2009
Thơn II 1088 5500 2009
Xê kha man III 250 2000 2009
Mô 105 281 2009
Ngơm II 615 1800 2010
Ngơm III 460 1500 2010
Xê Xết 76 250 2007
Nguồn: Bô năng lượng và mỏ quặng
Ngoài thuỷ điện Lào còn có nhiều khoáng sản có giá trị kinh tế cao: Vàng,
Đồng, Niken, Nhôm, Than, Đá Vôi…
Bảng 2: Khối lượng khai thác một số loại khoáng sản.
STT Loại tài nguyên Mức sản xuất (tấn/năm)
1 Than 50.000 - 60.000
2 Đồng 45.000 - 50.000
3 Xơn 2000 - 2.500
4 Đá Vôi 300.000 - 400.000
5 Vàng 10
Nguồn: Bộ Năng lượng và mỏ quặng
Lào còn có nhiều vùng đất, khí hậu thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp và các loại rau. Đây là những tiềm năng thế mạnh để phát triển
kinh tế-xã hội của Lào.
2.1.2 Quan hệ quốc tế
Nước CHDCND Lào là nước nằm giữa các nước Đông Nam Á, có biên giới
giáp với các nước đang có nền kinh tế phát triển và xôi động như: Việt Nam,
Thái Lan và Trung Quốc. Hiện nay CHDCND Lào đã có quan hệ chính trị,
kinh tế vơi nhiều nước trên thế giới. Năm 1997 Lào vào làm thành viên của
ASEAN, hiện nay CHDCND Lào đang trong quá trình đàm phán đa phương
và song phương về việc hội nhập vào làm thành viên của WTO, ngoài ra còn
có quan hệ với EU và nhiều các tổ chức quốc tế.

2
Đối với Việt Nam, Lào đã có quan hệ truyền thống từ lâu đời về nhiều lĩnh
vực, chẳng hạn như: quan hệ chính trị, quốc phòng, giáo dục, quan hệ kinh tế,
thương mại và các lĩnh vực khác. Có thể nói là quan hệ giữa Việt Nam và Lào
là quan hệ đặc biệt mà chưa từng có các quốc gia nào có trên thế giới này. Hồ
Chủ tịch đã nói về quan hệ đặc biệt và sâu sắc giữa Việt nam và Lào rằng:
“ Yêu nhau mấy núi cũng trèo, mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua
Việt – Lào hai nước chúng ta tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long”
2.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào.
Trong thời gian qua nền kinh tế của Lào đã trải qua nhiều khó khăn bị ảnh
hưởng từ bên trong và bên ngoài đến nền kinh tế - tài chính của nước
CHDCND Lào, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho kinh tế của Lào. Bộ
công nghiệp và thương mại cũng đã đóng góp vào quá trình khống chế và
chống lạm phát trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất hàng hoá,
quản lý hàng hoá, thúc đẩy xuất khẩu và các hoạt động khác đạt được kết
quả như sau:
Một: Trong những năm qua nền kinh tế của Lào vẫn giữ được mức tăng
trưởng , và mức tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng lên.
Trong 5 năm qua GDP tăng bình quân 6,2%/năm giảm 0,8% so với kế
hoạch. Cho dù mức tăng trưởng chưa đạt được theo kế hoạch đề ra, nhưng
với mức tăng trưởng như thế cũng là mức tăng trương rất đáng kể do nhân
dân cả nước cùng nhau phấn đấu, nếu so với mức tăng trưởng của các
nước khác thi mức tăng trưởng của CHDCND Lào cũng đang ở mức
cao:Cam-pu-chia 5,5%, In-đô-nê-sia 4,2%, Malaysia 4,3%, philippil 4,2%,
Singapo 3,8%, Thái lan 4%, Hông Kông 2,8%, Hàn Quốc 4,8%, Việt Nam
7,5%.
Tổng quát kết quả việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thương mại
so với kế hoạch.
3
- Mức tăng lên bình quân của GDP là 6,24%/năm, kế hoạch đặt ra là 7-

7,5%.
- Mức tăng lên tong lĩnh vực nông- lâm nghiêp, thuỷ sản là 3,4%/năm, kế
hoạch đặt ra là 4-5%.
- Mức tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng
11,3%/năm, kế hoạch đặt ra là 11%.
- Mức tăng trưởng xuất khẩu tăng 7%/năm, kế hoạch đặt ra là 8,6%.thiếu
hụt cán cân thương mại trong năm 2005 là 230 triệu USD chiếm 8% của
GDP năm đó.
- GDP năm 2005 đạt 2,8 tỉ USD, tính bình quân đầu người là
491USD/người.
- Mức tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ đạt 6,7%, kế hoạch đặt ra là 8-
9%.
- Mức lạm phát tăng lên 9,6%
Hai: Sự phát triển trong nền kinh tế đã đi cùng với sự thay đổi các bộ phận
kinh tế và đi đôi với sự tăng lên chất lương hàng hoá:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Nước CHDCND Lào là một nước có lợi thế trong việc sản xuất ngành
nông nghiệp. Trong những năm gần đây chính phủ Lào đã tập trung, mở
rộng sản xuất nông nghiệp từ cách sản xuất tự nhiên sang việc sản xuất
thành hàng hoá để đáp ứng nhu cầu để sản xuất chế biến ngày càng tăng
nhiều lên để thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước, việc sản xuất nông
nghiệp có xu hướng ngày càng tăng và vững chắc, mức tăng trưởng bình
quân của ngành nông nghiệp là 3,4%/năm.
Đến năm 2005 kết quả sản xuất nông nghiệp đã tăng lên nhiều so với năm
2000, trong đó điện hình nhất là việc sản xuất ngô đạt được 372.560 tấn,
tăng gấp 3 lần ( Trồng nhiều ở các tỉnh: Bo Keo; Xay Nha Bu Li; Hua
Phăn; Xiêng Khoang; và một số tỉnh miền trung), Cà fê đạt 25.000 tấn
4
tăng lên 6%, trồng nhiều ở tỉnh Chăm Pa Sắc; Xa La Văn và Xê Kong, lạc
đạt 26.990 tấn tăng gấp 2 lần, trồng nhiều ở tỉnh Xay Nha Bu Li; Luang

Pha Bang; Viêng Chăn; Xa La Văn và Chăm Pa Xắc, đậu nành đạt 11.100
tấn tăng gấp 2 lần, phần lớn trồng ở các tỉnh: Luang Pha Băng; Hua Phăn;
Bo Keo; Chăm Pa Xắc, đậu xanh đạt 3.700 tấn tăng 3 lần, trồng nhiều ở
tỉnh: Luang Pha Băng; Viêng Chăn; Chăm pa xắc, thuốc lá đạt 28.100 tấn,
trồng nhiều ở: Bo Li Khăm Xay; Khăm Muân; Xa Văn Na Khệt, mía đạt
196.100 tấn trồng nhiều ở : Thủ đo Viêng Chăn; Luang Nam Tha; Phông
Xa Li; Bo Li Khăm Xay, các loại rau đạt được 744.450 tấn tăng thêm
17%, vừng đạt 8.710 tấn tăng 2,6 lần. Ngoài ra việc trồng cây công nghiệp
để xuất khẩu, cây ăn quả cũng đang được phát triển mạnh chẳng hạn như:
cây cao su; trầm hương; chuối; khoai tây; gừng…
Ngành chăn nuôi cũng được phát triển, đến năm 2005 cả nước sản xuất
được 130.900 tấn thịt, so với năm 2000 tăng lên 13%, sản xuất cá được
102.600 tấn so với năm 2000 tăng lên 25%.
Những con số nêu trên đã cho chúng ta thấy được sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng, như chúng ta biết Lào là
một nước có lợi thế về sản xuất nông nghiệp và có lợi về tài nguyên thiên
nhiên cho nên ngành thương mại của Lào muốn phát triển được thì cần
dựa vào những lợi thế này.
- Ngành công nghiệp và xây dựng
Sản xuất công nghiệp cũng được phát triển mạnh mẽ, mức độ tăng trưởng
của từng năm là tương đối cao, mức tăng trửng trung bình của ngành này
là 11,46%/năm trong đó ngành khai thác mỏ tăng lên 33,87%, ngành chế
biến lương thực thực phẩm tăng 9,17%, thuốc lá tăng 20,75%, dệt tăng
20,11%, may tăng 11,15%, sản xuất giầy tăng 7,57%, chế biến gỗ tăng
1,17%. Những con số trên cho thấy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp
của CHDCND Lào.
5
Hiện nay đã xây dựng được khu công nghiệp tại thủ đô Viêng Chăn, xây
dựng vùng kinh tế đặc biệt tại tỉnh Sa Văn Na Khệt, điều đó sẽ tạo điều
kiện cho sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

- Ngành dịch vụ
Cùng với sự phát triển của các ngành khác, ngành dịch vụ cũng được phát
triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu trong việc sản xuất kinh doanh cũng
như đời sống. Mức tăng trưởng bình quân đạt được 6,8%/năm.
Một số loại dịch vụ cũng đã được phát triển và thay đổi chẳng hạn như:
thương mại, vận chuyển, viễn thông, du lịch, khách sản, nhà ăn. Trong đó
ngành du lịch là ngành được phát triển cao, tính trung bình khách du lịch
sang Lào là 1,05 triêu người / năm nguồn thu từ ngành du lịch đạt được
100 triệu USD. Việc vận chuyển hàng hoá tăng 11%/năm, khối lượng hàng
hoá lưu thông tăng 15%/năm, đặc biệt vận chuyển hàng hoá qua biên giới
tính trung bình là đạt 20%/năm, vận chuyển hành khách tăng lên 7%/năm.
Đặc biệt đã có nhiều loại dịch vụ mới xuất hiện như: Ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm.
2.1.4 Yêu cầu phát triển thương mại của nước CHDCND Lào.
Một là: Phát triển thương mại tại CHDCND Lào phải nhằm thực hiện mục
tiêu cơ bản phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Thương mại là một ngành tổng hợp, phát triển thương mại phải dựa và phù
hợp với phát triển tổng thể kinh tế-xã hội của Lào, phải đi cùng với việc
phát triển của các ngành khác: nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, dịch
vụ…
Hai là: Trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của đất nước để mở rộng thị
trường hàng hoá trong và ngoài nước, coi việc mở rộng thị trường là chiến
lược hàng đầu phát triển nền kinh tế hàng hoá của Lào.
Như đã nêu trên Lào có lợi thế tiềm năng trong việc sản xuất nông, lâm
nghiệp, khoáng sản, thuỷ điện. Với những lợi thế so sánh của Lào trong
6
việc sản xuất những hàng hoá đó, có thể mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, thị trường hàng hoá Lào sẽ có triển vọng phát triển nhanh, tránh
nguy cơ tụt hậu. Trong việc mở rộng thị trường thì việc mở cửa thị trường
ra khỏi biên giới là có tính chất quyết định, bở vì những hàng hoá mà Lào

có thể xuất khẩu được là những hàng hoá chưa có uy tín cao và chưa có
thương hiệu phổ biến trên thị trường nước ngoài, vậy việc thâm nhập thị
trường quốc tế là vấn đề rất khó đối với hàng hoá của Lào. Nhưng việc mở
rộng thị trường là điều bắt buộc phải thực hiện trong quá trình xây dựng
kinh tế-xã hội trong quá trình hội nhập. Lào có xuất thì mới có điều kiện
nhập. Tuy nhiên Lào không thể coi nhẹ việc mở cửa thị trường trong nước
vừa có tác dụng nâng cao đời sống nhân dân, vừa tác dụng khuyến khích,
kích thích việc sản xuất hàng hoá.
Thực hiện chính sách mở rộng quan hệ quốc tế về kinh tế, chính trị bắt
buộc Lào phải mở rộng và tham gia vào thị trường quốc tế. Muốn làm
được tốt việc mở cửa thị trường trước hết phải xác định được lợi thế tiềm
năng của đất nước để tập trung sản xuất những mặt hàng có lợi thế đó, cần
phải nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển thương mại lâu dai và
thích hợp với từng thời kỳ trong quá trình hội nhập.
2.2 Tổng quan về thực hiện chiến lược phát triển thương mại của nướcc
CHDCND Lào 2001-2010.
2.2.1 Chiến lược phát triển thương mại nước CHDCND Lào2001-2010.
Chiến lược phát triển thương mại của CHDCND Lào đã được xây dựng và
thông qua đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng nhân dân cách mạng Lào
2.2.1.1 Mục tiêu chiến lược và dự đoán của ngành thương mại
A. Mục tiêu chiến lược phát triển thương mại của nước CHDCND Lào
_ Xoá bỏ hệ thống kinh tế tự nhiên thành kinh tế sản xuất hàng hoá, và phát
triển nông thôn, giảm bất sự nghèo của nhân dân, nâng cao nhu cầu của nhân
dân gắn liền với sức mua của nhân dân ngày càng tăng lên.
7
- Tăng cường hoạt động xuất khẩu, phải đi cùng với sự cải thiện các công ty
xuât nhập khẩu, cải thiên các hoạt động tổ chức thương mại trong các tỉnh
biên giới, tăng cường hoạt động kinh doanh thương mại Nhà nước với nước
ngoài và các tổ chức kinh tế quốc tê, xây dưng luật kinh doanh sao cho phù
hợp với luật quốc tế chẳng hạn như: pháp luật về hợp đồng xuất nhập khẩu.

- Đáp ứng được nhu câu về hàng tiêu dùng trong nước, có khả năng khiểm
soát giá cả hàng hoá, hỗ trợ việc sản xuất hàng hoá trong nước, giới thiệu
cách tiêu dùng cho khách hàng, làm cho giá cả trên thị trường có sự công
băng, đặc biệt là những mặt hàng có tiềm lực và các loại hàng hoá cần thiết
cho đời sống nhân dân để đảm bảo vững chắc và cân bằng trong nền kinh tế.
- Lợi dụng lợi thế về vị trí địa lý của đất nước, tăng cường hoạt động thương
mại qua biên giới, hoạt động xuất khẩu trên cơ sở sự cải thiện ngành dịch vụ
cần thiết, cách quản lý tốt và cách chính sách thích hợp nhằm tạo ra nhiều lợi
thế và đạt được hiệu quả tối đa hoá lợi nhuận.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại trong khu vực và quốc tế
để sử dụng chính sách, cơ hội để dành được hiệu quả kinh tế cho sự nghiệp
phát triển đất nước. Chủ yếu là các quyền lợi trong thương mại và quyền lợi
trên thị trường quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
B> Dự định thực hiện chiến lược phát triển thương mại.
Từ các mục tiêu trên Bộ thương mại đã dự định trong chiến lược phát triển
thương mại như sau:
- Giai đoạn 2001 đến 2005:
+ Tăng cương hoạt động lưu thông hàng hoá bán lẻ đến năm 2005 phải đạt
được mức tăng trưởng bình quân là 15%.
+ Tỉ lệ của tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán buôn và bán lể so với tổng
mức thu nhập quốc dân GDP trong năm 2005 phải đạt từ 15% trở lên.
+ Mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá trong nước phải đạt mức bình quân là
10% trong năm 2005.
8
+ Nhập khẩu tăng bình quân 7% trong năm 2005.
+ Đến năm 2005 phải giảm 70% mức nhập khẩu xi măng và đến năm 2010
phải chấm dứt việc nhập khẩu xi măng và có khả năng xuất khẩu xi măng ra
nước ngoài. cấm nhập khẩu hàng lương thực thực phẩm mà có khả năng sản
xuất trong nước.
+ Tăng cường xây dựng khu thương mại phi thuế quan ( vùng thương mại

biên giới) ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc của Lào, xây kho nhập hàng tại
các cửa khẩu ở miền Nam, và từ năm 2005 phải phát triển khung thương mại
ở miền Nam. Dự định tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2005 phải đạt
596 triệu USD, và tổng kim ngạch xuất khẩu phải đạt 420 triệu USD.
+ Cán cân thương mại trong năm 2005 phải không quá 10% của tổng GDP.
- Giai đoạn 2005-2010.
+ Việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu phải mở
rộng từ thị trường khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, No ve, Nga
sang thị trường Mỹ, Nhật, Trung Đông.
+ Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu:
- Phấn đấu xuất khẩu những mặt hàng chế biến và hàng nửa chiến biến
cho được 60% của tổng giá trị xuất khẩu.
- Phát triển hàng hoá mới để tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Phấn đấu xuất khẩu hàng hoá mới sang thị trường mới như: Nhật Bản,
Úc, Newsilan và các thị trường khác.
Bảng3 : Dự định tổng kim ngạch của từng thời kỳ thược hiện chiến lược.
Năm 2001 2005 2010
Nhập khẩu 395 596 917
Xuất khẩu 298 420 676,4
Nguồn: Bộ Công nghiệp và thương mại (đơn vị tính: triệu USD)
2.2.1.2 Chiến lược chủ yếu phát triển thương mại:
9
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Bộ Công nghiệp và thương mại đã xây dựng
được chiến lược chủ yếu như sau:
A> Chiến lược mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá trong nước gắn liền với
sự tăng sức mua của nhân dân.
- Trước hết chúng ta phải giải quyết hai ý tưởng: chỉ thấy được sự quan trọng
của hoạt động dịch vụ qua biên giới, chỉ tập trung và sản xuất. Chúng ta phải
tập trung sản xuất các mặt hàng có lợi thế trong tự nhiên thiên nhiên. Chúng
ta phải nhập khẩu những mặt hàng cần thiết cho đời sống như: xi măng, thép,

vật liệu xây dựng, đồ gỗ, đồ tiêu dùng, lương thực thực phẩm, giấy, thuốc
chứa bệnh, đồ nhựa, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp
và chế biến.
- Muốn có sản phẩm trong nước phải có đầu tư của Nhà nước cộng với đầu tư
của các ngành kinh tế và đầu tư nước ngoài bởi vì sẽ tạo điều kiện cho việc
mở cửa thị trường xuất khẩu.
- Tiếp tục phát triển thị trường bán buôn thành các vùng các miền, tăng cường
hợp tác với nông dân gắn liền với sự hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản.
- Cải thiện doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp cá nhân có khả năng
sản xuất kinh doanh trong cả nước đặc biệt là vùng nông thôn.
- Tăng cường bảo quản sản phẩm trong nước bằng cách chống nhập lẩu và
nhập hàng hoá bán lẻ.
- Phải có chính sách quản lý giá cả hàng hoá trên thị trường, xây dựng chính
sách khuyến khích lưu thông hàng hoá đi các vùng nông thôn và các tỉnh
miền núi làm cho thị trường nông thôn được mở rộng và nâng cao thu nhập
cũng như sức mua cho người dân.
B> Chiến lược xuất khẩu.
Chiến lược xuất khẩu chủ yếu của Lào bao gồm ba chiến lược chính như sau:
10
Một: Khuyến khích sản xuất hàng hoá đã có thị trường, tăng khối lượng và
chất lượng hàng hoá nhằm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- Hàng hoá mà Lào có tiềm năng và uy tín là: cà fe, đồ gỗ, hàng nông sản
tự nhiên ( không có hoá chất ), hàng dệt may, Hat tha cam, khoáng sản và
điện…Lào có thể cạnh tranh băng giá cả và chất lượng hàng hoá trên thị
trường nước ngoài được. Ngoài ra Lào sẽ cố gắng dành được quyền
thương mại với tư cách là nước kém phát triển.
- Giữ lại các thị trường đã có như: Châu Âu, canada, No ve, Nga, Hàn
Quốc, Trung Quốc và các nước ASEAN. Cố gắng thâm nhập thị trường
Nhật Bản, Mỹ, các nước Trung Đông.

Hai: Việc sản xuất hàng hoá, dịch vu phải đầu tư sản xuất của Nhà đầu từ
nước ngoài.
- Trước khi đầu tư vào Lào, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nghiên cứu xem
những tiềm năng của Lào, vốn và thị trường. Nếu Lào có chính sách và
dự án thích hợp, họ sẽ đầu tư vào ngay và đấy sẽ là điều kiện để khuyến
khích sản xuất, và tìm được thị trường nước ngoài.
- Các nhà đầu tư nước ngoài họ đã có uy tín và chuyên môn về ngành mà
họ đầu tư. Vậy chất lượng hàng hoá mà họ đầu tư sẽ cao, có khả năng đạt
được tiêu chuẩn quốc tế mà Lào rất khó có thể sản xuất hàng hoá có chất
lượng và có uy tín như vậy.
- Đầu tư nước ngoài còn giúp cho việc đào tạo tay nghề cho công nhân và
sử dụng nguồn nguyên liệu thô của Lào có giá trị cao lên.
- Khuyến khích các công ty xuất nhập khẩu đầu tư vào sản xuất và hợp tác
với các nhà đầu tư nước ngoài trong nhiều lĩnh vực.
Ba: Mở rộng thị trường phải gắn liền với việc tìm đối thủ cạnh tranh và tham
gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Việc mở rộng thị trường và giữ lại thị trường là những yếu tố quan trọng
trong việc sản xuất hàng hoá, thông thường trên thị trường có sự cạnh
11

×