Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu Đề tài " Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.32 KB, 34 trang )

Bài tập chun đề
Mơn đầu tư nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ
Đề tài: Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế
xuất tại Việt Nam
Lời mở đầu
Hiện nay xu thế tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này diễn ra
trên mọi mặt của đời sống xã hội, từ kinh tế, văn hố, chính trị, giáo dục…
Trong đó, sự thay đổi rõ rệt nhất là trong đời sống kinh tế nước ta.
Trong những năm gần đây đặc biệt là từ sau khi nước ta giai nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến chuyển.
Cụ thể là trong hoạt động thu hút vốn FDI từ nước ngoài đã tăng trưởng một
cách rõ rệt. Để có những kết quả đó là do những nỗ lực khơng ngừng của
chính phủ Việt Nam trong xây dựng cơ sở hạ tầng, sửa đổi hệ thống chính
sách phù hợp với thực tế, tạo môi trường tốt nhất cho các nhà đầu tư nước
ngoài vào nước ta đầu tư.
Việc thu hút vốn vào nước ta được thực hiện thông qua quá trình tiến hành
đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất chế biến tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Từ năm 1991 đến nay chúng ta đã tiến hành đầu tư phát triển các
khu công nghiệp, tạo điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng tốt nhất cho các nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào nước ta. Đến nay tính chung cả nước có
tổng cộng gần 150 khu công nghiệp khu chế xuất trên cả nước trong đó tập
trung chủ yếu tại khu vực đơng nam bộ, nam trung bộ và đồng bằng châu thổ
Sông Hồng…
Việc thu hút FDI thông qua các khu công nghiệp, khu chế xuất đã mang lại
những kết quả đáng kể cho việc phát triển kinh tế nước ta, song bên cạnh đó
cịn có những vấn đề tồn tại… Trong bài nghiên cứu này nhóm nghiên cứu
tiến hành đánh giá tổng quát q trình phát triển của các khu cơng nghiệp
khu chế xuất tại Việt Nam và tình hình thu hút vốn FDI vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong những năm gần đây, đặc bbiẹt là từ năm 2000
đến nay.
Để hồn thành đề tài này nhóm nghiên cứu có sử dụng các số liệu của Cục


đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch & đầu tư, các bài viết có liên quan của một
số tác giả. Nhóm nghiên cứ xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ - giảng viên bộ môn kinh tế đầu tư
Cùng toàn thể tập thể giảng viên bộ môn kinh tế đầu tư


đã giúp nhóm chúng em hồn thành đề tài này.
Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được các ý kiến đóng góp cho bài nghiên
cứu được hồn chỉnh hơn!!!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!
Nhóm nghiên cứu chuyên đề
Lớp kinh tế đầu tư 47 D
ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội
Hoàng Hải Nam
Trần Thái Sơn
Nguyễn Quang Quân
Hồ Sỹ Hải


Chương I
Lý thuyết về khu chế xuất, khu công nghiệp
I.
Các khái niệm
1. Khái qt các loại hình khu cơng nghiệp
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ
các hình thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do…
xuất hiện từ thế kỷ XIX đến các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ
XX như khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu cơng nghiệp tập trung.
Theo chương trình mơi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu
cơng nghiệp trên thế giới thành các loại hình sau đây:

o
o
o
o
o
o
o

Khu cơng nghiệp tập trung
Khu chế xuất
Khu tự do
Khu chế biến công nghiệp
Trung tâm công nghệ cao
Khu công nghệ sinh học
Khu công nghệ sinh thái

Trong phần này giới thiệu hai loại hình đang phổ cập ở Việt Nam, đó là khu
chế xuất và khu cơng nghiệp.
2. Khu chế xuất
2.1 Các quan điểm về khu chế xuất
Theo quan niệm của hiệp hội khu chế xuất thế giới WEPZA (World Export
Processing Zone Asssociation), khu chế xuát bao gồm tất cả các khu vực
được chính phủ nước sở tại cho phép chun mơn hóa hoạt động sản xuất
cơng nghiệp chủ yếu vào mục đích xuất khẩu đó là khu vực biệt lập có chế
độ mậu dịch và thuế quan riêng, không phụ thuộc vào chế độ mậu dịch và
thuế quan phổ thơng ở nước đó. Theo quan niệm này, khu chế xuất bao gồm
Cảng tự do, Đặc khu kinh tế, các khu vực ngoại thương. Theo cá tổ chức
phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc UNIDO (United Nations
Industrial Development Organization) thì khu chế xuất được hiểu là: là một
khu vực tương đối nhỏ, có phân cách địa lý trong một quốc gia, nhằm mục

tiêu thu hút các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) hướng về xuất khẩu, bằng cách cung cấp cho các doanh nghiệp những
điều kiện về đầu tư và mậu dịch đặc biệt thuận lợi hơn so với phần lãnh thổ


còn lại của nước chủ nhà. Đặc biệt, khu chế xuất cho phép nhập khẩu hàng
hóa cho mục tiêu sản xuất hàng xuất khẩu miễn thuế.
2.2 Đặc điểm của khu chế xuất
o
o

o

o
o

Khu chế xuất là khu vực có hàng rào ngăn cách với cấc khu vực
khác.
Mục đích hoạt động của khu chế xuất là để thu hút các doanh
nghiệp nước ngoài và trong nước sản xuất theo định hướng sản
xuất hàng xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi đặc biệt về
thuế quan và các điều kiện mậu dịch khác.
Hàng hóa, tư liệu sản xuất nhập vào các khu chế xuất để sản
xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế hải quan. Hoạt động trao
đổi hàng hóa với thị trường nội địa được coi là hoạt động xuất
nhập khẩu.
Khu chế xuất có cơ sở hạ tầng tốt như đường xá, điện nước,
mạng lưới thông tin liên lạc.
Khu chế xuất thường được xây dựng tại các khu vực thuận lợi
cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa.


3. Khu cơng nghiệp tập trung
3.1 Khái niệm về khu công nghiệp tập trung
Là một quần thể liên hồn các xí nghiệp được xây dựng trên một vùng có
thuận lợi về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, có cơ sở hạ tầng
tốt.. nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động theo một cơ cấu
hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh
nghiệp dịch vụ.
3.2 Đặc điểm
Khu công nghiệp tập trung về cơ bản có nhiều đặc điểm trùng với khu chế
xuất, cả hai đều là một trong những loại hình khu cơng nghiệp, là khu vực
được xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, vốn đầu tư ban đầu tương
đối lớn được lập ra để phát triển công nghiệp mà phần lớn là công nghiệp
tiêu dùng đại bộ phận là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khơng có dân cư sinh
sống và có các quy chế pháp lý riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
xuất nhập khẩu…Tuy nhiên, giữa hai loại hình này có những đặc điểm khác
nhau:
Các sảm phẩm được sản xuất ra trong khu chế xuất đều phải xuất khẩu
100%, nếu muốn tiêu thụ ở thị trường trong nước chủ doanh nghiệp phải


đóng thuế như các hàng hóa nhập khẩu cùng loại khác. Trong khi đó những
hàng hóa được sản xuất từ khu cơng nghiệp vừa có thể xuất khẩu vừa có thể
tiêu thụ tại thị trường nội địa không phải chịu thuế nhập khẩu. Như vậy có
nghĩa là quan hệ giữa doanh nghiệp của khu chế xuất với thị trường nội địa
là quan hệ ngoại thương, trong khi đó quan hệ giữa các doanh nghiệp của
khu công nghiệp với thị trường nội địa là quan hệ nội thương.
Khu chế xuất, khu cơng nghiệp là những mơ hình đã phát triển từ lâu song
việc hình thành các khu chế xuất, khu cơng nghiệp như là một công cụ để
thu hút đầu tư trực tiép nước ngồi với mục tiêu khuyến khích sản xuất hàng

xuất khẩu thì mới phát triển trong vài thập niên gần đây. Nói chung, đây là
những hình thức tổ chức có cơ chế pháp lý đơn giản, rõ ràng và được quy
định riêng trong các quy chế khu chế xuất, khu công nghiệp, đảm bảo quyền
lợi của nhà đầu tư.
II.

Vai trị của khu cơng nghiệp và khu chế xuất tại Việt Nam

Trong phần này nhóm nghiên cứu xin đề cập tới những vai trị chính của khu
cơng nghiệp và khu chế xuất đối với nền kinh tế, đặc biệt là trong việc thu
hút vốn FDI cho việc phát triển kinh tế
1. Vai trò thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài
Hiện nay chúng ta thấy rằng nhà nước đang xây dựng chiến lược phát triển
các khu công nghiệp, khu chế xuất vơéi mục tiêu thu hút hơn nữa vốn FDI tư
nước ngoài. Đặc biệt là từ khi nước ta chính thức gia nhập vào tổ chức kinh
tế thế giới WTO. Bắt đầu từ thời kì này nước ta có sự gia tăng lớn về vốn
FDI, việc thành lập các khu công nghiệp là cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư của
nước ta.
Phần lớn số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2006
đã chảy vào vùng trũng là các khu công nghiệp trên cả nước.
Dự báo, với Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các khu
công nghiệp sẽ là tâm điểm hút nguồn vốn FDI, dự kiến đạt khoảng 6 tỷ
USD/năm.
Con số cuối cùng về thu hút FDI trong năm 2006, theo công bố của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, vào khoảng 10 tỷ USD, trong đó vốn cấp mới là 7,5 tỷ
USD, cịn lại là vốn đăng ký bổ sung. Và trong tổng vốn đăng ký cấp mới
cho 797 dự án, riêng các khu công nghiệp và khu chế xuất trong cả nước đã
chiếm tới 48,6% tổng vốn đăng ký.



Trong 10 dự án có quy mơ vốn lớn nhất được cấp phép trong năm 2006 phải
kể tới dự án nhà máy sản xuất thép của Tập đoàn Posco (Hàn Quốc) tại Khu
công nghiệp Phú Mỹ 2, với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 1,2 tỷ USD. Cũng
chính dự án này đã đẩy tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lên vị trí thứ nhất trong
bảng xếp hạng các địa phương về thu hút FDI với tổng vốn tiếp nhận gần 1,7
tỷ USD.
Cũng có thể kể đến dự án xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử do
Tập đoàn Meiko của Nhật đầu tư với số vốn 300 triệu USD tại Khu công
nghiệp Phùng Xá (Hà Tây), đây cũng là dự án lớn nhất từ trước đến nay tại
tỉnh này.
Đối với dự án đăng ký vốn bổ sung, cũng không thiếu vắng những dự án
đang hoạt động tại khu công nghiệp của cả nước. Đơn cử, Công ty Công
nghiệp Gốm Bạch Mã tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (Bình
Dương) tăng 150 triệu USD (chỉ đứng sau dự án tăng vốn của Intel), Công ty
Canon Việt Nam tăng 70 triệu USD đầu tư nhà máy sản xuất máy in ở Khu
công nghiệp Tiên Sơn (Bắc Ninh), Công ty Fomosa ở Khu công nghiệp
Nhơn Trạch 3 (Đồng Nai) tăng 66,4 triệu USD,…
Như vậy, tính từ trước đến nay, các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu
hút gần 2.500 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký trên 20 tỷ
USD.
Đối với các chuyên gia, kết quả nổi bật về thu hút FDI của các khu cơng
nghiệp trong năm 2006 khơng phải là điều gì q ngạc nhiên. Theo họ, đó
chính là sự nối tiếp thành quả của những năm trước, và điều này càng thêm
khẳng định một dự báo trước đó rằng các khu công nghiệp sẽ là viên nam
châm "hút" nguồn vốn FDI chảy vào Việt Nam.
Cộng với quyết định của Thủ tướng phê quyệt Quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với mục tiêu hình
thành hệ thống các khu cơng nghiệp chủ đạo có vai trị dẫn dắt cơng nghiệp
quốc gia, viên nam châm này sẽ được tiếp thêm một năng lượng lớn.

Nhiều ý kiến cũng cho rằng với việc Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), sẽ có nhiều cơ hội hơn được tạo ra cho nhà
đầu tư nước ngồi, nhờ đó các khu cơng nghiệp càng trở nên hấp dẫn hơn,
làn sóng đầu tư nước ngồi sẽ gia tăng mạnh cả về nguồn vốn, công nghệ, và
kinh nghiệm quản lý.


Không chỉ thu hút vốn trực tiếp, sắp tới, với việc lên sàn giao dịch chứng
khốn, các khu cơng nghiệp cịn có thế mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư gián
tiếp của nhà đầu tư cả trong và ngoài nước.
Các khu cơng nghiệp phía Nam của các địa phương: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Dương, Tp.HCM, và Đồng Nai vẫn là những đơn vị thu hút nhiều vốn đầu tư
nước ngoài nhất của cả nước, với 205 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
trên 2,9 tỷ USD, chiếm 73% số dự án và 76% số vốn thu hút mới trong các
khu cơng nghiệp trên cả nước (tính trong 11 tháng đầu năm). Những tỉnh,
thành phố này cũng thuộc diện danh sách các địa phương thu hút trên 100
triệu USD trong năm 2006.

2.Nâng cao trình độ cơng nghệ, hiện đại hóa cách thức quản lý sản xuất
KCN, KCX là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng
với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý
tưởng của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngồi. Một số công nghệ
tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ
doanh nghiệp, trình độ tay nghề của cơng nhân theo các chuẩn mực quốc tế
đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp
phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dịng
vốn đầu tư nước ngồi đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN,
các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với cơng

nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật
cao (phần lớn của Nhật Bản), như Công ty TNHH Canon Việt Nam,
Mabuchi Motor, Orion Hanel…, những lĩnh vực mà chúng ta còn yếu kém
và cần khuyến khích phát triển như cơ khí chính xác, điện tử….
Các dự án đầu tư vào KCN tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp
nhẹ như dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến thực phẩm (chiếm trên 50%
tổng số dự án), đây là các dự án thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ xuất khẩu
cao và đã góp phần nâng cấp các ngành này về dây chuyền công nghệ, chất
lượng sản phẩm….. Tuy nhiên, các KCN cũng đã thu hút được các dự án có
quy mô và yêu cầu vốn lớn, công nghệ cao như dầu khí, sản xuất ơ tơ, xe
máy, dụng cụ văn phịng, cơ khí chính xác, vật liệu xây dựng…. Mặc dù số
lượng các dự án này trong KCN mới chiếm khoảng 5 – 10% số dự án, nhưng
cũng đã góp phần phát triển và đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề công nghiệp.


Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng
và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm
vững cơng nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ
lao động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể người lao động Việt
Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với
phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing,
quản lý tài chính, tổ chức nhân sự…. Việc được trực tiếp làm việc trong mơi
trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, dã rèn luyện được những kỹ
năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một
nền cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại.
3.Hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
Qua 15 năm hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam, nhiều KCN đã và
đang đóng vai trị quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền
kinh tế cả nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh

thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát
triển.
Tính đến hết năm 2005 cả nước có 130 KCN phân bố ở 45 tỉnh, thành phố
với quy mô bình qn khoảng 205 ha/KCN. Trong đó có 75 khu đã đi vào
hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 16.381 ha. Tỷ lệ điền đầy của các
KCN đang hoạt động đạt khoảng 71,4% diện tích đất có thể cho thuê. Theo
số liệu của Đề cương Hội nghị gửi kèm công văn số 104/BKH-KCN&KCX
ngày 23/2/2006 của Bộ KH&ĐT.
Về thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cả nước hiện đã có khoảng 130 dự
án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các
ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH – HĐH nông nghiệp nơng thơn, mà
cịn đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một
số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự
phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển
giữa nơng thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát triển
mạnh như Biên Hịa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương),
Tiên Sơn (Bắc Ninh)… cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về
kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các


dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch
vụ trong vùng.
- Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và cơng tác quản lý thuận lợi
của nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn
thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trị quyết định trong
việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế

(doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN
không những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt
động hiệu quả, mà cịn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham
gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp
cơng nghiệp vào KCN.
- Việc đầu tư hồn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút
các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các
khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô
nhiễm, bảo vệ môi trường đơ thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ
các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực như KCN Tân Tạo (thành
phố Hồ Chí Minh), Việt Hương (Bình Dương)….
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngồi hàng rào KCN cịn đảm
bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các
khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành cơng nghiệp
phụ trợ, dịch vụ… các cơng trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao
động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải
trí…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành
như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt
động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị
trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
III. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các khu chế xuất, khu cơng
nghiệp

1. Mơ hình quản lý hành chính

Hiện nay nước ta có khoảng 150 khu chế xuất và khu công nghiệp trên cả
nước. Với số lượng rất lớn của các khu cơng nghiệp hiện nay thì việc quản

lý của nhà nước là vơ cùng khó khăn. Hiện nay ở địa bàn các tỉnh có khu


công nghiệp đều thành lập các ban quản lý, mà đó việc quản lý trực tiếp
thuộc về các ban quản lý này và nhà nước thông qua ban quản lý để có thể
biết được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp.
Ngồi ra đánh giá tổng thể về quản lý nhà nước với khu công nghiệp chúng
ta có thể đánh giá về quản lý theo chiều dộc và quản lý theo chiều ngang,
Trong đó, quản lý theo chiều dọc là quản lý theo các ngành, cơ quan theo
chức năng từ trung ương cho đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ chịu trách
nhiệm quản lý chung về quy hoạch cà chiến lược phát triển, sau đó là các bộ
lien quan quản lý theo chức năng(bộ Xây dựng quản lý về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, bộ Tài nguyên mối trường quản lý về việc xử lý chất thải…), tiếp sau
là các ban quản lý khu công nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp và báo cáo kết quả cho các cơ quan lien quan.

Đánh giá mơ hình quản lý nhà nước đối với khu chế xuất và khu cồng
nghiệp tại Việt Nam ta có thể thơng qua sơ đồ sau:
Quản lý nhà nước

Bộ
cơng
nghiệp

Bộ
xây
dựng

Bộ
khoa

học
cơng
nghệ

mơi
trường

Bộ
thương
mại

Quản lý địa
phương

Ban
tổ
chức
cán
bộ
chính
phủ

Bộ kế
hoạch

đầu


Các


quan
quản

các
KCN
trung
ương

Ban
quản lý
khu
cơng
nghiệp
địa
phương


Cấp,
thu
hồi
giấy
phép
đầu


Xây
dưng
quy
hoạch
tổng

thể
phát
triển
kinh
tế xã
hội

Ban
hành
điều lệ
quản
lý khu
cơng
nghiệp

Xác
định
các
laọi
hình
cơng
nghiệp

Doanh nghiệp Cơng nghiệp

Phê
duyệt
quy
hoach
chi

tiết

Tổ
chức
thẩm
định
các dự
án khu
c ơng
nghiệp

thẩm
định
thiết
kế
kỹ
thuật

Quản
lý vè
khoa
học
công
nghệ

môi
trường

Xét
duyệt

kế
hoạch
xuất
nhập
khẩu

Dự án phát triển Khu công
nghiệp

Bộ
máy
nhân
sự của
Ban
quản

công
nghiệp
cấp
tỉnh

Công ty kinh doanh hạ tăng
KCN

Chính sách của nhà nước tác động quan trọng đến sụ phát triẻn khu
công nghiệp, khu chế xuất cần khơng ngừng hồn thiện các chính sách
Đẩy mạnh chuyển từ cơng tác quản lý hành chính sang cơng tác dịch
vụ theo cơ chế một cửa trong quản lý phát triển các khu cơng nghiệp. Cải
cách hành chính và cơng nghệ thông tin trong quản lý, đảm bảo quản lý
thống nhất các khu cơng nghiệp.

Ngồi ra cần từ bỏ quản điểm nới lỏng đầu vào quản lý chặt đầu ra,
hậu kiểm thay thế tiền kiểm như các nhà đầu tư nước ngồi từng nói: ”VIệt
Nam chỉ khuyến khích đầu tư mà khơng khuyến khích sản xuất”.
Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp, khu chế xuất: giá thuế đắt, thuế(thuế lợi nhuận trong
nước là 15%, nước ngoài là 10%) hỗ trợ vốn, lãi suất ưu đãi.
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào đầu mối với các
khu cơng nghiệp phát triển cơng trình xã hội phục vụ cho phát triển các khu
cơng nghiệp.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ tài chính để thu hút
các doanh nghiệp, áp dụng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất xuất
khẩu vào thị trường trong nước được hưởng thuế CEPT để có thể canh tranh
được với các nước khác.

2. Hệ thống cơ chế chính sách đối với khu chế xuất, khu công

nghiệp


Để thu hút đầu tư vào KCN, Chính phủ đã ban hành nhiều quy định về cơ
chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư vào KCN. Các chính sách này
chủ yếu tập trung vào ưu đãi về mặt tài chính, đất đai và được xây dựng theo
hướng tăng cường ưu đãi đối với các lĩnh vực cơng nghiệp có trình độ kỹ
thuật cao. Ngồi ra, bản thân mơ hình quản lý, quy hoạch và vận hành KCN
cũng thể hiện rõ chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp. Về cơ bản,
các chính sách khuyến cơng trong phát triển KCN thể hiện ở các nội dung
sau:
Về chính sách ưu đãi gắn liền với quá trình hình thành KCN. Qua quá trình
điều chỉnh luật pháp có một số thay đổi theo lĩnh vực, ngành nghề hay đối
tượng nhà đầu tư, tuy nhiên về cơ bản vẫn tiếp tục duy trì tính khuyến khích

cao đối với đầu tư vào KCN.
Thứ nhất, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
Việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN đã được
quy định trong Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư. Theo đó, Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội ngồi hàng rào khu cơng nghiệp đồng thời UBND cấp tỉnh cân
đối ngân sách hàng năm để hỗ trợ xây dựng hạng mục này.
Đối với một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn, Thủ tướng Chính phủ quy định các điều kiện, nguyên tắc, hạn
mức và hạng mục cơng trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho địa
phương để cùng nhà đầu tư xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong hàng rào KCN, KCX. UBND cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách
địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong hàng rào KCN, KCX.
Việc hỗ trợ hạ tầng trong hàng rào KCN đã được triển khai trong thực tiễn
thực hiện Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính
và các địa phương bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN của các địa phương. Trong 3 năm 2005-2007, tổng
nguồn vốn cho mục tiêu là 1.200 tỷ đồng; tổng kinh phí khuyến cơng như
báo cáo là 1.002,539 tỷ đồng.
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương đã giải quyết một phần khó khăn
cho các địa phương trong việc huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng KCN.
Các KCN được hỗ trợ đã có những kết quả tích cực trong xây dựng kết cấu
hạ tầng và thu hút đầu tư



Nhờ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và nỗ lực của các địa
phương, một số KCN mới thành lập và đang xây dựng cơ sở hạ tầng chưa
được hỗ trợ nay đã hoàn thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng và đi vào vận
hành như: Hịa Xá (Nam Định), Đình Trám (Bắc Giang), Thụy Vân (Phú
Thọ), Đồng Văn I (Hà Nam), Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình), Phú Bài (Thừa
Thiên - Huế), Điện Nam - Điện Ngọc (Quảng Nam), Phú Tài (Bình Định),
Hịa Hiệp (Phú n), Mỹ Tho (Tiền Giang). Và do hoàn thành cơ bản hệ
thống kết cấu hạ tầng, nhiều KCN ở địa bàn có điều kiện khó khăn đã bắt
đầu thu hút đầu tư. Các KCN ở các địa bàn này đã có đóng góp vào tăng
trưởng cơng nghiệp của địa phương, nhất là đã kích thích các thành phần
kinh tế khác đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn.
Thứ hai, ưu đãi về tài chính
Các dự án đầu tư vào KCN thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án phát triển kết
cấu hạ tầng KCN thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và được hưởng các
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiền sử
dụng đất theo pháp luật tương ứng phù hợp với lĩnh vực ưu đãi.
Các dự án đầu tư vào KCN căn cứ vào lĩnh vực đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất ưu đãi 10%, 15%, 20%, thời
gian miễn thuế từ 2 đến 4 năm; thời gian giảm thuế từ 6 đến 9 năm. Các dự
án công nghiệp kỹ thuật cao, dự án phát triển kết cấu hạ tầng KCN được
hưởng ưu đãi ở mức cao nhất áp dụng đối với lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư.
Các dự án đầu tư vào KCN được miễn giảm tiền thuê đất, thuế xuất nhập
khẩu đối với hàng hoá tạo tài sản cố định, nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất…
Ngoài ra, dự án đầu tư vào KCN được hỗ trợ về đào tạo, chuyển giao cơng
nghệ, dịch vụ tư vấn đầu tư, vay tín dụng ưu đãi…
Cơ chế quản lý và vận hành của mơ hình KCN, đã thể hiện rõ mục tiêu xây
dựng KCN để tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ cơng nghiệp.

KCN được hình thành theo Quy hoạch tổng thể phát triển KCN cả nước
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phương án Quy hoạch đã thể hiện sự
phù hợp về vị trí, hạ tầng giao thơng, phù hợp về Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất… Ngoài ra, Quy hoạch chi tiết KCN thể hiện sự hài hoà giữa phát
triển công nghiệp, đảm bảo các yếu tố về xã hội và mơi trường. Việc hình
thành và đầu tư KCN phải tuân thủ các tiêu chí và điều kiện về đầu tư, xã
hội, mơi trường. Do đó, việc phát triển cơng nghiệp qua mơ hình KCN đảm
bảo được tính đồng bộ và thống nhất trong kết nối hạ tầng, cơ cấu đầu tư và
đảm bảo kiểm sốt mơi trường.
Cơ chế thuê đất, thuê lại đất giữa Nhà nước, chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư
thứ cấp được quy định thống nhất, trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng và
doanh nghiệp KCN; chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý KCN được xác
định rõ ràng trong các văn bản pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai vì


vậy công tác tổ chức quản lý và vận hành KCN rõ ràng tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp cơng nghiệp hoạt động.
Thuận lợi về cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tính đồng bộ và sẵn có
của hệ thống kết cấu hạ tầng là các điểm đặc thù, thể hiện tính khuyến khích
cao của hệ thống KCN trong thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp. Có thể
nói rằng, vai trị của KCN trong cơng tác khuyến công đã được khẳng định
rõ qua kết quả thực tế thu hút đầu tư và đóng góp của KCN vào phát triển
công nghiệp địa phương và cả nước trong thời gian qua.


Chương II
Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào khu chế xuất khu
cơng nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay
Trong chương này nhóm nghiên cứu xin đề cập đến tình hình thu hút FDI vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam. Song có một đièu rất đáng tiềc là số liệu của

một số phần khơng có sự cập nhạt kịp thời đặc biệt là trong 2 năm gần đây khiến cho
tính thực tiễn của đề tài bị giảm sút. Nhóm nghiên cứu sẽ cố gắng khắc phuc nhược điểm
này để bài nghiên cứu hoàn chỉnh hơn

I.

Những đánh giá chung trong thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp giai đoạn 2000 đến nay

Sau 15 năm xây dựng và phát triển, với những chính sách ưu đãi, cơ
sở hạ tầng quốc gia đã được cải thiện nâng cấp và thủ tục đầu tư đơn giản
hơn so với bên ngoài, các KCN Việt Nam đã thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN thuộc đủ mọi thành
phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Đầu tư vào KCN bao
gồm các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, sản xuất công nghiệp và
dịch vụ sản xuất cơng nghiệp.
Ngồi các dự án đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Tính đến
tháng 12 năm 2005, các KCN của cả nước đã thu hút được trên 4.400 dự án
đầu tư, trong đó có 2.202 dự án có vốn ĐTNN với tổng vốn đăng ký là 17,6
tỷ USD và 2.214 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là hơn 103
ngàn tỷ đồng (chưa tính 1.059 triệu USD và 31,3 ngàn tỷ đồng đầu tư phát
triển hạ tầng các KCN) trong đó gần 2.400 dự án đã đi vào sản xuất kinh
doanh và trên 900 dự án đang triển khai xây dựng nhà xưởng.
Bảng 1: Tổng số dự án đầu tư và vốn đầu tư vào KCN
Chỉ tiêu

Số dự án

Số vốn đăng ký


Đầu tư nước ngoài

2.202

17,6 tỷ USD

Đầu tư trong nước

2.214

1,03 tỷ đồng

Cả nước

4.416

17,6 tỷ USD + 1,03 tỷ đồng


II.

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào khu công nghiệp,
khu chế xuất tại Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay

1. Tình hình thu hút qua các năm
Trong giai đoạn đầu phát triển KCN, các nhà ĐTNN là đối tượng
chính đầu tư vào các KCN. Đến hết năm 2005, các nhà đầu tư nước ngoài từ
hơn 40 nước, vùng lãnh thổ đã có đầu tư vào KCN với 2.202 dự án, với tổng
số vốn đăng ký 17,6 tỷ USD (chưa kể 1.059 triệu USD xây dựng cơ sở hạ

tầng).
So với vốn đăng ký của tất cả các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã
được cấp giấy phép trong cả nước, tỷ trọng vốn đăng ký của các dự án trong
KCN chiếm khoảng 29%, nếu chỉ tính riêng các ngành cơng nghiệp sản xuất
và dịch vụ sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí, du lịch, khách sạn...) tỷ trọng
này chiếm trên 40%.
Tính đến nay vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN trong các KCN đạt trên 5,828 tỷ USD, bằng 53,2% vốn đầu tư đăng
ký và chiếm 75% số vốn thực hiện của các dự án ĐTNN trên cả nước. So
với các dự án có vốn ĐTNN chung của cả nước, tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư
của các dự án KCN thuộc loại cao và thời gian xây dựng tương đối ngắn
(khoảng 1 - 2 năm).
Các dự án có vốn ĐTNN đầu tư vào KCN chủ yếu là các doanh
nghiệp 100% vốn ĐTNN với hơn 1.200 dự án, chiếm 87% số dự án có vốn
ĐTNN vào KCN. Doanh nghiệp liên doanh trong KCN chỉ với con số
khoảng 200 dự án đạt tỷ lệ 13% về số dự án.
Số dự án và vốn đầu tư nước ngoài vào KCN tăng qua các năm, thể
hiện ở bảng 8:
Bảng 2: Tình hình thu hút dự án đầu tư nước ngồi vào KCN - KCX
theo các năm
T
T

Năm

KHU CƠNG NGHIỆP
Số dự
án

Vốn

(Tr.USD)

KHU CHẾ XUẤT
Số dự án

Vốn
(Tr.USD)

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CẢ
NƯỚC
Số dự án
Vốn
(Tr.USD)


1
2
3
4
5

2000
Tỷ lệ %
2001
Tỷ lệ %
2002
Tỷ lệ %
2003
Tỷ lệ %
Đến

31/12/2005
Tỷ lệ %

154
41
180
39
299
43
179
24
2.202
46,8

475
24
786
32
961
69
1.517
80
17.600
40,7

5
1,3
17
3,7
28

4
4
0,5
192
4,1

28,9
1,4
117
4,8
186
13
15,1
0,7
1.004
2,3

371
100
461
100
694
100
752
100
4.701
100

2.012
100

2.460
100
1.380
100
1.900
100
43.200
100

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ta thấy rằng:
+ Tỷ trọng thu hút ĐTNN vào KCN từ năm 2000 đến hết năm 2005
đạt 46,8% về số dự án và 40,7% về vốn của các dự án ĐTNN vào Việt Nam,
và có xu hướng ngày càng tăng. Xu hướng tỷ trọng vốn và dự án ĐTNN vào
KCN ngày càng tăng khẳng định ưu thế thuận lợi của KCN đối với các dự
án có vốn ĐTNN trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ công
nghiệp.
+ Số lượng dự án và vốn ĐTNN thu hút vào KCN lớn gấp 11,5 lần về
số dự án và 17,5 lần về số vốn đầu tư so với KCX, từ đó có thể khẳng định
trong tình hình hiện nay, việc phát triển KCN nhằm thu hút dự án và vốn
ĐTNN là một giải pháp đúng đắn.
+ Hiện nay, xu hướng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào
KCN ngày càng tăng thể hiện bình quân vốn đầu tư trên một dự án đầu tư
nước ngoài vào KCN giảm dần theo các năm
Bảng 3: Vốn đầu tư nước ngồi bình qn một dự án trong KCN
Năm
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Bình quân vốn đầu 23
21
3,8

3,0
4,3
3,2
3,44
4,3
tư (tr.USD/dự án)
Đây là một trong những lý do dẫn đến trình độ cơng nghệ chuyển giao
khơng cao, điều này cho thấy các nhà đầu tư hướng vào thị trường nội địa
nhiều hơn là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện tượng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư ngày càng nhiều vào trong KCN đặt ra yêu cầu
trong thời gian tới cần có các giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút các đối tượng


đầu tư này đồng thời cần có các giải pháp để thu hút các dự án có quy mơ,
trình độ cơng nghệ cao vào KCN.

2. Tình hình thu hút theo đối tác đầu tư
Trong số hơn 40 quốc gia, vùng lãnh thổ có vốn ĐTNN và KCN, các quốc
gia Châu Á có vị trí hết sức quan trọng, nếu căn cứ theo số dự án, 7 nước và
vùng lãnh thổ Châu Á gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,
Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia đã chiếm gần 80% trên tổng số các dự án
có vốn ĐTNN vào KCN. 10 nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về đầu tư vào
KCN tại Việt Nam
Bảng 4: 10 nước, vùng lãnh thổ đứng đầu về đầu tư vào KCN.
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Nước, Vùng lãnh thổ
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Singapore
British Virginlslands
Hồng Kông
Thái Lan
Hoa Kỳ
Cayman Ilands
Malaysia
Cộng

Số dự án
425
128
173
84
49
65
34
43
4
44

1049

Vốn đầu tư
(Tr.USD)
2.124,06
1.530,11
1.493,67
714,68
644,9
502,76
418,813
371,63
360,184
290,364
8.451,16

Ta thấy rằng:
Nhìn một cách tổng thế, cơ cấu vốn đầu tư vào KCN theo các quốc gia
hiện nay là chưa cân đối.
+ Đài Loan là nước đứng đầu về đầu tư vào KCN Việt Nam cả về số
dự án và vốn đầu tư (với 425 dự án và 2.124,06 triệu USD).
+ Trong khi Nhật Bản và các nước công nghiệp Châu Á chiếm vị trí
chủ đạo bởi số lượng vốn đầu tư và số dự án áp đảo thì các nước Châu Âu và
Bắc Mỹ, những nước có cơng nghệ nguồn thì vai trị rất mờ nhạt. Đây là vấn
đề bức xúc được đặt ra đối với công tác xúc tiến, vận động đầu tư.


+ Đầu tư trực tiếp của Mỹ và các nước ở khu vực Châu Âu còn hạn
chế với 43 dự án của Mỹ, 10 dự án của Australia và 50 dự án của EU…và
đều là những dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và dịch vụ

công nghiệp với vốn đầu tư rất khiêm tốn.
+ Đầu tư của các nước ASEAN chủ yếu là của Singapore (84 dự án),
Malaysia (44 dự án), Thái Lan (34 dự án) chiếm 14,3% tổng số các dự án có
vốn ĐTNN đầu tư vào KCN.

3. Tình hình thu hút theo phân ngành kinh tế
Bảng 5: Đầu tư nước ngoài trong KCN theo ngành (tính đến 6/2003)
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chun ngành
Cơng nghiệp nặng
Cơng nghiệp dầu khí
Cơng nghiệp nhẹ
Cơng nghiệp thực phẩm
Nơng - Lâm nghiệp
Thuỷ sản
GTVT - Bưu điện
Xây dựng

Ytế - Văn hoá - Giáo dục
Dịch vụ ăn uống tại KCN
Xây dựng hạ tầng KCN
Cộng

Số dự án
Số lượng Tỷ lệ %
298
26,0
8
0,7
583
50,8
116
10,1
52
4,5
8
0,7
2
0,2
43
3,8
10
0,9
10
0,9
16
1,4
1146

100

Vốn đăng ký (Tr. USD)
Số lượng
Tỷ lệ %
3.234,94
28,6
1.555,87
13,8
3.347,75
29,6
817,81
7,2
613,95
5,4
84,17
0,7
247,50
2,2
472,96
4,2
110,54
1
23,17
0,2
797,45
7,1
11.306,11
100



Nguồn: Báo cáo 6 tháng đầu năm năm 2003, Vụ quản lý KCN- KCX, Bộ
KH&ĐT
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % s d ỏn TNN trong KCN theo ngnh
1.4%

Công nghiệp nặng

0.9%

Công nghiệp dầu khí

0.9%

Công nghiệp nhẹ

3.8%
0.2%

Công nghiệp thực phẩm

0.7%

Nông - Lâm nghiệp
Thuỷ sản

4.5%

26.0%


10.1%

GTVT-B u điện
Xây dựng

0.7%

Ytế- Văn hoá- Giáo dục
Dịch vụ ăn uống tại KCN
Xây dựng hạ tầng KCN

50.8%

Biu 2: Tỷ lệ % vốn ĐTNN trong KCN theo ngành

0.2%
1.0%

C«ng nghiƯp nặng
Công nghiệp dầu khí

4.2%
2.2%
0.7%

7.1%

5.4%

28.6%


Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp thực phẩm
Nông - Lâm nghiệp
Thuỷ sản
GTVT-B u điện

7.2%

29.6%

13.8%

Xây dựng
Ytế- Văn hoá- Giáo dục
Dịch vụ ăn uống tại KCN
Xây dựng hạ tầng KCN


+ Số lượng dự án có vốn ĐTNN đầu tư vào KCN tham gia hầu hết
vào các lĩnh vực ngành nghề, tỷ trọng trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ đạt
mức cao nhất (50,8% số dự án và 29,6% tổng vốn đầu tư); đứng thứ 2 là tỷ
trọng vào ngành công nghiệp nặng (26% số dự án và 28,6% tổng vốn đầu
tư).
+ Tỷ trọng trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông - lâm - ngư
nghiệp ở mức thấp (15,3% số dự án, 13,5% tổng vốn đầu tư), chưa đáp ứng
được nhu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Các ngành còn lại
chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Số dự án đầu tư vào các ngành cơng nghệ cao
cịn ít.
4. Tình hình thu hút theo khu vực kinh tế

Bảng 6: Số dự án và vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN theo vùng
(tính đến hết 6/2004)
TT
1
2
3
4
5
6

Vùng

Trung du miền núi phía Bắc
Tây Ngun
Đồng bằng sơng Cửu Long
Đồng bằng sơng Hồng
Duyên hải miền Trung
Đông Nam bộ
Cộng
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số dự án
Số lượng Tỷ lệ %
24
1,7
0
0
50
3,5
128

8,9
62
4,4
1.170
81,6
1.434
100

Vốn đầu tư (Tr. USD)
Số lượng
Tỷ lệ %
97,8
0,9
0
0
371
3,2
1.337,7
11,6
683
5,9
9.023
78,4
11.512,5
100


Biểu đồ 3: Tỷ lệ % vốn ĐTNN đầu tư vo KCN theo vựng
0.9%
0.0%

3.2%
11.6%
5.9%

78.4%

Trung du MN phía Bắc
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải miền Trung
Đông Nam Bé

+ Số lượng dự án và vốn ĐTNN đầu tư vào KCN tập trung chủ yếu
vào KCN miền Đông Nam Bộ (chiếm 81,6% về số dự án và 78,4% về tổng
vốn đầu tư), một mặt nhờ ưu thế về điều kiện hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
khu vực, mặt khác do chính sách và các biện pháp tích cực của chính quyền
địa phương trong việc tổ chức thu hút các dự án ĐTNN vào KCN. Ngoài ra
đây là khu vực tập trung nhiều KCN nhất cả nước nên cũng thu hút được
nhiều dự án và vốn ĐTNN nhất.
+ KCN ở vùng Đồng bằng sơng Hồng mặc dù có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật - xã hội tương đối thuận lợi nhưng thu hút số lượng dự án và vốn
ĐTNN vào KCN không tương xứng (chiếm 8,9% về số dự án và 11,6% về
tổng vốn đầu tư).
+ Các KCN ở Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện thu
hút được rất ít các dự án có vốn ĐTNN do môi trường đầu tư của các địa bàn
này khó khăn, mặt khác cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hộ chưa thuận lợi. Vì
vậy, Nhà nước cần phải có những chính sách thích hợp để giúp cho các địa
bàn này thu hút được các dự án đầu tư có vốn nước ngồi vào KCN.


5. Tình hình thu hút vốn FDI tai KCN, KCX Tân Thuận – Khu công
nghiệp đầu tiên tại Việt Nam


Nét độc đáo của KCX Tân Thuận không chỉ thu hút mạnh vốn đầu tư FDI
mà đã khơi nguồn hình thành định hướng phát triển thành phố Hồ Chí Minh
chuyển động về hướng Nam, tiến ra phía Đơng, trở thành khu vực phát triển
sôi động, hiệu quả cao về kinh tế, xã hội. Đây chính là thành qủa rõ nhất của
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế một vùng đất nghèo theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận với diện tích rọng 300 ha, tổng vốn đầu tư
cư sở hạ tầng là 89 triệu USD. Trong 15 năm qua KCX này đã đạt được
những thành tựu đáng kể về thu hút đầu tư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng đất Nhà Bè - Quận 7 Tp Hồ Chí Minh. KCX Tân Thuận
đã thu hút trên 159 nhà đầu tư nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu với
doanh số xuất khẩu năm 2005 lên gần 1 tỷ USD.
Vốn đầu tư trong KCX Tân Thuận hình thành và phát triển trong mối quan
hệ xúc tiến thị trường của Tân Thuận và theo xu hướng mở cửa của kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh và nền kinh tế quốc gia. Tính đến 31/7/2005, phân
bổ vốn đầu tư theo các nước và lãnh thổ với tổng số vốn đầu tư là 821,97
triệu USD được phân bố như sau: Đài Loan 30,98%, Nhật Bản 57,25%, Hàn
Quốc 3,44%, Hồng Kông 4,48%, Mỹ 1,37%, Singapore 1,09%, Việt Nam
0,54%, Malaysia 0,54%, úc 0,19%, Đức 0,12%.
15 năm qua Khu chế xuất Tân Thuận có mức tăng trưởng cao và toàn diện từ
kim ngạch xuất khẩu đến mở rộng ổn định thị trường, chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư đang
theo xu hướng chuyển dịch từ công nghệ thâm dụng lao động sang cơng
nghiệp có hàm lượng vốn và kỷ thuật cao. Khu chế xuất Tân Thuận thực sự
là mơ hình kinh tế hướng ngoại đầy sức sống.
Công ty Liên doanh đã đầu tư vốn cho đến nay là 58 triệu USD,và bắt đầu

năm thứ 3 đã có lãi. Cơng ty Liên doanh đã nộp thuế cho nhà nước tổng
cộng cho đến nay là 5,8 triệu USD:
- Thuế trong xây dựng kinh doanh: 4,65 triệu USD
- Thuế TNDN : 876,19 triệu USD
Ngoài ra, tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng trong 10 năm qua trên diện tích
300 ha đất của khu chế xuất tạo ra một khối luợng tài sản cho xã hội lên đến
661,3 triệu USD. Nhưng giá trị về mặt thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại
vùng Nhà Bè là vô cùng lớn khơng thể đo bằng con số tài chính. Nơi đây, từ
một vùng đất thấp, nghèo, ngập mặn quanh năm, khơng ai muốn sở hữu nó,
đã trở thành tấc đất tấc vàng, một vùng đất hứa hẹn nhiều cơ hội, làm giàu
cho các nhà đầu tư. Khi xây dựng KCX Tân Thuận, yêu cầu đầu tiên là thu
hút được nhà đầu tư. Nhưng yêu cầu tiếp theo lớn hơn và lâu dài hơn là khi


có sự hiện diện của KCX rồi thì vùng đất này phát triển như thế nào. Đây
cũng chính là sự khác biệt giữa lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội
của dự án.
KCX Tân Thuận trong 15 năm qua đã làm được cả hai yêu cầu này. Ngày
nay khơng ai cịn xem Nhà Bè là vùng đất nghèo như năm xưa. Nhà Bè đã
hồi sinh với tiến trình đơ thị hố nhanh chóng, khơng ai cưỡng lại được. Sự
hồi sinh của Nhà Bè được khơi nguồn từ Khu chế xuất Tân Thuận. Phần đơ
thị hóa của vùng Nhà Bè trước đây đã trở thành quận 7; nơi có hai điểm sáng
là thành qủa của TPHCM sau ngày đổi mới .Đó là KCX Tân Thuận và Khu
đơ thị mới Phú Mỹ Hưng . Nơi đây cịn có tuyến Đại lộ Nguyễn Văn Linh
với lộ giới 120m, dài 17,8km (qua 14 cầu cống ), có lẽ là con đường có lộ
giới rộng nhất Việt Nam hiện nay và được xây dựng với tốc độ nhanh nhất.
Từ những thành quả của 15 năm phát triển, KCX Tân Thuận đã thực sự có
sức lan toả của thời kỳ đổi mới.
* Sức lan toả mạnh mẽ
Khởi đầu từ KCX Tân Thuận, đến cuối năm 2005 cả nước có 130 KCX,

KCN với diện tích tự nhiên là 26.517ha, phân bố rộng khắp trên 45 tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương, thu hút 4.516 dự án đầu tư, trong đó 2.202
dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 17,6tỷ USD
và 2.314 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 103.000
tỷ đồng. Trong năm 2005 các KCX-KCN của cả nước làm ra một giá trị sản
xuất đạt trên 14tỷ USD bằng 28% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả
nước; kim ngạch xuất khẩu đạt 6 tỷ USD bằng 19% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước; thu hút 740.000 lao động trực tiếp .
Đến tháng 12/2004, TP. Hồ Chí Minh có 15 KCX-KCN với 416 doanh
nghiệp nước ngồi và 558 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đầu tư còn
hiệu lực là 1.663,55 triệu USD và 17.273 tỷ đồng. Trên địa bàn vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam bắt đầu từ khu chế xuất Tân Thuận đã hình thành một
chuỗi liên hồn các KCX-KCN tạo thành một hành lang cơng nghiệp đi từ
Khu chế xuất Tân Thuận, tiếp đó là khu chế xuất Linh Trung, tiếp nối liên
hoàn với các khu công nghiệp dọc theo Quốc lộ 51 đến KCN Biên Hồ I và
Biên Hịa II, đến KCN Việt Nam Singapore, Sóng Thần, Đồng An (Bình
Dương) v.v liên hồn với KCX Linh Trung, kéo sang KCX Tân Thuận rồi
tiếp đến khu đơ thị mới Nam Sài Gịn, thơng sang KCN Tân Tạo, Lê Minh
Xn (Bình Chánh) liên thơng với KCN Đức Hoà1, Xuyên Á (Long An), kế
đến KCN Bắc Củ Chi và liền kề là KCN Trảng Bàng (Tây Ninh). Chuỗi
KCN vẫn còn đang mở rộng như vết dầu loang.


Sức lan toả của Khu chế xuất Tân Thuận không chỉ là sự nhân ra nhanh
chóng mơ hình khu chế xuất mà còn mang nội dung phát triển mà khu chế
xuất Tân Thuận là động lực nhân ra, hình thành hệ thống các dự án mới làm
thay đổi cuộc sống của vùng Nhà Bè và góp sức làm rõ những định hướng
phát triển ra biển Đông của thành phố Hồ Chí Minh. Đó là:
Tuyến đường Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh gọi tắt là đường Bình Thuận
(từ Khu chế xuất Tân Thuận đến huyện Bình Chánh) hiện nay đặt tên là Đại

lộ Nguyễn Văn Linh, nối liền với Quốc lộ 1, chiều dài tuyến đường 17,8 km,
lộ giới 120 mét, có mười làn xe chạy. Tuyến đường này sẽ giúp cho việc giải
toả hàng hoá xuất nhập khẩu của Cảng Sài Gịn khơng phải đi vào nội thành
như hiện nay, đây cũng là tuyến đường vành đai quan trọng của thành phố.
Tuyến đường được xây dựng song song với hướng của Kinh Tế, Kinh Đơi
(hướng Đơng Tây, Sài Gịn - Chợ Lớn).
Khu đơ thị mới Nam Tp Hồ Chí Minh (Nam Sài Gòn) được qui hoạch dọc
theo tuyến đường Bình Thuận, diện tích là 2.600 ha với sức chứa khoảng
500.000 dân. Khu đô thị này được qui hoạch song song với khu vực nội
thành hiện có (quận 1, quận 4, quận 5, quận 6, quận 8) và cách trục đường
Trần Hưng Đạo khoảng 4 - 5 km. Đây là khu đô thị mới hiện đại phục vụ
cho việc giãn dân thành phố. Với diện tích 2.600 héc ta theo qui hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tồn khu được chia làm 21 phân khu
chức năng, gồm các khu trung tâm thương mại - dịch vụ, khu dân cư, khu
sản xuất, khu tập trung phân phối hàng hoá, khu hành chính, y tế, khu thể
thao, cơng viên, khu giáo dục đào tạo (cả các trường đại học) khu khoa học kỹ thuật cao, khu vui chơi giải trí v.v
Khu công nghiệp Hiệp Phước rộng 2.000 héc ta thuộc xã Hiệp Phước, huyện
Nhà Bè, bên cạnh sơng Sồi Rạp phía Tây giáp tỉnh Long An. Từ trung tâm
thành phố theo hương lộ 34 xuống tới khu công nghiệp Hiệp Phước khoảng
16 km và xi dịng sơng Sồi Rạp ra bờ biển Đơng cịn khoảng 20km. Theo
dự án, sẽ xây dựng nơi đây một khu công nghiệp cơ bản, với các ngành cần
sử dụng đất rộng, cần bến cảng cho tàu có trọng tải lớn cập bến, có những
mức độ ô nhiễm phải xử lý tập trung như xi mạ, nhuộm, hố chất, v.v Một
nhà máy nhiệt điện có cơng suất 375 MW được xây dựng nhằm cung cấp
điện năng cho khu cơng nghiệp Hiệp Phước và cả vùng phía Nam thành phố
sau này.
Sự mở rộng và lớn mạnh của chuỗi liên hồn các KCX-KCN đã góp phần
khơng nhỏ vào sự phát triển công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, khẳng định và nâng thêm vị trí, vai trị trung tâm lớn nhất của cả nước
về cơng nghiệp của Vùng KTTĐ phía Nam mà thành phố Hồ Chí Minh là



×