Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập khoa kinh tế pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.21 KB, 40 trang )

Báo cáo thực
tập khoa
kinh tế


MỤC LỤC

Báo cáo thực tập khoa kinh tế................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cơ sở ngành kinh tế được thiết kế vào cuối năm thứ 3, trong 4
tuần sau khi đã được học kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến thức chuyên sâu
ngành. Nó giúp cho sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ
các phần đã học vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến
thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu.
Đợt thực tập này là bước đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập
tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp, rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội và xây dựng
mối quan hệ ban đầu tốt với cơ sở thực tập. [1, 04]
Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình các
thầy cơ giáo hướng dẫn trực tiếp là Thạc sỹ Trần Thị Dung và Thạc sỹ Vũ Đình
Khoa, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú,
anh chị ở các bộ phận của công ty và bạn bè, gia đình. Em xin chân thành cảm ơn
và rất mong được sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong cơng ty, các thầy cơ
giáo để em hồn thành tốt đợt thực tập này.
Nội dung của báo cáo gồm có:
Phần 1: Cơng tác tổ chức quản lý của cơng ty TNHH XNK May Minh
Anh.


Phần 2: Thực tập chuyên đề


Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing tại công
ty TNHH XNK May Minh Anh.
Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
Chuyên đề 3: Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hồn thiện tại cơng ty TNHH
XNK May Minh Anh.
Do kiến thức cịn hạn hẹp, kiến thức thực tế ít nên báo cáo cịn có thiếu
sót, em rất mong được sự góp ý của cơ chú, anh chị hướng dẫn ở công ty và các
thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh
Anh

1.1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK May Minh Anh.
- Tên công ty: công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu
May Minh Anh.
- Tên giao dịch: công ty TNHH XNK May Minh Anh
- Tên bằng tiếng Anh: Minh Anh garment import export co.,lt.
- Giấy phép đăng ký số 0500 426 215 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Hà Tây (nay là sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội) cấp ngày
8/11/2007.
- Vốn điều lệ: 1.720.000.000
- Mã số thuế của công ty: 0500 572 245
- Trụ sở công ty: Tiểu khu Phú Mỹ, Thị trấn Phú Xuyên, huyện
Phú Xuyên, TP Hà Nội

- Tell: 043. 3791 497
- Fax: 043. 3791 540
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công hàng may mặc.
1.1.2
Các mốc quan trọng trong q trình phát triển của cơng ty
TNHH XNK May Minh Anh.
Công ty TNHH XNK May Minh Anh được thành lập vào tháng 11 năm
2007, bắt đầu sản xuất kinh doanh từ tháng 01/01/2008 đến nay đang hoạt động


trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu dưới dạng mơ hình cơng ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên.
Cơng ty thuê đất và thuê xưởng sản xuất của một số hộ gia đình, ngày
26/10/2007 cơng ty khởi cơng xây dựng thêm nhà kho, và văn phịng cơng ty,, nhà
để xe, nhà ăn, cơng trình phụ, tường rào, làm đường. Ngày 8/12/2007 thì các
cơng trình được khánh thành.
Ngày 19/11/2007 cơng ty mua máy móc thiết bị đợt 1 lắp đặt ở phân
xưởng sản xuất, ngày 16/01/2008 công ty mua máy móc thiết bị đợt 2.
Cơng ty thơng báo tuyển dụng lao động trên đài truyền thanh 10 xã lân cận
của huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) trong 3 ngày từ ngày
15/12/2007. Đến ngày 01/01/2008 số công nhân đã nộp hồ sơ đến làm việc là 86
công nhân, đến đầu tháng 02/2008 số công nhân tuyên được thêm là 12 công
nhân.
Đến nay tổng số công nhân viên của công ty là 125 người.

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
STT
1


Chỉ tiêu
Doanh thu các hoạt động

2

Lợi nhuận

3

Tổng vốn
Vốn cố định
Vồn lưu động
Số cơng nhân
Số lượng
Trình độ
+ Tốt nghiệp PTTH
+ Tốt nghiệp THCS
+ Trình độ Đại học
+ Trình độ Cao đẳng
+ Trình độ Trung cấp

4

Năm 2008
2.168.361.638
55.908.177
2.884.973.300
1.650.833.000
1.234.140.300
125

56
60
1
3
5

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty.
Cơng ty có chức năng chính là sản xuất hàng may xuất khẩu theo đơn
đặt hàng chủ yếu là sang thị trường Mỹ.
Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào
hoạt đọng cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, cơng
nhân nên lợi nhuận cịn chưa cao. Cơng ty đóng trên địa bàn với sản xuất
nơng nghiệp là chính, cịn nhiều lao động với trình độ phổ thơng. Cơng ty đã
nhận đào tạo công nhân, tạo công ăn việc làm cho hơn một trăm công nhân
giúp nhà nước một phần trong giải quyết công ăn việc làm cho lao động
nông thôn.


1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
1.3.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Chủ tịch hội đồng
thành viên

Hội đồng thành
viên
Ban Giám đốc

Giám đốc


Phó Giám đốc
Marketing

Phịng Kế tốn

Phịng Kỹ
thuật

Tổ cắt

Chuyền may
(3 tổ)

Xưởng sản
xuất

Tổ KCS

Quản đốc

Kho sản
phẩm

Tổ hoàn
thiện

Thủ quỹ

Kho nguyên

vật liệu

Tổ sửa máy

1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận
+ Hội đồng thành viên của công ty gồm 3 thành viên và giữ các chức vụ
tương ứng: chủ tịch hôị đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc. Hội đồng thành
viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: chỉ định người đại diện pháp luật
của công ty, bầu ra chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, … (theo khoản 2, điều 47, luật doanh


nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
+ Chủ tịch hội đồng thành viên: (Ông Nguyễn Vũ Bảy) chuẩn bị tổ chức
các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên, triệu tập và chủ trì
cuộc họp hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức thực hiện của hội đồng thành
viên (theo khoản 2, điều 49, luật doanh nghiệp 2005).
+ Giám đốc cơng ty (Ơng Nguyễn Anh Tuấn) là người đại diện pháp luật
theo uỷ quyền của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành
viên, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, điều hành trực tiếp
các hoạt động của nhà máy (theo khoản 2, điều 55, luật doanh nghiệp năm 2005).
+ Phó giám đốc cơng ty (Ơng Nguyễn Minh Chung): phụ trách công tác
marketing của công ty, tham mưu cho giám đốc.
+ Kế toán:
* Nhiệm vụ:
- Phản ánh và giám đốc chính xác kịp thời số hiện có và sự biến động của
tất cả các tài sản, tiền vốn từ đó quản lý chặt chẽ các loại tài sản nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại tài sản.
- Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của

cơng ty.
- Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ
đó khai thác khả năng tiềm tàng của công ty.
* Chức năng:
- Chức năng thông tin: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và
sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của công ty.
- Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép, tính tốn, phản ánh kế tốn
sẽ nắm được một cách có hệ thống tồn bộ tình hình và kết quả hoạt động của
cơng ty. Qua đó kiểm tra việc tính tốn, ghi chép phản ánh của kế tốn về các mặt
chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế
tốn và chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
+ Quản đốc: có nhiệm vụ giám sát các khâu của quá trình sản xuất về mặt
kỹ thuật, nguyên vật liệu, hoạt động của các chuyền may.
+ Thủ quỹ: có trách nhiệm nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám
đốc, kiểm kê tình hình của quỹ tiền mặt hàng ngày để có những chính sách về dự
trữ lượng tiền mặt hợp lý đảm bảo nhu cầu về tiền mặt của cơng ty, kiêm kế tốn
về tiền mặt.
+ Phịng kỹ thuật gồm có 3 người: trưởng phịng kỹ thuật có trách nhiệm
quản lý về khâu kỹ thuật, phịng kỹ thuật có chức năng nhận mẫu, kiểm tra mẫu,
làm mẫu, đi sơ đồ, kỹ thuật may.
+ Thủ kho: gồm 2 người, 1 người phụ trách kho nguyên phụ liệu (kiêm kế
tốn NVL, CCDC) kiểm tra tình hình ngun phụ liệu nhập, xuất, tồn. Có nhiệm
vụ: ghi thẻ kho, báo cáo tình hình hàng ngày với kế tốn trưởng, đi mua nguyên
phụ liệu cho công ty. Một thủ kho bên kho thành phẩm (kiêm kế tốn thành phẩm)
thì bảo quản thành phẩm, kiểm tra và ghi sổ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm, báo cáo với kế tốn trưởng.
+ Tổ trưởng các tổ: chấm công cho các công nhân tổ mình, nộp bảng chấm
cơng cho kế tốn trưởng để tính lương cho cơng nhân, quản lý cơng nhân tổ mình
trong sản xuất, tác phong làm việc của cơng nhân.
1.4

Tổ chức và hạch tốn kế tốn tại cơng ty TNHH XNK May
Minh Anh.
1.4.1 Mơ hình kế tốn và bộ máy kế toán.


Do đơn vị có quy mơ nhỏ lên chỉ có kế toán trưởng và các thủ kho,
thủ quỹ kiêm kế toán ở các bộ phận giúp kế toán trưởng:
Kế toán trưởng và kế tốn viên theo mơ hình tập trung

Hình 1.2 Hình thức kế tốn tập trung của cơng ty.
Kế toán trưởng

Kế toán NVL,
CCDC (thủ
kho)

Kế toán thành
phẩm (thủ
kho)

Kế toán tiền
mặt, TGNH
(thủ quỹ)

Kế toán
tiền lương

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp giữa các kế toán viên ở các bộ phận


-

+ Kế tốn trưởng: có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung của cơng ty,
trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra kế toán viên để phản ánh kịp thời các hoạt động của
doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu của các kế tốn viên để lập phiếu tính chi phí
giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán), lập báo các thuế cho cơng ty, tham mưu
cho lãnh đạo về tình hình tài chính, sản xuất … của cơng ty.
+ Kế tốn viên:
Thủ kho ở kho NVl kiêm kế toán NVL, CCDC ở cơng ty, có nhiệm vụ ghi chép
các số liệu về tình hình nhập, xuất dựa trên phiếu nhập, xuất kho và tính tốn tồn
cuối của NVL, CCDC ghi vào thẻ kho.
Thủ kho ở kho thành phẩm kiêm kế toán thành phẩm, ghi chép phản ánh tình
hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Thủ quỹ: nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc; kiểm kê báo cáo tình
hình tồn quỹ tiền mặt, lập các phiếu chi, thu; ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
Kế toán tiền lương: do kế tốn trưởng đảm nhiệm, tính tốn lương theo sản
phẩm, theo lương cơ bản để trả lương cho công nhân dựa trên bảng chấm công
của các tổ, các bộ phận; theo dõi mức lương cơng nhân, ứng lương.

1.4.2 Hình thức kế tốn áp dụng.
Hình thức Nhật ký chung.
•Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:


Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn
Chứng từ gốc
Nhật ký
chuyên
dùng


Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết

Nhật ký chung
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân đối tài
khoản

Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
• Các sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng (nhật ký
mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền), sổ cái, sổ, thẻ kế
toán chi tiết ở các bộ phận.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán phân loại
chứng từ ghi vào các sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký chung, sau đó tổng hợp các
số liệu ở từng sổ theo định kỳ hoặc vào cuối tháng để ghi vào sổ Cái. Đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.(không ghi trùng lặp các số liệu giữa các sổ
nhật ký)



- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ Cái, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính.
• Tổ chức hệ thống chứng từ:
- Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế tốn do bộ tài chính ban
hành theo quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Ngồi ra do đặc điểm sản xuất của cơng ty là hàng may mặc nên có một số mẫu
do công ty sử dụng cho phù hợp như: bảng chấm công, phiếu báo cơm bảng kiểm
nghiệm hàng hố vật tư, bảng phân bổ cơng cụ dụng cụ, bảng tính giá thành, thẻ
kho.
- Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, phiếu đề nghị thanh tốn, chứng từ ngân hàng (báo có, báo nợ), hoá đơn giá
trị gia tăng.
1.4.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế tốn:
• Các tài khoản kế tốn sử dụng:
Chức năng của công ty là sản xuất hàng may xuất khẩu nên các tài khoản
kế toán sử dụng là: (áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ - BTC, ngày 20/03/2006).
- Các tài khoản tài sản ngắn hạn: TK 111, 112, 113, 131, 133, 138, 141,
142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 157.
- Các tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: 211, 212, 214, 241, 242, 244 để
phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định của công ty.
- Các tài khoản nợ phải trả: TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 337, 338,
341, 342.
- Các tài khoản phản ánh nguồn vốn: TK 4111, 413, 414, 431, 421.
- Các TK liên quan đến viêc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh:
TK 5112, 515, 521, 531, 532, 611, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821,
911.
- Các TK ngồi bảng: TK 001, 002, 007.
• Các tài khoản kế tốn khơng sử dụng:
Do cơng ty mới hoạt động từ tháng 01/2008 với nguồn vốn hạn hẹp, công

ty đi vào sản xuất sản phẩm chứ khơng có hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn,
không phải là công ty thương mại, hay cơng ty cổ phần nên khơng có cổ phần,
cơng ty chưa trích lập được các khoản dự phịng.
Các tài khoản không sử dụng gồm: TK 121, 128, 129, 139, 156, 158,
159, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 243, 343, 351, 352, 4112, 412, 418, 419, 461,
466, 512, 623, 003, 004, 008.
1.4.4 Tổ chức hệ thống kế tốn máy.
Cơng ty đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, mới thành lập, quy mô nhỏ nên
công ty chưa sử dụng các phần mềm kế tốn, kế tốn chủ yếu tính tốn và lập các
bảng biểu trên Exel và Word.
1.4.5 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất đối với
sản phẩm của cơng ty.
• Tâp hợp chi phí và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.


Hình 1.4 Sơ đồ tập hợp chi phí, hạch tốn thành phẩm, giá vốn.
TK 621
TK 154
TK 155
TK 632
k/c chi phí NVLTT
xuất bán tphẩm
TK 622

Th phẩm nhập kho

k/c chi phí NCTT
TK 157
TK 627

Tp chuyển
đi bán

k/c chi phí SXC

xác định
tiêu thụ

• Tính giá thành thực tế theo đơn đặt hàng:
Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng khối lượng lớn, mỗi một thời
gian sản xuất một đơn đặt hàng cụ thể nên chi phí cũng được tập hợp theo đơn đặt
hàng (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) dẫn đến kỳ kế tính giá thành là khi đơn đặt hàng được sản xuất hồn thành.
Trị giá thực tế của cơng cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp giá thực tế đích danh: nhập về theo giá nào thì xuất theo giá đó.
• Hạch tốn chi tiết ngun vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
ghi thẻ song song:

Hình 1.5 Sơ đồ hạch tốn theo phương pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ kế toán
chi tiết
ghi hàng ngày
đối chiếu hàng ngày

ghi cuối tháng
đối chiếu cuối tháng

Bảng kê nhập,
xuất, tồn
Sổ kế toán tổng
hợp

Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, dùng thẻ kho ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, từng thứ theo chỉ tiêu số lượng, theo số thực nhập, xuất.
Cuối ngày tính số tồn kho để ghi ra cột tồn kho trên thẻ kho.
Do thủ kho kiêm kế toán NVL, CCDC nên thủ kho dùng sổ chi tiết để
phản ánh theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và
căn cứ vào đó ghi sổ chi tiết.
Cuối tháng kế tốn lập bảng chi tiết nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu: sổ kế
toán chi tiết với thẻ kho; số liệu trên dòng tổng cộng của bảng kê nhập – xuất –
tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu
kiểm kê thực tế.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: khối lượng ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng.
• Cơng ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hàng gia công miễn thuế XNK (theo diện ưu đãi của nhà nước) theo điểm
1 mục I phần D thông tư 59/2007/TT BTC ngày 14/06/2007.
• Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Thời gian khấu hao của máy móc thiết bị sản xuất là 6 năm, nhà xưởng là
10 năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam: VNĐ
• Niên độ kế tốn: 01/01 đến 31/12 hàng năm.


1.5

Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK May

Minh Anh.

1.5.1 Các sản phẩm chính của cơng ty.
- Các sản phẩm chính của cơng ty: áo Jacket, quần ống, jilê, áo nhung, pan, áo
trần bông, áo thun, áo sơ mi, ….


- Hiện tại công ty đang sản xuất mã hàng quần nam theo đơn dặt hàng của Mỹ
thông qua công ty TNHH Thương Mại Cheong San (Hàn Quốc), với số lượng là
120000 quần nam, đơn giá 1.08 USD, tương ứng 129600 USD. Các cơng ty Kinh
Bắc, Trọng Tín, Đại Thành Bắc, MTBV đang gia công hàng cho công ty.
1.5.2 Lịch làm việc của công ty.
Công nhân công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, được nghỉ ngày lễ, tết, chủ
nhật theo chế độ của nhà nước. Thời gian làm việc của công nhân là: một ngày là
làm 10h: sáng từ 7h đến 12h, công nhân ăn trưa tại cơng ty, chiều từ 13h đến 19h.
1.5.3 Quy trình sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất sản phẩm:
Công ty sản xuất sản phẩm may mặc nên đặc thù là có nhiều mẫu mã và
kích cỡ khác nhau (S, M, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL).
Đặc điểm của sản xuất theo đơn đặt hàng là số lượng sản phẩm là tương
đối lớn, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn hàng nên không cần kênh phân
phối, và thời gian giao hàng đã được định sẵn theo hợp đồng.
Khi may theo đơn đặt hàng, công ty được bên đặt hàng cung cấp ngun
liệu chính: vải chính, vải lót,… tuỳ theo loại hàng. Công ty phải mua các nguyên
phụ liệu khác như: chỉ, dây chun, nhãn mác, bao bì đóng gói,… được tính vào chi
phí sản xuất.

- Quy trình sản xuất sản phẩm như sau: (mã hàng SK 807, quần nam)
(trang 12)

Hình 1.5 Quy trình sản xuất của sản phẩm (mã hàng SK 807).

Giai đoạn chuẩn
bị cho sản xuất
Giai đoạn cắt
Giai đoạn sản
xuất sản phẩm

Giáp thân


Giai đoạn may
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
(KCS)

Giai đoạn hoàn
thiện

May tay, túi,
cạp, gấu,
size,…
Là sản phẩm
Đính mác, luồn
chun, cài cúc,
gấp sản phẩm,



Thùa khuyết,
đính cúc,
khuy cài,
nhặt chỉ…

Dán size vào túi,
cho sản phẩm
vào, đóng hộp

+ Chuẩn bị các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như: vải chính, vải lót, chỉ,
cúc, khố, mếch, ….Phòng kỹ thuật nhận mẫu từ khách hàng, thiết kế mẫu sản phẩm,
tính tốn các chỉ số, đi sơ đồ cắt mấu sau đó đưa vào sản xuất hàng loạt.
+ Sản xuất sản phẩm:
Giai đoạn cắt: công nhân tổ Cắt dùng máy cắt vải chính và vải lót thành từng
phần của sản phẩm: tay, thân, túi, cạp, …theo chồng vải đã được vẽ theo sơ đồ thiết
kế sản phẩm; cắt chun … sao cho phù hợp với từng kích cỡ (S, M, L, XL, 2XL, 3XL,
4XL, 5XL) để riêng, sau khi được kỹ thuật kiểm tra sẽ chuyển cho các chuyền may
để may.
Giai đoạn may: công nhân tiến hành may sản phẩm gồm các công đoạn trên,
mỗi công nhân đảm trách một công việc riêng.
Sau khi may sản phẩm của từng tổ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng,
kiểm tra lỗi sản phẩm, sau đó chuyển cho cơng nhân sửa các lỗi đó.
+ Giai đoạn hồn thiện: cơng nhân tổ Là là sản phẩm, sau đó chuyển xuống xưởng
hồn thiện, cơng nhân tổ Hồn thiện đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, dán
size vào giấy bang, cho sản phẩm vào dán lại và đóng hộp sản phẩm. Đánh số trên
hộp của sản phẩm và các thông tin cần thiết khác.
Phần 2: Thực tập theo chuyên đề
Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và cơng tác marketing của
cơng ty TNHH XNK May Minh Anh.

1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Công ty đi vào sản xuất chính thức từ tháng 1 năm 2008 sản xuất sản
phẩm theo đơn đặt hàng trong nước và các cơng ty nước ngồi, gia cơng hàng cho
các cơng ty trong nước để họ xuất khẩu, thuê các công ty trong nước gia cơng.
Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm các tháng năm 2008. (trang 14)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty là đang gặp những khó khăn do
những biến động chung của tình hình kinh tế thế giới đang trong đà suy thoái.


Bảng 2.1: Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty năm 2008.
Tháng

Loại sản phẩm

1

- Tủ jull Thăng
Long
- Quần soóc Vipa
- áo Hng Thuận
- áo mưa, mũ
- Quần thể thao
Jutai
- Hàng Pan (Unico)

2
3

Số
Đơn

Đơn
lượng
giá
giá
(sphẩm) (VNĐ) (USD)
27.911
2.000
4.200
1.026
1.400
1.342
7.354

11.000
25.000
2.610
7.000

Thành tiền

Tỷ giá
ngoại tệ

55.822.000
46.200.000
25.650.000
3.654.000
9.394.000

1,76


214.077.882

16.540


4

- Hàng Pan (Unico)

7.048

5

- Quần soóc Vipa
- Hàng Pan (Unico)

4.200
10.000

- Jacket trần
- Jilê
- áo nhung N9

6

7

8
9

10

11

12

1.432
357
1.803

- Jacket trần
- áo nhung N9
- Jacket trần
- Quần soóc
- Jilê
- Pan (May 10)
- Jilê
- Pan (May 10)
- Jilê
- Jacket trần
- áo thun
- Quần xốp
- Jilê
- Jacket trần
- áo nhung A22
- Quần xốp
- Egard
- áo Nhung N9

2.164

717
983
6.000
2.464
5.598
410
8.678
759
772
2.016
4.836
127
520
1.004
10.374
1.504
1.115

- áo TE7
Tổng

3.010

1,76

205.170.099

1,76

42.000.000

291.456.000

10.000
2,60
2,00

61.656.192
11.823.840
81.135.000

2,60

93.173.184
32.265.000
42.298.490
27.000.000
89.714.240
163.058.544
14.928.100
252.772.784
25.654.200
31.312.320
16.128.000
24.180.000
4.292.600
21.091.200
35.140.000
51.870.000
61.002.240
50.175.000


45.000
45.000
2,60
4.500
2,20
1,76
2,20
1,76
2,00
2,40
8.000
5.000
2,00
2,40
35.000
5.000
2,40
45.000
28.000

16.540
16.560
16.560
16.560
16.560
16.550
16.550
16.550
16.550

16.550
16.900
16.900

16.900
16.900

16.900

84.266.723
2.168.361.638

1.2 Công tác Marketing.
1.2.1 Tầm quan trọng của công tác Marketing.
Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều
quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về.
1.2.2 Công tác Marketing của công ty TNHH XNK May Minh
Anh.
- Chính sách sản phẩm: chính sách về sản phẩm mà cơng ty đề ra là
những chính sách về chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm là vấn đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, đó vừa là
mục tiêu vừa là căn cứ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong sản xuất sản
phẩm, cơng ty có tổ KCS, tổ Kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu cắt,
may và hoàn thiện. Sản phẩm phải đạt được các chỉ tiêu về chất lượng mà khách
hàng yêu cầu.
+ Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: nhãn hiệu có mục đích bảo vệ, nâng cao uy
tín và góp phần tun truyền quảng cáo cho sản phẩm. Bao bì sản phẩm đúng



chủng loại, bảo quản tốt hàng hóa, ghi đầy đủ các chỉ tiêu được u cầu về kích
cỡ, lơ, nơi sản xuất….
- Chính sách giá:
+ Giá sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để có
được quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hố và dịch vụ.
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.

Đối thủ cạnh
tranh

Nhu cầu của
khách hàng
Định giá
bán sản
phẩm
Chi phí sản
xuất, tiêu thụ

Luật pháp,
chính trị, …

+ Giá cả hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động của chi phí sản xuất sản
phẩm để tạo ra sản phẩm bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi; quan hệ
cung cầu hàng hoá; sức mua của đồng tiền; yếu tố thị hiếu, tâm lý khách hàng.
Công ty tính tốn giá cả như thế nào để đem lại lợi nhuận cho công ty mà
lại được khách hàng chấp nhận. Trong giai đoạn đầu của sản xuất công ty có
những chiến lược để sản xuất với chi phí thấp nhất, chính sách giá thâm nhập
nhằm để giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Giá cả sản phẩm phải
bù đắp được các chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, bảo đảm bảo mức lãi nhất định

cho công ty, được một lượng khách hàng tối thiểu chấp nhận.
Giá của sản phẩm công ty gồm chi phí và chi phí cộng thêm.
Giá bán = Chi phí + (Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí x Chi phí)
Lợi nhuận mục tiêu + chi phí BH & QLDN
Tỷ lệ chi phí cộng thêm =
Sản lượng sản xuất x chi phí đơn vị.
+ Mục tiêu của cơng ty hiện nay là đảm bảo đứng vững trên thị trường,
đảm bảo đời sống công nhân. Công ty đưa ra những chính sách như: tìm kiếm
khách hàng mới, mở rộng thị trường sang một số nước khác như liên minh Châu
Âu (trong nửa đầu năm 2008, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam của Châu Âu
khá mạnh, tăng 6,8 % tính theo USD so với cùng kỳ năm trước), đảm bảo chất
lượng hàng hố, thời gian giao hàng.
- Chính sách phân phối:
Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên khơng có kênh phân
phối sản phẩm: các đại lý bán hàng trực tiếp, trung gian. Công ty sản xuất sản
phẩm theo đơn đặt hàng, bán trực tiếp tới khách hàng theo lơ với số lượng lớn đã
đặt.
- Chính sách xúc tiến bán hàng:
Hàng hoá để bán ra một cách nhanh chóng hơn thì cần phải có những
chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp: công ty lựa chọn marketing trực tiếp, giới
thiệu sản phẩm trực tiếp tới khách hàng cần giao dịch về khả năng, năng lực sản
xuất cũng như giá cả sản phẩm của công ty. Chủ yếu là nhờ các mối quan hệ làm


ăn lâu năm của giám đốc nhà máy (giám đốc đã từng kinh doanh trong lĩnh vực
này). Từ đó thu hút khách hàng đến với công ty.
- Công tác thu thập thơng tin Marketing, nghiên cứu thị trường:
+ Phó Giám đốc tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet,
qua các khách hàng, các nhà cung cấp, những buổi giao dịch trực tiếp với
khách hàng để tìm kiếm đơn đặt hàng.

+ Phân tích mơi trường vĩ mơ trong và ngồi cơng ty:
Các điểm mạnh: cơng ty có nguồn nhân công lớn, giá tương đối rẻ.
Điểm yếu của công ty: do mới thành lập nên chưa tạo dựng được hình ảnh
của mình trên thị trường, nguồn vốn hạn hẹp, trình độ tay nghề cơng nhân chưa
cao ….
Mơi trường ngồi cơng ty: cơ hội và thách thức hiện nay đang đặt ra đối với
công ty: kinh tế thế giới cũng như trong nước khơng ổn định, các chế tài pháp luật,
chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển của nhà nước. Hiện nay chính phủ
đang đưa ra các biện pháp phục hồi kinh tế: cho các doanh nghiệp vay vốn với
mức lãi suất thấp, hố trợ trong nông nghiệp … nhằm mục đích kích cầu ….
- Một số đối thủ canh tranh:
Có rất nhiều cơng ty lớn trong ngành may mặc Việt Nam, đặc biệt có
nhiều cơng ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu như: công ty May 10, Công ty May Thăng Long, cơng ty cổ phần May Sài
Gịn, …. Vì vậy mà cơng ty phải đưa ra những chính sách giá cả, sản phẩm đúng
đắn để có thể tồn tại và phát triển.
Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH XNK
May Minh Anh.
2.1 Thống kê khả năng sản xuất phục vụ tài sản cố định.
2.1.1 Khái niệm và phân loại tài sản cố định
- Khái niệm: tài sản cố định là những tư liệu lao động do con người tạo ra,
có tính chất lâu bền, được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và các
hoạt động khác nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình
sử dụng, giá trị tài sản cố định bị hao mòn dần được chuyển dần từng phần vào
giá trị của sản phẩm làm ra theo mức độ hao mòn và thu hồi dưới hình thức khấu
hao trong giá thành sản phẩm, có giá trị và giá trị sử dụng. [2, 64].
- Tiêu chuẩn để là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
sau (theo chuẩn mực 3, QĐ 206/2003 BTC):
+ Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
cố định đó.

+ Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng của tài sản:
+ Nhà cửa: là công trình xây dựng để lắp đặt máy móc, thiết bị, chứa
nguyên vật liệu, nơi làm việc của các phòng ban, phân xưởng … Cơng ty có: nhà
xưởng sản xuất, xưởng hồn thiện, nhà kho ngun vật liệu, phịng kỹ thuật, văn
phịng làm việc, tiếp khách của cơng ty.
+ Vật kiến trúc: là các cơng trình phục vụ cho sản xuất được thuận lợi và
an toàn gồm: đường xá, cầu cống, tường rào, cơng trình phụ, nhà xe, nhà ăn của
cơng ty ….


+ Máy móc – thiết bị động lực: là những máy móc thiết bị động lực tạo ra
năng lượng chuyển hố từ dạng này sang dạng khác. Cơng ty có nồi hơi cơng
nghiệp 12 KW.
+ Máy móc thiết bị truyền dẫn: là máy móc thiết bị truyền dẫn năng lượng,
gồm có: đường dây điện, đường ống dẫn nhiệt, các thiết bị điện ….
+ Máy móc thiết bị sản xuất: là những máy móc thiết bị tác động vào đối
tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Các loại máy công ty hiện có: máy may một kim
thường, máy may một kim điện tử có bảng điều khiển, máy hai kim cố định, máy
hai kim di động, máy vắt sổ, máy vắt sổ hai kim năm chỉ, máy di bọ, máy sang
chỉ, bộ máy cắt, bộ cầu là, băng chuyền sản xuất, máy trần chun, máy đính cúc,
máy thùa khuyết.
+ Phương tiện vận chuyển: là những máy móc thiết bị phục vụ cho việc
vận chuyển nguyên vật liệu, bán sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do điều kiện
vốn không nhiều cho nên công tuy chưa mua được phương tiện vận chuyển mà
toàn bộ đi thuê ngoài hoặc là phương tiện của các đơn vị bạn khi thuê gia công.
Vận chuyển hàng hoá để xuất khẩu bằng đường bộ và đường thuỷ.


2.1.2 Thống kê tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định.
- Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định:
Giá trị của một loại tài sản cố định
Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định =
Giá trị toàn bộ tài sản cố định.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Bảng 2.2 Bảng cân đối tài sản cố định năm 2008
TT

A

Loại
TSCĐ
Dùng
trong sản
xuất

bản
Tổng số:
Trong đó:
-Nhà cửa
-Vật kiến
trúc
-Thiết bị
động lực
-Thiết bị
truyền dẫn

Giảm
trong

Tăng trong kỳ
kỳ
Tổng
Loại
Loại
Loại
số
cty đã hiện đại cũ bị

hơn
loại bỏ

Có đầu
năm

1.432.50 426.247
6

Có cuối
năm

Kết
cấu
tài
sản
cố
định

62.200


364.04
7

7.362

1.851.39
1 0,968

850.000
0

79.389
76.822

0
0

79.389
76.822

0

0

29.400

0

29.400


0

929.389 0,486
76.822
0,040
29.400

31.742

18.500

0

18.500

7.362

0,015
42.880 0,022


-Thiết bị
sản xuất
-Thiết bị
vận tải
Dùng
trong sản
xuất khác
Không
dùng

trong sản
xuất

B
C

Tổng

550.764 222.136
0

62.200

159.93
6

0

772.900
0,404

0

0

0
0,000

0


0

0

0
0,000

31.578

30.031

30.031

0

61.609
0,032

1.464.08 456.278
4

62.200

394.07
8

7.362

1.913.00
0 1,000


Trong kết cấu TSCĐ của cơng ty thì nhà cửa và thiết bị sản xuất chiếm
đa số cho thấy việc trang bị máy móc và nhà cửa là cần thiết khi đầu tư sản
xuất. Cơng ty khơng có TSCĐ dùng trong sản xuất khác.
+ Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định phản ánh mối quan hệ của từng nhóm tài
sản cố định so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu chỉ
tiêu này nếu xác định được bằng giá khơi phục hồn tồn thì chỉ tiêu này sẽ được
xác định một cách chính xác hơn. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có thể thấy
được đặc điểm trang bị kỹ thuật, đánh giá trình độ phát triển kỹ thuật của doanh
nghiệp.
+ Qua đó phân tích, so sánh kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp
cùng loại, có thể xác định kết cấu hợp lý, tiết kiệm vốn cố định mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho mỗi đồng vốn của công ty. [2, 66]
- Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định:
Từ bảng cân đối tài sản cố định ta xác định các hệ số về tình hình tăng,
giảm tài sản cố định (bao nhiêu lần).
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số tăng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
456.278
=
= 0,239
1.913.000
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Hệ số giảm TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
7.362
=
= 0,004
1.913.000

Để rõ hơn về tình hình đổi mới, loại bỏ TSCĐ, người ta tính thêm các hệ
số: hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ TSCĐ.
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
(có cả chi phí hiện đại hố)
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ


Giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có đầu kỳ
Do cơng ty mới đi vào hoạt động nên chủ yếu là tăng tài sản cố định bằng
cách mua sắm mới tài sản cố định, cịn tài sản cố định giảm ít.
Hai hệ số này phản ánh rõ nét tình hình tăng thêm các máy móc thiết bị
hiện đại hơn vào cấu thành TSCĐ có cuối kỳ, loại bỏ thiết bị cũ lạc hậu ra khỏi
doanh nghiệp làm cho năng lực sản xuất tăng lên, phát huy tác dụng của máy móc
– thiết bị trong thời gian tới. Rộng hơn nữa là qua hai hệ số này các cơ quan chủ
quản có thể nghiên cứu tốc độ hiện đại hoá thiết bị của các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của mình để lập kế hoạch bổ sung vốn cố định cho từng doanh
nghiệp trong thời gian hợp lý. [2, 68]
Trong từng thời kỳ cụ thể ngồi việc tính chung cho tồn bộ TSCĐ, các hê
số nói trên cịn được phân tích riêng cho từng loại TSCĐ để nghiên cứu cụ thể và
sâu sắc.
2.1.3 Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố
định cho doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng tài
sản cố định ta dùng một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu1: so sánh giữa giá trị sản xuất của doanh nghiệp thực hiện trong
năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm:
Giá trị sản xuất

=
Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
1.709.304
=

= 1,097
1.557.458,5
Giá trị sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 2008 là: 218.152 ngàn đồng,
khơng có thành phẩm tồn, sản phẩm dở đầu năm 2008.
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một năm cứ một đồng TSCĐ của doanh
nghiệp tham gia vào sản xuất tạo ra được 1,097 đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu 2: so sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệp thực hiện được
trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm.
Tổng thu nhập
=
Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
55.908,177
=

= 0,036
1.557.458,5

Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tham
gia vào sản xuất đã góp phần tạo ra 0,036 đồng thu nhập trong một năm.


- Chỉ tiêu 3: Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp hoặc số chỗ
làm việc.
Tổng giá trị TSCĐ bq trong năm
=

Số công nhân trực tiếp sản xuất hay số chỗ làm việc.
1.557.458,5
=

= 12.459,668 (Ngàn đồng/ công nhân)

125
Chỉ tiêu này cho ta biết tài sản cố định đầu tư bình qn có bao nhiêu để
lập nên một chỗ làm việc. Đồng thời nó có ý nghĩa cho các quyết định của từng
doanh nghiệp để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như
cũng như cho nền kinh tế vĩ mơ của tồn xã hội.
Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của cơng
ty cịn thấp, điều này cũng dễ lý giải vì cơng ty chưa thực sự ổn định sản xuất.
2.2 Thống kê máy móc, thiết bị sản xuất trong cơng ty.
2.2.1 Khái niệm
Máy móc - thiết bị sản xuất là những phương tiện dụng cụ sản xuất, dùng
để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm.
2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất trong doanh
nghiệp.
Bảng 2.3: Sơ đồ cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của cơng ty.
Số máy móc - thiết bị hiện có: 125
Số máy móc – thiết bị đã lắp: 125
Thực tế làm
việc: 118

-

Sửa chữa theo
kế hoạch: 1


Dự phịng:
Bảo
2
dưỡng: 1

Chưa nắp:
0
Ngừng
việc: 3

Các loại máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất:
Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất trực tiếp
STT
Loại máy
Số lượng (bộ)
1
Máy may một kim thường (KM–250A)
100
2
Máy may một kim điện tử (có bảng điều khiển)
4
3
Máy hai kim cố định
4
4
Máy hai kim di động
2
5
Máy vắt sổ hai kim năm chỉ
6

6
Máy trần chun
1
7
Máy đính cúc
1
8
Máy thùa khuyết
1
9
Máy sang chỉ cơng nghiệp
1
10 Máy di bọ
1
11 Bộ máy cắt
1


12

Bộ bàn là công nghiệp
Tổng

3
125

Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất trước hết địi
hỏi phải sử dụng đầy đủ số lượng máy móc – thiết bị hiện có trong phạm vi của
doanh nghiệp. Máy móc – thiết bị hiện có là tất cả số thiết bị sản xuất đã được
tính vào bảng cân đối tài sản và ghi vào bảng kê TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ

báo cáo, khơng phụ thuộc vào tình trạng và vị trí của nó.
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian máy móc – thiết bị sản xuất.
Bảng 2.4 Tình hình sử dụng máy móc – thiết bị
STT

Hệ thống chỉ tiêu

1

Số máy làm việc thực tế bình
quân
Tổng số ca máy làm việc thực
tế
Tổng số giờ máy làm việc
thực tế
Tổng số ngày máy làm việc
thực tế
Sản lượng sản phẩm do máy
sản xuất ra

2
3
4
5

Đơn vị
tính
Bộ

Quý

3/2008
118

Quý
4/2008
118

Ca

9.180

9.420

Giờ

90.326

91.412

Ngày

9.080

9.350

Sản phẩm

37.520

41.168


Số giờ làm việc thực tế
Độ dài bình quân 1 ca máy (g) =
Số ca máy làm việc thực tế
90.326
= 9,839
9.180

g3 (quý III) =

91.412
g4 (quý IV) =

= 9,704
9.420
Số ca máy làm việc thực tế

Số ca làm việc bq 1ngày máy (c) =
c3 (quý III) =

Số ngày máy làm việc thực tế
9.180
= 1,011
9.080
9.420

c4 (quý IV) =

= 1,007
9.350

Số ngày làm việc thực tế

Số ngày máy làm việc bq 1 máy lắp (n) =


Số máy lắp bình quân
9.080
n3 (quý III) =

= 76,949
118
9.350

n4 (quý IV) =

= 79,237
118
Số giờ máy làm việc thực tế

Số giờ công làm việc ttế bq 1 máy lắp (G) =
Số máy lắp bình quân
90.326
G3 (quý III) =

= 765,474
118
91.412

G4 (quý IV) =


= 774,678
118

Ta có: G = g x c x n
Hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của số giờ làm việc thực
tế bình quân 1 máy lắp:
Số tương đối:
G4

g4 x c4 x n4
=

G3

g3 x c3 x n3
774,678

9,704
=

1,007
x

79,237
x

765,474

9,839


1,011

76,949

1,012

0,986

0,996

1,03

1,2 %

- 1,4 %

- 0,4 %

+3%

Số tuyệt đối: 9,204 =
- 10,772 - 3,028
+ 22,754
Nhận xét: Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp trong quý 4
tăng 1,2 % so với quý 3, tương ứng với 9,204 giờ/máy do ảnh hưởng của 3 nhân
tố:
Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng giảm 10,772 giờ/
máy.
Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm
3,028 giờ/ máy.

Số ngày làm việc bình quân tăng 3,0 %, tương ứng tăng số giờ làm
việc thực tế bình quân 1 máy lắp 22,754 giờ/ máy.
Sử dụng tốt thời gian của máy móc – thiết bị sản xuất là nhân tố quan
trọng để nâng cao năng suất lao động và tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong
doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ tiêu này nhằm đánh giá trình độ sử dụng thời gian


của máy móc - thiết bị sản xuất qua đó phát hiện các nguyên nhân không sử dụng
hết thời gian cho phép, để có biện pháp cải tiến cơng tác quản lý sử dụng máy
móc – thiết bị sản xuất, nhằm tận dụng triệt để thời gian có thể sử dụng của máy
móc – thiết bị sản xuất.
2.2.4 Thống kê cơng suất máy móc – thiết bị sản xuất.
Cơng ty dùng nhiều loại máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm trong một
khoảng thời gian tương ứng với đơn dặt hàng, mỗi sản phẩm lại được phân ra làm
các chi tiết nhỏ như: tay, thân , cổ, túi, cạp, …và sản xuất qua nhiều công đoạn
như: cắt, may, thùa khuyết, đính cúc, luồn chun, kiểm tra, là, hồn thiện (đóng
gói, dán nhạn mác, đóng hộp …). Vì vậy các chỉ tiêu này rất khó để xác định. Nó
khơng những phụ thuộc vào máy móc mà cịn pịu thuộc vào trình độ tay nghề của
người cơng nhân.
Ví dụ: 1 thợ máy đính cúc trong 1h có thể đính được khoảng từ 40 đến 70
cúc, 1 thợ kansai 1h có thể kansai được từ 68 đến 90 quần.
2.3 Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc.
2.3.1 Khái niệm
Năng lực sản xuất của máy móc – thiết bị sản xuất: là khả năng làm việc
sản xuất cực đại của máy móc thiết bị sản xuất.
Năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất: là năng lực sản xuất của khâu
yếu nhất trong dây chuyền.
Năng lực sản xuất của dây chuyền phụ thuộc vào ba nhân tố;
- Số lượng máy móc – thiết bị cùng loại.
- Thời gian làm việc của máy móc thiết bị cùng loại.

- Cơng suất của máy móc thiết bị cùng loại.
2.3.2 Hệ thống chỉ số thống kê năng lực sản xuất của dây chuyền.
Nếu tính cho cả dây chuyền ta có:
Khối lượng sản phẩm (q)
Cơng suất máy móc (u) =
Tổng số giờ máy (T)
Gọi cơng suất của quý IVlà u4, quý III là u3 và x3 là số máy lắp
bình quân tương ứng.
Từ bảng 2.4 và phần 2.3.3 ta có:
41.168
u4 =
= 0,450
91.412
37.520
u3 =
= 0,415
90.326
So sánh quý IV và quý III:
Số tương đối:
q4

u4
=

q3
41.168

g4
x


u3
0,450

c4
x

n4
x

x4
x

g3

c3

n3

x3

9,704

1,007

79,237

118


=

37.520

x
0,415

1,097
1,084
+ 9,7 %
+ 8,4 %
Số tuyệt đối:
3.648
+ 3.198

x
9,839
0,986
- 1,4 %
- 527

x
1,011

x
76,949

0,996
1,030
- 0,4 % + 3,0 %
- 153


+ 1.115

118
1
0%
0

Nhận xét:
Sản lượng quý IV so với quý III tăng 9,7 %, tương ứng với 3.648 sản
phẩm do ảnh hưởng của 4 nhân tố:
- Công suất 1 h máy tăng 8,4 %, tương ứng làm sản lượng tăng 3.198 sản
phẩm.
- Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng làm giảm 527 sản
phẩm.
- Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 153 sản
phẩm.
- Số ngày máy làm việc bình quân 1 máy lắp tăng 3,0 %, tương ứng làm
tăng sản lượng là 1.115 sản phẩm.
Năng lực sản xuất của máy móc tăng do cơng suất máy tăng cho thấy
trình độ sử dụng máy móc tăng lên. Nhưng số máy móc ngừng việc cịn, chưa đưa
vào sử dụng nên chưa khai thác hết máy móc – thiết bị hiện có.

Chuyên đề 3:Những vấn đề tài chính doanh nghiệp của cơng ty
TNHH XNK May Minh Anh.
3.1 Đánh giá khái qt về tình hình tài chính.
Tình hình tài chính của cơng ty thể hiện qua tổng số vốn, nợ của công ty:


×