Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tài liệu Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.7 KB, 65 trang )

luËn v¨n tèt nghiÖp
Luận văn
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex
thực trạng và giải pháp
1
luËn v¨n tèt nghiÖp
MỤC LỤC
2
luËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu này
càng có xu hướng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của tiến bộ
khoa học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, cũng như chủng
loại các phương tiện vận tải cơ giới đã dem lại cho con người một phương thức vận
chuyển thuận tiện nhanh gọn và tiết kiệm
Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã dẫn đến tình trạng giao thông
đường bộ ngày càng trở nên phức tạp. Sự phát triển bất hợp lý giữa mức độ tăng nhanh
của các phương tiện cơ giới với tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông cùng với
việc thiếu ý thức của những người tham gia giao thông đã làm cho tai nạn giao thông
xảy ra ngày càng nhiều và mức độ ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại về tài sản, tính
mạng cho cá nhân, cũng như toàn xã hội
Để giảm bớt những thiệt hại đó nhằm bảo dảm an toàn cho xã hội đồng thời bảo
vệ lợi ích trong hoạt động kinh doanh, công ty bảo hiểm ptrolimex gọi tắt là PJICO đã
triển khai loại hình bảo hiểm (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ gới đối với
người thứ ba). Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nó thực
hiện hai mục tiêu:
- Thực hiện tốt nghị định 115/1997/NĐ/CP về việc quy định về chế độ bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích
chính đáng và hợp pháp cho những người thiệt hại về thân thể và tài sản cho chủ xe cơ


giới gây ra đồng thời giúp chủ xe khắc phục hậu quả
- Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hằng năm của công ty
PJICO là một công ty cổ phần hoạt động trên thị trường bảo hiểm được 7 năm
nhưng họ đã sớm khẳng định được mình trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Nghiệp
vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty đã
không ngừng phát triển, nó đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu hằng năm của công
ty và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.
Tuy vậy trong thưc tế không thể tránh khỏi những khó khăn cũng như những
thiếu xót trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác đến khâu giám định bồi
thường. Qua thực tế hoạt động của công ty, nhận thức được vai trò to lớn của nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiện dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thư ba, sau thời gian thực
tập tại văn phòng khu vực VII em đã chọn đề tài: “Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
3
luËn v¨n tèt nghiÖp
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần
Petrolimex thực trạng và giải pháp”.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3.
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu PJICO
Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đươc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
chuyên môn ở phòng bảo hiểm khu vực VII và đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình
của cô giáo trực tiếp hướng dẫn thạc sĩ Nguyễn Thị Định. Nhân đây em xin tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đối với những quan tâm giúp đỡ đó.
Song do thời gian hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài
viết nay không thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được sự góp ý chân
thành của thày cô giúp em hoàn thiện hơn cho dề tài này.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ
1. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những quy định của
pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi người. Một khi
những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi hỏi sự bồi thường và sự bù đắp hợp

Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã được
thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự và nó bắt
buộc mọi công dân phải tuân thủ
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Trong
đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ
4
luËn v¨n tèt nghiÖp
thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc nhiều
chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với người bị hại và trước pháp
luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh
thần. Trong đó trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần là trách nhiệm bồi
thường những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ
dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế
bị giảm sút. Người thiệt hại về tinh thần đối với người khác do xâm pham đến tính
mạng sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm
còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại
Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với người bị hại còn
phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự

2. CÁC YẾU TỐ LÀM PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình trách
nhiệm pháp lý
Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự được coi là một biện pháp cưỡng chế của pháp
luật được thể hiện dưới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại
Thứ hai: Cùng với các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự nó sẽ đem
lại cho người thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi
Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thực
thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngưòi có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại cho người khác nhưng chưa đủ để chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật
2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều
kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự :
- Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại
5
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng. Như vậy trách nhiệm dân sự theo hợp đồng chỉ phát sinh
khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trước và có các quan hệ trực tiếp đến
hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng, họ đều là những người có đầy
đủ năng lực hành vi. Nó khác với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng chủ thể gây ra có
thể là do người hoặc súc vật…
Bởi vậy trách nhiệm bồi thường cũng có sự khác nhau, liên quan đến những
người đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây chính là điểm
khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng. Việc phát sinh

trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và không ai có thể lường trước được. Nhiều
những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức
Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn chế
và kiểm soát tổn thất như:
- Tự chịu rủi ro
- Né tránh rủi ro
- Bảo hiểm
Tuy nhiên biện pháp ưu việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng như các tổ chức
nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại các
cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi
thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam
kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức
đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải
đóng một khoản phí tương ứng
6
luËn v¨n tèt nghiÖp
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của
mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát
triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao
động
Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp vụ đều
mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự :

Thứ nhất: Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách nhiệm
hay nghĩa vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác định được
ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường xác định dựa trên mức độ lỗi
của người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường được thực hiện dưới hình thức
bắt buộc
Thứ ba: Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời điểm tham
gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách nhiệm của
người tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thường đưa ra các hạn mức trách
nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức
trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định được mức
độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi
thường chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của người được bảo hiểm. Thế nhưng
loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo
7
luËn v¨n tèt nghiÖp
hiểm không có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro
để bảo vệ mình.
II. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH NĂNG ĐỘNG CỦA XE CƠ GIỚI
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính những động
cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm
một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, một ngành
kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu
thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển kinh tế
và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là hình
thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân

Xe cơ giới có tính ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên
địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang
là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận
chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe
dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ thống đường xá ngày
càng xuống cấp lại không được tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của cho nhân dân gây
mất trật tự an toàn xã hội.
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho con
người một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và phù hợp với
đại đa số cư dân việt nam hiện nay.
Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các phương tiện cơ
giới đã có mức tăng trưởng khá cao đặc biệt là mô tô :
Từ năm 1990 đến năm 2001 bình quân hằng năm phương tiện cơ giới đường bộ
tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%. Năm 2000 so với năm
1990 phương tiện cơ giới đường bộ tăng 4,5 lần, ô tô tăng 2,14 lần, xe máy tăng 4,64
8
luËn v¨n tèt nghiÖp
lần. Một đặc điểm về cơ cấu phương tiện cơ giới đường bộ nước ta là số lượng xe máy
chiếm 91% tổng số phương tiện cơ giới đường bộ và tuy mức độ tăng trưởng cao nhưng
nhìn chung mức cơ giới hóa là vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Hiện nay
Việt Nam có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe trên 1000 dân, Malaixia
340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an toàn thấp chiếm tỷ trọng lớn và
tổng số xe được kiểm định so với tổng số xe đang lưu hành còn quá thấp
Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phương tiện cơ giới nước ta vẫn tăng cao.
Mức tăng trưởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăng 1% thì tổng
lượng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm 2006 khi chúng ta mở cửa và thực
hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này sẽ dẫn tới một lượng xe khổng lồ sẽ được nhập

vào Việt Nam với giá rẻ phù hợp với túi tiền người dân
Đối lập với tốc độ gia tăng của các phương tiện giao thông. Tốc độ phát triển
của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê cho thấy năm
1998 cả nước có 106.134 km đường bộ thì chỉ có khoảng 28,7% là được giải nhựa
nhưng chất lượng kém và ngày càng xuống cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát triển bất
hợp lý này đã làm cho tình hình tai nạn giao thông có xu hướng ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy ra 33 vụ tai
nạn xe cơ giới, làm chết 20 người và bị thương 35 người, chưa kể thiệt hại về vật chất
và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao hơn năm trước là 22,5%, số người bị
chết và thương trong năm cao hơn năm trước lần lượt là 27,78% và 30,6%.
Điểm đáng lưu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ cao trong các
loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số người chết, và 98,8%
số người bị thương
Đất nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai
nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về người và của mà các chủ phương
tiện và người thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào để khắc phục dược những thiệt hại
và nâng cao trách hniệm của các chủ phương tiện. Từ xưa đến nay con người đã tìm ra
các biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là
tham gia bảo hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này
sẽ chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm
giúp đỡ người bị hại ổn định cuộc sống.
9
luËn v¨n tèt nghiÖp
Như vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn thiết
tha của các chủ phương tiện.
3. CỞ SỞ HÌNH THÀNH TÍNH BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền lợi
của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc quy định

chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP trong đó quy định
rõ chủ xe cơ giới, kể cả chủ xe là người nước ngoài có giấy phép lưu hành xe trên lãnh
thổ Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người
thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị
thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của toàn
xã hội
Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều
khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và thống kê đầy
đủ các vụ tai nạn, cũng như những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề phòng và
hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả
Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy
định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi thường đã
được quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của pháp luật
4. TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
4.1. Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn đối
với người bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi tham gia
giao thông
10
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phương tiện
tham gia giao thông
- Bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm
dân sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài về
chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe
- Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn

thất bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ 3.
- Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị hại
4.2. Đối với người thứ ba.
- Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách
nhanh chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe
- Giúp người thứ ba ổn định tài chính và tinh thần
4.3. Đối với xã hội
- Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các
rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất
- Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách nhà nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách
Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 vừa mang tính kinh tế,
vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân văn, nhân đạo
cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ
này.
11
luËn v¨n tèt nghiÖp
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM
1.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ 3 là bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi vào hoạt động gây thiệt hại
cho người thứ 3. Như vậy đối tượng ở đây chính là phần trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối với những hậu quả tính được bằng tiền theo
quy định của pháp luật khi chủ phương tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài
sản, tinh thần cho bên thứ 3.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với người thứ 3 là những người trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của các
vụ tai nạn ngoại trừ:
- Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe
- Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con cái
- Hành khách đi trên xe
- Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên
- Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu
Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào lưu hành xe
gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì
đối tượng mới được xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
3 bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3
- Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố ý mà lái xe
vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các quy định khác của nhà nước
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
12
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Chủ xe, lái xe phải có lỗi
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là đã phát
sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nếu thiếu một trong 3
điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện 4 có thể có hoặc
không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn
toàn không có lỗi của chủ xe
1.2. Phạm vi bảo hiểm
1.2.1 Các rủi ro được bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không thể lường
trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh thần, về con
người, tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Ngoài ra thì công ty bảo
hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề
phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn
xảy ra và được coi là cần thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong mức trách
nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm
của người bảo hiểm gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm giảm thu
nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế
tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm
- Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những nguời tham gia
cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân
13
luËn v¨n tèt nghiÖp
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm mà các
công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi ro khác. Những
điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải đóng thêm một khoản phí
1.2.2. Các rủi ro loại trừ
Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có
phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau :
- Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại
- Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông
theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ
như :

+ Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và môi trường
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu
+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích
+ Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy định trong
giấy phép vận chuyển
+ Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử khi sửa
chữa
+ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo quy định
+ Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ 3
+ Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn
+ Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh
doanh, giảm giá trị thương mại
+ Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh
+ Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo hiểm
14
luËn v¨n tèt nghiÖp
+ Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định
Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt hai đối với
những tài sản đặc biệt bao gồm:
- Vàng bạc, đá quý
- Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền
- Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm
- Thi hài, hài cốt
2. PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH PHÍ
2.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà bảo hiểm để
hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy ra trong
năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm mà người tham gia đã
ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả
thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ 3 theo số lượng đầu phương tiện của mình.
Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai
nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ được tính riêng cho từng loại phương tiện.
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo hiểm
là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu phải thỏa mãn nhu
cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm
bảo cho công ty có được khoản lợi nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường bảo hiểm, ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trường
ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp
là một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp so
với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo được nguyên tắc số
đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của công
ty bảo hiểm
15
luËn v¨n tèt nghiÖp
2.2. Phương pháp tính phí
Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các yếu
tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của các chủ
phương tiện.
Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về trước. Công
thức tính phí là : F= f + d
Trong đó: F là phí thu một đầu xe
f là phí thực( phí bồi thường)
d là phụ phí( thường từ 20-30%)
f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức sau :
f=



=
=
n
i
i
n
i
ii
c
ts
1
1
i
s
: là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được
bồi thường trong năm i
i
T
: là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i
n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm)
Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ bản
thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản
d =
% phụ phí
x Phí cơ bản
(1-% phụ phí)
Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe Rơmoc, xe chở
hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các phương
tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng
và phí bảo hiểm được tính như sau:

Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí năm, từ 6
đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100% phí năm.
16
luËn v¨n tèt nghiÖp
Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe không
hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà không chuyển giấy bảo
hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian
còn lại của năm
P hoàn lại =
P năm
x
Số tháng xe không
hoạt động
12 tháng
2.3. Các yếu tố làm tăng phí
• Những yếu tố làm phí thuần tăng
+ Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
+ Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn
• Những yếu tố làm phụ phí tăng
+ Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
+ Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng
+Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng
3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
3.1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của
người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và
doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ
3 gồm những thông tin chủ yếu sau :

- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo
hiểm
17
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy chứng
nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe
đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác)
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự
chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với
chủ xe mới
* Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì
thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo
hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
* Trách nhiệm
- Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
- Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:

+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn,
thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của
doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo cho người
và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
18
luËn v¨n tèt nghiÖp
+ Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường cho doanh
nghiệp bảo hiểm
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu
bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh trong quá trình xác minh
hồ sơ
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông báo ngay
cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn
*Quyền lợi
- Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh trách nhiệm
dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền bồi thường bị giới hạn
bởi số tiền bảo hiểm
- Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm
b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên quan
đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các chủ xe tham gia bảo
hiểm
- Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người hoặc thiệt
hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ
với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm
- Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị hại khi sự

kiện bảo hiểm xẩy ra
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất
- Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng
19
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an để
thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi có sự
thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào các
khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa hồng và đầu tư
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy
đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ giới và
cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan trong việc lợi dụng tai nạn
nhằm chục lợi bảo hiểm
4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM
4.1. Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ 3 và
mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân xảy ra tai nạn
và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo
hiểm .
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe, người thứ 3
hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ xe hoặc người thứ 3
không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ
thỏa thuận chọn giám định viên chuyên nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận
cuối cùng.

Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám định của công
ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại thì chủ xe hoặc người thứ 3
phải chịu
4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3
Thông thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm
20
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Thiệt hại về tài sản
- Thiệt hại về con người
* Đối với thiệt hại về tài sản
Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp
Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không thể sửa chữa
được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác định bằng giá mua của tài
sản cùng loại trên thị trường
Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp lý để sửa
chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần lưu ý thiệt hại về tài
sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa
mà không liên quan đến tai nạn
* Đối với thiệt hại về con người
- Trong trường hợp bị thương
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dưỡng phục
hồi sức khỏe và chức năng bị mất như : chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và các chi
phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu…)
+ Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc nạn nhân,
khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng
+ Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó
+ Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết
+ Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngườ thứ 3 trước khi chết
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng(những chi phí hủ tục không được thanh

toán)
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ 3 phải nuôi dưỡng(như vợ,
chồng, con cái…)
Như vậy tổng thiệt hại của người thứ 3 sẽ được xác định như sau:
21
luËn v¨n tèt nghiÖp
Thiệt hại thực tế của bên thứ 3=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
4.3. Bồi thường thiệt hại thực tế
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thường của doanh nghiệp
bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không kéo dài quá 30 ngày trong
trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
* Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe
* Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe
- Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
* Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn
- Sơ đồ của hiện trường tai nạn
- Biên bản khám nghiệm hiện trường
- Biên bản giám định thiệt hại(nếu có)
- Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3
- Quyết định của toà án(nếu có)
Khi yêu cầu bồi thường thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho doanh
nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường và một số các loại giấy tờ sau
* Về con người
- Trường hợp bị thương: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận
tình trạng thương tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các giấy tờ có liên quan đến
các chi phí chăm sóc và cứu chữa
- Trong trường hợp bị chết: Ngoài các giấy tờ trên thì cần thêm giấy chứng tử

* Về tài sản:
22
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay thế mới tài
sản bị thiệt hại
- Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra
để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm
Căn cứ vào thiệt hại thực tế của người thứ 3 và lỗi của người thứ 3 thì công ty
bảo hiểm xác định số tiền bồi thường
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe
Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ 3 thì
Số tiền bồi thường =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ 3
Nguyên tắc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực tế phát sinh
nhưng không được vượt quá hạn mức trách nhiệm đã được quy định trong hợp đồng.
Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả
trong mỗi vụ tai nạn. Thường các công ty bảo hiểm quy định ở mức độ tối thiểu và bắt
buộc mọi chủ xe tham gia. Tại việt nam mức độ tối thiểu được quy định bắt buộc là:
- 12 triệu/người/vụ
- 30 triệu/người/vụ
Các công ty bảo hiểm cũng đưa ra mức trách nhiệm cao hơn theo nhu cầu và khả
năng tài chính của các chủ phương tiện, bù lại thì chủ xe cũng chịu mức phí cao hơn.
Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn mức trách nhiệm thì người được bảo
hiểm phải tự gánh chịu phần trách nhiệm vượt quá này.
Trong trường hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thì phải thông báo lý do
bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là 3 tháng kể từ ngày
doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn
trên thì khiếu lại không còn giá trị.
23
luËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
XĂNG DẦU
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đất chưa được
khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trường bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị truờng
độc quyền, nhiều người mua nhưng chỉ có một người bán chính thức là BảoViệt, mặc
dù vẫn có một số công ty bảo hiểm nước ngoài đang cạnh tranh đấu mặt thông qua các
chủ hàng, doanh thương Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nước ngoài cho
các doanh nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm ở nước ngoài.
Các công ty bảo hiểm nước ngoài với ưu thế mạnh về khả năng tài chính, với đội
ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi trường cạnh tranh khốc liệt… họ
sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức nguy hiểm để dành được các dịch vụ
bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ doanh nghiệp của nước họ khi đầu tư vào Việt
Nam, đồng thời tranh thủ các mối quan hệ từ trước để dành dịch vụ bảo hiểm từ các
doanh nghiệp khác cũng như từ các doanh nghiệp Việt Nam.
Khi chúng ta chủ trương mở cửa các công ty bảo hiểm nước ngoài càng quan
tâm tới thị trường Việt Nam. Trong khi chưa được phép mở cửa các chi nhánh ở Việt
Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới, chào
các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm ở nước họ. Nếu chào được thì công ty
bảo hiểm đó sẽ cấp đơn bảo hiểm.
Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, xây dựng ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các công
ty bảo hiểm nước ngoài, hoà nhập vào thị trường bảo hiểm quốc tế đồng thời đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Nhà nước ta đã và đang khuyến khích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm
thành lập các doanh nghiệp mới dưới hình thức công ty cổ phần bởi tính ưu việt của nó
nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẽ, chính sách kinh
doanh năng động hiệu quả.

Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công ty bảo hiểm
được thành lập dưới hình thức một công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ
đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là một phần do phát hành cổ phiếu trên
thị trường. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm cấp ngày
27/5/95, giấy phép thành lập cấp ngày 8/6/95 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành lập tại Việt Nam gồm 7 cổ
đông sáng lập với mức vốn góp như sau :
Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995
24
luËn v¨n tèt nghiÖp
STT Đơn vị
Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
triệu đồng
Số cổ
phiếu
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 10 5.500 2.700
3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200
4 Tổng công ty thép Việt nam 6 3.300 1.600
5 Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6 Công ty điện tử hà nội 2 1.100 550
7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138
8 Cá nhân 19,5 10.275 5.362
Tổng 100 55.000 27.500
Nguồn phòng tổ chức cán bộ
Công ty chính thức đi vào hoạt động 15/06/1995 với thời gian hoạt động là 22
năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn được phép xin gia hạn.
Như vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt to

lớn trong chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế của đảng và nhà nước ta, đồng
thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ
độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và cũng chính từ đây
thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ chuyển sang một giai đoạn mới
2. CÁC NGHIỆP VỤ TRIỂN KHAI TẠI PJICO
Ngay từ khi mới bước vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải làm như
thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ của công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chuẩn bị các thủ tục cần thiết
về con người, cơ sở vất chất ban đầu cho việc thành lập và hoạt động. Nhưng công ty đã
xúc tiến triển khai tất các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có tại việt nam mà công ty bảo hiểm
đã tiến hành.
Hiện nay công ty đang triển khai nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển
25

×