Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Lý thuyết ôn tập môn Tâm Lý Học Quản Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.66 KB, 15 trang )

Nội dung ôn tập môn tâm lý học quản lý
Khái niệm, đặc điểm, bản chất, phân loại hiện tượng tâm lý?
Khái niệm:
Hiện tượng tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người,
gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người.
Đặc điểm:
+ Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong phú.
+ Các hiện tượng tâm lý của con người là những hiện tượng tinh thần, tồn tại một cách
chủ quan trong đầu óc con người, không thể cân, đong, đo, đếm… nhưng vẫn có thể
nghiên cứu được thơng qua sự biểu hiện ra ngoài của chúng một cách thường xuyên.
+ Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể ln ln có sự tương tác lẫn nhau.
+ Các hiện tượng tâm lý của con người có sức mạnh vơ cùng to lớn chi phối hoạt động
của con người
Bản chất của hiện tượng tâm lý
Khi giải thích về bản chất của tâm lý, Tâm lý học macxít đưa ra ba luận điểm cơ bản sau
đây:
+ Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt
động của chủ thể.
Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc biệt, bởi vì đó là sự tác động của hiện thực
khách quan vào hệ thần kinh, vào bộ.
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo;
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân. Mỗi chủ thể trong khi
tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của
mình.
+ Tâm lý người là sự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người để biến thành kinh
nghiệm riêng của mỗi người thông qua hoạt động của họ. Bản chất xã hội và tính lịch sử
của tâm lý người thể hiện ở chỗ
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó
nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan
hệ xã hội.


Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã
hội, nền văn hóa xã hội thơng qua hoạt động và giao tiếp (vui chơi, lao động, học tập…)
trong đó giáo dục giữ vai trị chủ đạo, hoạt động và giao tiếp của con người trong xã hội
có tính quyết định.
+ Tâm lý là chức năng của não: Chỉ có dạng vật chất có tổ chức đặc biệt, phát triển cao
nhất trong lịch sử tiến hóa vật chất mới sản sinh ra tâm lý. Dạng vật chất đó là bộ não.
Phân loại hiện tượng tâm lý
+ Cách phân loại dựa vào sự hình thành và quá trình phát triển của các hiện tượng tâm
lý: Quá trình tâm lý, Trạng thái tâm lý, Thuộc tính tâm lý.
+ Cách phân loại dựa vào chủ thể mang hiện tượng tâm lý: Hiện tượng tâm lý cá nhân và
hiện tượng tâm lý xã hội.


+ Cách phân loại dựa mức độ tham gia của ý thức, có bốn loại hiện tượng tâm lý xếp theo
thứ tự từ thấp đến cao: Hiện tượng tâm lý vô thức; Hiện tượng tâm lý tiềm thức; Hiện
tượng tâm lý có ý thức; Siêu thức.
2.Tâm lý học quản lý? Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý quản lý?
Tâm lý học quản lý
Tâm lý học quản lý là một chuyên ngành của Tâm lý học xã hội, nghiên cứu nguồn gốc,
bản chất, đặc điểm, tính quy luật của các hiện tượng tâm lý con người và các nhóm xã hội
trong hoạt động lãnh đạo quản lý, đồng thời nghiên cứu ứng dụng những đặc điểm,
những quy luật tâm lý của nó vào việc lãnh đạo quản lý các q trình lao động sản xuất,
kinh tế - xã hội và đời sống hằng ngày của con người. Như vậy, Tâm lý quản lý là quá
trình ứng dụng những tri thức về tâm lý con người vào hoạt động quản lý trong từng lĩnh
vực cụ thể. Đây là một khoa học vừa nghiên cứu lý thuyết cơ bản, vừa nghiên cứu ứng
dụng thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo quản lý.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các chủ thể quản lý. Hệ thống hóa những đặc điểm đó
thành những yêu cầu chung (tiêu chuẩn) cho việc đào tạo và tự đào tạo những người đã
và sẽ làm quản lý.

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các đối tượng bị quản lý là các cá nhân trong một tổ
chức; lựa chọn những biện pháp, cách thức tác động phù hợp nhất đối với từng đối tượng
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của hoạt động quản lý.
Nghiên cứu những đặc trưng tâm lý của các mối quan hệ quản lý (quan hệ giữa người
quản lý với người quản lý, giữa những người thừa hành với nhau, giữa người quản lý với
người bị quản lý). Từ đó có biện pháp thích hợp nhất để tạo ra mối quan hệ đoàn kết,
thống nhất.
Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong các nhóm nhỏ: bản chất, cơ chế hình thành, quy
luật vận động, phát triển của các hiện tượng tâm lý trong các nhóm nhỏ để vận dụng vào
quá trình quản lý một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Nghiên cứu hiện tượng tâm lý trong các nhóm lớn, các cộng đồng xã hội. Tích lũy những
kiến thức tâm lý đó làm kinh nghiệm và làm cơ sở khoa học cho việc vạch ra các chiến
lược quản lý ở tầm vĩ mô.
Nghiên cứu và chỉ ra những mặt, những khía cạnh quản lý cụ thể: phối hợp hoạt động
giữa các thành viên, tạo bầu khơng khí tâm lý tích cực, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các
thành viên.
2. Các nguyên tắc cơ bản, các phương pháp nghiên cứu trong Tâm học lý quản lý?
Những nguyên tắc chỉ đạo
Nguyên tắc khách quan.
Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý và hoạt động.
Nguyên tắc về sự phát triển.
Nguyên tắc về mối quan hệ biện chứng giữa các hiện tượng tâm lý.
Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất giữa tâm lý cá nhân, tâm lý nhóm, tập thể và tâm lý
xã hội.


Nguyên tắc cụ thể.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp quan sát
Quan sát là một phương pháp mà người nghiên cứu sử dụng các cơ quan cảm giác của

mình để nhận biết sự biểu hiện ra bên ngồi một cách thường xuyên các đặc điểm tâm lý
bên trong của đối tượng, thơng qua đó người nghiên cứu đưa ra nhận định, đánh giá, phán
đốn của mình.
Có nhiều hình thức quan sát. Mỗi hình thức quan sát đều có ưu và nhược điểm riêng của
nó. Vì thế, phải dựa vào mục đích và những điều kiện cụ thể để lựa chọn hình thức quan
sát cho phù hợp.
Để quan sát đạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau đây:
+ Xác định rõ mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
+ Ghi chép và phân tích tài liệu một cách khách quan, trung thực.
+ Quan sát lại lần nữa để kiểm tra các kết quả đã quan sát.
Phương pháp thực nghiệm (Phép thử tình huống)
Thực nghiệm là một phương pháp mà người nghiên cứu chủ động tạo ra tình huống cần
thiết để đối tượng bộc lộ đặc điểm tâm lý của họ ra ngồi, thơng qua đó mà người nghiên
cứu đưa ra sự nhận định, đánh giá, phán đốn của mình. Phương pháp này thường được
dùng kèm theo với phương pháp quan sát để hạn chế nhược điểm của phượng pháp quan
sát.
Có hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thực
nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân.
Bản chất của phương pháp này là thu thập và phân tích các tài liệu thuộc về tiểu sử của
một người cụ thể (thư từ, nhật ký, lý lịch…) nhằm thấy được rõ hơn các đặc điểm tâm lý
và sự biến đổi các đặc điểm tâm lý của người đó . Trong khoa học hình sự người ta hay
sử dụng phương pháp này để phán đoán tâm lý, hành vi, phục vụ cho việc điều tra tội
phạm.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động
Là phương pháp thu thập và phân tích kết quả hoạt động của cá nhân để từ đó đánh giá
các đặc điểm tâm lý của họ, bởi vì trong sản phẩm do con người làm ra có chứa đựng
những “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách của con người.

Trong hoạt động quản lý, các sản phẩm có thể tạo ra là: báo cáo, biên bản, kế hoạch, kết
quả hoạt động có thể làm cơ sở để đánh giá các đặc điểm tâm lý như năng lực chuyên
môn, động cơ, thái độ với công việc, ý chí, khả năng sáng tạo của đối tượng… Lưu ý
rằng khi phân tích kết quả hoạt động của người quản lý, cần tránh sự lẫn lộn giữa kết quả
của cá nhân với kết quả của tập thể.
Phương pháp trắc nghiệm (test)
Đó là phép thử để “đo lường” những phẩm chất tâm lý đã được chuẩn hóa trên một số
lượng người đủ tiêu chuẩn.


Test trọn bộ thường bao gồm bốn thành phần: văn bản test (bảng câu hỏi); hướng dẫn quy
trình tiến hành; hướng dẫn đánh giá; bảng chuẩn hóa.
Phương pháp trắc nghiệm cũng có những ưu và nhược điểm nhất định:
+ Ưu điểm
Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo lường trực tiếp bộc lộ qua hành động thực
hiện trắc nghiệm.Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ… Có
khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo.
+ Nhược điểm
Rất khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa.
Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết
quả. Chỉ sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chuẩn đoán tâm lý con
người ở một thời điểm nhất định.
- Phương pháp đàm thoại
Đó là phương pháp đặt câu hỏi cho đối tượng trả lời và dựa vào câu trả lời của đối tượng
để trao đổi, hỏi thêm nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Muốn đàm thoại có kết quả tốt, cần chú ý:
+ Xác định rõ vấn đề cần tìm hiểu (mục đích u cầu).
+ Tìm hiểu trước thơng tin về đối tượng đàm thoại với một số đặc điểm của họ.
+ Có kế hoạch để chủ động điều khiển quá trình đàm thoại.
+ Nên linh hoạt trong quá trình điều khiển một cuộc đàm thoại để nó vừa giữ được tính

logic, vừa đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu.
Phương pháp khái quát các nhận xét độc lập
+ Đây là phương pháp thông qua ý kiến nhận xét độc lập của một số người (cấp trên,
những người trong ban lãnh đạo, những người trong và ngoài tập thể cơ quan…) về một
vấn đề nào đó của đối tượng nghiên cứu để đánh giá những đặc điểm tâm lý cần nghiên
cứu ở đối tượng đó.
+ Với phương pháp này, việc lựa chọn đối tượng đủ tin cậy để xin ý kiến là điều đặc biệt
quan trọng.
Phương pháp “đóng vai quản lý”
+ Xây dựng các tình huống cụ thể trong quản lý.
+ Đưa đối tượng nghiên cứu nhập cuộc để giải quyết các tình huống quản lý.
+ Đánh giá phương pháp, cách thức giải quyết tình huống của đối tượng, từ đó đánh giá
những đặc điểm tâm lý của đối tượng. Ví dụ: Cấp trên giao một việc hết sức phi lý, xem
họ tỏ thái độ như thế nào; giao quyền hành quản lý cho một người trẻ tuổi có tinh thần
đổi mới để: xác định năng lực của thế hệ trẻ, mơ hình quản lý mới…

Phương pháp đo lường tâm lý – xã hội học
+ Sử dụng kết hợp phương pháp điều tra qua bảng câu hỏi (an-ket) và qua trắc nghiệm
(test).


+ Giúp người nghiên cứu xác định cả về mặt định tính và định lượng một số hiện tượng
tâm lý xã hội như: Dư luận tập thể; bầu khơng khí tâm lý của nhóm và tập thể; mối quan
hệ giữa các thành viên trong nhóm hay tập thể; định hướng giá trị của nhóm và tập thể;
lựa chọn người lãnh đạo quản lý...
+ Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng các phiếu điều
tra, các bảng câu hỏi trắc nghiệm đủ độ tin cậy.
+ Để thực hiện phương pháp này, người nghiên cứu cần có kỹ năng.
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử hoạt động của những nhà lãnh đạo, quản lý nổi tiếng.
+ Nghiên cứu những thành công và thất bại trong hoạt động quản lý của các nhà quản lý

nổi tiếng qua tiểu sử hoạt động của họ.
+ Làm giàu thêm những kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh đạo về cách thức giải
quyết các tình huống phức tạp, đa dạng trong thực tiễn quản lý.
+ Xác định rõ những đặc tính cần có đối với những người quản lý trong từng lĩnh vực
quản lý và từng cấp quản lý của hệ thống quản lý ở mỗi giai đoạn quản lý khác nhau.
Tóm lại: Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người khá phong phú. Mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Muốn nghiên cứu các hiện tượng
tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính xác cần phải:
Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại kết quả khách quan
toàn diện.
Khái niệm người lãnh đạo quản lý: Là người mà hoạt động chuyên môn của họ giúp cho
hoạt động của những người khác được triển khai theo một cách thức nào đó nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định.
Khái niệm nhân cách: là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá
nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân ấy.
Khái niệm nhân cách người lãnh đạo quản lý: Là toàn bộ những phẩm chất tâm lý giúp
người quản lý thực hiện tốt vai trò vừa là một nhà chính trị, một nhà tổ chức, một nhà
chuyên môn và một nhà sư phạm.
Các phẩm chất, năng lực cần có trong nhân cách người lãnh đạo quản lý:
- Các phẩm chất chính trị - tư tưởng, đạo đức
+ Chính trị - tư tưởng: Khuynh hướng hoạt động xã hội và lập trường chính trị của người
quản lý (lập trường vững vàng, kiên định, lòng trung thành, niềm tin vào chế độ, thái độ
tích cực chống các tệ nạn xã hội...).
+ Phẩm chất đạo đức: Sự trưởng thành về ý thức đạo đức, hành vi đạo đức, lập trường
đạo đức (trong sáng, tận tâm, vì mọi người...).
- Các nét tính cách quan trọng
Cần có
+ Lịng u nghề
+ Tính ngun tắc

+ Tính nhân đạo
+ Tính lạc quan
+ Tính quảng gia
...


- Các phẩm chất năng lực
* Khả năng thu thập và xử lý thông tin
+ Đầy đủ thông tin.
+ Bằng cả hai con đường: chính thức và khơng chính thức. - Xử lý độ tin cậy và mức độ
cần thiết của thông tin.
+ Tập trung vào xử lý thông tin khơng chính thức.
* Năng lực tổ chức
+ Là tổ hợp các phẩm chất tâm lý giúp người quản lý hiểu sâu sắc thực tế hoạt động của
mình để từ đó cải tiến quá trính quản lý.
+ Cấu trúc:
Các phẩm chất chung: Sự nhanh trí, tính cởi mở, óc suy xét, óc sáng kiến, tính kỷ luật.
Các phẩm chất chuyên biệt: sự nhạy cảm về tổ chức, khả năng thuyết phục cảm hóa, các
phẩm chất trí tuệ đặc biệt.
* Năng lực chuyên môn
+ Am hiểu sâu sắc về chuyên môn
+ Tư duy hệ thống về chuyên môn
+ Nắm đội ngũ cán bộ chun mơn và sử dụng họ.
- Có nghiệp vụ quản lý, khoa học quản lý, nghệ thuật quản lý.
* Năng lực sư phạm:
+ Là khả năng tác động, ảnh hưởng một cách có hiệu quả đến người thừa hành. - Các yếu
tố cần có để thực hiện:
Khả năng quan sát tinh tế.
Khả năng mơ hình hóa.
Cường độ mạnh của sự ảnh hưởng và tác động.

Khái niệm hoạt động quản lý: hoạt động quản lý bao gồm các công việc: hoạch định, tổ
chức, chỉ huy và kiểm tra, đánh giá
Đặc điểm của hoạt động lãnh đạo quản lý:
- Tính gián tiếp: diễn ra thông qua hoạt động của các cá nhân hoặc các nhóm xã hội để
tác động đến hiện thực khách quan bằng cách phân công, kiểm tra, giám sát,…
- Tính sáng tạo: tình huống quản lý diễn ra khơng có sự lặp lại hồn tồn, vì thế nhà quản
lý ln phải có sự sang tạo mới giải quyết được tình huống.
- Tính tồn diện: Hoạt động quản lý có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau (con
người, cuộc sống xã hội, hoạt động chuyên môn, kinh tế, mơi trường, pháp luật...) nên
người quản lý phải có kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (và gần như là tất cả các
lĩnh vực).
- Tính khoa học: hoạt động quản lý phải được tiến hành một cách khoa học trên cơ sở
tuân thủ theo những quy luật khách quan của tự nhiên, của cuộc sống xã hội.
- Tính nghệ thuật: Người quản lý biết vận dụng các kiến thức khoa học và các quy luật
khách quan đúng đối tượng, đúng nơi, đúng lúc, đúng mức độ...


Phân tích đặc điểm tâm lý của q trình ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định và
kiểm tra, đánh giá
a) Ra quyết định.
- Quyết định là một phương án mà người quản lý đưa ra cho cấp dưới thực hiện. Quyết
định có nhiều hình thức, mức độ và thuộc các lĩnh vực khác nhau.
- Yêu cầu của quyết định:
+ Tính khoa học: Cơ sở ra quyết định là những kiến thức khoa học, những quy luật khách
quan và điều kiện hoàn cảnh thực tế của đơn vị (con người, khả năng tài chính, mơi
trường, các mối quan hệ...).
+ Tính hiệu quả: Quyết định quản lý phải mang lại hiệu quả nhất định (vật chất hoặc tinh
thần)
+ Tính thẩm quyền: Người quản lý chỉ được ra quyết định trong phạm vi quyền hạn cho
phép.

+ Tính định hướng: Trong các quyết định, phải xác định rõ những người phải thi hành
quyết định đó (tên, địa chỉ).
+ Tính ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng: để dảm bảo những người tiếp nhận và thực hiện các
quyết định sẽ có thể hiểu dễ dàng, nhanh chóng và chính xác nội dung của quyết định.
+ Tính kịp thời: Quyết định phải được đua ra đúng thời điểm để giải quyết kịp thời mục
tiêu của quyết định.
+ Tính quần chúng: Tham khảo ý kiến của những người sẽ thực hiện quyết định (nếu có
thể) để điều chỉnh quyết định cho phù hợp nhất.
+ Tính pháp lý: ra quyết không trái với những quy định của pháp luật hiện hành.
- Phương pháp
+ Định tính: dựa vào thơng tinh có tính định tính (lời khun của các chuyên gia, kết luật
của các cuộc hội thảo khoa học, chỉ dẫn của những người đi trước hay đã từng trải
nghiệm)
+ Định lượng: dưa vào những con số cụ thể (cân, đong, đo, đếm...) và các cơng thức
(tốn, lý, hóa, sinh...) để tính tốn.
+ Tổng hợp: vừa dựa vào thơng tin có tính định tính, vừa dựa vào thơng tin có tính định
lượng để ra quyết định.
- Q trình ra quyết định
+ Xác định mục đích.
+ Thu thập và xử lý thông tin
+ Lập các kế hoạch
+ Lựa chọn một kế hoạch khả thi và phù hợp nhất.
b) Tổ chức thực hiện quyết định.
- Cụ thể hóa, chi tiết hóa kế hoạch đã lựa chọn.
- Phân công công việc.
- Đôn đốc, nhắc nhở, động viên, khích lệ.
- Những yêu cầu tâm lý trong tổ chức thực hiện cần lưu ý:
✓ Sức ỳ về thói quen trong tư duy và trong hoạt động.
✓ Sự chậm trễ trong việc nắm bắt tư tưởng, quan điểm và cách thức làm mới.



✓ Nghệ thuật truyền đạt quyết định của người lãnh đạo cho những người thực hiện.
✓ Sự phân công nhiệm vụ cho cấp dưới phải dựa vào trình độ chuyên môn, năng lực
của
người thừa hành.
✓ Động viên cá nhân, tập thể thực hiện tốt quyết định.
c) Khiểm tra, đánh giá.
- Cần xác định mục đích (để làm gì?)
- u cầu của việc kiểm tra:
+ Thường xuyên, Trên tất cả các mặt, Ở tất cả mọi người. + Cử người có thẩm quyền, uy
tín, nghiệp vụ.
+ Kiểm tra là để giúp mọi người.
- Yêu cầu của việc đánh giá:
+ Thường xuyên, Trên tất cả các mặt, Ở tất cả mọi người. + Nên đánh giá tốt là chủ yếu.
+ Khách quan.
+ Sự nỗ lực, cố gắng của họ.
Khái niệm phong cách và phong cách người lãnh đạo quản lý? Các loại phong cách lãnh
đạo quản lý, ưu và nhược điểm của chúng?
Khái niệm phong cách: là cung cách sinh hoạt, làm việc, những hành vi, hành động, xử
sự tạp nên một nét riêng của mỗi người hay nhóm người. Phong cách có nhiều loại khác
nhau như phong cách thời trang, phong cách nghệ sĩ, phong cách lãnh đạo,..
Khái niệm phong cách người lãnh đạo quản lý: là hệ thống các phương tiện, biện pháp
mà người quản lý thường sử dụng để tác động đến các đối tượng bị quản lý.
Các loại phong cách lãnh đạo quản lý:
- Quan điểm của Kurt Lewin
+ Phong cách độc đoán: Người quản lý tập trung trong tay quyền lực quản lý, ln địi
hỏi cấp dưới phải phục tùng tuyệt đối mọi mệnh lệnh của mình. Người quản lý luôn kiểm
tra chặt chẽ, nghiêm ngặt mọi hoạt động của cấp dưới để đảm bảo cho việc đạt được mục
tiêu quản lý. Bản thân người quản lý tự tìm hiểu, suy nghĩ và quyết định tất cả các vấn đề
và cho rằng, chỉ có họ là người duy nhất có quyền lựa chọn.

+ Phong cách dân chủ: Người quản lý biết phân chia quyền lực của mình, biết lôi cuốn
mọi người vào việc thảo luận, bàn bạc, xây dựng và lựa chọn các phương án cho việc ra
quyết định, cùng họ tổ chức việc thực hiện, đánh giá, đề ra những biện pháp bổ sung.
Trong mọi trường hợp, người quản lý đều là chủ tọa và khuyến khích sự tham gia góp ý
của người dưới quyền.
+ Phong cách tự do: Người quản lý chỉ vạch ra kế hoạch chung chung, ít trực tiếp chỉ đạo
mà thường giao khốn cho cấp dưới, hầu như khơng tham gia vào tiến trình hoạt động
của cấp dưới, khơng can thiệp vào công việc của cấp dưới mà để cho mọi người phát huy
khả năng độc lập, tự điều khiển tư duy và hành động của mình và sử dụng rất ít quyền
điều hành của mình.


Phong cách quản lý

Người thí

Độc đóan

Ít

Dân chủ
Tự do
- D.Chalvin dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản là sự cam kết và sự hợp tác trong mối quan hệ
giữa người quản lý và người bị quản lý để phân chia các phong cách quản lý thành 5 cặp
phong cách lãnh đạo: Nhà tổ chức – Quan liêu; Người tham gia – Mỵ dân: Thực tế - cơ
hội; Mạnh dạn – chuyên chế; Cực đại chủ nghĩa – Không tưởng.
- Các loại phong cách quản lý ở Châu Á (Nghiên cứu của Robert R.Blade và Jane
S.Mouton định hướng mục tiêu quản lý).
+ Phong cách “cầm chừng”:
Người quản lý ít quan tâm đến cả hiệu quả công việc lẫn nhu cầu của những người dưới

quyền. Mục tiêu quản lý về mọi mặt đều bị xem thường trong thực tế, hoạt động quản lý
chỉ mang tính hình thức. Mọi cơng việc chỉ được tổ chức sao cho phù hợp với yêu cầu tối
thiểu để được cấp trên và cấp dưới chấp nhận và không gây ra những phiền phức đáng
kể.
+ Phong cách vị tình:
Người quản lý quan tâm tối đa các nhu cầu của cấp dưới, nhưng lại quan tâm tối thiểu đối
với hiệu quả công việc. Nhà quản lý coi nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, của tập thể và
những mối quan hệ người – người là mục tiêu quản lý chủ đạo, cịn những u cầu và
hiệu quả của cơng việc bị đặt ở hàng thứ yếu. Ở đây người lãnh đạo dựa vào cơng việc để
duy trì và củng cố các mối quan hệ có tính chất tình cảm, xã hội. Mọi công việc được tổ
chức sắp xếp sao cho các nhu cầu, lợi ích của cá nhân và tập thể được thỏa mãn ở mức tối
đa.

Nhiều hơ
Ít

+ Phong cách độc tài:
Người quản lý quan tâm tối đa đến hiệu quả cơng việc, cịn nhu cầu của mọi người bị đặt
ở hàng thứ yếu. Người quản lý lấy hiệu quả của công việc là mục tiêu cơ bản nhất, là giá
trị định hướng, là tiêu chuẩn để đánh giá sự thành bại của mọi hoạt động. Mọi việc được
tổ chức, sắp xếp sao cho công việc được tiến hành một cách trôi chảy và đạt hiệu quả cao
nhất. Do vậy, người dưới quyền phải chấp hành mọi mệnh lệnh của người quản lý dưới
sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và buộc phải hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Phong cách “thích ứng”:
Người quản lý quan tâm vừa phải đối với cả nhu cầu của cấp dưới và hiệu quả cơng việc.
Người quản lý thực hiện sự dung hịa mâu thuẫn giữa các mặt trong mục tiêu quản lý


nhằm duy trì sự ổn định. Mọi cơng việc được tổ chức, sắp xếp sao cho khơng địi hỏi sự
“hy sinh” quá mức nhu cầu con người, cũng không coi thường quá đáng đối với yêu cầu

của công việc.
+ Phong cách lý tưởng:
Người quản lý quan tâm cao nhất đối với cả nhu cầu của cấp dưới và hiệu quả của công
việc. Người quản lý kết hợp một cách hài hịa giữa hiệu quả cơng việc và nhu cầu của con
người. Người quản lý tìm cách để thúc đẩy cơng việc đạt được hiệu quả cao để từ đó thỏa
mãn nhu cầu của người lao động, và khi nhu cầu của người lao động được thỏa mãn thì
đó lại là động lực thúc đẩy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của họ, làm tăng
thêm hiệu quả công viêc.
Khái niệm uy tín và uy tín người lãnh đạo quản lý? Cấu trúc uy tín người lãnh đạo quản
lý?
Uy tín là hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân cách của
chủ thể trong mối quan hệ với khách thể tạo thành sức cảm hố có thể thu hút, lơi kéo
đươcj khách thể và được khách thể thừa nhận, tin tưởng và phục tùng.
Uy tín người quản lý : uy tín của người quản lý được nảy sinh trên cơ sở các phẩm chất
nhân cách của người quản lý trong mối quan hệ với đối tượng bị quản lý tạo thành sức
cảm hoá có thể thu hút, lơi kéo được đối tượng bị quản lý và được họ thừa nhận, tin
tưởng, phục tùng.
Uy tín thực chất và uy tín giả tạo? Biện pháp xây dựng, củng cố và nâng cao uy tín người
lãnh đạo quản lý?
- Uy tín thực chất
+ Thơng tin trong hoạt động quản lý
+ Kết quả thực hiện quyết định
+ Thực trạng công việc khi người quản lý vắng mặt
+ Sự tín nhiệm, phục tùng của cấp dưới và quần chúng
+ Sự đánh giá cao của cấp trên và khâm phục của đồng nghiệp phải thống nhất với sự tín
nhiệm của cấp dưới và quần chúng
+ Sự quan tâm đúng mực và thiện chí của mọi người đối với việc riêng của người quản lý
+ Sự khâm phục, luyến tiếc khi người quản lý thơi giữ chức vụ
+ Sự kính nể, khâm phục, thậm chí khiếp sợ của kẻ thù và những người có quan điểm đối
lập

- Uy tín giả tạo:
+ Áp lực
+ Gia trưởng
+ Dân chủ giả
+ Khoảng cách
+ Tiểu nhân
+ Cơng thần
+ Ơ dù
+ Dạy khơn


- Biện pháp xây dựng, củng cố nâng cao và nâng cao uy tín người quản lý:
+ Kiên trì phấn đấu và rèn luyện
+ Có khát vọng, ý chí làm việc để phục vụ con người và xã hội
+ Thường xuyên tự kiểm tra, tự phê bình một cách nghiêm túc
+ Quan hệ đúng mực với mọi người
+ Thực hiện dân chủ công khai
- Những điểm lưu ý khi xây dựng và nâng cao uy tín người quản lý
+ Khơng coi uy tín là mục đích cuối cùng mà chỉ là phương tiện đạt được mục tiêu của
hoạt động quản lý
+ Uy tín phải được tạo dựng và nâng cao trong suốt quá trình hoạt động của người quản

+ Gắn việc xây dựng và nâng cao uy tín của cá nhân với uy tín của tập thể, của tổ chức
+ Chú ý một số nhân tố tâm lý - xã hội ảnh hưởng đến việc xây sựng, củng cố và nâng
cao uy tín của người quản lý
Phân tích các khía cạnh tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến hoạt động lãnh đạo quản lý (nhận
thức, tình cảm, nhu cầu, động cơ, tính cách, khí chất, năng lực…).
- Nhận thức cá nhân : là quá trình nhận biết thế giới xung quanh và bản thân
+ Người quản lý cần cho người thừa hành nhận thức được bản chất công việc, nhận thức
được vị trí, vai trị, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của bản thân trong đơn vị để thực

hiện phù hợp nhất
+ Người quản lý phải dựa vào đặc điểm tâm lý từng cá nhân: khả năng, sở trường, tính
cách, khí chất, nhu cầu, động cơ,... khi giao nhiệm vụ
+ Muốn đánh giá chính xác hơn về cá nhân, cần chú ý các quy luật tâm lý ảnh hưởng tiêu
cực đến quá trình đánh giá ( ảo ảnh, tổng giác )
- Xúc cảm, tình cảm cá nhân
+ Là những rung cảm thể hiện thái độ của chủ thể đối với sự vật, hiện tượng diễn ra trong
cuộc sống có liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của họ
+ Có 2 loại cảm xúc: tích cực (ảnh hưởng tích cực đến sức khoẻ và hiệu quả công việc)
và tiêu cực
+ Người quản lý cần tạo ra cảm xúc tích cực cho mỗi cá nhân ( đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng chính đáng của họ, đối xử cơng bằng, tạo sự hiểu biết lẫn nhau qua hoạt động ngồi
chun mơn như thể thao, du lịch, dã ngoại,...) và hạn chế những xúc cảm tiêu cực ( hạn
chế nguyên nhân dẫn đến cảm xúc tiêu cực, giải toả cảm xúc tiêu cực bằng cách vận dụng
qui luật di chuyển cảm xúc).
- Nhu cầu cá nhân: là những gì con gnuowif cần được thoả mãn để tồn tại, hoạt động và
phát triển. Sự thoả mãn như nhu cầu của cá nhân là động lực thúc đẩy hoạt động của con
người.
+ Nhu cầu có nhiểu mức độ khác nhau (A.Maslow đưa ra 5 bậc).
+ Các quy luật cơ bản của nhu cầu:


✓ Khi nhu cầu được thoả mãn thì khơng cịn là động lực nữa.
✓Mọi người đều có một hệ thống nhu cầu. Khi nhu cầu này được thỏa mãn thì nhu cầu
khác trở nên bức thiết hơn. Con người không bao giở được thoả mãn đầy đủ. Sự mong
muốn của con người là vơ tận.
+ Người quản lí cần biết được ở mỗi cá nhân và mỗi nhóm trong tổ chức, ở một thời điểm
có những nhu cầu nào cần được thoả mãn thông qua việc đi sâu sát, lắng nghe ý kiến, tâm
tư nguyện vọng của các thành viên trong tổ chức
- Động cơ cá nhân:

+ Động cơ là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thoả mãn nhu cầu của chủ thể, là
toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngồi có khả năng khơi dậy tính tích cực của
chủ thể.
+ Động cơ làm việc của người lao động trong tổ chức là vô cùng phong phú và phức tạp.
Vì động cơ xuất phát từ nhu cầu nên trong những thời điểm khác nhau thì động cơ làm
việc cũng khác nhau.
+ Người quản lý phải phát hiện ra được những động cơ bức xúc, quan trọng nhất đối với
người lao động để giúp họ thực hiện nếu động cơ đó phù hợp với lợi ích của tổ chức và
xã hội.
- Khí chất của cá nhân
+ Là đặc trưng chung nhất tốc độ, cường độ, tính chất (nhịp độ) của các hoạt động tâm về
lý thể hiện sắc thái riêng về hành vi, cử chỉ, các nói năng của cá nhân.
+ Có 4 khiểu khí chất tiêu biểu: linh hoạt, điềm đạm, nóng nảy và ưu tư.
+ Người quản lý cần dựa vào khí chất của cá nhân để phân công công việc cho phù hợp
nhất.
- Năng lực của cá nhân
+ Năng lực được hiểu là những phẩm chất của con người tạo cho người đó khả năng hồn
thành có kết quả một loại hoạt động nhất định.
+ Có hai quan điểm về sự hình thành và phát triển của năng lực: do bẩm sinh; do rèn
luyện thơng qua hoạt động thực tiễn. Cịn bạn?
+ Đánh giá năng chủ yếu dựa vào sản phẩm làm ra của chủ thể, ngồi ra cịn dựa vào
phương thức và hiệu suất hồn thành cơng việc.
Phân biệt các khái niệm: đám đơng, nhóm và tập thể. Phân tích cơ cấu và sự phát triển
của tập thể.
Đám đông là một tập hợp người trong xã hội được hình thành một cách tự phát, có tính
chất ngẫu hiên, nhất thời do những sự kiện hiện tượng nào đó gây ra.
Nhóm xã hội là tập hợp người trong xã hội liên kết với nhau trên cơ sở những dấu hiệu
chung nhất định.
Tập thể là một nhóm chính thức phát triển cao trong đó các thành viên liên kết với nhau
một cách chặt chẽ, cùng nhau thực hiện những mục đích hoạt động chung có ý nghĩa xã

hội.


Cơ cấu và sự phát triển của tập thể:
Cơ cấu tập thể:
Cơ cấu chính thức: Là hệ thống các mối quan hệ được hình thành bằng văn bản hoặc
được mọi người thừa nhận, trong đó xác định rõ vai trị vị trí, trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ, lợi ích của từng người, từng bộ phận.
Cơ cấu khơng chính thức: Là hệ thống các mối quan hệ được hình thành trên cơ sở các
mối quan hệ riêng tư, mang nặng màu sắc xúc cảm.Trong cơ cấu này không xác định rõ
vai trị vị trí, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ, lợi ích của từng người, từng bộ phận.
Các giai đoạn phát triển của tập thể:
Giai đoạn tổng hợp ban đầu:
Sự liên kết giữa các cá nhân chưa được hình thành đầy đủ, chỉ có sự liên kết chính thức
về chức năng xã hội, các cá nhân chỉ mới tìm hiểu, làm quen với nhau và thích nghi với
các u cầu, địi hỏi, lối sống, sinh hoạt, phong cách lãnh đạo và hoạt động của tập thể.
Các cá nhân chưa bộc lộ mình đầy đủ, cần nắm lấy tâm lý này đưa mọi người vào hoạt
động có nề nếp và kỷ cương.
Biện pháp quản lý chủ yếu là cưỡng chế khách quan, tác động từ ngịai vào tập thể.
Giai đoạn phân hóa:
Tổ chức của tập thể đã bắt dầu quen người, quen việc, các thành viên trong tập thể đã liên
kết với nhau, hiểu rõ nhau hơn về mặt nhân cách và mỗi người cũng bộc lộ hơn những
đặc điểm cá nhân của mình.
Sự liên kết giữa các cá nhân diễn ra theo những chiều hướng đa dạng, phức tạp. Từ đó,
hình thành các bộ phận trong tập thể, các nhóm khơng chính thức tích cực cũng như tiêu
cực do sự ăn ý nhau về sở trường, nguyện vọng, cá tính, thói quen.... của các thành viên
trong tập thể.
Biện pháp quản lý cần kết hợp cưỡng chế khách quan với chủ quan, tìm cách khơi dậy
các nhân tố tích cực bên trong của tập thể, hạn chế và ngăn ngừa các nhân tố tiêu cực để
củng cố, duy trì và tiếp tục phát huy các nề nếp đã xây dựng được ở giai đoạn ban đầu.

Giai đoạn liên kết thực sư:
Có tổ chức chặt chẽ.
Hoạt động có sự nhịp nhàng, ăn ý.
Có khả năng tự quản, tự điều chỉnh và tạo bầu khơng khí tâm lý tích cực.
Phong cách quản lý nên sử dụng: dân chủ.
Giai đoạn phát triển cao:
Có đặc điểm giống với giai đoạn trước, nhưng mức độ cao hơn.
Có sự hài hịa giữa các loại lợi ích (cá nhân, tập thể, xã hội).
Trong quản lý có thể sử dụng phong cách bất kỳ, nhưng phải nâng phong cách đó lên
mức độ nghệ thuật khi dử dụng.
Các hiện tượng tâm lý phổ biến trong tập thể? (lây lan; hòa hợp; xung đột; Bầu khơng khí
tâm lý; dư luận).
Sự lây lan tâm lý trong tập thể:


Lây lan tâm lý là sự lan truyền từ người này sang người khác về cảm xúc, thái độ, quan
điểm, hành vi, cách đánh giá… Đây là một hiện tượng tâm lý xã hội phổ biến trong tập
thể.
Sự lây lan tâm lý trong tập thể có thể diễn ra theo hai cơ chế:
“Dao động từ từ” lan từ người này sang người khác theo cơ chế “lây dần” được biểu hiện
ở niềm tin tơn giáo, những sở thích về trang phục…
“Bùng nỗ” tâm lý lan truyền rất nhanh, diễn ra tức thời, nhanh chóng, thường nảy sinh
trong tình huống căng thẳng, gây cắn như hiện tượng hoảng loạn tập thể, nổi loạn của
cơng chúng xem bóng đá…
Lây lan tâm lý trong tập thể là cơ chế tâm lý xã hội cơ bản tạo nên tâm trạng chung của
tập thể, là cơ sở thống nhất về hành vi giữa các cá nhân, tạo nên sắc thái tâm lý chung của
tập thể.
Sự hòa hợp giữa các thành viên trong tập thể:
Là sự kết hợp thuận lợi nhất những thuộc tính và phẩm chất của các thành viên trong tập
thể đảm bảo cho cơng việc chung cũng như sự hài lịng cá nhân đạt mức cao.

Sự tương hợp có thể là tương đồng nhau, gần giống nhau, nhưng cũng có thể là bổ sung
cho nhau cả về phẩm chất và năng lực.
Sự tương hợp được phân thành hai loại chính:
Tương hợp tâm sinh lý: là tương hợp về các đặc điểm thần kinh, khí chất….. giữa các
thành viên trong tập thể.
Tương hợp tâm lý: là sự hịa hợp, thích ứng lẫn nhau và phối hợp tối ưu các đặc điểm tâm
lý cá nhân để tạo ra tính thống nhất cao của nhóm. Đó là sự tương hợp về động cơ, lý
tưởng, mục đích, nhu cầu…
Sự tương hợp nhóm có vai trị quan trọng trong tập thể. Nó có tác dụng nâng cao năng
suất lao động, hiệu suất cơng tác, tăng cường sự đồn kết nhất trí trong tập thể.
Sự xung đột giữa các thành viên trong tập thể:
Là sự nảy sinh những mâu thuẫn gay gắt giữa con người với con người trong quá trình
giải quyết những vấn đề của đời sống xã hội và của cá nhân trong tập thể.
Sự xung đột xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: Nghi ngờ hiểu lầm lẫn nhau giữa các
thành viên, đố kỵ, kỳ thị lẫn nhau và xung đột thật sự xâm hại lẫn nhau.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xung đột trong tập thể: Do thiếu sót trong khâu tổ chức
hoạt động, các thành viên trong tập thể thiếu sự hiểu biết lẫn nhau, do người quản lý giải
quyết những vấn đề chính sách, tiền lương khơng cơng bằng hoặc sự khác biệt về phương
diện tâm sinh lý, tâm lý giữa các thành viên trong tập thể…
Bầu khơng khí tâm lý của tập thể:
Là trạng thái tinh thần chung phản ành tính chất, nội dung, xu hướng tâm lý của các mối
quan hệ giữa các thành viên trong tập thể; là diễn biến tình cảm của tập thể đối với sự
kiện xảy ra trong tập thể.
Bầu khơng khí tâm lý của tập thể đóng vai trị quan trọng đối với đời sống của tập thể nói
chung và của các thành viên nói riêng, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tính tích cực
hoạt động nói chung cũng như ảnh hưởng đến những hoạt động cụ thể của từng cá nhân
và tập thể, làm cho tập thể trở nên thụ động hoặc tích cực để qua đó tác động đến hiệu
quả hoạt động, đến năng suất lao động của toàn bộ tập thể.



Dư luận tập thể:
Dư luận tập thể là những phán đoán, đánh giá nhận định thể hiện thái độ biểu cảm của tập
thể đối với các sự kiện, hiện tượng xẩy ra trong và ngoài tập thể liên quan đến sự tồn tại
và phát triển của tập thể.
Quá trình hình thành dư luận thường trải quan 3 bước:
Nhận thức sự kiện: mọi người chứng kiến sự kiện, nghe ngóng và cố gắng hình dung tính
chất sự kiện diễn ra.
Trao đổi: Moi người trên cơ sở nhận thức sự kiện, bằng kinh nghiệm, cảm xúc của mình
tiến hành trao đổi bàn bạc.
Hình thành dư luận: các ý kiến dần dần thống nhất trên một số điểm chính tạo thành ý
kiến chung và hình thành dư luận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành dư luận.
Chất lượng và số lượng thơng tin.
Tính chất của sự kiện.
Sự phát triển của tập thể.
Sự liên quan của tính chất của sự kiện và chức năng của tập thể.
Vai trò của dư luận
Cung cấp thông tin trong quản lý.
Làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau trong tập thể.
Điều chỉnh hành vi, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật.



×