Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tài liệu Thực tập tốt nghiệp - Tìm hiểu nguyên lý làm việc của nguồn sấy trực tiếp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.17 KB, 29 trang )


NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA NGUỒN SẤY TRỰC TIẾP
CỦA TRUNG TÂM ĐIỆN - ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT.
VỚI THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
• U
vào
= 380 V
• I
tải
= 300 A


Với các phần sau:
Lời nói đầu
Chương I- Giới thiệu chung về máy sấy
Chương II- Sơ đồ mạch lực nguồn sấy
Chương III- Xây dựng sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển của
nguồn sấy từ mạch diều khiển có sẵn
Chương IV- Thiết kế mạch điều khiển
Chương V- Chế tạo m
ạch in và hàn mạch
Kết luận



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 2 -
Lời nói đầu

Nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước


để từng bước bắt kịp sự phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới, về mọi
mặt kinh tế và xã hội. Trong đó công nghiệp hoá sản xuất hàng hoá đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước. Tự động hoá là sự lựa
chọn được đặt lên hàng đầu vì tự động hoá là mũi nh
ọn không thể thiếu với các
nước đã và đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Nước Việt Nam ta là một nước nông nghiệp đang phát triển. Hiện nayvới
90% dân số làm nghề nông thì việc phát triển công nghiệp phục vụ cho nông
nghiệp là một vấn đề quan trọng trên con đường phát triển đất nước . Một thiết
bị không thiếu trong công tác thuỷ lợi dùng để sản xuất nông nghiệp là máy
bơm nước. Như
ng máy bơm nước chỉ làm việc 2, 3 tháng trong một năm, thời
gian còn lại là khoảng thời gian không dùng đến. Trong khoảng thời gian đó
máy bơm rất dễ bị hỏng hóc do những tác nhân của môi trường, chính vì vậy
thiết bị phụ kiện như máy sấy rất cần thiết vì máy sấy giúp máy bơm hoạt động
ổn định và có tuổi thọ cao hơn.
Trong quá trình thực tập tại trung tâm điện - điện t
ử chúng em đã được
tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về mạch điều khiển của máy sấy .

Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Sinh viên thực hiện
Phạm Quang Hưng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 3 -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY SẤY
1. Khái niệm:

Sấy là quá trình đưa không khí ẩm từ trong ra ngoài.

2. Quá trình sấy dựa trên các nguyên tắc sau:

• Hơi ẩm chuyển dịch từ trong ra ngoài nhờ độ chênh lệch độ ẩm. Việc
thổi gió hoặc đối lưu không khí sấy sẽ làm tăng nhanh quá trình khô và
rút ngắn thời gian sấy
• Hơi ẩm chuyển dịch ra ngoài nhờ độ chênh lệch nhiệt. Độ chênh lệch
nhiệt độ càng cao thì tốc độ vận chuyển dòng hơi ẩm càng nhanh. Vì vậy
quá trình sấy cần phải thổi gió để làm mát m
ạch ngoài dây quấn theo
chu kỳ.
• Hơi ẩm chuyển dịch từ trong ra ngoài nhờ độ chênh lệch áp suất. Dòng
hơi ẩm sẽ chảy càng nhanh nếu tốc độ chênh lệch p trong và ngoài cách
điện càng lớn. Vì vậy dể rút ngắn thời gian sấy, ta cần phải sấy dây quấn
máy điện trong chân không.
Sấy được thực hiện đối với các máy điện sau khi sửa chữa trong quá trình
vận hànhnếu thấ
y cách điện suy giảm do mưa gió gây ẩm ướt; các máy điện để
lâu ngày không dùng tới như các động cơ chống úng hạn.
Một thiét bị được coi là không ẩm và có thể cho vận hành được cần bảo
đảm các yêu cầu sau.
• Hoàn toàn khẳng định được trong quá trình vận hành hoặc bảo quản
không bị ẩm ướt.
• Điện trở cách điện đo được bằng ( MΩ ) ở 75
o
C.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 4 -
Ω
+
= M

P
Udm
UR
dmCd
100
1
100

Trong bất cứ trường hợp nào R

cũng không được nhỏ hơn 0,5 MΩ.
Tỷ số điện trở cách điện đo được bằng cách quay đều tay Mêgômet sau
60s và 30s ( do điện trở thay đổi theo thời gian tác động của điện áp ).
3,1
30
60
≥=
Rcd
Rcd
K

Trong quá trình sấy cần chú ý:
• Điện trở cách điện cần phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ dây quấn càng
cao điên trở cách điện càng thấp.
• Không tăng, giảm nhiệt độ của dây quấn nhiệt độ của dây quấn quá
nhanh vì như vậy sẽ làm cho cách điện vòng dây co dãn đột ngột gây
nứt vỡ đối với các máy lớn, tốc độ nâng nhiệt độ quá 4
o
một giờ.
• Trong những trường hợp dây quấn chỉ bị ẩm bề mặt nên do đó khi quyết

định sấy bằng phương pháp nào đó cần sấy sơ bộ bề mặt ngoài của dây
quấn để kiểm tra
• Thiết bị và phương pháp sấy máy điện trong sửa chữa cần yêu cầu đơn
giản, dễ sử dụng có thể lưu động
được bảo đảm phục vụ được phạm vi
công suất và kích thích rộng rãi thích hợp với điều kiện sản xuất đơn
chiếc, lẻ tẻ.
Mục đích và ý nghĩa của việc sấy:
Động cơ máy bơm nước dùng để tưới tiêu hút nước được sử dụng rất rộng
rãi trong đời sống hàng ngày
Động cơ luôn phải hoạt động và sử dụng hết công suấ
t vì vậy cần phải có
thời gian để động cơ nghỉ làm việc. Máy bơm nước luôn phải tiếp xúc trong
môi trường ẩm ướt vì vậy việc sây là hết sức cần thiết và quan trọng để động cơ
hoạt động tốt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 5 -
Tăng độ bền và độ cách điện cho vật liệu cách điện của dây quấn.
Thực nghiệm cho thấy khi tẩm sấy điện đánh thủng của các vật liệu cách
điện tăng lên.
Tẩm sấy làm tăng độ bền của vật liệu cách điện
Tẩm sấy tốt sẽ làm vật liệu cách điện giảm khả năng hút
ẩm giữ được điện
trở cách điện cao trong quá trình vận hành
Tẩm sấy tốt dây quấn có thể chịu được sự phá hoại của môi trường
Tẩm sấy cũng làm khả năng truyền nhiệt tránh cho dây quấn không bị
nóng cục bộ.
3. Các phương pháp sấy:

Phương pháp sấy trực tiếp

Sấy ngắn mạch ( sấy bằng dòng điện ngắn mạch )
Ưu điểm: hiệu suất và tốc độ gia nhiệt nhanh, nhiệt độ trong lòng dây
quấn luôn cao hơn bên ngoài nên hơi ẩm truyền ra ngoài nhanh hơn
Phương pháp sấy nguồn gián tiếp;
• Sấy bằng nguồn nhiệt ngoài
• Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao quạt gió
• Sấy bằ
ng tổn hao trong lõi thép Stato
• Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao trong mạch từ của Stato theo cách
quấn dây quấn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 6 -
CHƯƠNG II
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH LỰC CỦA NGUỒN SẤY
Sơ đồ mạch lực:


















Reset



T
i2
C
K
T
i1
A


Out put
In put



BOX

AT
1

AT
2







Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 7 -
Thuyết minh mạch lực:
Sơ đồ nguyên lý mạch lực điều khiển máy sấy thông qua bộ biến đổi (
được điều khiển bởi bộ điều khiển ). Đóng ATM
1
, ATM
2
cấp nguồn cho máy
sấy thông qua bộ biến đổi. Điện áp đưa vào Bộ điều khiển lấy từ lưới qua biến
dòng T
i2

Bộ điều khiển thay đổi góc mở α của bộ biến đổi, từ đó thay đổi điện áp
đưa vào máy sấy. Từ đó có thể thay đổi nhiệt độ lò sấy
Thông số kỹ thuật của các thiết bị:
ATM1: áp tô mát có chức năng đóng ngắt mạch, bảo vệ dòng quá tải và
bảo vệ ngắn mạch nguồn
Thông số ATM1:
U = 660V; I = 630A; f = 50Hz
ATM2 có chức n
ăng đóng ngắt mạch, bảo vệ dòng quá tải và bảo vệ ngắn
mạch cho động cơ.
Thông số ATM2:
U = 660V; I = 630A; f = 50Hz
BDD là bộ biến đổi điều chỉnh điện áp đặt vào động cơ khi khởi động , có
chức năng hạn chế dòng điện khởi động cơ, có chức năng thu tín hiệu phản hồi

từ nguồn về bộ điều khiể
n (BOX)
Thông số:
Dung lượng s = 15VA; U = 0,5 kV
Tỷ số biến dòng 800/5A; Cấp chính xác 0,5
Thyristor loại TL630 - 14
I
max
= 630A; U
max
= 1400V; U
g
= 7V; I
g
= 350mA
R
C
: R = 100Ω; C = 0,5μF.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 8 -
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CỦA
NGUỒN SẤY TỪ MẠCH DIỀU KHIỂN CÓ SẴN.
Trong 8 tuần được thực tập tại Trung tâm Điện - Điện tử, chúng em đã
được giao nhiệm vụ tìm hiểu nguồn sấy và vẽ lại sơ đồ nguyên lý mạch điều
khiển trên cơ sở bản mạch in của máy.
Chúng em đã xem xét th
ật kỹ mạch mạch điều khiển sau đó đã lập được
sơ đồ nguyên lý với các khối chính sau:
• Khối nguồn.

• Khối đồng pha.
• Tạo xung răng cưa.
• Phát xung chùm.
• So sánh ( khuyếch đại thuật toán ).
• Tạo xung - khuyếch đại xung.





Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 9 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 10 -
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN:
Sau khi vẽ sơ đồ nguyên lý mạch, chúng em được giao thiết kế mạch điều
khiển không dùng mạch phát xung chùm và khâu vi phân.
I) Sơ đồ khối



Cấu trúc của mạch điều khiển một tiristor được trình bày như sau:
Chú thích: u
c
là điện áp điều khiển, điện áp một chiều
u
r
là điện áp đồng bộ, điện áp xoay chiều hoặc biến thể của nó,

đồng bộ với điện áp Anôt - Katôt của tiristor
Khâu 1 là khâu so sánh làm việc như một trigơ
Khâu 2 là đa hài một trạng thái ổn định dùng để tạo ra xung chùm (lấy
xung dương) đưa vào khâu khuyếch đại
Khâu 3 khuyếch đại xung để tạo ra xung có biên độ lớn hơn, đưa vào biến
áp xung
Khâu 4 biến áp xung Có chức năng tạo ra các xung đỉnh nh
ọn để mở cho
tiristor
Bằng cách tác động vào u
c
có thể điều chỉnh được vị trí xung điều khiển,
cũng tức là điều khiển góc α.

-
u
r
SS
>1
Z
T
u
c

1
2
34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 11 -
Mạch điều khiển có các chức năng :

• Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương
của điện áp đặt trên Anôt - Katôt tiristor
• Tạo ra được các xung đủ điều kiện mở tiristor ( xung điều khiển thường
có biên độ từ 2 đến 10 V, độ rộng xung t
x
= 20 đến 100 μs đối với thiết
bị chỉnh lưu, t
x
≤ 10 μs đối với thiết bị biến đổi tần số cao )
Độ rộng xung được xác định theo biểu thức:


trong đó: I
dt
là dòng duy trì của tiristor
d
i
/d
t là
ttốc độ tăng trưởng của dòng tải
II) Nguyên tắc điều khiển:
Trong thực tế người ta thường dùng 2 nguyên tắc điều khiển: thẳng đứng
tuyến tính và thẳng đứng “ Arccos” để thực hiện việc điều chỉnh vị trí xung
trong nửa chu kỳ dương của điện áp đặt trên tiristor.
a. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính.
Theo nguyên tắc này người ta dùng 2
điện áp:
• Điện áp đồng bộ, ký hiệu là u
r
, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp đặt

trên Anốt – Katốt của tiristor.
• Điện áp điều khiển, ký hiệu là u
c
, là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh
được biên độ.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 12 -







Tổng đại số của u
r
+ u
c
được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh. Như
vậy bằng cách làm biến đổi u
c
, người ta có thể chỉnh được thời điểm xuất hiện
xung ra, tức là điều chỉnh được góc α.
Khi u
c
= 0 ta có α = 0
u

c
< 0 ta có α > 0
Giữa α và u
c
có quan hệ như sau:
max
R
U
u
c
πα
=

người ta thấy U
cmax
= U
rmax

b. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng "Arccos"
Theo nguyên tắc này, người ta cũng dung 2 điện áp Anốt - Katốt tiristor
Từ điện áp này người ta tạo ra u
r

Tổng đại số u
r
+ u
c
được đưa đến đầu vào của khâu so sánh
Khi u
r

+ u
c
= 0
Ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh:
u
c
+ B.cosα = 0.

α
α
U
s
U
cm
-U
sm
U
cm
0
2π π
U
s
ωt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 13 -
U
cm
U
AK
U

AK
U
S
U
d


π

0

α

ωt
Do đó:






=
b
u
c
arccos
α

Người ta lấy B = U
cmax


Khi u
c
= 0 thì α =
2
π

u
c
= U
cmax
; α = Π
u
c
= - U
cmax
; α = 0
Như vậy, khi cho u
c
biến thiên từ -U
cmax
÷ U
cmax
thì α biến thiên từ 0 ÷ Π
Nguyên tăc điều khiển thẳng đứng “arccos” được sử dụng trong các thiết
bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao.











Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 14 -
III) Chức năng điều khiển:
Đảm bảo phát xung với đủ các yêu cầu để mở van
• Đủ biên độ, U
x

• Đủ độ rộng, t
x

• Sườn xung ngắn ( t
s
= 0,5 ÷ 1 μS ).
Các thông số liên quan đến hình dạng một xung điều khiển.




1. Đảm bảo tính đối xứng với các kênh điều khiển
Ví dụ đối với sơ đồ điều khiển các thyistor trong sơ đồ chỉnh lưu nhiều
pha, độ lệch cho phép của xung điều khiển ở các kênh khác nhau phải ở tròn
phạm vi từ 1 ÷ 3 ứng với cùng một giá trị
điện áp điều khiển










V
2
V
1
V
0
V
4
V
3
V
5

0
0
0
0
0
0
60
o
120

o
240
o
180
o
300
o
360
o
1
o
3
o
t
s
Δ
U
U
X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 15 -

+24 V
1500 + 2000
2. Đảm bảo cách ly giữa mạch điều khiểnvà mạch lực.









Ví dụ đối với biến áp xung, thường được sư dụng như một khâu truyền
xung cuối cùng ở tầng khuyếch đại xung, điện áp chịu đựng giữa sơ cấp và thứ
cấp phải đạt được 1500 V ÷ 2000 V khi sơ đồ làm việc với điện áp lướ
i 3 x 380
Vac.
3. Đảm bảo đúng quy luật thay đổi về pha của xung điều khiển.
Đây là yêu cầu để đảm bảo phạm vi điều chỉnhcủa góc điều khiển α, ví dụ
đối với chỉnh lưu có điều khiển hoặc các sơ đồ biến đổi xung xoay chiều.
Thông thường, đối với chỉnh lưu điều khiển góc điều khiể
n α phải thay
đổi được trong phạm vi 10
o
÷ 170
o
.
4. Có thể hạn chế được phạm vi điều chỉnh góc
α
, không phụ thuộc sự
thay đổi của điện áp của điện áp lưới.
5. Không gây nhiễu đối với các hệ thống điều khiển điện tử khác ở xung
quanh.
6. Có khả năng bảo vệ quá áp, quá dòng, mất pha và báo hiệu khi có sự cố.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 16 -
7. Có khả năng bảo vệ quá áp, quá dòng, mất pha và báo hiệu khi có sự cố.












IV) Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển.
Qua các phân tích đã nêu ở phần trên, chúng em đã xây dựng được mạch
điều khiển như sau:







α
α
max
180
o
U
đk
α
min
U

đk, min
U
đk,max
U
đk
0

Giới hạn góc điều khiển
α

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 17 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 18 -
2. Thuyết minh Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển gồm các khối với các chức năng sau:
• Khối cung cấp nguồn có nhiệm vụ cấp nguồn điện áp ổn định và đúng
cấp điện áp cho các khâu của mạch điều khiển, ở đây ta cần các cấp điện
áp ±12 v
• Sau khi qua biến áp ta có nguồn vào là 17 v xoay chiều, đi qua c
ầu chỉnh
lưu điốt ta sẽ có dòng một chiều. Dòng điện ở nhánh trên đi qua
Transitor công suất 7812 và được lọc nhiễu cho ra điện áp ổn định là +12
v. Dòng điện ở nhánh dưới đi qua Transitor công suất 7912 và được lọc
nhiễu cho ra điện áp ổn định là -12 v
• Khâu tạo xung răng cưa được thực hiện khi điện áp đặt lên cực B của T
1


là UB
T1
là “+” (dương) thì T
1
sẽ thông nên dòng điện đi theo đường +E
→ R
3
→ → R
4
→T
1
→ đất. Lúc này UC
T1
≈ 0. Phân áp R
3
và R
4
làm cho
• UB
T2
< UE
T2
làm cho T
2
mở. Tụ C
7
được nạp theo đường +E → D
z

T

2
→ C
7
→ đất. Khi UB
T1
là xung “-“ (âm) thì T
1
bị khoá lại, dẫn đến T
2

bị khoá lại theo. Lúc này, UB
T3
> UE
T3




<=
=
0 Un - UET3
0 UBT3

Do đó T
3
và C
7
phóng điện qua T
3
→ R

6
→ VR
1
• Khâu so sánh thực hiện nhờ vi mạch HA471. Tín hiệu xung răng cưa
qua R
7
được đưa vào chân 2 của vi mạch để so sánh với tín hiệu điều
khiển ở chân 3 vi mạch. Ở đầu ra của khâu so sánh này ta nhận được một
chuỗi xung chữ nhật, dương và âm kế tiếp nhau
• Ta khuyếch đại xung qua 3 transitor T
4
,T
5
, T
6
. Từ chân 6 của vi mạch
HA471, tín hiệu ra la một chuỗi xung chữ nhật dương, âm kế tiếp. Khi
xung vào chân B của T
4
là xung dương thì bóng thuận T
4
sẽ mở làm cho
T
5
và T
6
mở theo. Dòng điện sẽ chay theo đường từ nguồn → T
6
→R
13


→cuộn sơ cấp của biến áp xung. Do hiện tượng cảm ứng →xuất hiện
xung ở đầu ra của biến áp xung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 19 -
Dạng điện áp:







θ
θ
θ
θ
U
U
A
U
C

U
B
U
đk
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 20 -

CHƯƠNG V
CHẾ TẠO MẠCH IN VÀ HÀN MẠCH
Dựa vào mạch điều khiển đã thiết kế ta có thể chế tạo mạch in tuân thủ
theo quy tắc cơ bản: chính xác, hợp lý kích thước nhỏ gọn.
Chế tạo mạch in bao gồm các bước sau:
I- Chuẩn bị

- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để cho việc chế tạo mạch thuận
tiện và đạt kết quả cao nhất : hợp lý, đúng tiêu chuẩnm tính thẩm mỹ.
- Các thiết bị linh kiện điện tử phải đúng, đủ, kèm theo bảng đồng.
- Giấy, mực, bút, thước…
- Dung dịch ăn mòn FeCl
3.

II- Chế tạo mạch in

1. Thiết kế trên giấy:
Để có được mạch in hoàn chỉnh, chính xác, hợp lý, nhỏ gọn, đẹp theo tiêu
chuẩn ta phải thiết kế trên giấy (thiết kế mạch điểu khiển IV).
Và chúng em đã thiết kế được mặt phải và mặt trái dựa theo sơ đồ nguyên
lý với độ chính xác đúng với các yêu cầu đặt ra





Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 21 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 22 -
Mặt phải:





Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 23 -
Mặt trái



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 24 -
2. Thiết kế vẽ trên phíp phủ đồng
• Vẽ trên phíp phủ đồng chúng ta phải đảm bảo chính xác theo sơ
đồ mặt trái mà ta đã thiết kế mạch điều khiển ở phần IV.
• Mực vẽ tốt, đường nét rõ ràng, đủ đậm để sau khi ăn mòn xong
chúng ta có được mạch đồng dày sáng, rõ nét, không bị đứt mạch, tránh
ngắn mạch.
Cách kiểm tra bóng và tụ
Bóng thuận (T
2
,T
5
, T
6
)
Đưa đầu âm của đồng hồ (dây màu đen) vào chân B của bóng, lần

lượt đưa đầu dương của đồng hồ (dày màu đỏ) vào chân C và E. Nếu
thấy không là bóng hỏng. Nếu thông ta đảo kim đỏ vào chân B của
bóng và lại cho lần lượt kim đen vào chân C, E của bóng. Nếu thông
là bóng hỏng, không thông thì bóng tốt có thể cắm vào mạch để hàn.
Bóng đảo: (T
1
, T
3
, T
4
)
Đưa kim dương của đồng hồ (dây màu đỏ) vào chân B của bóng, lần
lượt đưa đầu âm (màu đen) của đồng hồ vào chân C và E của bóng.
Nếu không, ta đảo kim âm (dây màu đen) của đồng hồ vào chân B
của bóng. Đầu dương của đồng hồ lần lượt vào chân C, E của bóng.
Nếu không thông là bóng tốt.
III- Ăn mòn

• Để mực vẽ trên bảng phíp khô hẳn rồi mới ngâm mạch vào dung
dịch ăn mòn FeCl
3
.
• Sau khoảng 35 ÷ 45 phút, khi thuốc ăn mòn đã ăn mòn hết
đồng thừa trên bảng phíp, lấy ra rửa sạch, lau khô. Dùng cồn lau sạch
mực trên bảng mạch. Chúng ta được những đường mạch đồng trên bảng
phíp như trên mặt trái thiết kế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 25 -
• Sau khi ăn mòn, ta tiến hành khoan những điểm đã đánh dấu
• Tuỳ theo kích cỡ chân linh kiện mà ta dùng cỡ mũi khoan 0,8 hay

1,2 mm.
Yêu cầu:
- Khoan chính xác, đúng kích cỡ yêu cầu.
- Khoan đủ, đúng, đảm bảo tính thẩm mỹ.
Tra linh kiện
• Chuẩn bị đủ, đúng loại linh kiện.
• Tra đúng, chính xác loại, thông số từng linh kiện theo mạch phải
đã thiết kế.
Hàn chân linh kiện:
Dùng gi
ấy ráp đánh chân linh kiện và điểm phải hàn để ăn thiếc sau đó hàn
chân linh kiện.
Yêu cầu mối hàn:
• Đảm bảo độ tiếp xúc, ăn thiếc để dòng điện chạy qua
• Không dính thiếc giữa các chân để tránh ngắn mạch
• Mối hàn đẹp đảm bảo tính thẩm mỹ
Sơ đồ chân vi mạch μA741

Trong đó:
+ Chân 1, 5, 8 là chân bù
+ Chân 2 là chân đảo
+ Chân 3 là chân không đảo
+ Chân 4 là nhuồn nuôi âm
+ Chân 7 là nguồn nuôi dương

×