Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập cơ cấu quản lý và tổ chức pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.76 KB, 27 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2

CHƯƠNG I
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
TẠI CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG

Công ty gồm 5 xí nghiệp thành viên và nhà máy chính :
1 . Nhà máy điện.
Nhiệm vụ sản xuất điện hơi nước và cung cấp nước cho các vùng phụ cận. Nhà
máy điện gồm 3 phân xưởng :
-Phân xưởng lò
-Phân xưởng điện máy
-Phân xưởng nước
2 . Nhà máy bột và giấy .
Đây là bộ phận chính sản xu
ất ra sản phẩm chính của Công ty : giấy viết , giấy gói ,
giấy photocoppy, Nhà máy gồm 3 phân xưởng:
-Phân xưởng nguyên liệu .
-Phân xưởng bột.
-Phân xưởng Giấy
3 . Nhà máy Hoá chất.
Nhiệm vụ sản xuất ra Clo, nước gia ven, để tẩy trắng bột giấy . Nhà máy gồm 2
phân xưởng chính :
-Phân xưởng sản xuất Clo.
-Phân xưởng xử lí nước.
4 . Xí nghiệp Vận tải.
Nhiệm vụ chính là vận chuyển nguyên liệu và s
ản phẩm cho Công ty. Xí nghiệp
gồm có :


-Phân xưởng sửa chữa.
-Ngành vận tải bộ .
-Ngành vận tải thuỷ.
5 . Xí nghiệp Bảo dưỡng.
Nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc trong toàn bộ Công ty . Xí
nghiệp gồm có các phân xưởng :
1-Phân xưởng sữa chữa cơ khí.
2-Phân xưởng Điện .
3-Phân xưởng Thông tin -Đo lường.
4-Phân xưởng xây dựng.
Ngoài ra Công ty còn có các phòng ban chức năng phục vụ
cho sản xuất
cũng như tiêu thụ sản phẩm như phòng vật tư , phòng phụ tùng, phòng kỹ thuật,
phòng thị trường , phòng tài vụ, phòng đời sống , phòng bảo vệ.







BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3















































CHƯƠNG II

XÍ NGHIỆP
BẢO DƯỠNG

XÍ NGHIỆP
VẬN TẢI

NHÀ
MÁY
ĐIỆN
NHÀ
MÁY
GIẤY

NHÀ
MÁY
HOÁ
CHẤT
Tổ chức và sự liên quan giữa các thành viên


TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
KỸ
THUẬT
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
KINH
TẾ

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
SẢN
XUẤT
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
ĐỜI
SỐNG
PHÓ
TỔNG
GIÁM

ĐỐC
Đ.TƯ
-MỞ
RỘNG

XN
BẢO
DƯỠN

XN
VẬN
TẢI
NHÀ
MÁY
ĐIỆN
NHÀ
MÁY
GIẤY

NM
HOÁ
CHẤT
Phân bố điều hành tổng thể Công ty Giấy Bãi Bằng

PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
VĂN -
THỂ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

4
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VÀ HỆ THỐNG
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY
Với công suất thiết kế 55.000 tấn giây năm. Công ty giấy Bãi Bằng tiêu thụ
một lượng điện năng khoảng 20-25MW và nhiệt năng rất lớn, đồng thời thải ra môi
trường một lượng chất thải hữu cơ (30% nguyên liêu) và hoá chất lớn. Do vậy sự
có mặt của một nhà máy điện là cân thi
ết. Nhà máy điện là nguồn cung cấp điện chủ
yếu cho nhà máy với tổng công suất thiết kế khoảng 28MW. Khi hoạt động bình
thường nguồn điện do nhà máy điện cung cấp đảm bảo hoạt động cho toàn bộ công
ty, từ điện trong sinh hoạt, đến điện sản suất. Khi công suất do nhà máy điện sản
suất thừa, phần công suất này có thể bán lên lưới đ
iện quốc gia hoặc mua điện từ
lưới (khi công suất phát không đủ cho hoạt động của nhà máy) thông qua trạm biến
áp của nhà máy. Việc hoà đồng bộ vào lưới điện quốc gia có thể được thực hiện
bằng tay hoặc thông qua hệ thống hoà đồng bộ tự động. Nhà máy điện có hai máy
phát ba pha do Simen chế tao điện áp đầu cực mỗi máy là 10KV. Công suất máy 1
là 12MW, máy còn lai là 16MW. Chúng được kéo bởi 2 turbin, turbin ngưng và
turbin đố
i áp. Môt lượng hơi được trích ra từ turbin đối áp cung cấp cho nhà máy
bột và nhà máy giấy. Nhà máy có hai hệ thống lò đốt, lò động lực và lò hơi thu
hồi.Trong đó hệ thống lò hơi thu hồi rất có ý nghĩa về mặt kinh tế và môi trường.
Nó giải quyết vấn đề về nhiệt năng và điện năng nhờ sử dụng nhiên liêu là dịch đen
(chất thải trong quá trình nấu bột).
1 . Mạng đi
ện cơ sở của nhà máy
Điện áp ba pha 10KV của hai máy phát của nhà máy điện được đưa về hệ thống
thanh cái chung của công ty theo hai đường riêng biệt. Mỗi máy đều được phân

thành hai nhánh qua các máy cắt 10KV, và dao cách li đưa điện về hệ thống thanh
cái ba pha A và B. Hệ thống thanh cái gồm hai bộ A và B, mỗi bộ gồm 3 thanh. Hai
máy phát có thể làm việc theo chế độ 3 pha trung tính cách điện, hoặc 3 pha trung
tính nối đất. Hai hệ thống thanh cái 3 pha A và B làm việc độc l
ập nhau. Các thanh
cái A thường dùng làm thanh cái chính, thanh cái B là các thanh cái dự phòng. Giữa
hai hệ thông thanh cái liên lạc với nhau thông qua máy cắt liên lạc. Điều này làm
cho việc vận hành rất linh hoạt. Sơ đồ cấp điện của nhà máy theo sơ đồ hinh tia, với
hai nguồn cấp điện, ngoài nguồn điện nhà máy điện. Điều này làm cho độ tin cậy
cung cấp điện của nhà máy rất cao. Đường dây 3 pha 110KV từ Việt Trì và Thác Bà
đưa vê hệ thống 2 thanh cái ba pha 110 kV riêng bi
ệt các thanh cái được liên lạc
với nhau thông qua máy cắt liên lạc. Từ các hệ thống thanh cái điện áp 110kV thông
qua dao cách ly và máy cắt. Từ thanh cái này điện áp 110kV qua dao cách ly và
máy cắt đến MBA của nhà máy từ đó điện áp được hạ xuống 10kV phía thứ cấp của
biến áp có trung tính cách điện hoặc nối đất. Từ trạm biến áp điện áp được đưa đến
hệ thống các thanh cái A và B theo hai đường riêng biệt qua các máy cắt. Từ
các
thanh cái Avà B điện áp 10kV được đưa đến TBA của các phân xưởng bằng cáp
ngầm.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

5
2 . Sơ đồ cấp điện của phân xưởng Xeo
Đối với phân xưởng xeo , điện áp được cấp theo hai đường cáp đến hê thống gồm
hai bộ thanh cái 3 pha. Các bộ thanh cái được liên hệ với nhau qua máy cắt liên lạc.
Các đường cáp lấy điện trên các thanh cái A và B thông qua các máy cắt và dao
cách ly .Từ các trạm biến áp phân xưởng điện áp được giảm xuống 660V, hay 380V
cung cấp cho các thiết bị.


A
MC
BA
MC
A
MC
BA
MC
A
MC
BA
MC
A
MC
BA
MC
A
MC
BA
MC
660V
MC
BA
MC
A
660V
MC
BA
MC
A

660V
MC
BA
MC
A
380V
MC
BA
MC
A
DC
MC
BA
MC
380/220V
MC
A10
B10
V
KV
3
11,0
3
11
V
Δ
Υ
A
A
kWh

A
kWh
select
relay
select
relay
Δ
Υ
Δ
Υ
Υ
Δ
Υ
Υ
KV
3
11,0
3
11
KV
3
11,0
3
11
KV
3
11,0
3
11
B10

A10
THANH CAÝ PX xeo (10KV)
THANH CAÝ nhμ m ¸y (10KV)
Υ
Υ
MC
BA
MC
A
Dù tr÷
A
MC
BA
MC
660V660V380VDC380/220V
AXKJ3x120
AXKJ3x240
AXKJ3x120
AXKJ3x240
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

6
3 . Giới thiệu qui trình sản xuất giấy


4 . Quy trình công nghệ máy xeo giấy (Hình vẽ trang bên)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

7

Sau khi bột được phối trộn các phụ gia thích hợp, được sàng bỏ cát ,sỏi ,xơ ,sợi
bột được bơm lên hòm phun bột , bắt đầu hình thành tờ giấy.
1- Hòm phun bột
Chức năng: Phân phối một lượng bột đồng đều trên lưới. Giữ cho dòng bột
không xáo trộn phá vỡ sự hình thành tờ giấy.
Bộ phận hình thành





Chức năng : Hình thành nên tờ giấy ướt
Việc hình thành nên tờ
giấy được thực hiện giữa hai bề mặt của lưới đôi: lưới
trong rộng 7.350mm, dài 22.000 mm. Lưới ngoài rộng 4350 mm, dài 18.000 mm.
Ưu thế của việc tạo hình như thế hạn chế bề mặt tự do của dòng chảy trên lưới.
Trên bộ phận hình thành, nước được thoát ra theo cả hai chiều dài tạo hình và giấy
sẽ có bề mặt đồng nhất .
2- Bộ phận ép







Chức năng : Dùng lực cơ học để ép tờ giấy đạt trên điểm bão hoà. Ở phần
này mục tiêu tách nước đến độ khô của tờ giấy khoảng 22%. Công đoạn này cũng
góp phần làm cho tờ giấy có chất lượng tốt hơn. Ngoài nhiệm vụ tách nước, nó còn
có nhiệm vụ dẫn giấy từ bộ phận lưới sang bộ phận sấy , tăng độ bền và độ

nhẵn
của tờ giấy. Bộ phận ép có số lượng cặp ép và cấu trúc khác nhau. Một cặp ép bao
gồm giá đỡ và hai lô. Lô dưới thường được lắp trên một ổ cố định và là lô dẫn động.
Sự ép xảy ra ở khoảng giữa lô trong khe ép. Tờ giấy được chăn dẫn qua khe ép .
Tờ giấy ướt được chuyển trực tiếp từ lưới tới trục ép hút chân không. Chức
năng quan trọ
ng của lưới ép là chống tạo vết trên tờ giấy. Từ tổ ép 1 tờ giấy được
chuyển tới bộ phận ép lưới ở tổ hai. Tổ hai gồm một lưới nhựa giữa chăn ép và trục
ép phía dưới làm giảm áp suất thuỷ tĩnh trong tuyến ép. Từ chăn ép 2, tờ giấy được
chuyển tới tổ ép nhẵn (ép 3) qua một khoảng kéo hở .Tổ ép này không có chăn nên
không có nhiệm v
ụ tách nước mà chỉ có tác dụng làm cho hai mặt của tờ giấy mịn
và phẳng hơn .
3- - Bộ phận sấy
Khi tờ giấy rời khỏi bộ phận ép sẽ có độ khô vào khoảng 40% và nhiệt độ khoảng
25-30 °C. Trong bộ phận sấy lượng nước còn lại sẽ được tách ra bằng cách bốc hơi
.Sấy là một quá trình vận chuyển nhiệt và nước trong đó nhiệt được chuyển qua
vùng bay hơi nước bốc lên đi qua bề mặt của tờ giấy và luồng khí thông gió .
Ở máy này, tờ giấy được sấy khô tới khi hàm lượng chất khô 94% ở bộ phần sấy
chính. Sau đó tờ giấy đi qua bộ phận ép gia nhựa .ở đó nước cùng hoá chất được tờ
ÉP 1
ÉP 2
ÉP 3

Hòm phun
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

8
giấy hấp thụ và lượng nước này được làm khô ở bộ phận sấy thứ hai (gọi là bộ
phận sấy nhựa ).

Giấy thành phẩm sẽ có
hàm lượng khô là 92-94%.
Bộ phận sấy bao gồm
34 lô sấy, trong đó 24 lô
nằm trong bộ phận sấy
chính, 10 lô nằm trong
bộ phận sấy nhựa .
Giấy đã sấy khô được
làm nguội trên 2 lô làm lạnh .
Tất cả các lô đều

đường kính 1,5 m.
































CHƯƠNG III
HỆ TRUYỀN ĐỘNG MÁY XEO GIẤY








Nhóm sấy có 8 lô
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

9
3.1 . Yêu cầu chung
Công đoạn xeo giấy là công đoạn hình thành nên tờ giấy cuộn từ bột giấy.
Với chiều dài hơn 100 m, công đoạn xeo giấy được thiết kế đảm bảo tờ giấy hình

thành được liên tục từ đầu đến cuối một cách thông suốt, hạn chế giấy bị đứt, bị
nhăn trong quá trình làm việc. Do đó yêu cầu hệ truyền động cho từng động c
ơ và
cả hệ thống là sự đồng bộ tốc độ đảm bảo theo đặc trưng của quá trình công nghệ.
Trong quá trình xeo giấy, tờ giấy đi qua nhiều công đoạn như hình thành, ép, sấy,
ép quang, từ dạng lỏng hình thành nên tờ giấy, do đó chiều dài tờ giấy sẽ tăng lên
theo từng công đoạn. Mặt khác tốc độ cả hệ thống thay đổi tuỳ theo yêu cầu sản
xu
ất cụ thể là công suất sản xuất từng ngày từng tháng, từng quý, kế hoạch năm, từ
lúc chạy máy ban đầu đến khi đạt tốc độ làm việc đòi hỏi hệ truyền động phải đảm
bảo yêu cầu cụ thể đảm bảo sai số nhỏ về mặt tốc độ giữa các khâu, các công đoạn.
Từ những yêu cầu đó, với công nghệ thập niên 70 h
ệ truyền động được chọn đó là
hệ truyền động một chiều Thyristor - Động cơ (T - Đ). Đặc trưng hệ T - Đ là độ tác
động nhanh cao, không gây ồn, khả năng điều chỉnh tốc độ sâu, van bán dẫn công
suất lớn có hệ số khuyếch đại công suất cao, thuận tiện cho việc dùng các hệ thống
điều chỉnh tự động sử dụng các mạch vòng nâng cao chấ
t lượng các đặc tính tĩnh và
động của hệ thống.
3 . 2 . Hệ thống truyền động cho máy xeo.
Hệ thống truyền động cho máy xeo sử dụng công nghệ thiết bị của hãng ASEA
sản xuất. Các động cơ được truyền động từ những bộ điều chỉnh giống nhau về kết
cấu, gồm 2 mạch vòng điều chỉnh: mạch vòng điều chỉnh tốc
độ và mạch vòng điều
chỉnh dòng điện. Các bộ điều chỉnh nhận tín hiệu chủ đạo từ tín hiệu điện áp chủ
đạo chung (Mater voltage) được đặt ở thiết bị điều khiển trung tâm. Tuy nhiên, các
động cơ không quay cùng tốc độ nên việc sai lệch tốc độ được điều chỉnh riêng lẻ từ
các bộ phận điều chỉnh riêng của các độ
ng cơ.
3.2.1 – Sơ đồ hệ thống truyền động điện hệ thống máy xeo.

Hệ truyền động máy xeo bao gồm:
- Truyền động động cơ một chiều.
- Truyền động động cơ xoay chiều.
Các bộ truyền động gồm động cơ và bộ điều chỉnh cho động cơ đó. Nguồn
cung cấp được lấy từ biến áp, qua các thiết bị
đóng cắt, thiết bị bảo vệ và bộ biến
đổi cung cấp cho động cơ.
Trong đó bao gồm 26 động cơ, 24 động cơ một chiều và 02 động cơ xoay chiều.
Các động cơ và cơ cấu truyền động cơ khí đặt tại hiện trường, các bộ điều chỉnh
được đặt tập trung tại các phòng (Unit). Hệ thống tủ được bố trí trong phòng như
sau:
- T
ủ YD 1 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 1 ở bộ phận lưới, nhiệm vụ
dẫn động chính.
- Tủ YD 2: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 2 ở bộ phận lưới làm nhiệm
vụ dẫn động chính.
- Tủ YD 3: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 3 và số 4 ở bộ phận ép.
- Tủ YD 4 :
Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 5 và động cơ số 6.
-Tủ YD 5: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 7 và động cơ số 8 ở bộ phận
ép.
- Tủ YD 6 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 9 ở bộ phận sấy 1.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

10
-Tủ YD 7: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 10 ở nhóm sấy số 2.
-Tủ YD 8: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 11 ở nhóm sấy số3.
-Tủ YD 9 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 12, 13, 14 ở bộ phận ép.
- TủYD 10: Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 17 ở nhóm sấy 4.
- Tủ YD 11 :

Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số18 ở nhóm sấy 5.
Tủ YD 12 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 19 ở lô lạnh.
- Tủ YD13 : Tủ dự phòng.
- Tủ YD 14 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 20, 23, 24 của ép quang một
chiều.
-Tủ YD 15 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 25 của máy cuộn.
- Tủ
YD 16 : Điều khiển và cấp nguồn cho động cơ số 26 của bộ phận khởi động lô
thay thế.
- Một tủ riêng dành cho điều khiển biến tần, máy ép quang xoay chiều.
Tất cả các tủ điều khiển đều nhận tín hiệu điều khiển từ tủ điều khiển trung tâm
KD1. Từ đây các tín hiệu chủ đạo được gửi đi đến các t
ủ riêng để điều khiển các bộ
biến đổi.
3.2.1.1 – Truyền động một chiều.
Hệ truyền động một chiều được thiết kế lắp đặt từ lúc xây dựng nhà máy.
Mô hình truyền động một chiều dây chuyền như hình vẽ
a - Sơ đồ truyền động một chiều.
Sơ đồ truyền động một chiều của các động cơ một chi
ều được thiết kế giống
nhau bao gồm bộ điều chỉnh, bộ biến đổi và động cơ. Sơ đồ có dạng hình vẽ
Trong đó: - U
ωđ
- Tín hiệu đặt lấy từ bộ điều khiển chung KD1.
- R
ω
- Bộ điều chỉnh tốc độ.
- R
I
- Bộ điều chỉnh dòng điện.

- CB I - Cảm biến dòng điện.
- FT - Máy phát tốc.
- S
I
- Hàm truyền khâu phản hồi dòng điện.
- BBĐ - Bộ biến đổi.

















ĐC

R
ω

R
I



BBĐ
S
I
CB I
Kt


FT
T
T
N
N
-
+
U
ωđ
Sơ đồ truyền động một chiều.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

11


b - Sơ đồ mạch bộ điều chỉnh cho hệ máy xeo.
Khâu tạo điện áp chủ đạo KD1 đặt giá trị điện áp chủ đạo chung cho cả dây
chuyền máy xeo làm việc và điều chỉnh tốc độ đồng bộ giữa các khâu có dạng hình
vẽ













Quá trình điều chỉnh đồng bộ tốc độ có thể thực hiện theo các phương pháp
khác nhau,
ở đây ta dùng phương pháp điều chỉnh đồng bộ tốc độ và sức căng bằng
điều chỉnh điện áp phần ứng dùng nguồn cung cấp riêng cho động cơ. Phương pháp
này có ưu điểm đơn giản, phù hợp với đặc điểm công nghệ của quá trình sản xuất
giấy đó là tốc độ đầu vào và đầu ra khác nhau, cho nên cần có sự chỉnh định riêng
cho t
ừng nhóm truyền động cùng tốc độ.
























R
ω

R
I


BBĐ

S
I
CB I
Ktừ
F
T
-
+
U
ωđ

Sơ đồ nguyên lí điều chỉnh đồng bộ tốc độ và sức căng.

R
T

S
T
LOAD CELL
ĐC
U


Nguồn 3 pha
U
CC

Giá trị tốc
độ thực



Đặt tốc độ
chủ đạo
Đồng hồ
báo tốc độ
đặt
Khâu tạo điện áp chủ đạo.
Điện áp
chủ đạo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


12



Giá trị điện áp chủ đạo từ +10 ÷ +11 V, tuỳ theo quá trình vận hành. Các
khâu điều chỉnh tốc độ (R
ω
) và điều chỉnh dòng điện (R
I
) dùng khâu tỷ lệ – tích
phân (PI). Sự có mặt của mạch vòng sức căng làm cho chất lượng quá trình điều
chỉnh càng chính xác hơn.
Trong quá trình làm việc các bộ điều chỉnh nhận cùng tín hiệu điện áp chủ
đạo từ khối KD1. Tuy nhiên lúc đầu chạy máy, tốc độ được tăng dần nhờ tín hiệu
đặt Crawl và tăng dần lên tốc độ làm việc. Do việc truyền động liên hệ nhau giữa
các khâu là băng gi
ấy không có khả năng truyền lực kéo cho nên xảy ra tình trạng
giấy bị đứt hoặc chùng cục bộ giữa các lô, các khâu với nhau, lúc đó ta dùng nút
Slack take-up để căng giấy.
Sơ đồ khối truyền động một chiều như hình vẽ (Sơ đồ điều khiển chung)
Trong đó:
- Tín hiệu Master voltage (MV) đặt giá trị tốc độ chung cho cả hệ thống
truyền động máy xeo.
- Tín hiệu Cascade master voltage điều ch
ỉnh tốc độ phù hợp giữa các
động cơ truyền động cho các bộ phận trong hệ thống máy xeo.
- Tín hiệu Slack take-up dùng điều chỉnh sức căng cục bộ trong từng
thời điểm nhất định.
- Tín hiệu Crawl and inch đặt giá trị tốc độ khi vận hành ở chế độ chạy

bò và khởi động kiểm tra.
3.2.1.2 Truyền động xoay chiều.
a – Mục đích, vị trí truyền độ
ng xoay chiều. Bản thân hệ thống truyền động
máy xeo không thiết kế có hệ thống truyền động xoay chiều do nhiều nguyên nhân,
ngày nay truyền động một chiều ngày càng bộc lộ những khuyết điểm thì truyền
động xoay chiều càng chiếm được những ưu điểm rõ rệt với những hệ thống truyền
động có điều chỉnh tốc độ. Do đó truyền động xoay chiều
đang được áp dụng ngày
càng lớn chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với truyền động một chiều và cụ thể đang
được áp dụng trong công nghệ ép quang ở dây truyền xeo giấy. Với những ưu điểm
của mình như giá thành truyền động và chế tạo thấp, sử dụng trực tiếp nguồn điện
lưới, vận hành đơn giản, khả năng quá tải lớn, do đó truy
ền động xoay chiều đang
phát huy sức mạnh trong công nghệ truyền động xoay có điều chỉnh tốc độ.
b - Sơ đồ nguyên lí bộ biến tần.
Mô hình truyền động xoay chiều có dạng hình vẽ















Khối
điều
khiển
Biến
áp
Động

converter
Sơ đồ khối của bộ truyền động xoay chiều.
Nguồn
xoay chiều
3 pha
f = 50 Hz
f thay đổi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

13





Các thành phần chính của bộ biến tần đều giống nhau bao gồm:
- Máy biến áp cung cấp nguồn cho truyền động.
- Bộ biến tần (Converter).
- Khối điều khiển cho biến tần
Khối điều khiển cho biến tần là khâu quan trọng quyết định sự làm việc của
biến tần. Có thể nói, đây là bộ não của bộ biến t
ần, nó quyết định toàn bộ hoạt động

của các van công suất từ đó cấp dòng, áp cho các động cơ không đồng bộ hoạt
động.
Trong nội dung báo cáo này em đề cập đến phần truyền động cho máy ép
quang phần xoay chiều. Các nội dung cụ thể của truyền động phần xoay chiều sẽ
trình bày ở các chương sau.
3.2.2 Yêu cầu hệ truyền động máy xeo giấy.
Xuất phát từ những đặc đi
ểm trên, truyền động cho máy xeo giấy có những
yêu cầu truyền động rất phức tạp, một trong những yêu cầu hàng đầu đó là đồng bộ
hoá tốc độ giữa các khâu trong dây truyền công nghệ và đảm bảo sức căng giấy theo
các giá trị đặt cho từng loại giấy. Từ những yêu cầu đó hệ thống truyền động cho
máy xeo giấy được thiết kế rất hoàn thiện với 3 mạ
ch vòng điều chỉnh trong các hệ
truyền động . Các mạch vòng được tính toán, chỉnh định rất chính xác, tỉ mỉ.
3.2.3 Hệ thống bảo vệ cho truyền động máy xeo giấy.
Từ những đặc điểm , yêu cầu phải có những thiết bị bảo vệ hệ thống chính xác
kịp thời. Ở đây, hệ thống được bảo vệ đầy đủ bao gồm cả chung và riêng.
H
ệ thống bảo vệ gồm:
Bảo vệ dùng Aptormat, cầu chì phía xoay chiều.
Bảo vệ quá áp, quá dòng cho Thyristor.
Bảo vệ điện áp thấp, dòng chạm đất, cho động cơ một chiều.
Ngoài ra còn có các khoá liên động trong hệ thống như quạt làm mát, dầu bôi trơn
vòng bi, ổ trục, liên động về sai lệch tốc độ trong hệ thống.
Ngoài ra với các truyền động cho từng bộ phận riêng có các chế độ bảo vệ
riêng,
ví dụ truyền động cho bộ phận lái chăn, lưới, hòm phun, biến tần ACS 600 có các
bảo vệ riêng cho từng truyền động. Khi xảy ra sự cố nếu không giải trừ được sự cố
đó hệ thống sẽ không vận hành trở lại được.
Đây là những vấn đề chung nhất về truyền động của hệ thống máy xeo giấy.

Những yêu cầu riêng về truyền động củ
a máy ép quang cũng như những vấn đề liên
động chung trong quá trình làm việc của hệ thống em sẽ trình bày ở chương sau.







BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

14







CHƯƠNG IV
MÁY ÉP QUANG
4.1 – Giới thiệu chung.
Trong công nghệ sản xuất giấy, ép quang là khâu rất quan trọng quyết định chất
lượng của tờ giấy. Sau công đoạn hình thành tờ giấy ra khỏi lô lạnh có các tham số
kĩ thuật công nghệ như độ trắng, độ tro, tuy nhiên bề mặt tờ giấy chưa được đảm
bảo các chỉ tiêu như độ bóng, độ mịn, ép quang nhằm mục đích đảm bảo các yêu
c
ầu đó.
Ép quang là quá trình công nghệ dùng lực cơ học ép lên bề mặt tờ giấy làm cho

tờ giấy có bề mặt bóng hơn, mịn hơn.
Do tầm quan trọng của mình, ép quang đã được quan tâm sửa chữa, nâng cấp cải
tạo nhiều lần nhằm mục đích đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
thị trường tiêu dùng. Qua nhiều lần nâng cấp cải tạo, tuy nhiên máy ép quang ngày
nay vẫn chưa đạ
t được những mong muốn của người tiêu dùng mà vấn đề vẫn là các
chỉ tiêu trong truyền động cho máy ép quang chứ không phải về công nghệ. Trong
phần này em xin được đề cập đến phần truyền động cho máy ép quang dùng biến
tần ACS 600 của ABB sản xuất.
4.1 Máy ép quang thế hệ 3.
Do những tồn tại của máy ép quang thế hệ 2, tháng 10/1997 công ty giấy Bãi
Bằng đã cải tiến hệ truyền động máy ép quang trong đó 2 lô đều là lô dẫn
động.
Sơ đồ máy ép quang thế hệ 3 có dạng hình vẽ




















Nguồn 3 fa


Động cơ
một chiều
1
2
3
4
Máy ép quang thế hệ 3
Trong đó:
1 – lô đàn
2 – lô dưới
3 – lô trên
4 – lô dẫn giấy
Động cơ AC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

15
Thông số các lô truyền động như bảng
Thứ tự Cấu tạo Dài Đường kính Vị trí Tác dụng
Lô ép 1 Hình trụ thép, rỗng
b
ề mặt nhẵn
6376
mm

710
±
7,1
Trên Truyền động từ
động cơ DC
Lô ép 2 Hình trụ thép, rỗng
b
ề mặt nhẵn
6376
mm
520
±
5,2
Dưới Truyền động từ
động cơ AC


Thông số động cơ truyền động như bảng
Động cơ P
đm
(KW) U
đm
(V) I
đm
(A) Tốc độ(v/ph)
Động cơ 1 260 440 636 1800
Động cơ 2 55 400 110 741
Động cơ 3 4 400 8,9 960



Trong máy ép quang, yêu cầu công nghệ trong quá trình ép :
- Đảm bảo lực ép phải đồng đều.
- Đảm bảo quá trình gia nhiệt.
4.2 - Yêu cầu truyền động máy ép quang.
Máy ép quang có những yêu cầu công nghệ rất chặt chẽ về phần truyền động, cụ
thể là:
- Ổn định tốc độ giữa 2 lô ép.
- Đảm bảo sai lệch tốc độ giữa 2 lô ép là 0.15%.
- Tốc độ dài của 2 lô ép được điều khiển phù h
ợp với toàn dây truyền.
- Quá trình gia tốc tốc độ phải thực hiện triệt để với việc điều khiển trơn vô cấp.
- Đảm bảo sức căng tờ giấy phù hợp.
Theo sơ đồ và quá trình phân tích ở trên ta thấy máy ép quang là bộ phận tách rời
nếu xét về mặt công nghệ, nhưng lại là một bộ phận thuộc máy xeo được truyền
động, gia tốc, ổn định tố
c độ cùng với toàn dây chuyền sản xuất. Hình vẽ 2- 1, máy
ép quang được nhận tín hiệu chung từ một tín hiệu chủ đạo chung, tờ giấy đi qua
toàn bộ hệ thống do đó máy ép quang phải đảm bảo việc đồng bộ tốc độ với toàn hệ
thống. Nếu không tờ giấy sẽ bị xé rách do sức căng tờ giấy quá giới hạn cho phép
hoặc quá chùng.
Đảm bảo cho quá trình làm việc ổ
n định, chất lượng tờ giấy đảm bảo thì máy ép
quang phải đảm bảo ổn định tốc độ. Lúc đó hệ thống mới đảm bảo sự ổn định tốc
độ.
Máy ép quang làm việc, 2 lô ép lên nhau một lực rất lớn, tuỳ theo từng loại sản
phẩm ví dụ giấy in sách thì sức căng khoảng 290 N/m, do đó việc yêu cầu đảm bảo
sai lệch tốc độ gi
ữa 2 lô rất quan trọng. Yêu cầu Δω ≤ 0.15 %, lúc đó mới đảm bảo
phụ tải cho động cơ truyền động. Nếu sai lệch không đúng, một trong 2 động cơ
truyền động sẽ bị quá tải hệ thống bảo vệ tác động động cơ sẽ bị dừng lại, hệ thống

sẽ bị dừng máy. Mặt khác, ép quang mục đích làm cho tờ giấy mịn, bóng h
ơn. Cho
nên khi tốc độ sai lệch bề mặt sẽ bị cào xước, không đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Về yêu cầu gia tốc tốc độ chỉ phải thực hiện trong truờng hợp tăng tốc độ toàn dây
chuyền sản xuất, lúc đó yêu cầu quá trình gia tốc tốc độ phải êm phù hợp với cả dây
chuyền sản xuất, tránh không làm cho tờ giấy bị rách trong quá trình gia tốc tốc độ
.
Bảng thông số các lô truyền động máy ép quang.
Thông số các động cơ truyền động máy ép quang thế hệ 3.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

16
Sức căng tờ giấy ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tờ giấy, nó có thể làm cho tờ
giấy bị nhăn trong quá trình đi vào máy ép quang, mất tín hiệu trong mạch vòng
điều chỉnh sức căng. Sức căng tờ giấy quá lớn làm cho động cơ phía sau máy ép
quang bị quá tải dẫn đến dừng máy, làm cho tờ giấy bị xé rách do đó trong quá trình
truyền động yêu cầu máy ép quang phải đảm bả
o sức căng tờ giấy phù hợp với toàn
bộ dây chuyền sản xuất.
Tóm lại, yêu cầu truyền động cho máy ép quang phải đảm bảo các yêu cầu như
trên để hệ thống làm việc được ổn định.
4.3 - Nhận xét về truyền động của máy ép quang.
Hiện tại ở Công ty giấy Bãi Bằng tồn tại 2 loại máy ép quang:
- Máy ép quang thế hệ 2 dùng truyền động DC.
- Máy ép quang thế hệ
3 dùng truyền động DC – AC.
4.3.1 – Máy ép quang dùng truyền động DC.
Máy ép quang thế hệ này dùng truyền động DC với một lô chủ động được truyền
động từ một động cơ một chiều, lô còn lại là lô bị động và lực nén được ép từ trên
xuống, do đó sai lệch tốc độ khó được đảm bảo, hệ thống không có tín hiệu đặt, đo

sức căng cho nên thực tế máy ép quang này vận hành kém, không đảm bảo chất
lượng giấy theo yêu cầu.
4.3.2 –Máy ép quang dùng hệ truyền động DC – AC.
Từ những tồn tại của máy ép quang hệ truyền động DC, hiện nay máy ép quang
được cải tiến bằng hệ truyền động 2 lô chủ động: lô trên được truyền động bằng
động cơ một chiều còn lô dưới được truyền động bằng động cơ xoay chiều AC.
Sơ đồ truyền động và quan hệ giữa hệ truyền
động 2 lô được thực hiện như
hình vẽ sau:
























ĐC

R
ω

R
I

BBĐ
S
I
CB I
K.
t

FT
T

T
N
N
-
+
U
ωđ

APC



ĐC
U
T
S
đ

t

đ

h

DC
AC
ACS 601
Nguồn 3 pha
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

17












Trong đó: - U
T
là tín hiệu của mạch vòng sức căng tờ giấy.
- APC là bộ điều chỉnh số ( Application Controler)
Đây là hệ thống truyền động mới nhất hiện đang được lắp đặt và vận hành tại công
ty giấy Bãi Bằng. Việc đồng bộ tốc độ giữa 2 lô và đồng bộ tốc độ với hệ thống
được thực hiện rất chặt chẽ bằng việ
c đặt các tín hiệu như hình vẽ.
Đây có thể xem là hệ thống truyền động hoạt động theo cơ cấu chủ – tớ (Master
– Slave). Trong đó, động cơ hoạt động với vai trò Master là động cơ AC truyền
động cho lô dưới, còn động cơ hoạt động trong vai trò Slave đó là động cơ DC
truyền động cho lô trên.
Các tín hiệu liên hệ giữa 2 bộ điều chỉnh truyền động cho 2 động cơ:
- Tín hiệ
u điều khiển chung cho cả 2 bộ điều chỉnh U
ωđ
.
- Tín hiệu phản hồi âm tốc độ từ động cơ truyền động một chiều.
- Tín hiệu phản hồi sức căng từ cảm biến sức căng Load cell.
- Tín hiệu ra của bộ điều chỉnh tốc độ hệ truyền động một chiều.
- Tín hiệu phản hồi dương dòng điện của bộ điều ch
ỉnh hệ truyền động
một chiều.
Để biết được tác dụng của từng tín hiệu ta nghiên cứu đặc tính phụ tải máy ép
quang. Chúng ta biết rằng đặc tính phụ tải của cơ cấu sản xuất được tính theo
phương trình:
M
C
= M

0
+ (M
đm
– M
0
)
α
ω
ω








dm

Đối với hệ truyền động máy ép quang α = 0, do đó M
c
= M
đm
. Đồ thị đặc tính cơ
máy ép quang có dạng (Hình vẽ)
4.3.2.1- Truyền động một chiều:
Khi mô men M
c
= const, ta có:
P

Đ
= M
Đ

Đ

P
Đ
= U.I
Đ

Do đó muốn thay đổi tốc độ
động cơ ω
Đ
ta phải thay đổi điện
áp phần ứng U (U< U
đm
).
Đặc tính cơ động cơ khi điều chỉnh
tốc độ bằng thay đổi điện áp phần
ứng có dạng hình vẽ
Ta có :
ω
0
M
c
M
Đặc tính cơ máy ép quang.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


18

thay đổi




















Như vậy, tốc độ lớn nhất bị giới hạn bởi đường đặc tính tự nhiên. Tốc độ nhỏ
nhất bị giới hạn bởi yêu cầu sai số tốc độ và mô men khởi động khi tải định mức.
Để thoả mãn khả năng quá tải về mô men thì đặc tính cơ thấp nhất phả
i có mô
men ngắn mạch M
nm
là: M

nm min
= M
c max
= λ. M
đm

trong đó: λ là hệ số quá tải về mô men.
Trong hệ truyền động máy ép quang, tốc độ nằm trong dải từ 50 ÷750 m/ph
thì dải điều chỉnh tốc độ là tương đối rộng. Để tăng thêm dải điều chỉnh ta phải sử
dụng thêm các mạch vòng điều chỉnh, lúc đó độ cứng đường đặc tính cơ sẽ được
tăng lên. Giá trị ω
0min
giảm xuống tức là ta mở rộng được dải điều chỉnh tốc độ.
Trên sơ đồ mạch điều khiển ta không thấy sự tham gia của từ thông động cơ, thực ra
ω
M
0
Đặc tính cơ khi thay đổi U
ư

M
c

ω
0
ω
đm

ω
1





T.nhiên
ω
min
M
nm
()
cons
t
R
dmK
u
=−=
2
.
φ
β
dm
x
K
U
φ
ω
.
0
=
β

ωω
dm
M
−=
max0max·
β
ωω
dm
M
−=
min0min
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

19
từ thông động cơ được cấp từ cầu chỉnh lưu điôt một pha. Do đó về lí thuyết ta xem
như kích từ độc lập nhưng thực ra từ thông vẫn bị ảnh hưởng do điện áp bao giờ
cũng chịu ảnh hưởng của lưới điện : U
d
= 0,9. U
2

Trong đó : U
2
là điện áp pha của lưới điện.
Do đó khi lưới điện bị thay đổi thì từ thông động cơ sẽ bị thay đổi dễ gây ra mất ổn
định cho hệ thống.
4.3.2.2- Truyền động xoay chiều:
Khi mô men M
c
= const, điều chỉnh thay đổi tốc độ ω

Đ
ta phải thay đổi tần số f. Tuy
nhiên sự thay đổi tần số f bao giờ cũng đi liền với sự thay đổi điện áp nhằm giữ cho
khả năng quá tải về mô men không bị thay đổi. Đường đặc tính cơ khi thay đổi tần
số có dạng hình vẽ






Lô dưới (Bottom Roll) và lô đàn (Spreader roll) của ép quang được truyền
động bằng động cơ không đồng bộ ba pha , việc
điều chỉnh tốc độ được thực hiện
nhờ bộ biến tần họ ACS 600 do hãng ABB sản xuất(loại ACS 601-100-3). Đây là
biến tần có công suất 100 KVA dạng chuẩn kiểu treo tường có điện áp làm việc là
380 \415 VAC. Phía chỉnh lưu dùng cầu 3 pha , 3 van Thyristor và 3 điôt. Sơ đồ
phần cứng bộ biến tần
có dạng hình vẽ:
Các tín hiệu đưa đến và gửi đi
thông qua các công giao tiếp chu
ẩn
(NIOC). Việc thực hiện điều khiển
biến tần ở đây do yêu cầu rất lớn
về tính chính xác và độ tác động
nhanh , nên người ta dùng phương
pháp điều khiển trực tiếp mô men (DTC).
Điều khiển trực tiếp mô men (DTC) là
nguyên lí điều khiển tối ưu động cơ
f>f

đm
f<f
đm
Tự nhiên

ω

M

M
c
0
ω
đm
ω


Đặc tính cơ động cơ ĐK.
G1
G4

G3
G6

G
5
G2
C1
C2
C3


C11
C12
R11
C13

V11
V12
V13
NRFC
L11
NRFC-72NRFC-72
Ng
uồ
xoa
y
chiều
Quạ
t
500V
NIOC
NAMC
NIN
T

NPOW
NGDR
ĐC
Các tín hiệu đưa đến và gửi
đ

i
PC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

20
không đồng bộ , trong đó bộ biến tần
điều khiển trực tiếp các biến của động
cơ như mô men và từ thông.

Việc phối hợp điều khiển biến tần và động cơ rất chặt chẽ ,lô gic chuyển mạch của
biến tần dựa trên trạng thái điện từ của động cơ mà không cần đến điều chế
độ rộng
xung áp của biến tần .Phần tử tính toán DSP bên trong biến tần có tốc độ cao nên
cho đáp ứng đầu ra nhanh (cỡ vài phần nghìn giây ).
Phương pháp DTC dựa trên lý thuyết trường định hướng máy điện không đồng bộ ,
trong đó các đại lượng điện từ được mô tả như các véc tơ. Mô men điện từ là tích
giữa véc tơ từ thông stato và Rôto :
γψψ
σ
σ
ψψ
σ
σ
sin
.
1
.
.
1
.

''
Sr
M
Sr
M
L
p
L
pM

=∧

=
→→

Biên độ véc tơ từ thông stato được giữ không đổi , mô men được điều chỉnh bởi góc
γ . Do đó để thay đổi mô men yêu cầu băng cách quay véc tơ từ thông stato theo
hướng nào đó càng nhanh càng tốt .
Véc tơ điện áp được tính toán từ giá trị điện áp một chiều và trạng thái tức thời của
khoá chuyển mạch ,điện trở R
S
được nhận dạng từ mô hình.Mô men động cơ được
tính bằng tích giữa véc tơ từ thông stato và dòng stato.
Bộ so sánh 2 ngưỡng sẽ so sánh với giá trị đặt lấy ở đầu vào bộ điều chỉnh.Phụ
thuộc giá trị đầu ra của bộ so sánh 2 ngưỡng bộ chọn xung điều khiển sẽ xác định
tối ưu việc điều khiển tối ưu bộ nghịch lư
u. Đầu ra của bộ nghịch lưu sẽ xác lập giá
trị điện áp và dòng điện động cơ, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mô men động
cơ, từ đó mạch vòngđiều chỉnh được khép kín . Sự thay đổi mô men được mô tả như
đồ thị



Sơ đồ có dạng hình vẽ sau:








=
~
Lượng
đặt tốc
độ
Bộ điều
chỉnh tốc
độ PID
Lượng
đặt từ
thông
động cơ
LOGIC
điều
khiển
độngcơ
Mô hình
thích
nghi

động cơ
Điều khiển
lượng đặt
m
ômen
lượng đặt
mô men
MM
d
Δ+
MM
d
Δ−
d
M
M
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

21













Điều khiển DTC chỉ đảm nhận việc điều khiển mô men và tính toán ra các tham số
của động cơ. Để phối hợp bộ biến tần với hệ thống bên ngoài cần phải có thêm một
số bộ điều chỉnh khác. Các bộ điều chỉnh sẽ phải đưa ra được lượng đặt mô men , từ
thông tần số đ
óng cắt. Lượng đặt được hạn chế trên dưới để hạn chế điện áp một
chiều và dòng điện của bộ nghịch lưu. Bộ điều chỉnh PID các tham số sẽ được xác
lập ban đầu và tuỳ thuộc người sử dụng trong quá trình làm việc. Tần số đóng cắt có
thể thay đổi từ 1.5 \3.5 kHz.
4.4 - Sơ đồ mạch truyền động xoay chi
ều:
Sử dụng bộ biến tần gián tiếp được điều khiển nhờ bộ điều chỉnh số APC
(Applycation Control). Bộ điều chỉnh số APC nhận các tín hiệu chủ đạo và phản
hồi từ bên ngoài và điều khiển cho cả 2 bộ biến tần làm việc. Ngoài ra nó còn giữ
vai trò chủ động trong truyền động của 2 lô.























M02
4KW
CD
Q
01
Nguồn
400 V
,
50 Hz
M
ACS 600



100 KVA

M01
55KW

Q
01
M


ACS 600



9 KVA
TERMINAL
BLOCK
I/O
EXTENO

I/O
APC

A14
A21
A11
U01
K01
K01
U01
Sơ đồ mạch lực truyền động xoay chiều.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

22







Nguyên lí làm việc của 2 bộ biến tần và bộ điều chỉnh số APC sẽ được
nghiên cứu ở các chương sau. Trong sơ đồ trên :
• CD - Cầu dao chung của hệ thống lưới điện cung cấp.
• Q01- Cầu dao cấp điện cho 2 bô biến tần U01.
• K01- Aptomat điều khiển theo mạch lôgic chung.
• Terminal block I/O- khối các cổng vào ra.
• Exteno I/O- khối các c
ổng vào ra mở rộng.
• M- động cơ không đồng bộ 3 pha.

CHƯƠNG V
PHẦN MẠCH LỰCVÀ ĐIỀU KHIỂN BỘ BIẾN TẦN
5.1- Sơ đồ mạch bộ chỉnh lưu và nghịch lưu.
Trong bộ biến tần ACS 601 dùng cho máy ép quang ở máy xeo giấy có phần
cứng bộ biến tần gồm mạch chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng dùng
Thyristor và Diot lực. Mạch nghich lưu dùng cầu 3 pha sử dụng van IGBT. Sơ đồ
mạch lực có d
ạng hình vẽ sau:



Việc điều khiển biến tần làm việc do bộ điều chỉnh số APC thực hiện theo
phương pháp điều chỉnh trực tiếp mô men (DTC).
5.1.1 Cầu chỉnh lưu 3 pha.
a- Sơ đồ và nguyên lí làm việc của cầu chỉnh lưu bán điều khiển:
- Sơ đồ cầu chỉnh lưu:





400/690 VA
C
T1
T2
T3
Đ1
Đ2
U
d
I
d
+
Đ3
T1
4
00/690

V
A
C
T1T2T
3
§1§2§3
G3
G5
G4G6G2
C
S¬ ®å m¹ch lùc bé biÕn tÇn ACS 601.
G
1

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

23









Theo luật dẫn của nhóm van KC, trong quá trình làm việc van nào có điện áp
U
AK
dương hơn van đó sẽ dẫn. Còn trong nhóm van AC trong quá trình làm việc
van nào có điện áp âm hơn van đó sẽ dẫn.
Ta có dạng sóng điện áp thu được có dạng hình vẽ trang bên







α














5.1.2 - Cầu nghịch lưu.
a - Sơ đồ cầu nghịch lưu:

U
t
T1
T2
T3
Đ1
Đ2
Đ3

Π
0
Dạng sóng điện áp qua chỉnh lưu cầu 3 pha.
KC
ϕ
AC
ϕ

G3 G5

G4 G6
G2
G1
®c
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

24



Cầu nghịch lưu dùng van bán dẫn công suất loại IGBT điều khiển hoàn toàn bằng
điện áp điều khiển. Bằng việc thay đổi thời gian đóng cắt van ta thay đổi được điện
áp ra có biên độ và tần số mong muốn.
Giản đồ điện áp có dạng:


































Tuy nhiên để giảm các sóng hài bậ
c cao, giảm tổn thất và có được điện áp
dạng sin nhất, việc điều khiển mở van IGBT được chia thành từng xung nhỏ có độ
rộng khác nhau, chu kỳ lặp lại khác nhau do đó ta được điện áp ra có sóng hài cơ
bản (bậc1) chiếm 75%, các dạng sóng hài khác không đáng kể. Sóng hài trên bậc 3


UA0
UB0
UC0
UAB
UA
UB

UC
t
t
t
t
t
t
t
Vb2
Thời gian dẫn dòng (s)
V
Vb1
Vb3
Vb4
Vb5
Vb6
t
t
t
t
t
t
T
T/2
Dạng giản đồ thời gian điện áp ra.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

25
có thể bỏ qua điều đó yêu cầu bộ điều khiển phức tạp với các bộ phản hồi tín hiệu ra
trong bộ biến tần họ ACS 600 được thực hiện nhờ bộ điều chỉnh số APC.

5.1.3 Tụ lọc C.
• Mục đích của tụ c là để lọc nguồn một chiều do chỉnh lưu tạo
thành, tuy nhiên tụ c cũng nhằ
m mục đích chứa năng lượng do
tải phóng lên.
5.2. Mảng mạch NGDR – 03(Gate Driver)
5.2.1. Sơ đồ mạch mảng NGDR-03
Mảng mạch NGDR-03 dùng cho mạch có công suất lớn. Với mạch có công
suất bìmh thường ta dùng mảng mạch NGDR- 02.











Thực tế mảng NGDR-03 gồm có 3 kênh điều khiển cho 3 van IGBT.

























Driver

PPCC






Timing logic

- ON/OFF
-CLOCK
-OVER
CURRENT

Driver



Rectifier
Rectifier

Level
sensing
Logic
Soft
turn off
logic
Drive
r
Drive
r
Van
1.
2.
4.
6.
10.
3.
5.
7.
11
COM
9.
8.

COM
Sơ đồ khối mảng mạch NGDR-03.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

26
Các khối trong mảnh mạch NGDR-03 gồm:
1. Bộ logic thời gian của mảng NINT đồng bộ hoá tín hiệu ON/OFF điều
khiển van công suất và tín hiệu báo quá dòng (OVERCURRENT) với tín hiệu
xung nhịp 2 MHz chung cho các bộ điều khiển van công suất. Phụ thuộc tín hiệu
ON/OFF xung nhịp sẽ được đưa đến biến áp T1 và T2.
2. Chuyển tín hiệu thời gian thành tín hiệu điều khiển sơ cấp T1.
3. Chuyển tín hiệu th
ời gian thành tín hiệu điều khiển sơ cấp T2.
4. Chỉnh lưu tạo điện áp điều khiển dương từ thứ cấp của T1 và T2.
5. Chỉnh lưu tạo điện áp điều khiển âm từ thứ cấp của T1 và T2.
6. Bộ theo dõi mức sẽ tách tín hiệu chống ngắn mạch và tín hiệu điều
khiển van công suất ở nử
a chu kỳ dương và âm.
7. Mạch chống ngắn mạch sẽ nối cực điều khiển xuống âm qua điện trởR
8. Tụ giữ điện áp dương.
9. Tụ giữ điện áp âm.
10. Khoá điện áp dương.
11. Khoá điện áp âm.
Mỗi mảng NGDR-03 như hình vẽ sẽ điều khiển cho 3 van của cầu nghịch
lưu 3 pha. Như vậ
y trong bộ biến tần sử dụng 2 mảng NGDR-03.


Lô gíc chuyển mạch của các khoá bán dẫn lực thực hiện việc tăng hay giảm mô men
còn giá trị tức thời từ thông stato này lại được điều chỉnh nhờ điện áp cung cấp cho

nghịch lưu .Hay nói cách khác lôgic chuyển mạch tối ưu xác định cho ta véc tơ điện
áp tối ưu tuỳ thuộc vào sai lệch mô men,biên độ của véc tơ t
ừ thông stato cũng được
tính đến khi chọn lô gíc chuyển mạch.
Mô hình động cơ tính yóan ra các giá trị thực của mô men và mô men dùng cho
việc điều chế . Chức năng chính của mô hình là tính ra được giá trị chính xác của từ
thông stato trong mỗi chu kỳ điều khiển (25 μs)
Hình sao điện áp có sáu véc tơ thành phần u
1
, u
2
, , u
6
và có hai loại véc tơ điện áp
zêrô u
0
, u
7
tương ứng với nghịch lưu nguồn áp hai mức.

×