Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập trạm Hà Đông pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.82 KB, 8 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

1

TÓM LƯỢC SƠ ĐỒ TRẠM HÀ ĐÔNG

Sơ đồ nối điện chính trạm 220 kV Hà Đông phía 220 kV và 110 kV
được nối theo hệ thống thanh góp có thanh góp vòng. Phía 22 kV nối theo
kiểu một hệ thống thanh góp gồm 2 phân đoạn tách rời nhau: Một thanh cái
được cấp từ MBA - AT4 chỉ cấp cho MBA tự dùng TD 44. Một thanh cái
được cấp từ MBA AT3 cấp cho MBA tự dùng TD 43.
- TU, TI của các các đường dây 110 kV và 220 kV nằm ngoài DCL -
7. Đối với lộ MBA TI nằm ngoàI DCL-3.
- MC 100, 200 vừa là liên lạc, vừa là MC vòng. Trong chế độ làm việc
bình th
ường làm nhiệm vụ liên lạc. Khi thay thế cho lộ bất kỳ MC làm
nhiệm vụ MC vòng.
I- Chức năng và ý nghĩa thiết bị :
1-Máy biến áp:
Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, làm việc trên nguyên lí cảm ứng
từ, dùng để biến đổi hệ thống dòng điện xoay chiều có điện áp này thành
một hệ thống dòng điện xoay chiều có điện áp khác tần số không đổ
i. MBA
làm nhiệm vụ chính truyền tải công suất từ cấp điện áp 220 kV sang phía
110 kV và 22 kV.
2-Máy cắt:
MC 110, 220 kV là loại MC SF6, MC 22 kV là chân không. Là thiết
bị dùng để đóng cắt dòng điện ở điện áp cao. Máy cắt SF6 có khả năng dập
hồ quang nhanh, SF6 ít bị phân huỷ do quá trình đóng cắt. Số lần cắt sự cố
cho phép lớn. Định kỳ đến tiểu tu và đại tu dài. Làm việc tin cậy, ít hỏng
hóc.


BÁO CÁO THỰC TẬP

2
3-Máy biến điện áp: kiểu tụ phân áp
Dùng để biến đổi điện áp cao xuống điện áp thấp để đo lường bằng
các dụng cụ đo lương và rơ le bảo vệ.
4-Máy biến dòng:
Dùng để biến đổi dòng điện lớn xuống dòng điện nhỏ để đo lường và
cung cấp tín hiệu cho rơ le bảo vệ.
5-Dao cách ly:
Dùng để đóng cắ
t mạch điện cao áp khi có dòng điện hay đẳng áp.
DCL tạo khoảng cách nhìn they cho công nhân vận hành hay công nhân sửa
chữa khi cần thao tác hay sửa chữa bộ phận mạch điện.
6-Dao tiếp địa:
Dùng để tản điện tích tàn dư, điện áp cảm ứng trên thiết bị hay đường
dây khi sửa chữa trên thiết bị hay đường dây đó.














BÁO CÁO THỰC TẬP

3


CÁC LOẠI BẢO VỆ HỆ THỐNG ĐIỆN, MÁY CẮT VÀ
DAO CÁCH LY.
I- Bảo vệ.
1- Các loại bảo vệ.
1-Rơ le số
+ Bảo vệ quá dòng không hướng
+ Bảo vệ so lệch dòng
+ Chức năng tự động điều chỉnh điện áp

2- Rơ le bán dẫn
-Dùng để bảo vệ khi các cuộn dây chạm đất.
dùng để bảo vệ các dạng ngắn mạch pha - pha trong các cuộn dây máy biến
áp.
-Bảo vệ khi các cuộn dây chạm đất. Bảo vệ tác động sẽ gửi tín hiệu đi
cắt - Bảo vệ dự phòng phía 22 kV
- Bảo vệ quá dòng và bảo vệ quá dòng trạm đất không hướng. Lấy tín
hiệu từ TI chân sứ phía 22 kV và TI của MBA tạo trung tính Bảo vệ
tác
động đi cắt MC
- Bảo vệ hư hỏng máy cắt
- Điều khiển.
- Đo lường.

II- Bảo vệ đường dây 220 kV
1- Bảo vệ thứ nhất.

Tỷ số TI: 1200/5
Tỷ số TU:
BÁO CÁO THỰC TẬP

4
220 0,11 0,1 KV;
√3 √3

-Bảo vệ dao động công suất:
-Bảo vệ chạm đất có hướng:
-Bảo vệ chống hư hỏng MC:
-Tự đóng lại khi sự cố thoáng qua
-Kiẻm tra đồng bộ:
-Xác định điểm sự cố:
-Chức năng ghi sự cố:
-Đóng cắt không đồng pha:
2- Rơ le điều khiển: Gồm các chức năng sau:
-
Đo lường: A, V, W, VAr, Wh.
- Điều khiển.
-Khoá MC:
- Liên động
III- Bảo vệ đường dây 110 kV
Tỷ số TI: 600/5
Tỷ số TU:
110 0,11 0,1 KV;
√3 √3
- Bảo vệ dao động công suất
-Bảo vệ chạm đất có hướng
-Bảo vệ chống hư hỏng MC

-Tự đóng lại khi sự cố thoáng qua
-Kiẻm tra đồng bộ
-Xác định điểm sự cố
BÁO CÁO THỰC TẬP

5
-Chức năng ghi sự cố



IV-Bảo vệ bộ tụ 110 kV.
1 -Thông số.
Điện áp định mức : 123 kV
Dòng định mức : 298 A
Công suất đầu ra : 62,5 MVAr
2- Bảo vệ thứ nhất:
Rơ le : Bảo vệ máy cắt.
3- Rơ le điều khiển:.
-Đo thông số: A, V, W, VAr, Wh, VArh.
-Điều khiển
-Khoá mạch bảo vệ
- Liên động
4 -Bảo vệ thứ 2.
-Bảo vệ nhiệt
-Bảo vệ
dòng điện thấp.
-Bảo vệ không cân bằng
Bảo vệ nhiệt của bộ tụ là phát hiện quá áp các phần tử của bộ tụ
5- Mục đích bù.
Bù công suất phản kháng để:

- Giảm tổn thất công suất.
- Giảm tổn thất điện năng
- Cải thiện điện áp và nâng cao hệ số cosφ.
- Hạn chế giao động điện áp lớn.
BÁO CÁO THỰC TẬP

6
V- Máy cắt.
1- Các loại truyền động của máy cắt:
Cơ cấu tác động lò xo.
Cơ cấu tác động khí nén.

2- Biện pháp dập tắt hồ quang:dập hồ quang trong khí SF6
Trong các máy cắt cao áp hiện nay thường sử dụng khí SF6 được nén
trong buồng dập hồ quang (áp suất khí dập hồ quang từ 5 đến 7bar, tuỳ theo
cấp điện áp). Hồ quang dập trong môi trường SF6 rất đảm bảo, nó có độ bền
điện môi và dẫn xuất nhiệt cao (bởi ngay cả ở điều kiện áp suất bình thường
hồ quang cũng đã t
ắt nhanh trong môi trường SF6)
Khí SF6 được sử dụng vừa làm môi trường cách điện vừa làm môi
trường dập hồ quang. Khí SF6 là loại khí không độc, không mùi, trơ về hoá
và có tính dập hồ quang tốt hơn không khí từ 3 đến 4 lần khi cùng áp suất.
Khi hồ quang xuất hiện sẽ làm phân giải một lượng nhỏ khí SF6, nhưng sau
đó nó lại được kết hợp gần như hoàn toàn thành khí SF6. ( tổn thất khí dưới
1% năm)

VI-các loại máy biến áp lực có tại trạm
1-MBA: AT3, AT4
Loại máy: SDN-6444
Nơi sản xuất: Hãng ALSTOM (AEG)

Máy biến áp AT3 trạm Hà Đông có nhiệm vụ chính trong truyền tải
công suất từ cấp điện áp 220 kV sang cấp điện áp 110 kV và 22 kV.
* Các thông số kỹ thuật MBA – AT3, AT4 trạm Hà Đông
- Loại MBA: Loại SDN-6444
- Công suất định mức: S
đm
= 225/115/23 MVA
BÁO CÁO THỰC TẬP

7

- Tỷ số biến áp: 225 ± 8x1,25 % /115 /23 KV
-Dòng không tải: I
0
= 0,11% I
đm
ở U
đm

- Công suất tiêu thụ quạt gió: 0,43 KW
- Công suất không tải ở U
đm:
38,6
2- MBA: 1T & 2T
Loại máy: BQBT-63000 & BQBT-40000
Tỷ số biến áp: 115 ± 9x1,78 % /38,5 /23 KV & 115 ± 9x1,78 % /38,5
/6,6 KV
Nơi sản xuất: Nhà máy Thiết bị điện Đông Anh-Việt Nam
Máy biến áp lực trạm Hà Đông có nhiệm vụ chính truyền tải công suất
từ cấp điện áp 110 kV sang cấp điện áp 35kV và 6 kV.

3- MBA tự dùng : TD43, TD 44
Loại máy: BAD-250KVA-22/0,4kV
Nơi sản xuất: Hãng ABB - Việt nam chế tạo.
Dùng để truyền tải công suất từ cấp điệ
n áp 22 kV xuống điện áp 0,4
kV.
Máy biến áp cung cấp công suất từ cấp điện áp 22 kV xuống cấp điện
áp 0,4 kV.
Máy biến áp cung cấp công suất cho các phụ tải tự dùng của trạm
như: Máy nạp ắc quy, ánh sáng, bộ chỉnh lưu, nguồn thao tác, các loại bơm
cứu hoả, sinh hoạt.
VII- Hệ thống làm mát:
+ Làm mát theo 2 phương pháp.
- Dầu tuần hoàn tự nhiên qua cánh làm mát ONAN.
- Dầu tuần hoàn qua cánh làm mát và có quạt gió cưỡng bức không
khí. : Hệ thống gồm hai giàn cánh và 6 quạt ở hai bên thành máy,
BÁO CÁO THỰC TẬP

8
Khi quạt chạy tạo thành luồng khí thổi qua cách giúp cho quá trình
tản nhiệt nhanh. Hệ thống quạt gió có thể ngừng hoặc chạy bằng
tay hoặc tự động


Bình dầu phụ
Dùng để giãn nở dầu cho thùng dầu chính, khi nhiệt độ máy thay đổi
làm cho thể tích dầu trong máy thay đổi theo.
Bình thở:
- MBA gồm hai bình thở:
+ Một cho bình dầu phụ MBA

+ Một bình thở cho bình dầu phụ bộ điều chỉnh điện áp. Thở trực tiếp.
Bình thở có tác dụng làm cho không khí được lọc sạch bụi và ẩm
trước khi đi vào các ngăn của bình dầu phụ, do đó không làm giảm chấp
lượng dầu.
Van tự xả áp lực.
- Làm nhiệm vụ bảo vệ thùng máy khỏi bị
nổ khi áp lực lớn do sự cố
xảy ra trong thùng MBA.
- Khi áp lực trong thùng máy lớn hơn áp lực của van thì van tự động
mở ra và xả dầu ra tới khi áp lực của lò xo thắng áp lực dầu trong máy thì
van đóng lại.
Hệ thống đo nhiệt độ.
- Gồm 4 bộ đo nhiệt: một bộ đo nhiệt độ lớp dầu trên, ba bộ đo nhiệt
độ cuộn dây các phía MBA.

×