Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

sang kien TV lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.1 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


<b>BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN</b>


<b> PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH LỚP 3 GIẢI BÀI TỐN</b>



<b>LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ</b>


<b>Mơn: Tốn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.</b>


<b> 1</b>, Tên sáng kiến áp dụng:<b>“Phương pháp dạy học sinh lớp 3 giải bài</b>
<b>toán lên quan đến rút về đơn vị”</b>


2, Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học mơn tốn lớp 3.
3, Tác giả:


Họ và tên: Mai Thị Giang.- Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 22/02/1975.
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm.
Chức vụ: Giáo viên


Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Định- Cẩm Giàng- Hải Dương.
Điện thoại: 01666 882 282.


4, Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại


5, Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Cẩm Định – Cẩm
Giàng – Hải Dương. Số điện thoại : 03203 780 331.


7, Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất trường


học, học sinh, tranh ảnh, tài liệu tham khảo,


8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2013- 2014.


<b>HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ</b>
<b> ÁP DỤNG SÁNG KIẾN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>TÓM TẮT SÁNG KIẾN</b>



<b>“Phương pháp dạy học sinh lớp 3 giải bài toán lên quan đến rút về đơn vị”</b>
<b>1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến: </b>


Xuất phát từ tình hình thực tế, việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
mơn Tốn ở lớp 3 là q trình dạy học đảm bảo mọi đối tượng học sinh đều đạt
chuẩn kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học bằng sự nỗ lực đúng mức của bản
thân. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng học
sinh về mơn Tốn ở lớp 3 nói chung. Để các em nắm vững được phương pháp
giải bài tốn liên quan đến rút về đơn vị, tơi lần lượt nghiên cứu phương pháp
dạy giải dạng toán này theo các kiểu bài với từng bước sau:


* Bước 1: Giúp các em nắm chắc phương pháp chung để giải các bài toán.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên
quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân.


* Bước 3: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên
quan đến rút về đơn vị bằng hai phép chia.


* Bước 4: Luyện tập, so sánh cách giải và củng cố kiến thức cho học sinh.
Để giải quyết được nhiệm vụ trên, tôi cần bám sát vào các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học tốn ở Tiểu học nói chung, của lớp 3 nói riêng sao


cho phù hợp và nhận thức của học sinh, các em có hứng thú tốt khi học tập, tạo
khơng khí lớp học sôi nổi, chất lượng cao.


<b>2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:</b>


- Điều kiện áp dụng sáng kiến:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Các hình thức và phương pháp dạy học.


- Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015- 2016.
- Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 3.


3. <b>Nội dung sáng kiến (cần làm rõ):</b>


3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Những phương pháp dạy học
linh hoạt, kết hợp cả phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy
học hiện đại phù hợp giúp học sinh lớp 3 biết thực hiện <b>giải bài toán lên quan</b>
<b>đến rút về đơn vị</b> một cách chủ động, tích cực; dễ nhớ, dễ thực hiện và tạo
hứng thú học tập tích cực cho các em.


3.2. Khả năng áp dụng của SK (tính khả thi của các giải pháp):


- Áp dụng cho mọi giáo viên trong dạy học Tiểu học đặc biệt là GV trực tiếp
giảng dạy lớp 3.


3.3. Chỉ ra lợi ích thiết thực của SK (giá trị, hiệu quả của SK).


- HS nhanh hiểu bài và thực hiện tốt “<b>Giải bài toán lên quan đến rút về đơn</b>
<b>vị</b><i>.</i>”



- Giáo viên giảm áp lực; nhẹ nhàng hơn trong các giờ học toán.
- Từng bước nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

4. <b>Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến</b>:


- Sau khi áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh của tôi
đã nhận biết tốt các dạng toán liên quan đến “ rút về đơn vị”; các em biết phân
biệt các cách giải nhanh, chính xác hơn.


- Bản thân tơi cũng có những lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thiết
thực hiệu quả hơn. Phương pháp cũng dễ thực hiện cho mọi giáo viên, từng
bước góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.


5. <b>Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến</b>.


- Đề nghị với nhà trường: quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên cũng như có những buổi giao lưu,
chuyên đề bổ ích để GV trong trường học hỏi kinh nghiệm thiết thực.


- Đề nghị phòng giáo dục: tổ chức thêm các cuộc hội thảo, các chuyên đề dạy
Toán, đặc biệt với chương trình tốn lớp 4-5 để chúng tơi được học hỏi, thảo
luận và tìm ra phương pháp giảng dạy hay nhất, áp dụng vào giảng dạy trực tiếp
ở đơn vị lớp mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MƠ TẢ SÁNG KIẾN</b>



<b>1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến</b>


Trong những năm qua, ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh phát động phong
trào thi đua hai tốt theo đúng định hướng của Đảng: Tiếp tục nâng cao chất


lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, để nâng cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn, nâng cao chất lượng giáo dục. Việc triển khai đổi mới nội dung
và phương pháp dạy học ở các bậc học đang được thực hiện đồng bộ với nhiều
môn học và nhiều phương diện khác nhau. Ở Tiểu học, việc đổi mới về chương
trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học, và hình thức tổ chức dạy học đang
được sự quan tâm của toàn xã hội bởi đây là bậc đặt nền móng cho tồn nghành
giáo dục. Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát
triển ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn
học ở Tiểu học thì mơn Tốn là một mơn học rất được chú trọng. Các kiến thức,
kĩ năng của mơn Tốn có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần
thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các mơn học khác và học tiếp Tốn
ở Trung học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ở lớp 3, các em được học các kiến thức, kĩ năng ở thời điểm kết thúc của
giai đoạn 1, chuẩn bị học tiếp giai đoạn sau, cho nên các em phải nắm được chắc
tất cả các cơ sở ban đầu về giải tốn nói riêng, tất cả các kĩ năng khác nói chung.
Đặc biệt, ở lớp 3 sang học kì II, các em bắt đầu được làm quen với các dạng
toán hợp cơ bản, trong đó có dạng tốn liên quan rút về đơn vị. Dạng tốn này
có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó địi hỏi các em phải có kĩ năng giải toán
tốt. Xuất phát từ những lý do trên nên qua thực tiễn, bản thân tôi là một giáo
viên Tiểu học, tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và
dạy tốt chương trình mơn tốn lớp 3, giáo viên phải năng động, sáng tạo để vận
dụng linh hoạt những hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:


<b>“Phương pháp dạy học sinh lớp 3 giải bài toán lên quan đến rút về đơn vị”</b>
<b>2. Cơ sở lý luận của vấn đề</b>


<b>2.1 Vị trí và tầm quan trọng:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giải tốn có lời văn là một trong những con đường hình thành và phát triển trình
độ tư duy của học sinh. Các em biết phát hiện và tự giải quyết vấn đề, tự nhận
xét so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Tuy
nhiên, giáo viên phải chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động theo chủ
đích nhất định với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, của sách giáo khoa và đồ
dùng dạy học, để mỗi cá nhân học sinh“ khám phá” tự phát hiện và tự giải quyết
bài tốn thơng qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới, với các
kiến thức liên quan đã học, với kinh nghiệm của bản thân. Đó là các cơ sở để
các em học giải tốt dạng toán rút về đơn vị nói riêng, học giải dạng tốn hợp nói
chung.


<b>2.2. Nội dung và phương pháp dạy</b>


Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp
dạy học Tốn nói chung cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, các điều kiện dạy
học. Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, trong q trình dạy học
Tốn, giáo viên thường phải vận dụng linh hoạt các phương pháp trực quan,
thực hành, gợi mở, vấn đáp, giảng giải,… tùy theo mức độ ở từng lớp. Từ trước
cho tới nay có khơng ít các đồng chí giáo viên đã từng nghiên cứu về việc vận
dụng các phương pháp này vào dạy các dạng toán ở các khối lớp. Ở lớp 3, chắc
cũng có nhiều đồng chí đã từng nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy một dạng tốn, một kiểu bài nào đó. Tơi cũng vậy, sau nhiều năm
nghiên cứu, tích lũy , viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học của mình, tơi cũng đã
tích lũy một số kinh nghiệm giảng dạy ở tất cả các môn. Song với bài viết này,
tôi muốn cùng các đồng chí nghiên cứu tiếp với vấn đề: <b>“Phương pháp dạy học</b>
<b>sinh lớp 3 giải bài toán lên quan đến rút về đơn vị”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

như các em không nắm chắc đặc điểm cơ bản, phương pháp giải cơ bản của hai
kiểu bài trong dạng toán này. Nếu hướng dẫn học sinh từng kiểu bài một trong


một tiết thì các em làm bài gần như theo khn mẫu, ít sai sót. Nhưng khi học
xong cả hai kiểu bài rồi, các em mà không nắm vững sẽ dễ dàng nhầm lẫn. Điều
này sẽ dễ xảy ra với các em đặc biệt là những học sinh lực học trung bình, trung
bình yếu. Cho nên, việc nghiên cứu phương pháp giúp các em giải tốt dạng toán
liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 sẽ phải dần từng bước được khắc phục, đổi
mới, kích thích học theo nhận thức chủ đạo của học sinh thì chất lượng mới cao,
phát huy tính tư duy, độc lập, sáng tạo ở tất cả học sinh.


- Dựa trên thực trạng dạy và học mơn Tốn ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị nói riêng, tơi muốn đưa ra một số ý kiến đổi
mới để giúp các em nắm chắc được cách giải dạng tốn này. Từ đó các em có
vốn kĩ năng tính tốn chính xác ở những lúc cần thiết trong cuộc sống. Tạo cho
các em có tác phong học tập và làm việc có kế hoạch, có tinh thần hợp tác, độc
lập và sáng tạo, cẩn thận, tự tin…


- Giáo viên có những phương pháp dạy học phù hợp giúp học sinh lớp 3 dễ
thực hiện cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ; từng bước nâng cao
hiệu quả và chất lượng dạy- học …


- Để làm rõ được mục đích tơi đã nói ở trên, tôi đã lấy đối tượng nghiên
cứu là học sinh ở lớp 3; Chương trình sách giáo khoa Tốn 3, trọng tâm là phần
giải có lời văn dạng bài: Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị”:


<b>- Tiết 122: </b>Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị.


<b>- Tiết 157: </b>Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị( tiếp theo)


<b>3/ Thực trạng của dạy và học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

có một thói quen là: Các em đọc đầu bài qua loa, xác định dạng toán chưa chắc


chắn đã đặt bút làm ngay bài giải, làm xong các em không cần kiểm tra lại lời
giải cũng như kết quả, nên khi trả bài các em mới biết là mình sai. Đối với dạng
tốn liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3, khi giáo viên hướng dẫn xong kiểu bài
1, các em làm bài khá tốt, ít nhầm lẫn quy trình giải, có chăng chỉ do các em tính
tốn cịn nhầm lẫn kết quả phép tính. Nhưng khi dạy học xong kiểu bài 2, các
em làm bài có phần nhầm lẫn nhiều hơn, nhiều em thực hiện ở các bước 2 đáng
lẽ là phép chia thì các em lại làm phép nhân ( giống ở kiểu bài 1), mặt khác các
em còn xác định chưa chuẩn đối tượng cần tìm… Ở năm học 2012-2013 là năm
đầu tơi thực dạy chương trình lớp 3 theo đổi mới phương pháp giảng dạy, tôi đã
phát hiện ra sự sai sót này trong q trình làm tốn của học sinh khối 3 nói
chung khi đi dự giờ đồng nghiệp cũng như học sinh lớp tôi trực tiếp giảng dạỵ
Tơi đã quyết định nghiên cứu, tìm hiểu nhằm cải thiện tình trạng trên. Để nắm
được thực trạng học sinh lớp 3 giải dạng toán này cụ thể như thế nào, tơi đã tiến
hành ra hai bài tốn, thuộc hai kiểu bài của dạng toán này như sau rồi nhờ giáo
viên khối 3 cho các em làm bài trong thời gian là 20 phút để nắm được kết quả.


<b>* Bài tốn 1:</b> Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa được 36 kg gạo. Hỏi 4 bao
gạo như thế có thể chứa được bao nhiêu ki lơ gam gạo?


<b>* Bài tốn 2:</b> Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần có bao
nhiêu can như thế để đựng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Có thể nói lực học của học sinh 3 lớp tương đối đồng đều song tỉ lệ học
sinh không làm được bài và học sinh làm bài tốt còn thấp.


* Nguyên nhân có kết quả như vậy là do phần lớn các em còn chủ quan khi
làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp giải dạng toán này. Mặt khác, cũng có thể
là các em chưa được củng cố rõ nét về 2 kiểu bài trong dạng toán này nên sự sai
đó khơng tránh khỏi. Cịn nữa, đây là các bài toán áp dụng rất thực tế mà các em
quên mất phương pháp thử lại nên kết quả đưa ra rất đáng tiếc.



* Xuất phát từ tình hình thực tế của trên, tôi đã mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy dạng tốn này ngay từ đầu học kì II năm học 2013-2014. Mục đích
chính giúp các em có phương pháp giải tốn nói chung, phương pháp giải dạng
tốn có liên quan đến rút về đơn vị nói riêng. Làm cho các em biết chủ động
thực hiện giải tốn khơng giập khn máy móc mà phải dựa vào tư duy, phân
tích tổng hợp từ bản thân.


<b>4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:</b>


Để thực hiện được mục tiêu của mình đề ra, tôi đã lập kế hoạch về thời gian
và nội dung thực hiện theo từng bước sau:


* Bước 1: Tập hợp lại kết quả chất lượng sau khi học ở mỗi kiểu bài của
năm học 2012-2013 để lấy kết quả thực nghiệm đối chiếu của năm học
2013-2014.


* Bước 2: Cùng giáo viên khối 3 thảo luận phân tích, so sánh sự giống nhau
và khác nhau ở 2 kiểu bài đó, thống nhất phương pháp rèn luyện cho học sinh,
tránh khi giải bài toán các em lại nhầm kiểu bài 1 với kiểu bài 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Bước 5: Phân tích, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm cho bản khi dạy
học dạng toán này.


Muốn cho học sinh giải tốt bài toán liên quan đến rút về đơn vị, trước tiên
chúng ta phải hướng dẫn các em nắm chắc được những bước cần thực hiện khi
giải tốn có lời văn nói chung.


<i><b>4.1.Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung để giải các bài</b></i>
<i><b>toán: </b></i>



Mỗi bài toán các em có làm tốt được hay khơng đều phụ thuộc vào các
phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Cho nên,
chúng ta cần dẫn học sinh thực hiện các bước như sau:


* Bước 1: Đọc kĩ đề toán.
* Bước 2: Tóm tắt đề tốn.
* Bước 3: Phân tích bài toán.
* Bước 4: Viết bài giải.


* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:


4.1.1/ Đọc kĩ đề toán:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

diễn đạt một cách rõ ràng hơn. Tránh thói quen khơng tốt là vừa đọc xong đề đã
làm ngay.


4.1.2/ Tóm tắt đề toán:


Sau khi đọc kĩ đề toán, các em biết lược bớt một số câu chữ, làm cho bài
tốn gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa cái đã cho và một số phải tìm hiện rõ hơn.
Mỗi em cần cố gắng tóm tắt được các đề tốn và biết cách nhìn vào phần tóm tắt
ấy mà nhắc lại được đề tốn. Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài tốn, nếu các
em càng nắm được nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải tốn tốt hơn. Cho
nên khi dạy tơi đã truyền đạt tóm tắt bài tốn theo các cách sau tới học sinh:


* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.


* Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.


* Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
* Cách 4: Tóm tắt bằng kẻ ơ.


Tuy nhiên tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào cho hiểu nhất, rõ
nhất, điều đó cịn phụ thuộc vào nội dung từng bài bài toán, dạng tốn.


4.1.3/ Phân tích bài tốn:


Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em phải biết phân tích đề bài để tìm ra
cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn dưới dạng các
câu hỏi thơng thường:


- Bài tốn cho biết gì ?
- Bài tốn hỏi gì ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Cái này biết chưa? … Cịn cái này thì sao ?


- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào ?


Hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em
nắm bài kĩ hơn, các em biết giải theo trình tự của bài toán.


4.1.4/ Viết bài giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu bài, các em
sẽ dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc yêu
cầu học sinh trình bày đúng, đẹp, cân đối ở vở là được.


Chú ý câu trả lời ở các bước: Giáo viên có thể gọi HS nêu nhiều cách
sắp xếp từ trong câu trả lời khác nhau song phải đầy đủ ý nghĩa mà bài toán cần
hướng tới, chữ và số phải đẹp.



4.1.5/ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:


Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài tốn đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả
lời... Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc kết quả là đúng khơng?” thì nhiều em
lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra , đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải
tốn và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán,
chúng ta cần hướng dẫn các em thông qua các bước:


- Đọc lại lời giải.


- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa; phép tính có phù hợp với câu trả lời không?...


- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

một bài toán tương tự rồi giải… tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng
tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.


<i><b> 4. 2/ Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên</b></i>
<i><b>quan đến rút về đơn ( kiểu bài 1):</b></i>


<b>Tiết 122: Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị.</b>


Để học sinh nắm chắc phương pháp giải kiểu bài toán này, tôi đã tiến hành
dạy ngay ở trên lớp theo phương pháp và hình thức sau:


4.2.1/ Kiểm tra bài cũ:



Giáo viên nêu miệng các bài toán kết hợp đồ dùng trực quan:


<i><b>Cơ có 6 quyển vở, cơ chia đều cho 3 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy quyển</b></i>
<i><b>vở?</b></i>


- Yêu cầu học sinh lên bảng và thực hành rồi trả lời câu hỏi, tìm kết quả của
bài tốn.


- Học sinh dưới lớp nhận xét Đ – S.
- Giáo viên chốt đáp án đúng.


- Giáo viên có thể đưa ra 2 đến 3 bài toán như vậy cho học sinh nêu miệng
câu trả lời và tìm kết quả; sau đó dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài mới.


4.2.2/ Bài mới:


a/ Hướng dẫn học sinh giải bài tốn 1:


<i><b>“Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?”</b></i>


* Bước 1: Đọc kĩ bài toán:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

* Bước 2: Tóm tắt bài tốn:


- Giáo viên yêu cầu học sinh tự tóm tắt bài tốn ra nháp.
- 1 em lên bảng ghi tóm tắt bài toán.


- HS dưới lớp nhận xét, so sánh phần tóm tắt của bạn với mình.


=> Giáo viên tổng hợp, chốt đúng – sai với các cách tóm tắt của học sinh và


hướng học sinh cách trình bày tóm tắt hợp lí nhất( sử dụng phương pháp hỏi
đáp):


Tóm tắt.
7 can : 35 l
1 can :….. l ?
* Bước 3: phân tích, tổng hợp bài toán:


Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn phần tóm tắt của bài tốn để nêu miệng
bài tốn.


* Bước 4: Trình bày bài giải:
- 1 em lên bảng trình bày bài giải.


Giáo viên yêu cầu học sinh khác làm vào giấy nháp.


- Dưới lớp so sánh, nhận xét cách trình bày của bạn trên bảng với bài của
mình.


Bài giải


Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

* Bước 5: Yêu cầu học sinh kiểm tra lại bài giải đã hoàn thiện có phù hợp
với bài tốn chưa? Phép tính có đúng kết quả chưa?...


- Giáo viên chốt cách làm đúng và gọi học sinh nêu câu trả lời khác nhau
cho bài toán.



- Để khắc sâu kiến thức cho tất cả các đối tượng học sinh, tôi đưa ra hệ
thống câu hỏi:


+ Em hiểu việc “ chia đều” số mật ong trên là chia như thế nào? Để hướng
học sinh yếu hiểu được là: số mật ong trong các can phải được số lít bằng nhau.


Để tìm 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong ta làm phép tính gì? ( phép tính
chia)


=> Giáo viên kết luận: <b>Bước này gọi là rút về đơn vị</b>( tức là tìm giá trị của
một phần trong các phần bằng nhau).


- Gọi một số em đọc lại bài giải của bài toán 1; nhắc lại quy trình của giải
một bài tốn 1, lập một bài toán tương tự và nêu cách làm của bài tốn đó…


<b>Chuyển tiếp bài tốn 2</b>: 5 lít là số mật ong tìm được trong mấy can?
Nếu muốn tìm số lít mật ong trong nhiều can như vậy em làm thế nào?.
=>Giáo viên giới thiệu <b>bài toán 2.</b>


b/ Hướng dẫn học sinh giải bài tốn 2:


<b>Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong? </b>


- Các bước thực hiên như bài tốn 1, tơi để học sinh lần lượt thực hành theo
nhóm đơi và gọi học sinh trình bày trên bảng để cả lớp đối chứng, nhận xét:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Sau khi học sinh thực hành, giáo viên tổng hợp, chốt đúng – sai với các
cách trình bày tóm tắt hợp lí nhất( sử dụng phương pháp hỏi đáp):


Tóm tắt.


7 can : 35 lít
2 can : …. lít ?


- Gọi học sinh so sánh phần tóm tắt của 2 bài tốn trên bảng có gì giống
nhau? Có gì khác nhau?


* Bước 3: - Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn: ( Phương pháp hỏi
đáp)


+ Muốn tính được số lít mật ong có trong 2 can ta phải biết gì? ( 1 can
chứa được bao nhiêu lít mật ong)


+Làm thế nào để tìm được số lít mật ong có trong 1 can? ( Lấy số lít mật đã
có chia cho 7).


+ u cầu học sinh nhẩm ngay 1 can có bao nhiêu lít mật ong?.


+ Yêu cầu học sinh nêu cách tính 2 can khi đã biết 1 can. (Lấy số lít mật
ong có trong 1 can nhân với 2).


* Bước 4: - Gọi 1 em trình bày bài giải trên bảng, các học sinh khác làm
trong phiếu bài tập.


- Học sinh đối chiếu bài trên bảng và bài mình làm, nhận xét.


- Giáo viên chốt đúng, sai và gọi học sinh nêu các câu trả lời khác nhau cho
bài toán….


- Một số học sinh nêu lại bài giải:



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)


Số lít mật ong có trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (l)


Đáp số:10 l mật ong.


* Bước 5: Yêu cầu học sinh kiểm tra lại lời giải và các phép tính trong bài
tốn đã đầy đủ, chính xác chưa?


- Giáo viên củng cố bài toán 2 bằng hệ thống các câu hỏi:
+ Bài toán được giải mấy bước?


+Bước nào là bước rút về đơn vị? Làm phép tính gì?


+ Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị được giải bằng mấy bước?
->Bước 1: Cần tìm gì? Thực hiện phép gì?


-> Bước 2: Cần tìm gì?. Thực hiện phép gì?


Giáo viên kết luận cách giải bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị dạng
toán ( kiểu bài 1) giải bằng 2 bước:


+Bước 1: Tìm giá trị một phần trong các phần bằng nhau (thực hiện phép
chia)


+Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần bằng nhau (thực hiện phép nhân)
=>Học sinh nêu lại phần kết luận trên.



- Hướng dẫn học sinh tự lập bài toán hoặc tóm tắt tương tự bài tốn trên và
nêu cách giải, kết quả các bước giải…


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

c/Luyện tập:


Khi tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập qua từng bài, giáo viên cần
thay đổi hình thức luyện tập.


Bài 1: - Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm 4, để xác định các dự kiện của
bài tốn, dạng tốn:


- Bài tốn cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì?


- Bài tốn thuộc dạng tốn nào?


Sau đó 1 học sinh tóm tắt và 1 học sinh trình bày bài giải bài toán trên
bảng, cả lớp làm vào vở; so sánh bài bạn với mình để kiểm tra, đối chứng.


=> Giáo viên kết luận, củng cố bước rút về đơn vị; Củng cố các bước giải
bài toán này.


Bài 2: - Học sinh thảo luận và làm việc theo nhóm đơi. u cầu 2 học sinh
trình bày bảng (như bài tập 1)


- Giáo viên kiểm tra, nhận xét đánh giá bài của một số đối tượng trong lớp,
đặc biệt chú trong với học sinh yếu…


- Yêu cầu học sinh nêu bước rút về đơn vị.
- Củng cố cách thực hiện 2 bước giải bài toán.



- Khuyến khích học sinh giỏi lập bài tốn dạng tương tự và nêu cách giải
bài toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Học sinh nêu tên của dạng toán vừa học, nêu các bước giải và cách thực
hiện giải bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị ( kiểu bài 1)


Bước 1: ( Bước rút về đơn vị) Tìm giá trị 1 phần. (làm phép chia).
Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần ( từ 2 trở lên) ( làm phép nhân).


+ Nhấn mạnh cốt chính của kiểu bài 1 là tìm giá trị của nhiều đơn vị ( nhiều
phần)


Khi học sinh đã nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng giải được kiểu bài
2.


<i><b> 4.3/ Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên quan</b></i>
<i><b>đến rút về đơn ( Kiểu bài 2)</b></i>


<b>- Tiết 157: </b>Bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị( tiếp theo)


Các bước thực hiện như với hướng dẫn học sinh trong tiết 122 của kiểu bài
1, song khi hướng dẫn học sinh giải bài tốn:<b> “Có 35 l mật ong đựng đều vào 7</b>
<b>can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế?</b>”để học sinh
dễ nhận dạng, so sánh phương pháp giải (kiểu bài 2), tôi hướng dẫn học sinh
cách trình bày phần tóm tắt: Đặt các đối tượng có cùng đơn vị ở vào một nhóm (
35 l với 10 l), ( 7 can với … can ? ) để các em dễ xác định được cái đã biết và
cái cần phải tìm; khi trình bày tóm tắt thì đặt các đối tượng đã biết( cùng 1
nhóm) về bên, các đối tượng cần tìm về một bên . Có thể trình bày như sau:



Tóm tắt.
35 l: 7 can
10 l: … can ?


- Bước phân tích, tổng hợp bài tốn, tơi đưa ra các câu hỏi nhằm giúp các
đối tượng học sinh trung bình, học sinh yếu hiểu đúng nội dung bài toán hơn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Bài toán cần tìm gì?


+ Muốn tìm só can để dựng 10 lít mật ong ta cần biết gì?
+ Bài tốn được giải bằng mấy phép tính?


- Bước kiểm tra đánh giá: Khi trình bày bước giải thứ 2 trong kiểu bài tốn
này, tơi xác định nhiều học sinh sẽ hay nhầm lẫn phép tính chia sang phép tính
nhân của kiểu bài 1 hoặc dùng sai đơn vị đo lường nên tôi hướng dẫn học sinh
cách kiểm tra, đánh giá kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).


Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm được vào phần tóm tắt của bài các em sẽ
thấy được cái vơ lí khi thực hiện sai phép tính của bài giải như:


Trường hợp 1: 35 l : 7 can.


10 l : 2 can <b>( đúng)</b>


Trường hợp 2: 35 l : 7 can


10 l : 50can <b>( vơ lí) </b>hoặc 10 l : 5 l<b> ( vơ lí)</b>


Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng , kĩ
xảo tốt khi giải toán.



- Khi củng cố, học sinh nêu được các bước trình bày bài giải của dạng
toán liên quan đến rút về đơn vị ( kiểu 2):


+ Bước 1: Bước rút về đơn vị: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( làm
phép chia): Giống bước giải trong kiểu bài 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Giáo viên đánh giá( khi đó bằng điểm số) một số em và chốt đúng- sai;
chỉnh sửa kĩ năng trình bày của học sinh…


Với các bài tập còn lại, học sinh tự trình bày trong vở cá nhân, kiểm tra
chéo vở của nhau và nêu cách trình bày, nhận xét bài bạn…


* Giáo viên lưu ý cho học sinh cách kiểm tra và nhận xét bài của bạn bằng
cách kiểm tra kết quả các lần tính với danh số cần tìm; đặt kết quả tìm được ở
bước giải thứ 2 của bài tốn vào phần tóm tắt để nhận biết bài giải tốn đó đúng
hay sai…


Giáo viên kiểm tra, giám sát quá trình thực hành của học sinh, quá trình
giám sát đó bổ sung, giúp học sinh sửa chữa ngay khi làm bài, nhận xét chung.


<i><b> 4. 4/ Hướng dẫn học sinh luyện tập so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài</b></i>
<i><b>:</b></i>


Để học sinh luyện tập tốt 2 kiểu bài này, tôi đã hướng dẫn các em so sánh
các bước giải và đặc điểm của mỗi kiểu bài.


- Giống nhau: Kiểu bài 1 và kiểu bài 2 ở bước 1: Tìm giá trị của 1
phần( làm phép chia) (<b>Đây cũng là bước rút về đơn vị</b>)



- Khác nhau của kiểu bài 1 và kiểu bài 2 ở bước 2: Tìm giá trị của nhiều
phần:


+Kiểu bài 1 ( làm phép nhân)
+Kiểu bài 2 - (làm phép chia)


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Điều quan trọng không kém là tạo cho các em có thói quen đọc kĩ bài để
xác định được đúng dạng toán của bài cần làm.


<b> * Tóm lại:</b> Trên đây là phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải
tốt dạng toán: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị. Tơi tin rằng nếu chúng ta
làm được như vậy thì các em nắm được phương pháp giải dạng toán này tốt hơn,
chắc chắn hơn, tránh được những sai sót có thể xảy ra. Các em sẽ có được tinh
thần phấn khởi, tự tin khi giải toán.


<b>5. Kết quả đạt được:</b>


Trong suốt q trình nghiên cứu, quan sát học sinh giải tốn, tơi thấy với
phương pháp giải tốn mà tơi đã thực hiện, các em học sinh lớp tôi đã giải tốn
đúng, chính và rất nhớ tên dạng tốn cũng như các cách trình bày, học tập hứng
thú hơn. Với phương pháp này tôi đã trang bị cho các em vốn kiến thức, phương
pháp cơ bản để các em giải dạng tốn này khơng nhầm lẫn, sai sót, chất lượng
học của các em được nâng lên rõ rệt. Dạy xong kiểu bài 1, so với năm học
2012-2013 thì khóa học năm 2012-2013- 2014, các em làm bài tốt hơn nhiều. Nhìn chung,
các em được giải tốn, so sánh cách giải của 2 kiểu bài này, cho nên các em làm
bài chính xác cao, chất lượng khả quan. Kết quả đó cho chúng ta thấy có
phương pháp tốt thì học sinh làm bài tốt hơn. Chất lượng học của học sinh
khơng tự dưng mà có được, mà địi hỏi mỗi người giáo viên chúng ta biết
phương pháp truyền đạt tới từng đối tượng học sinh. Nhiều đồng chí cho rằng
dạng tốn này dễ. Song, khơng hẳn như vậy, nếu chúng ta truyền đạt kiến thức,


phương pháp hời hợt thì các em dễ dàng nhầm lẫn ở bước 2 của 2 kiểu bài đó,
cũng có khi nhầm cả sang dạng toán khác. Cho nên dạy toán ở dạng toán này,
chúng ta càng cẩn thận, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng tiếp thu và làm bài càng
tăng lên, các em học toán tự tin hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên
trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng toán liên quan đến rút về đơn vị, cho
nên khi hướng dẫn học sinh giải tốn nói chung, giải dạng tốn liên quan đến rút
về đơn vị nói riêng chúng ta cần phải:


- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học tốn thì
các em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích
hợp.


- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải tốn bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó.


- Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm
tịi, phát hiện đường lối trong giải toán.


- Thường xuyên thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm
chán.


- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.


- Phải coi việc giải tốn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải kiên
trì tìm và phát hiện ra “ chỗ hổng” sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn
luyện.



- Nên động viên, khuyến khích các em có đưa ra phương pháp giải gần hợp
lí, tránh đưa ra tình huống phủ định ngay.


- Gần gũi, động viên những em học yếu mơn Tốn để các em có tiến bộ,
giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.


<b>6, Điều kiện áp dụng nhân rộng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.</b>
<b>1. Kết luận</b>


Một lần nữa tôi có thể khẳng định: "<b> Phương pháp dạy học sinh lớp 3</b>
<b>giải bài toán lên quan đến rút về đơn vị”</b> đã góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Tốn ở lớp 3 nói riêng và mơn Tốn ở
tr-ường Tiểu học nói chung.


Đất nước ta vẫn đang tiếp tục xây dựng một đất nước <i><b>" Cơng nghiệp hố,</b></i>
<i><b>hiện đại hố</b></i>", địi hỏi giáo dục phải đào tạo những con người phát triển tồn
diện, có đầy đủ đức, trí, thể, mỹ, giao tiếp ứng xử tốt trong cuộc sống; năng
động, sáng tạo trong học tập, lao động và trong công tác .


Vậy giáo viên từng cấp học phải không ngừng học tập nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện trong nhà trường.


Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục phổ thông. Lớp 3
là lớp học kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, chuẩn bị chuyuển sang lớp 4( giai
đoạn giáo dục chuyên sâu), do đó giáo viên lớp 3 ( người cung cấp kiến thức, kỹ
năng), là cầu nối giữa hai giai đoạn, có trách nhiệm củng cố vững chắc kiến
thức, kỹ năng cho học sinh ở giai đoạn một, trang bị cho các em hành trang tri


thức để các em học tiếp giai đoạn hai của bậc Tiểu học. Chính vì vậy, địi hỏi
người giáo viên lớp 3 càng phải tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc
biệt là phương pháp dạy học mơn Tốn( giải tốn có lời văn) và luôn là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Người quản lý chun mơn càng phải tăng
cường vai trị trách nhiệm của mình để cùng với giáo viên nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện trong nhà trường nói chung và chất lượng giải tốn có lời văn
ở lớp 3 nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

*Đề nghị với nhà trường: Tổ chức chun đề cấp liên trường "Dạy giải tốn
có lời văn" cho học sinh các lớp, để giáo viên trong trường được giao lưu, học
hỏi kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên các trường bạn.


*Đề nghị với phòng giáo dục Cẩm Giàng:


Nội dung và phương pháp của chương trình Tốn ở các lớp thay sách nói
chung, lớp 3 nói riêng có nhiều đổi mới . Vậy tơi kính mong tổ nghiệp vụ Tốn
của Phịng Giáo dục Cẩm Giàng cùng với Phòng Giáo dục Cẩm Giàng tổ chức
thêm các cuộc hội thảo, các chun đề dạy giải tốn có lời văn ở lớp 3 nói riêng
và các lớp nói chung để chúng tôi - những người giáo viên trực tiếp giảng dạy
được nghe, được thảo luận và tìm ra phương pháp giảng dạy hay nhất, áp dụng
vào giảng dạy trực tiếp ở đơn vị lớp mình, trường mình nhằm nâng cao chất
l-ượng dạy và học trong nhà trường..


Trên đây là một số biện pháp và việc làm của tôi nhằm giúp học sinh lớp
3giải tốt các bài tốn có lời văn và đặc biệt là làm tốt các bài toán liên quan đến
rút về đơn vị. Tơi kính mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, của các
đồng chí lãnh đạo cấp trên, của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm các
cấp để đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hồn chỉnh hơn, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học.



<b>Tôi xin trân trọng cảm ơn!</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×