Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp "Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Mai" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.37 KB, 109 trang )

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
TRƯỜNG …………………
KHOA………………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm công ty xi măng Hoàng Mai
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
1
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các Doanh nghiệp sản xuất
1.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2 Khái niệm và cách phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
1.1.2.2 Phân loại về giá thành sản phẩm
1.1.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
1.2.3 Phân biệt đối tượng giữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1.1 Phương pháp trực tiếp
1.3.1.1.2 Phương pháp gián tiếp
1.3.1.2 Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
1.3.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.2.3 Chi phí sản xuất chung
1.3.1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.3.1.3 Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
1.3.1.4 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
1.3.1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo CP NVLTT
1.3.1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo ước lượng SP HTTĐ
1.3.1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí sản xuất định mức
1.3.1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở trong DNSX nhà nước và XDCB
1.3.1.4.5 Đánh giá sản phẩm dở trong Doanh nghiệp xây lắp
1
3
3
3
3
3
5
6
6
6
7
7
7

8
8
9
9
9
9
9
10
10
11
12
12
15
15
16
16
17
17
17
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
2
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
1.3.2 Tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
1.3.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
1.3.2.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
1.3.2.4 Phương pháp phân bước
1.3.2.4.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành BTP

1.3.2.4.2 Phương pháp phân bước không tính giá thành BTP
1.3.2.5 Phương pháp loại trừ chi phí
1.3.2.6 Phương pháp tính giá thành theo định mức
1.3.2.7 Phương pháp liên hợp
Phần II Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại Công ty Xi măng Hoàng Mai.
2.1 Khái quát những vấn đề chung của Công ty Xi măng Hoàng Mai
2.1.1 Lịch sử truyền thống và định hướng phát triển
2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài vụ của công ty
2.1.4.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2 Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và cán bộ kế toán
2.1.4.3 Hình thức kế toán đơn vị sử dụng
2.1.4.4 Phần mềm kế toán sử dụng
2.1.4.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
2.2 Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
2.2.1 Nội dung và công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
2.2.1.1 Nội dung của chi phí sản xuất
2.2.1.2 Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.3.1 Tổ chức khai báo ban đầu
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng theo đối tượng tập hợp chi phí
2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục
2.2.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

2.2.3.4 Tập hợp chi phí toàn Doanh nghiệp
17
17
18
19
20
20
21
22
22
22
23
23
23
27
29
32
32
36
37
39
39
40
40
40
41
41
41
42
42

42
43
43
43
51
64
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
3
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
2.2.4 Đánh giá sản phẩm làm dở
2.2.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Xi măng Hoàng Mai
2.2.5.1 Kỳ tính giá thành
2.2.5.2 Phương pháp tính giá thành
Phần III Phương hướng, biện pháp hoàn thiện
3.1 Nhận xét về công tác kế toán
3.1.1 Nhận xét chung
3.1.2 Nhận xét cô thể
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
Kết luận
75
77
78
78
79
92
92
92
92

95
97
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
4
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Lời nói đầu
Trong sự nghiệp đổi mới Đất nước - định hướng phát triển kinh tế theo nền
kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước ta đã tạo cho các Doanh nghiệp một thời cơ
mới – Tự chủ trong sản xuất kinh doanh (Những gì mà pháp luật không cấm).
Hơn thế nữa, Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO, hàng hoá Việt Nam
có điều kiện để thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Đồng nghĩa với nó là
sự quyết liệt, tàn khốc hơn của chiến trường Thương mại.
Điều đó, một mặt đó tạo cho các Doanh nghiệp phỏt huy hết khả năng tiềm
lực của mỡnh, mặt khác lại đặt các Doanh nghiệp đứng trước một thử thách to
lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt. Với quy luật cạnh tranh gay gắt ấy đũi hỏi các
Doanh nghiệp núi chung và các Doanh nghiệp sản xuất núi riờng phải tự vận
động vươn lên để có thể đứng vững và khẳng định chính mỡnh trên thị trường.
Điều này buộc các Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả với đường lối tích cực
và nhạy bén hơn.
Việc tiêu thụ sản phẩm là thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
Doanh nghiệp sản xuất. Vũ khí đắc lực để đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ là chú
trọng tới chất lượng và giá cả của sản phẩm. Muốn như vậy Doanh nghiệp phải
nhờ đến những công cô quản lý khác nhau trong đó có hệ thống Kế toán.
Bằng những con số biết nói Kế toán phải phản ánh một cách chính xác, đầy
đủ và kịp thời trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó có
nghĩa là thông qua kế toán, Doanh nghiệp không những tính được sản lượng sản
xuất ra mà cũn tớnh được lượng chi phí bỏ ra để sản xuất tiêu thụ sản phẩm và
đồng thời tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận.

Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, biện pháp đó cũng mang lại sự tiết kiệm
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
5
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Một vấn đề đặt ra là Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: phân bổ hợp lý các chi phí phát
sinh, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm so sỏnh với giá thành dự
kiến để xác định được lói, lỗ trong sản xuất
Như vậy có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một khâu quan trọng trong phần hành Kế toán, góp phần đắc lực tham
mưu cho các nhà quản lý điều hành có hiệu quả. Nú sẽ xuyên suốt cùng với quá
trình hoạt động sản xuất của mỗi Doanh nghiệp.
Nhận thức được điều này trong thời gian thực tập tại Công ty xi măng Hoàng
Mai Tôi đó đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm” cho báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo còn bao gồm 3 phần cơ bản sau:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giỏ thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng công Tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Mai.
Phần 3: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàng Mai.
Mặc dù bản thân đó rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
cô giáo, của các anh chị trong phòng Tài chính kế toán nhưng do thời gian và
trình độ hiểu biết, nhận thức còn ở bước đầu tiếp cận thực tế nên những gì trình
bày trong bài báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót.Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của thầy cô giáo, của các anh chị trong phũng Tài chính

kế toán cũng như của các bạn để tôi hoàn thiện hơn nữa bài báo cáo này .
Tôi xin chân thành cảm ơn
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
6
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Sinh viên
Đậu Thị Thuỷ
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các khoản chi phí khác mà đơn vị đó bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch các giá trị của các
yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá.
Theo luật kế toán thỡ chi phí sản xuất là tổng các khoản làm giảm lợi ớch kinh tế
trong kỳ kế toán dưới dạng tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ phải trả làm giảm vốn chủ sở hữu, không có các khoản chi cho các
cổ đông hoặc các chủ sở hữu vốn.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tớnh chất kinh tế của
chi phí:
Căn cứ vào nội dung kinh tế đó sắp xếp chi phí sản xuất thành từng loại (yếu
tố chi phí) không phân biệt công dụng và địa điểm phát sinh chi phí:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: Là toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,

phụ tựng thay thế dựng cho sản xuất và quản lý sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội
sản xuất).
- Chi phí nhân công: Là số tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương
của công nhân viên bộ phận sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao trong
tháng (kỳ) đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất ở phân
xưởng (tổ, đội sản xuất).
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
7
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua từ
bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí, thuê nhà, sửa chữa dùng cho
sản xuất và quản lý sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội sản xuất).
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Tác dụng: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố. Nó đánh giá tỡnh
hỡnh thực hiện dự toán chi phí, là căn cứ đế lập kế hoạch tiền lương, kế hoạch
căn cứ vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động và là căn cứ để Nhà nước tính thu
nhập quốc dân Tuy nhiên cách phân loại này không cho biết được chi phí sản
xuất là bao nhiêu trong tổng chi phí của Doanh nghiệp.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí (theo khoản mục).
Sắp xếp các chi phí có công dụng giống nhau thành một loại không phân
biệt đến nội dung chi phí (nguồn gốc chi phí).
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu
tạo nên thực thể của sản phẩm sản xuất như: VD đối với ngành sản xuất xi măng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Vôi, sét, thạch cao, Bazal, vỏ bao chi phí

này được tính trực tiếp cho sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi
phí sử dụng vào mục đích sản xuất chung và ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền công, tiền trớch bảo
hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm, chi phí này tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra. Không tính vào
khoản mục này số tiền thưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý Doanh nghiệp và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở phân
xưởng (tổ, đội sản xuất ) ngoài 2 khoản mục trực tiếp đó nêu trên.
Tác dụng: Theo cách phân loại này thì chủ thể quản lý chi phí sản xuất theo
khoản mục, theo định mức. Nó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
phẩm, phân tích hoạt động kinh tế và căn cứ để lập kế hoạch giá thành kỳ sau.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
8
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm sản xuất ra.Có nghĩa là các chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi
của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí này thường là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu động lực, tiền lương nhân công trực
tiếp sản xuất, hàng hoá đại lý
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi số
lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó, chi phí
cũng được xem như là một khoản chi phí chi ra một lần mà không rút về được:
chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị trong
phạm vi cho phép, khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên thì chi phí cố định
không thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị sẽ giảm đi.

- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi
phí thuộc loại này gồm chi phí thuê bao điện thoại, hợp đồng thuê xe giới hạn
Km.
Tác dụng: Phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm
tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ kế toán để ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất ra nhiều loại sản phẩm cần phân
bổ cho nhiều đối tượng kế toán theo tiêu chuẩn nhất định.
Tác dụng: việc phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của Chi phí.
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
9
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau được tổng hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí quản lý phân xưởng
Tác dụng: Giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hạ giá
thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất thích hợp với từng
loại đó.
1.1.2 Khái niệm và cách phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản
phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm nhất.
Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động của Doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại về giá thành sản phẩm:
1.1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào chu kỳ sản xuất và
không thay đổi trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm kế hoạch.
- Giá thành định mức: Được xây dựng cho một đơn vị sản phẩm trên cơ sở các
chi phí định mức hiện hành. Nó được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất.
Tổng giá thành = Giá thành đơn vị x khối lượng sản phẩm
định mức định mức sản xuất thực tế
- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở chi phí thực tế và khối lượng sản
phẩm thực tế. Nó được tiến hành sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
1.1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
- Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
10
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
- Giá thành toàn bộ : Là toàn bộ chi phí bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán

hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
1.1.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Giống nhau:
Về bản chất cả giá thành và chi phí đều biểu hiện bằng tiền của lượng lao
động hao phí.
- Khác nhau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang của từng kỳ trước chuyển sang và những sản phẩm
đã hoàn thành.
- Mối quan hệ:
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao
vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay tiết kiệm về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất. Giá thành được coi là xuất phát điểm để xác định
giá cả, là giới hạn tối thiểu về giá cả. Chênh lệch giữa giá thành và giá cả càng
lớn thì càng có lợi cho Doanh nghiệp để có điều kiện tích luỹ và tái sản xuất mở
rộng.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, vận
dụng phương pháp tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo từng đối tượng
và bằng các phương pháp thích hợp nhằm cung cấp các số liệu cho việc tổng hợp
chi phí cho khoản mục theo từng yếu tố.
- Tính giá thành sản phẩm theo đúng khoản mục chi phí sản xuất mà Chế độ
quy định.

Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
11
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
- Định kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp
số liệu cho việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác lập đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra
chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là: Toàn bộ quy trình sản xuất của Doanh
nghiệp, từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ, từng phân xưởng tổ đội sản
xuất, từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng công trình xây dựng, từng đơn
đặt hàng
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí là:
- Đặc điểm quy trình sản xuất
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
- Loại hình sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành:
Là những thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm, dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
+ Doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là

từng giai đoạn chế biến.
+ Doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu song song thì các bộ phận cùng gia công
chế biến độc lập với nhau. Đối tượng tính giá thành là chi tiết các bộ phận của
sản phẩm và thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
12
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là loạt sản phẩm có
quy cách kích cỡ khác nhau.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm,
từng đơn đặt hàng hoàn thành.
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng thành phẩm và bán thành phẩm:
Khi bán thành phẩm có tính chất là hàng hoá thì bắt buộc phải tính giá thành của
bán thành phẩm và thành phẩm.
1.2.3 Phân biệt đối tượng giữa kế toán chi phí SX và tính giá thành
- Giống nhau:
Về bản chất đều là các phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Vì thế trong
nhiều trường hợp 2 đối tượng này trùng nhau.
- Khác nhau:
+ Khái niệm đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất rộng hơn vì có thể là
nơi gánh chịu chi phí cũng có thể là nơi phát sinh chi phí.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành khi
doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành:
quy trình công nghệ sản xuất có nhiều sản phẩm khác nhau hoặc tạo ra một loại
sản phẩm nhưng có quy cách phẩm cấp khác nhau.
+ Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất là một đối tượng tính giá thành.

Mặt khác, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế
toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép sổ ban đầu và tổ chức tập hợp phân
bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho Doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý
kiểm tra, việc tiết kiệm chi phí ,thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định
đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá
thành thích hợp, phục vụ cho việc kiểm tra và quản lý tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1.1 Phương pháp trực tiếp:
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
13
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng chịu chi phí.
Nội dung: Tổ chức ghi chép trên chứng từ gốc chi phí có liên quan đến đối
tượng chịu chi phí, cuối tháng tổng hợp các chi phí đó lại và ghi thẳng vào tài
khoản cấp 1 và tài khoản chi tiết.
1.3.1.1.2 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí.
Nội dung: Tổ chức ghi chép trên chứng từ gốc chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng, cuối tháng tổng hợp lại và ghi vào tài khoản cấp 1. Sau đó chọn tiêu
thức phân bổ và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí và ghi
vào tài khoản cấp 2 hoặc tài khoản chi tiết.
Tính hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ(C)

H=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ(T)
Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng(Cn):
Cn = H* tn ; T= ∑ tn
Trong đó: tn là tiêu chuẩn phân bổ đối tượng n.
1.3.1.2 Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNLVLTT):
Bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán sản phẩm mua
ngoài, bán thành phẩm trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí: sử dụng phương pháp trực tiếp.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
thì sử dụng phương pháp gián tiếp.
- Tiêu thức phân bổ:
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
14
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
+ Đối với nguyên vật liệu chính bán thành phẩm: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch hoặc theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính thực tế, theo giờ máy chạy, theo khối lượng
sản phẩm sản xuất.

Để xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ ta
áp dụng phương thức sau:



= + - -
Công thức này được tính cho từng thứ nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá trị phế liệu thu hồi chỉ ghi giảm chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử
dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản: 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Các tài khoản liên quan: 152, 111, 112, 141, 311, 331
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận và theo từng
đối tượng tính giá thành.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
15
Trị giá thực
tế của
nguyên
liệu, vật
liệu trực
tiếp đưa
vào sử
dụng kỳ
này
Trị giá
nguyên
liệu,vật liệu
không sử
dụng hết để
lại kỳ sau
hoặc nhập
kho
Trị

giá
phế
liệu
thu
hồi
Chi phí
nguyên
liệu, vật
liệu trực
tiếp thực tế
sử dụng
trong kỳ
Trị giá
nguyên liệu,
vật liệu trực
tiếp kỳ
trước sử
dụng không
hết chuyển
sang kỳ này
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
1.3.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất tính vào chi phí.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi tiết.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

Tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
- Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất: Tiêu chuẩn phân bổ là chi phí
tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Đối với tiền lương phụ: Được phân bổ theo tiền lương chính.
- Đối với các khoản trích theo lương thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính
theo số tiền lương của công nhân đã tập hợp hoặc đã phân bổ cho từng đối
tượng.
Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT sử dụng TK 622- CPNCTT
Các tài khoản liên quan: 334, 335, 338, 154,
Việc tính và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trong bảng
phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.1.2.3 Chi phí sản xuất chung ( CPSXC).
CPSXC là những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong
phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. CPSXC bao gồm: Chi phí
tiền công cho nhân viên phân xưởng…, chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
chung, chi phí công cô dụng cô, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Trường hợp một phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho từng loại sản phẩm đó
theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp phân bổ cô thể của từng loại CPSXC như sau:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong đó khấu hao máy móc thiết bị sản xuất
liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tính cho đối tượng đó. Nếu liên quan
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
16
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ chi phí khấu hao theo các tiêu chuẩn như
giờ máy chạy thực tế, định mức chi phí khấu hao.

- Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm nếu theo dõi trực tiếp cho từng
đối tượng bằng đồng hồ đo thì dùng phương pháp trực tiếp, nếu liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải phân bổ gián tiếp theo tính chất như: chi
phí định mức,
- Những chi phí sản xuất chung còn lại được tập hợp và phân bổ cho đối tượng
chịu chi phí theo tiền lương nhân công sản xuất, định mức chi phí giờ công của
công nhân sản xuất.
Các tài khoản liên quan: 334, 338, 152, 153, 142, 242, 214, 111, 112,
331,154,
1.3.1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Mục đích: Nhằm tổng hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở đó tính giá thành cho những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Phương pháp tổng hợp: Cuối tháng kết chuyển CPNLVLTT, CPNCTT sang
tài khoản 154 theo từng đối tượng tính giá thành đồng thời khoá sổ TK 627, tính
toán phân bổ và kết chuyển sang tài khoản 154.
Tài khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 được mở chi tiết cho từng sản phẩm, từng phân xưởng
Phương pháp hạch toán:
1. Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154: chi tiết theo từng đối tượng
có TK 621- CPNVLTT
có TK 622- CPNCTT
có TK 627- CPSXC
2. Phản ánh phế liệu thu hồi, bồi thường vật chất phải thu:
Nợ TK 152, 138(8),334
có TK 154(chi tiết)
3. Phản ánh giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 155,157,632
có TK 154( chi tiết)
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Công ty xi măng Hoàng Mai
17
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Trình tự hạch toán được thông qua sơ đồ sau:
Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
TK152 TK 621(Ctiết) TK154(C.tiết) TK152
(1a) TK152 Phế liệu thu hồi do sản phẩm
TK111,112,331 (1b) hỏng
(2) TK133 Kết chuyển chi phí nvl
trực tiếp (Cp hợp lý)
TK334 TK622(Ctiết) TK138
(3)
TK335 Bồi thường phải thu do sản
xuất hỏng
(4) Kết chuyển chi phí NC
TK338 trực tiếp
(5)
TK334 TK627(C.tiết) TK155
(6) Giá thành sản xuất sản phẩm
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
18
Tk 621,627

(8)








Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
TK338
nhập kho TK632
TK 152 Kết chuyển CPSXC
(7)
(Chi phí hợp lý) Giá thành sản xuất thành phẩm
TK 153
bán không qua kho

TK 142 (12) TK 157
TK 214
(9) Giá thành sản xuất sản phẩm
TK 111.112.141 gứi bản không qua kho
(10)
TK 331,111, 112
(11)

Trong đó:
(1a): Trị giá nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
(1b): Trị giá NVL xuất dùng chưa sử dụng hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi
(2): Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất không qua nhập kho
(3): Lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân sản xuất
(4): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(5):Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân sản xuất
(6): Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng
(7): Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chung

(8): Chi phí CCDC phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, đội sx
(9): Chi phí khấu hao tài sản cố định.
(10): Chi phí bằng tiền khác
(11): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
19
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
(12): Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ, các khoản hao hụt mất
mát hàng tồn kho vượt định mức sau khi trừ đi phần bồi thường của các tổ chức
cá nhân.
1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các TK 621,
TK 622,TK 627 để tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC như phương pháp kê
khai thường xuyên, chỉ khác nhau ở các tài khoản hàng tồn kho cô thể: Tài
khoản 154 được sử dụng để kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tài
khoản 631 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất hợp lý toàn doanh nghiệp;
Các tài khoản hàng tồn kho khác (TK 152;TK 153) được thay thế bằng TK 611.
1.3.1.4 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình gia công chế biến
hoặc đang lắp ráp đế tạo ra thành phẩm.
- Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định phần chi phí sản xuất tính cho khối
lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác cần xác định chính xác khối lượng sản
phẩm làm dở, xác định chính xác mức độ chế biến hoàn thành và phải vận dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở:

1.3.1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo CPNVLTT
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm làm dở chỉ tính phần CPNVLTT còn
các chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC) không tính cho sản phẩm làm dở mà
tính hết cho sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn đó.

Dđk + CN
Dck = x Qd (1)
Qsp + Qd
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
20
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Trong đó: CN: chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
Dđk: chi phí sản xuất của sản phẩm dở đầu kỳ
Dck: chi phí sản xuất của sản phẩm dở cuối kỳ
Qsp: khối lượng sản phảm hoàn thành
Qd: khối lượng của sản phẩm dở cuối kỳ
Đối với các Doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì giá trị sản phẩm
dở các giai đoạn sau được tính theo giá trị bán thành phẩm ở các giai đoạn trước
chuyển sang.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Áp dụng: Đối với các Doanh nghiệp CPNVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất, các chi phí khác (chi phí chế biến) chiếm tỷ trọng nhỏ.
CPNVLTT bỏ ra một lần từ đầu quá trình sản xuất.
1.3.1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ chế biến hoàn thành để
quy đổi ra khối lượng hoàn thành tương đương sau đó tính lần lượt từng khoản

mục chi phí cho khối lượng sản phẩm làm dở như sau:
- Đối với những chi phí bỏ ra một lần từ đầu quá trình sản xuất thì tính theo công
thức của phương pháp 1.
- Đối với các chi phí bỏ ra theo mức độ chế biến:

Dđk+C
Dck = x Q’d (2)
Qsp+Q’d
Q’d = Qd x %
Trong đó: Q’d: khối lượng sản phẩm dở quy đổi ra sản phẩm hoàn thành
%: tỷ lệ hoàn thành
Đối với các Doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục
chi phí của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau tính cho khối lượng sản
phẩm làm dở giai đoạn sau theo công thức 1.
Ưu điểm : Độ chính xác tương đối cao
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
21
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Nhược điểm: Tính toán phức tạp
Áp dụng đối với các Doanh nghiệp chi phí chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ chế biến hoàn thành 50% là trường hợp
đặc biệt của đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
1.3.1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang. Xác định
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của
từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công
thức:

Chi phí sản phẩm = Khối lượng sản phẩm x Định mức
dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ chi phí
1.3.1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở trong Doanh nghiệp sản xuất Nhà nước
và xây dựng cơ bản.
1.3.1.4.5 Đánh giá sản phẩm dở trong Doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2 Tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Theo phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn
xen kẽ liên tục.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì tương ứng với nhau.
- Kỳ tính giá thành bằng với kỳ báo cáo (tháng, quý).
VD: Tính giá thành của sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than, quặng, kim
loại
- Trường hợp cuối kỳ có sản phẩm dở dang mà không ổn định cần tổ chức đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp xác định giá trị sản
phẩm làm dở cuối kỳ :
+Theo CPNVLTT
+ Theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+ Theo chi phí sản xuất định mức.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
22
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
- Tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục
Z = Dđk + C - Dck
Z
Z =
Q

Trong đó:
Z, Z : Giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất thực tế.
C : Chi phí tập hợp trong kỳ theo các đối tượng.
Dđk, Dck: Số dư đầu kỳ, cuối kỳ của sản phẩm dở dang.
Q : Sản lượng của sản phẩm lao vụ hoàn thành.
1.3.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
- Áp dụng đối với những Doanh nghiệp trong một qui trình công nghệ sản xuất
sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều
loại sản phẩm khác.
VD: Doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi
ong khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình sản xuất còn
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
- Theo phương pháp này muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm phải
căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm tính giá thành
trong đó lấy sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn căn cứ vào sản
phẩm thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số tính giá thành qui ước
cho từng loại sản phẩm để tính qui đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn
(sản phẩm có hệ số bằng 1).
Gọi Hi là hệ số tính Z qui ước của sản phẩm i
Qi là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
+ Tính qui đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn:
Q = ∑ Qi x Hi
Trong đó: Q là tổng sản lượng thực tế hoàn thành qui đổi ra sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
23
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3

Dđk + C – Dck Zi
Zi = x QiHi ; Z =
Q Qi
1.3.2.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với Doanh nghiệp mà cùng một qui
trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại với
nhiều chủng loại phẩm cấp qui cách khác: Sản xuất ống nước với nhiều kích
thước, đường kính và độ dài khác, sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ, số
khác nhau, sản xuất chè hương với nhiều phẩm cấp khác nhau
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của
nhóm sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính giá thành thực tế cho từng qui cách sản phẩm có thể áp dụng phương
pháp tính hệ số của phương pháp tỷ lệ.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ thường là giá thành kế hoạch, giá thành định mức sau đó
tính giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Tỷ lệ Giá thành thực tế cả nhóm (theo từng khoản mục)
tính giá thành =
từng khoản mục Tổng tiêu chuẩn phân bổ theo từng khoản mục
Giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính giá
thực tế từng = của từng qui cách x thành của từng
quy cách (theo từng khoản mục) khoản mục
1.3.2.4 Phương pháp phân bước.
Dùng để áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục hoặc kiểu song song.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
24

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đậu Thị Thuỷ lớp C2-TH3
Đặc điểm của loại Doanh nghiệp này: Để sản xuất ra nhiều sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn sử dụng quy trình công nghệ khác
nhau và tạo ra một bán thành phẩm, bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối
tượng chế biến của giai đoạn sau. Quá trình sản xuất có chủng loại sản phẩm ít,
khối lượng sản phẩm nhiều, thường có sản phẩm làm dở.
- Đối tượng tập hợp chi phí là chi phí phát sinh ở từng giai đoạn công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành:
+ Bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở
giai đoạn cuối.
+ Thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
- Kỳ tính giá thành là tháng phù hợp với kỳ tập hợp chi phí.
Từ 2 cách xác định đối tượng tính giá thành ta có hai cách phân bước sau:
1.3.2.4.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
(BTP) hay còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được
theo từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính
tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ
thế tiếp tục tính cho đến khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn
công nghệ sản xuất cuối cùng.
- Giai đoạn 1 : Z1 = Dđk1 + C1 – Dck1
- Giai đoạn 2 : Z2 = D đk2 + Z1-2 + C2 – Dck2
(Z1-2: Giá thành giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2)

- Giai đoạn n: Zn = Dđkn + Zn-1-n +Cn – Dck
(Zn-1-n: Giá thành giai đoạn n-1 chuyển sang giai đoạn n)
Có 2 cách kết chuyển tuần tự:
+ Kết chuyển tuần tự tổng hợp là giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau bằng

con số tổng hợp.
+ Kết chuyển tuần tự từng khoản mục là giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn
sau theo từng khoản mục chi phí.
Chuyên đề: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty xi măng Hoàng Mai
25

×