Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Tài liệu Quản trị tài chính quốc tế - Khủng hoảng nợ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.94 KB, 33 trang )


Quản trị tài chính
quốc tế
Khủng hoảng nợ


NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái quát về khủng hoảng nợ
II. Nguyên nhân
III. Diễn biến
IV. Ảnh Hưởng
V. Giải Pháp
VI. Bài học kinh nghiệm


Khái quát về khủng hoảng nợ
1. Khủng hoảng nợ quốc tế
Các nước có thu nhập thấp, các nước có thu nhập trung bình vay nợ
nước ngoài nhưng mất khả năng thanh toán hay nói cách khác
khoản tiền nợ nước ngoài vượt quá khả nămg kiêm tiền và không
còn khả năng trả nợ.
2. Các nước được xếp vào Danh sách nợ thế giới gồm:

2.1. Nhóm những nước có thu nhập trung bình mắc nợ nghiêm
trọng (SIMICs), có đặc điểm:

Thứ 1: Thu nhập bình quân đầu người: 750$ đến 8.955$/năm

Thứ 2: Giá trị hiện tại của tổng nợ nước ngoài so với GDP tối thiểu là
80%


Thứ 3: Giá trị hiện tại của tổng nợ nước ngoài so với giá trị xuất khẩu
hµàg hoá và dịch vụ tối thiểu là 220%.

2.2. Nhóm những nước có thu nhập trung bình mắc nợ vừa phải
(MICMICs)

2.3. Nhóm những nước có thu nhập thấp mắc nợ nghiêm trọng
(SILICs)

2.4. Nhóm những nước có thu nhập thấp mắc nợ vừa phải
(MILICs)


NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG NỢ
1. Con nợ vay quá nhiều và chủ nợ cho vay quá
mức
2. Các nước cho vay không quan tâm nhiều đến
khả năng thu nhập về xuất khẩu của con nợ
hay mức độ hiệu quả của quản lý trong nước
về các chính sách tài chính tiền tệ hay ngoại
thương của nước con nợ.
3. Những cơn sốc về kinh tế toàn cầu và những
chính sách kinh tế ở nhiều nước vay nợ đã
dẫn đến cuộc khủng hoảng



Những cơn sốc về kinh tế
NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG NỢ
1. Cuộc suy thoái sâu sắc của thế giới diễn ra

một phần do đợt tăng giá dầu lửa trong thời
gian 1979 đến 1981làm giảm sút các khoản
thu nhập xuất khẩu của nhiều nước mắc nợ

2. Tăng vọt về lãi suất cho vay trên thế giới
những năm 1979 đến hết năm 1983 khiên
các nước nợ càng khó khăn


DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ

Ngày 12 tháng 8 năm 1982, Chính phủ
Mexico ra tuyên bố Mexico mất khả năng
hoàn trả nợ vay 80 tỷ USD cho các ngân
hàng quốc tế

Một số nước kém phát triển cũng ra tuyên bố
rằng họ cũng đang gặp phải những khó khăn
lớn trong việc hoàn trả nợ vay nước ngoài.


1.Mối quan hệ lợi ích giữa các nước :

Nước kém phát triển có thu nhập thấp, nguồn
vốn khan hiếm -> tồn tại nhiều cơ hội đầu tư
trong nước, có tiềm năng thu lợi nhuận cao.
Ngoài ra, do tỷ lệ “vốn/nhân công” thấp làm
cho hiệu quả của tư bản sẽ cao.
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ




Các nước phát triển có thu nhập cao , thị
trường vốn phát triển, trong khi đó tỷ lệ
“vốn/nhân công” lại quá cao làm cho hiệu
quả biên của tư bản thấp, dẫn đến hạn chế
các cơ cấu đầu tư trong nước có khả năng
sinh lời cao.
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ



Thấy được lợi ích từ việc đầu tư cho vay nợ,
các nước phát triển tăng dần khoản nợ cho
các nước kém phát triển vì họ cho rằng có
thể được tận dụng được nguồn nguyên liệu
từ các nước kém phát triển để hỗ trợ tái thiết
và tăng trưởng kinh tế của các nước phát
triển
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ


2. Khởi nguồn của khủng hoảng nợ:

Bắt đầu từ cú sốc giá dầu lần thứ 1 vào
tháng 10 năm 1973. Giá dầu tăng gấp 4 lần,
làm giảm năng lực xuất khẩu của các nước
kém phát triển

Kết quả làm thâm hụt cán cân thanh toán

vãng lai của các nước kém phát triển. Điều
kiện thương mại các nước kém phát triển bị
sói mòn nghiêm trọng
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ



Các nước OPEC đã ưu tiên gửi tiền tại trung
tâm tài chính của các nước phát triển

Khi đã hút được nguồn vốn khổng lồ trong
tay thì các ngân hàng quốc tế tập chung đầu
tư vào khu vực có tiềm năng tăng trưởng
kinh tế là châu Mỹ La Tinh với lãi xuất thả nổi
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ


3. Những dấu hiệu của khủng hoảng nợ:

Năm 1979 các nước OPEC tăng giá dầu lần
thứ 2 khiến các nước công nghiệp hóa đã
phản ứng mạnh mẽ, thông qua các biện
pháp kiên quyết nhằm hạn chế hậu quả gây
áp lực lạm phát do giá nhập khẩu dầu tăng
cho dù tỉ lệ thất nghiệp có tăng nên.
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ



Trong thời gian này, hầu hết các nước phát

triển (Mỹ, Pháp, Italia, Nhật…) cũng áp dụng
chính sách thặt chặt tiền tể để kiểm soát lạm
phát.

Các nước kém phát triển lại ưu tiên vay nợ
để tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai, kết
quả là nợ nước ngoài tăng nên (nợ 336 tỷ
USD vào năm 1976 nên con số 662 tỷ USD
vào năm 1982).
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ



Một nguyên nhân khác làm cho nợ nước
ngoài của các nước kém phát triển tăng là do
thâm hụt ngân sách Mỹ tăng nên nhanh
chóng làm cho mức lãi xuất LIBOR bằng
USD tăng (tỷ lệ lãi xuất năm 1978 là 9,5%
tăng lên 16,6% vào giữa năm 1981) góp
phần làm suy thoái nền kinh tế thế giới trong
thời kỳ từ năm 1981 đến 1983.
DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ



Một dấu hiệu khác của khủng hoảng nợ nữa
đó là việc chính phủ Mỹ đi vay nhiều cộng
với lãi xuất cao, khiến cho lãi suất toàn cầu
tăng theo, các nước nợ không có khả năng
chi trả.

DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ


4. ẢNH HƯỞNG CỦA
KHỦNG HOẢNG NỢ
1.Với các nước vay nợ:

Vỡ nợ dẫn đến mất khả năng vay nợ trong
tương lai. Bị quốc tế cấm vận nhập khẩu
hàng hoá, những hàng hoá xuất khẩu có thể
bị tịch thu trừ nợ.

Ngoại hối dự trữ đang gửi ở các ngân hàng
nước ngoài có thể bị phong toả hoặc tịch thu.

Không thu hút vốn đầu tư sẽ làm kìm hãm
tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính trị…


2.Với các nước cho vay nợ:

Mất tiền, ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia,
ảnh hưởng đến hệ thống tài chính, ngân
hàng trong nước.

Mất cơ hội đầu tư lợi nhuận cao, giảm xuất
khẩu, ảnh hưởng đến việc làm và sự tăng
trưởng bị sụt giảm…
4. ẢNH HƯỞNG CỦA
KHỦNG HOẢNG NỢ



3.Với các nước khác:

Nếu có một nước vay nhiều hoặc cùng một
lúc nhiều nước cùng tuyên bố vỡ nợ thì sẽ
ảnh hưởng nặng nề đến tình hình kinh tế tài
chính quốc tế- dẫn đến khủng hoảng toàn
cầu, kinh tế suy thoái, số lượng mất việc làm
tăng lên, đời sống người dân các nơi gặp
nhiều khó khăn hơn…
4. ẢNH HƯỞNG CỦA
KHỦNG HOẢNG NỢ


4. WorldBank và IMF:

Đây là 2 tổ chức giúp đỡ cho các nước
nghèo phát triển.

Việc hỗ trợ cho vay từ WorldBank và IMF
luôn đi cùng với những qui định và kiểm soát
chặt chẽ.

Nếu thiếu kiểm soát hoặc định hướng không
rõ ràng, hiệu quả … dẫn đến nước vay nợ
tuyên bố vỡ nợ thì 2 tổ chức trên cũng bị mất
tiền và ảnh hưởng uy tín…
4. ẢNH HƯỞNG CỦA
KHỦNG HOẢNG NỢ



V. GIẢI PHÁP
WB hoặc IMF và các nước cho vay phải:
1. Xem xét kỹ tất cả các dự án ở các nước vay nợ- có
phục vụ XD cơ sở hạ tầng và phát triển SX K?
2. Quản lý chặt các khi triển khai các dự án, giải ngân
từng phần theo đúng tiến độ.
3. Ép buộc các nước vay nợ phải cải cách các thủ tục
hành chính theo thông lệ tài chính quốc tế
4. Hỗ trợ và giúp đỡ bằng cách đưa các chuyên gia đến
để cố vấn và giúp đỡ không chỉ ở tất cả các mảng đầu
tư mà còn ở cả các lĩnh vực khác có liên quan- đào tạo
cán bộ…


VI. Bài học KN từ cuộc khủng
hoảng nợ với Việt Nam

Các khoản vay từ chính phủ , tư nhân và các
tổ chức quốc tế. Trong các khoản vay này có
khoản vốn ODA, trong 13 năm 1993-2006
các nhà tài trợ đã cam kết cho vay ODA: 32,6
tỷ USD

Nhưng chúng ta mới giải ngân được 15,9 tỷ
USD (bằng: 48,8% cam kết), trong đó vay: 12
tỷ USD còn lại là viện trợ (3,9 tỷ USD).




Phần lớn các hiệp định vay vốn ODA đều có
lãi suất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài:
45% hiệp địng vay đã ký có mức lãi suất <
1% thời hạn vay 30 năm, trong đó có 10 năm
ân hạn; 40% hiệp định vay có lãi suất 1-3%,
thời hạn vay từ 12 đến 30 năm, trong đó có
5-10 năm ân hạn.
VI. Bài học KN từ cuộc khủng
hoảng nợ với Việt Nam



Do ODA lãi suất thấp như vậy, nên không ít
cơ quan thụ hưởng ODA (cả trung ương và
địa phương) đã coi vốn ODA như “tiền chùa”
nên quản lý không chặt chẽ, sử dụng lãng
phí, và có nhiều kẽ hở để tham nhũng, như:
PMU 18, các công trình bị “rút ruột” như QL
1A, QL 18, QL 3, dự án cải tạo cảng Sài Gòn,
Hải Phòng,…
VI. Bài học KN từ cuộc khủng
hoảng nợ với Việt Nam



Chúng ta quên rằng, tuy vay ODA có nhiều
ưu đãi, nhưng cũng có những ràng buộc nhất
định, như vậy ODA của nước nào, vào dự
án, công trình nào thì thường do người nước

đó chi phối như: làm nhà thầu chính, mua
thiết bị, vật tư của họ và chịu sự giám sát , tư
vấn của họ,…
VI. Bài học KN từ cuộc khủng
hoảng nợ với Việt Nam



Trong các năm 2006-2010, nước ta phải trả
nợ theo cam kết đã lên tới 11 tỷ USD, tức là
mỗi năm phải trả nợ khoảng 2 tỷ USD, nợ
nước ngoài của Chính phủ phải trả 5,5 tỷ
USD. Chính vì vậy, không ít người lo lắng
cho việc đi vay (kể cả hình thức vay ODA)
nếu chúng ta sử dụng lãng phí, không có
hiệu quả,… thì con cháu sẽ còng lưng trả nợ.
VI. Bài học KN từ cuộc khủng
hoảng nợ với Việt Nam

×