Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tài liệu Bài thuyết trình “Hiện trạng môi trường làng nghề gốm sứ Bát Tràng” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.06 KB, 25 trang )


Đề tài: “Hiện trạng môi trường
làng nghề gốm sứ Bát Tràng”

I. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi thực hiện cơ chế thị trường, các làng nghề thủ công
truyền thống ở nhiều địa phương cũng dần được phục hồi và
phát triển

Sản phẩm của các làng nghề không chỉ phục vụ nhu cầu trong
nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài, thu về nguồn lợi
lớn, cải thiện đời sống của tầng lớp dân cư nông thôn.

Như chúng ta đã biết Bát tràng là một trong những làng nghề
nổi tiếng với những sản phẩm gốm sứ hết sức tinh xảo và có
giá trị kinh tế cao. Làng gốm Bát tràng không những chỉ sản
xuất ra những sản phẩm gốm sứ nôi tiếng toàn quốc mà còn là
1 địa điểm du lịch nổi tiếng cho du khách các miền gần xa.


Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mà phát triển làng
nghề mang lại là những vấn đề liên quan đến ô nhiễm
môi trường.

Hầu hết các làng nghề gốm sứ đều sử dụng than củi
và than đá nên gây ra ô nhiễm môi trường như: bụi,
hơi nước, SO2, CO2, CO, NOx…

Để làm rõ hơn ảnh hưởng của việc sản xuất gốm sứ
đến môi trường chúng tôi đã chọn đề tài “hiện trạng


môi trường làng nghề gốm sứ Bát Tràng”.

II. Khái Quát chung về Bát Tràng

Bát tràng - một làng nghề sản xuất gốm truyền thống lâu đời ở
Việt Nam với lịch sử trên 500 năm. Bát Tràng nằm bên cạnh
sông Hồng thuộc vùng Đông Nam ngoại ô Hà Nội

Từ Hà Nội, có thể theo đường thuỷ từ bến chương Dương xuôi
sông Hồng đến bến Bát Tràng, cũng có thể theo đường bộ qua
cầu Chương Dương (hay cầu Long Biên) rồi theo đê sông
Hồng đến dốc Giang Cao rẽ xuống Bát Tràng (khoảng 15 km)
hoặc theo quốc lộ số 5 đến Trâu Quỳ rẽ về phía tay phải theo
đường liên huyện qua xã Đa Tốn đến Bát Tràng (khoảng hơn
20 km).

Dân số khoảng 7200 với tổng số hộ gia đình là 1650 trong đó
có 1205 hộ sản xuất các mặt hàng gốm, số còn lại làm nghề
buôn bán, dịch vụ, chỉ có 1% dân số làm nghề nông.

Bản đồ địa chính xã Bát Tràng

III. Hiện trạng môi trường Bát Tràng

Quy trình sản xuất gốm

1. Môi trường không khí.
* Thực trạng môi trường không khí ở Bát Tràng:

Sự phát triển mạnh mẽ của làng Gốm Bát Tràng là một minh

chứng cho sự phát triển kinh tế cũng như sự hội nhập của
các làng nghề nhưng bên cạnh sự phát triển đó, Bát Tràng lại
đang đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường đáng báo
động, đặc biệt là môi trường không khí.

Theo khảo sát mới đây của sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất Hà Nội, lượng bụi ở đây vượt quá tiêu chuẩn môi
trường 3 - 3,5 lần, nồng độ các khí CO2, SO2,NO2 trong
không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 – 2 lần.

* Tác nhân gây ô nhiễm:

Tác nhân gây ra chính là những lò nung than thủ công
đang chiếm một số lượng lớn trong làng. “Theo người
dân thì hiện nay cả làng có khoảng hơn 1.000 lò gốm
trong đó chỉ có chưa đầy 30% số hộ sử dụng lò nung
khí gas còn lại người dân vẫn dùng những lò nung
bằng than”

Do hoạt động giao thông: người dân, khách du lịch
đặc biệt là các xe tải lớn chuyên chở nguyên vật liệu
vào làng gốm.

Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất gốm sứ những
hoá chất dùng để nâng cao chất lượng bảo quản sản
phẩm, để làm chất liệu men, sơn vẽ… cũng gây ảnh
hưởng tới môi trường không khí.

1.2 Môi trường nước


Ô nhiễm nguồn nước ở Bát tràng là không đáng kể so
với việc ô nhiễm không khí.

Nguồn nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt và
nước thải do quá trình ngâm đất để tách các tạp chất,
một phần nước do hoat động nhào trộn than để chuẩn
bị cho quá trình nung gốm.


Vào những ngày mưa phía dưới đường làng mặc dù
đã được đổ bê tông nhưng vẫn có những vũng nước
đen ngòm bốc lên một thứ mùi khó chịu

Nước thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của
người dân ở đây không được xử lý mà thải trực tiếp
ra các ao hồ trong làng và còn được thải trực tiếp ra
sông Hồng.

1.3 Môi trường đất

Quá trình sản xuất sản phẩm gốm sứ trên đã tác động
mạnh mẽ đến hệ sinh thái và môi trường đất ảnh
hưởng đến các tính chất vật lý và hóa học của đất.

Những tác động về vật lý như xói mòn,nén chặt đất,
phá hủy cấu trúc đất và các tổ chức sinh học của
chúng do sử dụng các thiết bị, máy móc nặng, các
hoạt động xây dựng, sản xuất, khai thác…



Các loại hóa chất, khí thải của quả trình được thải
trực tiếp hoặc theo nguồn nước thải không được xử lý
đã ngấm sâu vào các tầng đất gây tích tụ các kim loại
nặng, các độc chất ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất
phân giải chất hữu cơ làm cho đất chai cứng, mất
dinh dưỡng làm đất mất tính năng sản xuất đồng thời
làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại cho
cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người.

* Các hoạt động, tác động gây ô nhiễm đất:

Qúa trình khai thác đất, đá ở các tầng mặt và dưới các tầng
sâu.

Sử dụng diện tích đất lớn xây dựng các lò, khu vực để phục
vụ cho việc sản xuất gốm sứ gây thất thoát tài nguyên đất

Các loại phế phẩm, phế liệu đất nung,gốm, sứ vỡ,xỉ than,…
không được xử lý khi vào trong môi trường đất rất khó bị phân
hủy

Sự rò rỉ từ các bãi chôn lấp,những hóa chất dùng để nâng cao
chất lượng, bảo quản sản phẩm, để làm chất liệu men , sơn vẽ
(Asen,Cr) cùng với các dòng nước thải được xả thẳng ngấm
xuống lòng đất gây ô nhiễm, suy giảm môi trường đất

Qúa trình nung, đốt đã thải ra lượng lớn khí thải vào không khí
theo nước mưa lắng đọng vào đất


1.4 Tiếng ồn, chất thải rắn

Bên cạnh việc gây ra ô nhiễm không khí, đất, nước
thì quá trình sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng còn gây ra
ô nhiễm. Hàng ngày, hàng trăm lượt xe công nông, xe
tải chở nguyên vật liệu và thành phẩm ra vào gây ra
tiếng ồn làm ảnh hưởng tới hoạt động sống bình
thường của người dân.

Trong quá trình sản xuất gốm không chỉ thải ra các
khí độc hại mà trung bình mỗi lò nung gốm bằng than
còn thải ra khoảng 2,5 tấn chất thải rắn cho mỗi mẻ
nung. Cùng với đó, phế phẩm, phế liệu đất nung gốm,
sứ vỡ, hỏng chất thành những đống bên đường hoặc
có thể chuyên chở đổ ra sông Hồng.

IV. Ảnh Hưởng

Theo thông tin được đăng tải mới đây trên trang web
của Cục Bảo vệ môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi
trường (www.nea.gov.vn), lượng chất thải sinh ra như
than, xỉ, bụi, các loại khí độc như SO2, CO2, NO2…
ở làng gốm Bát Tràng hiện nay đều vượt xa mức cho
phép. Nồng độ khí độc hại lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 1,8 đến 2 lần.

Có người đưa ra một con số kinh ngạc về lượng khói
bụi mà người dân Bát Tràng hít phải trung bình là
2kg/ngày.



Kết quả của sự ô nhiễm này đã làm gia tăng tỷ lệ mắc
bệnh trong cộng đồng cư dân nơi đây. Hơn 70% dân
số Bát Tràng mắc các bệnh về hô hấp, hơn 80% bị
đau mắt hột. Theo điều tra, cứ 100.000 người dân thì
có 126,6 người bị ung thư, trong đó 40 người bị chết
do ung thư phổ, hoặc 223 người dân thì có tới 76
người mắc bệnh đường hô hấp, 23 người bị lao…

V. Biện Pháp
1. Các biện pháp đang áp dụng

Chợ Gốm Bát Tràng đã được xây dựng, cùng với đó
hệ thống cơ sở hạ tầng như đường sá, hệ thống thoát
nước thải… cũng được đầu tư, nâng cấp.

Người ta bắt đầu cấm xe công nông trên một số trục
đường chính của làng.

Bắt đầu đưa lò ga vào trong sản xuất gốm sứ

2. Một số đề xuất của nhóm

Trồng cây xanh để hạn chế bụi, giảm nồng độ các
khí độc ( CO2 ) đồng thời tăng cường O2.

Thay thế hoàn toàn nguyên liệu cổ truyền( than,
chấu…) bằng các loại nguyên liệu sạch, ít ảnh
hưởng tới môi trường hơn như GAS


Quy hoạch và xây dựng các bãi thải đạt tiêu chuẩn
về môi trường

* Công cụ QLMT
CÔNG CỤ
Công cụ
pháp luật
Chính sách
Công cụ
kỹ thuật
quản lý
Công cụ
kinh tế
Công cụ
phụ trợ
Đánh giá
tác Động
môi trường
Luật môi
trường
Chính sách
môi trường
kế hoạch
hoá
công tác
môi trường
Thuế môi
trường
Phí và lệ phí
môi trường

Kiểm toán
môi trường
Quan trắc
môi trường
Trợ cấp
tài chính

Một số hình ảnh về làng nghề Bát
Tràng
Sử dụng than
trong quá trình
nung gốm sứ

Chất thải
rắn trong
quá trình
sản xuất
Gốm sứ



Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng QLMT. Hồ Thị Lam Trà- Lương Đức Anh.
2. />S/20078/51246.laodong
3. />4. />S/20078/51246.laodong

×