Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

BAO CAO Thuc hien nhiem vu ung dung CNTT nam hoc 20152016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.27 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD-ĐT BẮC TRÀ MY. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUỲNH THÚC KHÁNG. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: …./BC-HTK. Trà Dương, ngày. tháng. năm 2016. BÁO CÁO Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2015-2016 Căn cứ Quyết định số: 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Căn cứ Kế hoạch số: 52/KH-PGDĐT-GDTrH ngày 09/9/2013 của Phòng GDĐT Bắc Trà My về việc Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2015-2016; Căn cứ vào kế hoạch năm học 2015 – 2016 của trường THCS Huỳnh Thúc Kháng; Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin năm học 2015-2016 của trường THCS Huỳnh Thúc Kháng; Căn cứ tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ phận trong nhà trường năm học 2015-2016. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng tiến hành báo cáo quá trình thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong năm học 2015 - 2016 như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG 1. Tổng số cán bộ - giáo viên - nhân viên: 27 - Trong đó số giáo viên: 21 -Tổng số học sinh : 176 nữ: 82 -Tổng số lớp: 6 (Trong đó: 01 lớp 6; 01 lớp 7, 02 lớp 8, 02 lớp 9) 2. Thiết bị phục vụ giảng dạy đến thời điểm báo cáo: - Tổng số máy vi tính đang được sử dụng: 31 cái Trong đó: + Số máy vi tính phục vụ học tập: 21 + Số máy vi tính phục vụ quản lý: 10 . Laptop: 02 cái . Desktop: 08 cái + Số máy vi tính kết nối Internet: 17 (Trong đó bao gồm cả phòng tin học và các phòng làm việc) - Số thiết bị nghe nhìn: + Máy chiếu Projector: 01 + Ti vi: 02 cái (trong đó hỏng 02) + Đầu đĩa: 01 cái + Âm ly: 02 cái (trong đó hỏng 01) + Micro: 04 cái.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Thiết bị phát Wifi: 02 cái II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU - Trong năm học 2015-2016, cán bộ, giáo viên, nhân viên thấy rõ vai trò quan trọng trong việc sử dụng mạng Internet và các phương tiện nghe - nhìn sẵn có nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý; hiệu quả ứng dụng CNTT trong nhà trường được nâng cao. - 100% CB, GV có địa chỉ email và thường xuyên sử dụng địa chỉ email trong làm việc, trong trao đổi thông tin và truy cập hệ thống thông tin trên mạng để phục vụ trong công việc giảng dạy, quản lý. - 100% CB,GV ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và giảng dạy. III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC: 1. Ban giám hiệu đã ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 - 2016 của nhà trường (Kèm QĐ và phụ lục danh sách Ban chỉ đạo). 2. Ban giám hiệu kịp thời tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ, của Bộ GD&ĐT và các cấp ngành liên quan đến công nghệ thông tin và nhiệm vụ CNTT trong Ban Chỉ đạo ƯDCNTT và trước hội đồng sư phạm. 3. Ban chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 - 2016 và triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong BCĐ và phối hợp với các bộ phận cá nhân trong nhà trường nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ CNTT trong năm học. 4. Triển khai nội dung Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 20152016 trong hội đồng sư phạm. Tuyên truyền về tầm quan trọng ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và giảng dạy. IV. ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ NỘI DUNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CNTT 1. Xây dựng và củng cố hệ thống kết nối mạng Internet trong nhà trường: * Ưu điểm: - Hệ thống kết nối Internet các máy phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, thư viện, phòng hội đồng, phòng nghe nhìn, phòng tổ chuyên môn, phòng Đoàn đội và phòng tin học của nhà trường được duy trì hoạt động thường xuyên và hiệu quả. Trong năm học đã lắp đặt mới 01 thiết bị phát Wifi phục vụ cho CB,GV,NV sử dụng khai thác hiệu quả Internet trong công tác quản lí và giảng dạy. * Hạn chế: - Chưa thực hiện lắp đặt đường truyền kết nối Internet đến tất cả các máy tính trong phòng thực hành tin học dẫn đến trong quá trình dạy hướng dẫn thực hành cho học sinh còn chưa được hiệu quả cao. Đặc biệt, đối với học sinh khối lớp 9, trong chương trình có nội dung thực hành liên quan đến sử dụng Internet và thư điện tử, các em học sinh chưa đủ điều kiện máy tính có kết nối đầy đủ Internet để thực hành. - Thiết bị phát sóng Wifi lắp đặt ở vị trí chưa phù hợp, dẫn đến việc sử dụng Internet qua mạng không dây còn hạn chế, chưa thể phát huy tốt được hiệu quả của thiết bị Wifi. 2. Thiết lập hệ thống Email trong nhà trường: *Ưu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có địa chỉ hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng hộp thư để trao đổi thông tin và thực hiện báo cáo: STT Họ tên 1 Đặng Thị Mỹ Hậu 2 Trần Thị Xuân Thịnh 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25. Lê Cao Cường Lê Văn Minh Lê Quốc Mạnh Lê Văn Tiên Lê Thị Vân Đoàn Thị Phương Thảo Nguyễn Thị Tân Diên Huỳnh Thị Thu Hiền Trần Minh Lệ Trương Thị Thu Tâm Nguyễn Thị Tân Quyên Trần Thị Thê Lê Thị Bích Thu Nguyễn Kiều Mỹ Nguyễn Văn Tâm Nguyễn Thị Thanh Tân Nguyễn Hữu Thạo Châu Thị Hoàng Long Nguyễn Thị Thu Lan Nguyễn Thị Thanh Hà Ngô Thị Liễu Nguyễn Thị Thuỳ Dung Nguyễn Thị Hằng My. Chức vụ Hiệu trưởng PHT -CTCĐ TP tổ chuyên môn TT TCM GV GV GV GV GV GV GV GV TT TCM GV GV GV TP TCM GV GV GV Kế toán Văn thư NV y tế GV NV thư viện. Email - Các bộ phận, cá nhân trong nhà trường đã tăng cường sử dụng địa chỉ email trong làm việc, trong trao đổi thông tin và truy cập hệ thống thông tin trên mạng để phục vụ trong công việc hành chính và giảng dạy. - BGH, các đoàn thể và tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc công việc chủ yếu qua Mail. - Ban ứng dụng CNTT và các giáo viên chuyên môn tin học đã thường xuyên hỗ trợ tạo và hướng dẫn sử dụng hộp thư điện tử cho giáo viên để được thường xuyên sử dụng và thông tin liên lạc. * Hạn chế: - Trong quá trình sử dụng hộp thư điện tử, một số giáo viên lớn tuổi sử dụng và thao tác chưa được thành thạo dẫn đến hiệu quả công việc chưa được cao. Đa số giáo viên chưa có lắp đặt Internet tại gia đình nên việc truy cập hộp thư để nắm thông tin thông báo cũng chưa được kịp thời. 3. Khai thác địa chỉ Website của ngành và truy cập website của trường *Ưu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Các bộ phận trong nhà trường thường xuyên truy cập, khai thác và trao đổi thông tin qua hệ thống website của Phòng GD&ĐT, qua kênh điều hành tác nghiệp, qua Website của trường và thu thập thông tin trên Internet phục vụ công việc. - Ban ứng dụng CNTT Tổ chức hướng dẫn phổ biến cho cán bộ, giáo viên khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website: + Bộ GD&ĐT: Tại địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn + Sở GD&ĐT: Tại địa chỉ + Phòng GD ĐT Bắc Trà My: ( + Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng: - Thành lập Ban quản lý và điều hành Website nhà trường. Phân công công việc cụ thể cho các thành viên phụ trách các mảng thông tin trên Website và thường xuyên cập nhật nội dung. Mời các thầy cô giáo trong trường có khả năng, năng lực cùng tham gia vào công tác viết bài tin, và đăng tải lên Website của nhà trường. - Qua trang Web của trường, giáo viên cũng đã tích cực truy cập, chia sẽ bài giảng và các tư liệu trong quá trình dạy học. * Hạn chế: - Chưa thực hiện triển khai việc sử dụng trang Web của nhà trường đến học sinh, dẫn đến học sinh cũng chưa tham gia viết bài đăng trên Website trường. - Hoạt động của các thành viên trong ban ứng dụng CNTT cũng chưa phát huy được hiệu quả trong những nhiệm vụ được phân công, do vậy tài nguyên trên website của nhà trường cũng còn chưa đa dạng. 4. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học * Ưu điểm: - Ban ứng dụng CNTT hỗ trợ, hướng dẫn cho GV tự triển khai tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học: sử dụng các tư liệu từ Internet, sử dụng các phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học các môn khoa học tự nhiên, … - 100 % giáo viên soạn bài trên máy tính. Mỗi giáo viên đã thực hiện đảm mỗi học kỳ phải có ít nhất 2 bài giảng có ƯDCNTT. Các thầy cô giáo đã thực hiện hiệu quả việc sử dụng bài giảng trình chiếu trong thao giảng, trong báo cáo chuyên đề. - Đã thực hiện dạy môn tự chọn Tin học cho học sinh toàn trường. Giáo viên đã lồng ghép giáo dục cho HS có trách nhiệm trong việc sử dụng thông tin trên Internet, khuyến khích học sinh có những sản phẩm thực hành trong quá trình học có chất lượng cao, sản phẩm có thể được nạp cho giáo viên qua địa chỉ Email của học sinh. - Trong các hoạt động: Báo cáo chuyên đề, hoạt động ngoại khoá (Hội thi rung chuông vàng, Hội thi “Câu chuyện tình huống và pháp luật”, Hội thi “Thuyết trình văn học” và các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp,… cũng đã sử dụng hiệu quả CNTT trong quá trình tổ chức. * Hạn chế:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Một số giáo viên còn hạn chế trong kỹ năng thiết kế soạn bài giảng trình chiếu, dẫn đến hiệu quả chưa cao khi sử dụng bài giảng trong dạy học. 5. Ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục * Ưu điểm: - Các bộ phận trong nhà trường đã thực hiện công khai thủ tục hành chính trên website trường để giáo viên và phụ huynh tìm hiểu. Công khai toàn bộ các kế hoạch công tác và kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường trên website. - Ứng dụng CNTT trong tổ chức các cuộc họp, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, báo cáo chuyên đề. Thực hiện đăng ký, thảo luận, nộp sản phẩm sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống trường học trực tuyến. - Ứng dụng CNTT trong việc lưu trữ hồ sơ, sắp xếp hồ sơ: Sử dụng hệ thống SMAS của tập đoàn viễn thông Viettel phục vụ quản lý thông tin học sinh, thông tin CBGVNV, quản lý sổ điểm; thực hiện các loại báo cáo về chất lượng học sinh; thực hiện thông tin liên lạc với PHHS; liên lạc với các bộ phận, cá nhân trong nhà trường. - Tất cả các cán bộ phận chủ chốt của trường đều phải sử dụng hệ thống email để tiếp nhận công việc và điều hành công việc theo lĩnh vực mình quản lý. - Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT toàn đơn vị. Ban ứng dụng CNTT cũng đã thực hiện kiểm tra giám sát việc sử dụng hệ thống SMAS của giáo viên, định kỳ báo cáo tình hình kịp thời trước hội đồng sư phạm. * Thống kê theo dõi tin nhắn của giáo viên đến PHHS qua hệ thống SMAS trong năm học 2015-2016: TT. Lớp. 1 6 2 7 3 8/1 4 8/2 5 9/1 6 9/2 Tổng cộng:. Tin nhắn tự động. Tin nhắn chủ động. 138 0 70 105 155 130 598. 1229 230 650 918 1277 1119 5423. 6. Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý * Ưu điểm - Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường: + Ban ƯD CNTT đã tổ chức tập huấn nội dung sử dụng hệ thống trường học kết nối trong quản lý sinh hoạt chuyên môn qua mạng cho tất cả giáo viên. Thực hiện cung cấp đầy đủ tài khoản cho giáo viên, thường xuyên hỗ trợ giải đáp những khó khăn khi giáo viên thực hiện sinh hoạt chuyên môn qua mạng. + Ban ƯD CNTT đã tổ chức tập huấn nội dung Thông tư 01/2011/TT-BNV v/v Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính ... + Ban ƯD CNTT thường xuyên hỗ trợ hướng dẫn sử dụng trang Website của nhà trường trong việc tra cứu thông tin, chia sẻ thông tin (bài giàng, giáo án, tin tức, tư liệu giảng dạy,…) cho toàn thể CBGVNV trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Ban ƯD CNTT hướng dẫn sử dụng thành thạo hộp thư điện tử trong việc trao đổi thông tin, nộp báo cáo,… + Ban ƯD CNTT hỗ trợ hướng dẫn kĩ thuật soạn và sử dụng bài giảng trình chiếu nhằm phát huy tích cực việc ƯDCNTT trong dạy học. * Hạn chế: - Nhà trường chưa có các tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để cán bộ, giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng. f. Đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT: * Ưu điểm: - Trong năm học, nhà trường đã được đầu tư lắp đặt 18 máy vi tính mới cho phòng Tin học, lắp đặt mới thiết bị kết nối Internet đến phòng hội đồng và phòng nghe nhìn. Đa số giáo viên tự trang bị Laptop và hòa mạng phục vụ cho việc dạy học. * Hạn chế: - Công tác kêu gọi tài trợ của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ mua sắm, sửa chữa trang thiết bị tại phòng dạy Tin học còn chưa phát huy. - Các máy phòng phòng Tin học chưa được kết nối Internet đầy đủ để phục vụ cho học sinh thực hành. VI. ĐỀ NGHỊ, ĐỀ XUẤT: - Phát huy công tác kêu gọi nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ mua sắm, sửa chữa trang thiết bị tại phòng dạy Tin học, kết nối Internet đầy đủ cho các máy tính để phục vụ cho học sinh thực hành. - Bộ phận thư viên tham mưu với BGH trường bổ sung các tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để cán bộ, giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng góp phần phát triển kỹ năng thiết kế soạn bài giảng trình chiếu, kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng, kỹ năng sử dụng hộp thư điện tử, … phục vụ trong quá trình dạy học, tiếp nhận thông tin, thông báo. - Ban ƯD CNTT cần sớm tổ chức thực hiện triển khai việc sử dụng trang Web của nhà trường đến học sinh, để học sinh có thể tham gia viết bài đăng trên Website trường. - Khuyến khích CBGVNV lắp đặt Internet tại gia đình tạo điều kiện thuận tiện hơn trong việc truy cập hộp thư để nắm thông tin thông báo được kịp thời. - Cần lắp đặt lại thiết bị phát sóng Wifi ở vị trí phù hợp, khi đó có thể phát huy tốt được hiệu quả của việc sử dụng thiết bị Wifi. Trên đây là báo cáo thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của trường THCS Huỳnh Thúc Kháng trong năm học 2015-2015. Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT (B/c); - Các tổ CM, đoàn thể; - Ban chỉ đạo; - Lưu: NT.. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

×