Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 81 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
xi măng Hải Phòng
Kế toán 39B: Khoa kế toán
1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3
I. ý nghĩa, vị trí tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3
1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính gía thành
1.1 Chi phí sản xuất 4
1.2 Giá thành
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6
II. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành 6
1. Phân loại chi phí sản xuất 7
1.1 Phân loại theo yếu tố
1.2 Phân loại theo khoản mục 8
1.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
1.4 Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc
2. Phân loại giá thành sản xuất 9
2.1 Phân theo thời gian
2.2Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 10
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 10
1. Chi phí sản xuất
1.1 Đối tượng của chi phí sản xuất
1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 11


2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 12
2.2.1 Phương pháp trực tiếp
2.2.2 Phương pháp tổng cộng
2.2.3 Phương pháp hệ số 14
2.2.4 Phương pháp tỷ lệ
2.2.5 Phương pháp loại trừ 15
2.2.6 Phương pháp liên hợp
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại hình doanh
nghiệp
15
a. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
b. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
c. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức 17
d. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
IV.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 19
A. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
a. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán
2. Hạch toán chi phí NCTT 20
a. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán 21
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ
Kế toán 39B: Khoa kế toán
2

b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán 22
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
b. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 24
B. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 26
V. Tổ chức sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 28
Phần II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành tại công ty xi măng
Hải phòng
29
I. Đặc điểm chung của công ty xi măng Hải Phòng
1. Quá trình thành lập và phát triển 32
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
3. Đặc điểm tổ chức của công ty 33
4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty XMHP 37
5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của công ty XMHP 42
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty XMHP 45
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty XMHP 46
2.1 Chi phí NVL trực tiếp 47
2.2 Chi phí NCTT 54
2.3 Chi phí sản xuất chung 60
2.4 Phương pháp hạch toán sản phẩm dở dang 67
2.5 Tính giá thành sản phẩm tại công ty XMHP
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành
tại công ty XMHP
72
I. Một số ưu điểm và tồn tại cần hoàn thiện 72
II. Một số ý kiến đóng góp 78

Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 90
Kế toán 39B: Khoa kế toán
3
Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản xuất và tính
gía thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các
doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan
tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi
phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông
tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công
tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác
đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp
với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hải Phòng luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Sản phẩm của
công ty đã được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp một
phần trong sự thành công này của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
và giá thành nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải
tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới
chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng trở thành công cụ đắc lực
hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn thiện.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty xi măng Hải Phòng,
nhận thức được việc làm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểuvề lĩnh vực này và em đã chọn tên cho luận văn tốt nghiệp
"Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng
Hải Phòng".
Luận văn chia làm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm tại
công ty xi măng Hải Phòng.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
4
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xi măng Hải
Phòng.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Em
rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán tài
chính của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý, các thầy cô trong khoa kế toán, các cô chú
trong phòng kế toán tài chính của công ty xi măng Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn
trong bài viết này.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
5
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1.ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất:
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất - nền
sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá,

người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m
C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như:
Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng, nhiên liệu. Bộ phận
này còn được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hoá)
V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này được gọi là hao phí lao động sống.
M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi
phí C và V. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng , quý, năm)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất
phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo
cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào phí
sản xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Giá thành sản phẩm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí. Để đánh giá chất
lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phải được xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả
sản xuất thu được.Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
6
A
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn
thành trong kỳ
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ tính
toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản
xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà
không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi
phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu
dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn
hao phí lao động đời sống. Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác
định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản
xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ
nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ .
sơ đồ mối quan hệ giữa Cpsx và giá thành sp
CPSX dở dang đầu kỳ B CPSX phát sinh trong kỳ D
Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : ac = ab + bd -cd
Tổng giá
thành sản
phẩm
=


chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng
chi phí phát sinh trong kỳ.
2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông
tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị
Kế toán 39B: Khoa kế toán
7
doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, được
quyền chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ
ra, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần
quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong công tác kinh
tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc xác định đúng nội dung, phạm vi
chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp
ứng những yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ
sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, xác
định đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí.
+ Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:

1. Phân loại chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc sản xuất
từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp tính toán chi phí
sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định. Để quản lý và kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng
bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc
Kế toán 39B: Khoa kế toán
8
phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình

thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm nhiều loại
khác nhau.
1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo
yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xác định và phát triển định mức vốn lưu động cũng
như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Theo qui định hiện hành ở Việt Nam.
Toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ Sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu, động lực)
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ
số lượng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ
cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ
cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính toàn bộ chi phí được theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi
phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành. Giá thành sản
phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Kế toán 39B: Khoa kế toán
9
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không
phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem làcác phí
tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát sinh.
1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra
các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ
với khối lượngcông việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành những biến phí
và định phí.
Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Cần lưu ý rằng các chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí
không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí khấu
haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu sản lượng sản phẩm thay đổi.
2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính
toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và
giá thành cá biệt, còn có các giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ.

2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
10
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được
các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật
nghiên cứu.
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2
giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết
chi phí phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ,
phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá
thành qui định. Việc phân chia này được xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích
chi phí , yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị
tính giá thành qui định. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tập hợp chi phí dựa trên căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
11

- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi
phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao
gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theogiai đoạn
công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,v.v Nội dung chủ yếu của phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tượng đã
xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán
chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối
tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất
tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành.Muốn
vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất công nghệ
của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đã được xã hội
thừa nhận, phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối
tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh

nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
12
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, phù hợp với
kỳ tình giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc lựa chon phương pháp tính
giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:
2.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn như: các nhà máy
điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ).Giá thành sản phẩm theo phương
pháp này được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=

Giá tri sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí sản
xuất phát sinh

trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ


2.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi
tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác,
dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo
2.2.3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng
thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được
mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán
Kế toán 39B: Khoa kế toán
13
Giá th nh à đơn vị SP
Tổng giá th nh sà ản phẩm ho n th nhà à
Số lượng sản phẩm ho n à
th nhà
=
căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm
kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu hệ số1)

rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính
giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc
x
hệ số qui đổi
sản phẩm từng
loại
Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá thành
sản xuất các loại
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
2.2.4. Phương pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác
như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế
toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi
phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành từng loại
Giá thành
thực tế đơn vị
SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi phí
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP

2.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản phẩm
chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượi, bia, ), để tính
Kế toán 39B: Khoa kế toán
14

=

=
n
i
QiHiQo
1
giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính,
giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng gía
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị SP
chính dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
giá trị SP
phụ thu hồi
ước tính
-
giá trị SP
chính dở
dang cuối
kỳ
2.2.6. Phương pháp tính liên hợp:

áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và
tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy Trên thực tế kế toán có thể kết
hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại hình
doanh nghiệp:
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng với khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như
các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nước, chế biến lương thực, thực phẩm Do
mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt
hàng sản xuất được mở một sổ (thẻ ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành
sản phẩm được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên
hợp.
3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của
từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của
từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số,
tỷ lệ hoặc liên hợp Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực
tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của đơn đặt
hàng đó, còn chi phí gián tiếp liên quan nhiều đến đơn đặt hàng thì được tập hợp chung cuối
mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí
này cho từng đơn và ghi vào các thẻ tính giá thành tương ứng.
Việc tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã
hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không khớp với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt
Kế toán 39B: Khoa kế toán
15
hàng mà cuối kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí trên thẻ tính giá thành tương

ứng đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết
theo yêu cầu của công tác quản lý, mặc dù cuối kỳ đơn đặt hàng chưa hình thành nhưng cần
xác định khối lượng công việc đã thực hiện trong kỳ, kế toán phải sử dụng giá thành kế
hoạch hay giá thành định mức để xác định bộ phận công việc đã hoàn thành từ đó tính ra
gía trị của khối lượng công việc dở dang.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,vật tư hiện hành và chi phí sản xuất
chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán
riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm và
phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh
lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá
thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
giá thành
định mức sản
phẩm
±
chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
chênh lệch
so với định
mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện
hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng ). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác

nhau ( theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại ). Việc
thay đổi định mức được thực hiện vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định
mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào
ngày giữa tháng thì đầu tháng sau phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí
phát sinh ngoài định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay
thoát ly định mức.
3.4. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy
trình công nghệ chế tạo nhiều sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo
một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của
bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Trong những doanh
nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến
(giai đoạn công nghệ).Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào
sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp
theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo những tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất của hàng hoá sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản
xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán
Kế toán 39B: Khoa kế toán
16
thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với
phương pháp tổng cộng hay tỷ lệ (hoặc hệ số)

Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm:
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp hạch toán này là khi tập
hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước
chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản
mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 cho đến
bước cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự
Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương án này như sơ đồ

sau:
sơ đồ 1: trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm theo phương án phân
bước có tính giá thành bán thành phẩm
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
=
Chi phí nguyên
vật liệu chính +
c h i phí
chế biến
bước 1
-
giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
bước 1.
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
=
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
+
Chi phí
chế biến
bước 2
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

bước 2
Tổng giá
thành thành
phẩm
=
Giá thành bán
thành phẩm
bước (n-1)
+
chi phí chế
biến bước
n
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
bước n

Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán
thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các
giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách đồng thời, song song
nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành
bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai
đoạn công nghệ.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
17
sơ đồ 2: trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành theo phương án phân bước
không tính giá thành bán thành phẩm
Kế toán 39B: Khoa kế toán

18
Chi phí VLC phân bổ cho th nh phà ẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho th nh à
phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho th nh à
phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho th nh à
phẩm
TỔNG GIÁ
THÀNH
THÀNH
PHẨM
Chi phí chế biến bước tính cho th nh à
phẩm
IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.1.1. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên liệu,vật liệu
phụ xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi
phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm công thức phân bổ
như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tượng

=
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
x
tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Trong đó: Tỷ lệ hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
1.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng TK 621 -
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí nhỏ hơn phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm )
Kết cấu TK 621 như sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Phương pháp hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ 3: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kế toán 39B: Khoa kế toán
19
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm tiến h nh lao và ụ dịch
vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho, phế liệu thu hồi

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVLTT
TK154
TK152
TK621TK 152.TK151.331
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.2.1. Khái niệm:
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm
đêm thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu chính. Chi phí
nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí. Trường hợp chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sản xuất mà không hạch toán
trực tiếp tiền lương phụ, các khoản phụ hoặc tiền lương chính trả theo mà người lao động
thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì ta có thể phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: theo định mức hoặc theo giờ công lao động,
khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công
trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621,
kết cấu TK621 như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622 TK 154
Kế toán 39B: Khoa kế toán
20
Tiền lương v phà ụ cấp lương
phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế phát
sinh
TK335
Trích trước lương nghỉ
phép cho CNTTSX
TK 338
1.3. Chi phí sản xuất chung:
1.3.1. Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phảm sau
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận tổ, đội sản xuất (như chi phí về tiền công
và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng )
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng cho từng địa điểm
phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Có nhiều
tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung như: phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung, theo chi phí tiền công trực tiếp
Mức chi phí sản

xuất chung phân
bổ cho từng đối
=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
x
Tổng chi phí
sản xuất chung
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí
sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu của
TK 627 như sau:
Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
21
Kế toán 39B: Khoa kế toán
22
1.3.3. Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 5: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627
TK 152, 153
TK1421, 335 TK 154
TK 331, 111, 112

1.4.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:

1.4.1.Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm là sản phẩm không thoả mãn những tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp Tuỳ theo mức độ
hư hỏng mà sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được : Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại được chi tiết
thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng
mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là sản phẩm hỏng
trong định mức. Đây là những sản hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản
Kế toán 39B: Khoa kế toán
23
Chi phí NVL,công
cụ dụng cụ
Các chi phí sản xuất
chung khác
Chi phí nhân viên
Chi phí theo dự
toán
Các khoản giảm chi phí sản
xuất chungcuối kỳ
Phân bổ hoặc kết chuyển chi
phí sản xuất chung
TK 111, 112, 152
xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được và chi phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được ) được coi là chi phí sản xuất chính
phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn
tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém

nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm ngoài định mức là sản phẩm
nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả
hoạn bất thường Do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng
không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn
thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.
Thiệt hại về sản phẩm trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Đối với giá trị thiệt hại của
những sản phẩm ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng. Đồng thời xem xét nguyên
nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp sử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi
riêng trên một trong các tài khoản như TK 1381, 154, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng
ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có ), thiệt hại thực về
sản phẩm sẽ tính vào chi phí bất thường.
sơ đồ 5: Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
24
TK 152, 153, 334,
338, 241
TK 1381.SPHNĐM
TK 821, 415
TK 1381,152
TK 154, 155, 157, 632
Chi phí sửa chữa sản
phẩm hỏng
Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Giá trị phế liệu thu hồi

v các khoà ản bồi thường
1.4.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan( thiên tai, địch hoạ , thiếu nguyên vật liệu ), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số
khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng Những khoản chi phí trong khoảng thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản
xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo
dõi ở TK 335 - chi phí phải trả.Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra
trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài
khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức ( tài khoản
154,627,1421,1381 chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất ). Cuối kỳ, saukhi trừ phần thu hồi
( nếu có, do bồi thường ), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời
kỳ. Cách hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng nghành sản xuát từng nơi phát sinh chi phí hay từng
Kế toán 39B: Khoa kế toán
25
TK 152, 334, 338, 214
TK 1421.THNSX
TK 821, 415
TK 1381,111
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
Thiệt hại thực
Giá trị bồi thường

×