Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tài liệu Tiểu luận Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lương doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.75 KB, 25 trang )

Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Tiểu luận
Tổ chức cơng tác kế
tốn lao động, tiền
lương

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

1


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Mục lục

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

2


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Lời nói đầu
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải nang động, sáng tạo,
vận dụng những khả năng sẵn có của mình và nắm bắt được cơ chế thị trường một cách
linh hoạt, kịp thời để hạch toán linh hoạt, kịp thời để hạch toán kinh doanh. Bởi hạch
toán kế toán là công cụ sắc bén không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tài chính của
các đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.
Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế,


nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp I"
cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mục đích là giúp
cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà
trường. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được
vững chắc để khi trở thành một nhân viên, một cán bộ kế tốn sẽ khơng cịn bỡ ngỡ với
công việc được giao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Sau khi dời ghế nhà trường, kết
thúc phần lý thuyết để bước vào thời gian thực tập em đã chọn cho mình một chun đề
chính đó là: "Tổ chức cơng tác kế tốn lao động, tiền lương".
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay thì tiền lương của người lao động được trả
theo mức độ cống hiến của họ, vì tiền lương là giá cả, là sức lao động mà nó được biểu
hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm phân phối cho người lao động để bù đắp hao phí lao
động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại cơng ty Khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phịng kế tốn trong cơng ty, dưới sự hướng
dẫn của các thầy cô giáo ở trường. Em đã hoàn thành chuyên đề này với 3 nội dung chính
sau:
Phần I: Khái qt về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Cơng ty khai thác
cơng trình thuỷ lợi)
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý cơng tác kế tốn "Tiền lương và các khoản
trích theo lương"
Phần III: Phương hướng - nhận xét - đánh giá và kết luận.
Do khả năng cịn nhiều hạn chế vì thế chun đề này sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn chuyên

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

3



Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
ngành kế tốn trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp I - Hà Nội và sự đóng góp ý
kiến của ban lãnh đạo, phịng kế tốn của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 26 tháng 11 năm 2003
Sinhviên
Lê Thị Hồng Hà

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

4


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
Phần I
Khái qt tình hình về cơng tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và
tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ
Đức
1. Sự ra đời của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức được UBND tỉnh Hà Tây ra quyết
định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 1974.
(Tiền thân là xí nghiệp thủy nơng - Mỹ Đức) đến tháng 12 năm 1998 thì Cơng ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức được chuyển sang doanh nghiệp nhà nước hoạt
động cơng ích gọi là "Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi".
- Theo quyết định số 146/1998/QĐ- UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 với nhiệm vụ
chính là quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi trong huyện, đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính được nhà nước cấp vốn và vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Có trụ sở ở
thị trấn Tế Tiêu với ngành nghè kinh doanh chính là vận hành tồn bộ hệ thống cơng

trình thuỷ lợi tưới tiêu nước cho nông nghiệp và cung cấp nước cho cơ sở kinh tế khác
trong huyện theo hợp đồng dùng nước giữa công ty với HTX nông nghiệp.
Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức nằm ở thị trấn Tế Tiêu về danh giới
địa chính của cơng ty là:
+ Phía Bắc giáp đường 73 và huyện Chương Mỹ/
+ Phía Đơng và phía nam giáp sơng Đáy và tỉnh Hà Nam.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hồ Bình.
Tồn huyện Mỹ Đức có 22 xã và một thị trrấn với tổng diện tích là 22.100ha, bao
gồm sơng ngịi, đồi, núi, trong đó có 9.455 ha đất, dân số 163.000 người. Có tới 90%
sống bằng nghề nơng nghiệp, ngồi ra cịn có ngành nghề thủ cơng như dệt, trồng dâu
ni tằm.
- Q trình phát triển của cơng ty
+ Q trình hoạt động và phát triển của cơng ty
Từ năm 1974 trở về trước huyện Mỹ Đức gồm có 2 hồ chứa nước, đó là hồ Tuy
Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ năm 1959 với khả năng tưới 600ha và hai trạm bơm
dầu Đức Môn và Kim Bôi) khả năng tưới 500 ha và tiêu chủ yếu nước là tự tiêu ra sông
đáy bằng các cống Đoan nữ (An Mỹ), cống gánh (Phù Lưu Tế), cống đồng dầy (Đốc Tín)

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

5


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
khơng có trạm bơm tiêu. Việc quản lý cơng trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm
nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây, được nhà nước đầu tư vốn mở rộng Hồ Quan Sơn và Hồ
Tuy Lai đồng thời xây dựng hồ mới Vĩnh An với tổng diện tích cả 3 hồ theo thiết kế là:
11.410 m3 nước. Năng lực tưới cho diện tích 1880ha. Một số trạm bơm đầu trở thành
trạm bơm điện. Và xây dựng trạm bơm Tân Độ, trạm bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà

Lạc…
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm"
công ty đã xây dựng được thêm nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
- Thực hiện nghị quyết và quá trình phát triển của nhà nước, cơng ty khai thác
cơng trình thuỷ lợi đã đạt được những thành tích đáng kể như sau:
+ Năm 1992: cá nhân và tập thể đạt danh hiệu cấp ngành:
Giám đốc: Tạ Đình Đầm
Tập thể: tổ văn phịng cơng ty
+ Năm 1993: UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua sản xuất Bộ Thuỷ lợi tặng bằng
khen.
Ban chấp hành Tổng liên đoàn Việt Nam tặng bằng khen
+ Năm 1994: tập thể, cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1995: đơn vị, tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1996: tập thể đạt danh hiệu giỏi cấp ngành
+ Năm 1997: Ban chấp hành liên đồn tỉnh tặng bằng khen. Sở Nơng nghiệp và
PTNT tặng bằng khen.
+ Năm 1998 Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen
+ Năm 2001 Liên đoàn lao động tỉnh tặng cờ thi đua
+ Năm 2002:
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua phát triển nông nghiệp nông
thôn 5 năm (1997-2002).
- UBND huyện tặng giấy khen công đồn cơng ty đã có thành tích xuất sắc trong
hoạt động cơng đồn 5 năm (1997-2002).
Đạt được những kết quả trên cơng ty phải có rất nhiều cố gắng trong quá trình
quản lý cũng như trong các hoạt động.
Tiến tới 2004 Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi đang có chiều hướng mở rộng
các cơng trình thuỷ lợi nội đồng để công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong những
năm tiếp theo.

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A


6


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
2. Mô hình và hình thức sở hữu vốn của cơng ty
* Mơ hình doanh nghiệp: Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa lại là công ty của nhà nước cộng với vốn đi vay
của công ty được tổ chức dưới dạng độc lập.
* Hình thức sở hữu vốn của cơng ty là: Hình thức sở hữu vốn của nhà nước.
* Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phục vụ sản xuất nông nghiệp,
mặt hàng chủ yếu là dịch vụ tưới tiêu.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
a. Về lao động và thu nhập
* Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu của công ty đồng thời hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch
của đơn vị, cơng ty đã có một số lượng lao động là 135 công nhân (43 là nữ). Trong đó
có:
+ Kỹ sư

: 8 người

+ Cao đẳng

: 5 người

+ Trung cấp

: 5 người


+ Công nhân : 110 người
+ Nhân viên

: 2 người

+ Đại học

: 5 người.

Là công ty nhà nước hoạt động cơng ích, để đứng vững trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Cơng ty rất cố gắng tìm tòi, học hỏi cũng như vận dụng những kinh
nghiệm của mình để phát triển cơng ty và đạt kết quả tốt đã được tỉnh tặng bằng, giấy
khen nhiều năm đạt danh hiệu thi đua xuất sắc (kể từ 1991 đến nay).
* Về thu nhập lao động
Năm

1998

Chỉ tiêu
Tổng
quỹ 696.342.558
lương
Tiền lương

1999

2000

2001


2002

648.773.100

792.114.611

1.027.377.816

979.315.977

432.874

481.821

629.500

604.500

471.700

bình quân
Tổng
thu 2.610.237.900 2.638.256.200 2.332.783.980 2.235.253.480 2.587.835.000
nhập
Thu

nhập

1.600


1.800

1.600

1.400

1.800

bình quân

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

7


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Nhận xét:
Từ các số liệu tổ hợp qua bảng chỉ tiêu kinh tế của công ty ta thấy:
- Tổng quỹ lương của cơng ty tăng dần theo năm, vì theo chế độ quy định của nhà
nước là tăng mức lương theo hệ số tối thiểu từ 140.000đ lên 180.000đ và lên tới
210.000đ.
- Tiền lương bình qn thể hiện quy mơ của cơng ty được mở rộng. Tiền lương
bình quân tăng, từ 471.700đ (1998) lên tới 604.500đ (2002). Mặc dù công ty luôn bị lỗ
nhưng thường xuyên được nhà nước cấp bổ xung để đảm bảo mức lương tối thiểu cho
người lao động với hệ số là 1,1.
Đến nay cơng ty đã hồn thành quy mô khai thác tài nguyên nước để phục vụ sản
xuất nông nghiệp, dân sinh và môi trường.
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên ngày

một ổn định và nâng lên, người lao động ngày càng gắn bó với cơng ty. Mức thu nhập
bình quân của năm 2000 là 481.821 đồng/tháng/người; năm 2001 là 629.500
đồng/tháng/người; năm 2002 là 604.500 đồng/tháng/người.
Tổng thu nhập của công ty tăng, giảm không ổn định: năm 1998-1999 là tăng từ
2.610.237.900 đồng (1998) lên 2.638.256.200 đồng (1999), đến năm 2001-2002 lại giảm
xuống từ 2.332.783.980 đồng (2000) xuống 2.235.253.480 đ (2001).
Như vậy nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định này là do năm 1998 bị lũ lụt,
đến năm 1999 bị hạn hán kéo dài và năm 2000, 2001 lại bị mất mùa.
- Thu nhập bình quân lúc tăng, lúc giảm, không ổn định là do mức giá quy định
của nhà nước có sự thay đổi. Năm 1998 quy định giá thu thủy lợi phí là 1.600đ/kg thóc,
năm 2001 là 1400đ/1kg thóc, năm 2002 là 1800đ/1kg thóc.
b. Về cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh của
Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và cho vay vốn ngân sách để
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc tổ chức quản lý và phân cấp quản lý theo cấp
bậc như sau:
+ Ban giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp chung công việc sản xuất kinh
doanh của đơn vị và cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan pháp luật của
nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Hai phó giám đốc:

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

8


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính

Việc tổ chức đồn thể, một số công việc khác do giám đốc chịu trách nhiệm về
phân việc của mình. Về phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất, điều động chỉ đạo các
cụm, trạm thuỷ nông giúp đỡ cho giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được
thơng suốt.
- Các phịng ban trong Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
+ Phịng tổ chức hành chính: Gồm 4 người có trách nhiệm điều động lao động,
tuyển dụng lao động, giải quyết các chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ hưu mất sức,
bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức và mọi hoạt động hành chính của cơng ty.
+ Phịng kế hoạch kỹ thuật: gồm 4 người có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, thiết
kế các cơng trình nội đồng của cơng ty, theo dõi thống kê tình hình biến động kế hoạch,
kỹ thuật sản xuất của cơng ty.
+ Phịng kế tốn tài vụ: gồm 4 kế tốn trưởng phụ trách chung, có nhiệm vụ hạch
tốn sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết toán với nhà nước với khách hàng, chịu trách
nhiệm về vốn cho sản xuất và cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật quản lý theo dõi biến
động tình hình vật tư, lao động, tiền lương trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân
một cách thường xuyên theo quyết định. Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế phát
sinh trong cơng ty, tình hình thanh tốn nợ với khách hàng, tình hình tiêu thụ, chi phí
quản lý nguồn vốn, giúp giám đốc điều hành kiểm tra kiểm sốt hoạt động kinh tế của
cơng ty, thanh tốn tài chín, bảo quản lưu trữ chứng từ.
+ Đội sửa chữa cơng trình: gồm 6 người, có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ các cơng trình
như các cơng trình tưới, tiêu nội đồng.
Sửa chữa thay thế máy móc thiết bị hỏng và sửa chữa nhà làm việc khu cơng ty
hỏng, tồn bộ máy móc tổ chức quản lý của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 20 bộ phận
+ Trạm bơm Phú Yên
+ Trạm bơm Hùng Tiến
+ Trạm bơm Hội Xá
+ Trạm bơm Đốc Tín
+ Trạm bơm Bạch Tuyết
+ Trạm bơm Kim Bơi

+ Trạm bơm An Phú
+ Trạm bơm Hồ Lạc

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

9


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
+ Trạm bơm La Làng
+ Trạm bơm Cống Đắm
+ Trạm bơm Bãi Giữa
+ Trạm bơm Phù Lưu Tế
+ Trạm bơm Xuy Xá
+ Trạm bơm Tân Độ
+ Trạm bơm An Mỹ
+ Trạm bơm áng Thượng
+ Trạm bơm Mỹ Thành
+ Trạm bơm Đức Môn
+ Trạm bơm Đỗ Mơ
+ Trạm bơm Phúc Lâm.
Nhiệm vụ của các bộ phận này là cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nơng
nghiệp trên phạm vi tồn huyện.

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

10


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương


Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

11


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
c. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
- Tổ chức hạch tốn tạo ra mối quan hệ có định hướng theo một trình tự xác định
có giữa biện pháp thông qua nhân tố con người, nhằm đảm bảo điều kiện thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trị của hạch tốn kế tốn trong hoạt động quản lý.
Tổ chức cơng tác kế tốn ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức được
xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán của quốc gia và quốc tế. Đảm
bảo sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tạo điều kiện cho việc
cung cấp các thơng tin kinh tế kịp thời, số liệu chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo
tiến độ công việc đều ở tất cả các bộ phận kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ
quản lý điều hành công việc. Công ty áp dụng hình thức kế tốn tập trung, khơng tổ chức
bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập, ghi chép hàng tháng
và lập bảng chứng từ thu, chi của các trạm bơm rồi chuyển về phịng tài vụ để thanh tốn.
II. Một số nét khái quát về kết quả kinh doanh đạt được của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
quản lý lao động, tiền lương trong công ty, cũng như nhiều doanh nghiệp khác từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường cơng ty đã gặp khơng ít những khó khăn, thử thách,
nhưng nhờ cơng ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực và đã lần lượt vượt qua.
Hiện nay Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đủ sức tưới và tiêu cho
toàn bộ diện tích đất nơng nghiệp của tồn huyện, đảm bảo đúng thời vụ sản xuất cho bà
con nông dân khi trời hạn hán hoặc những lúc bị lũ lụt.
Chính vì vậy trong những năm gần đây doanh thu của cơng ty năm sau cao hơn
năm trước, sản xuất có hiệu quả. Nhìn vào một số chỉ tiêu của ba năm liên tiếp trong

bảng trên, bằng phương pháp so sánh ta thấy:
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu

2000
2001
2002
26.257.019.326 35.036.825.93 43.750.625.520

2 Tổng lợi tức trước thuế

1
10.427.126.09 13.256.728.590 16.560.241.938

3
3 Số thuế phải nộp
2.459.381.258 3.260.816.267 4.589.721.856
4 Lợi nhuận sau thuế
7.967.744.835 9.995.912.323 11.970.520.082
5 Thu nhập bình quân của người lao
1.600
1.800
1.600
động

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

12



Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến 2002 có xu ưhớng tăng dần cụ
thể:
* Tổng doanh thu
- Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.713.799.589đ hay tăng
24,78%
- Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 8.779.806.605đ hay tăng
33,4%.
Như vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2002 thấp hơn 2001 là 66.007.016 hay
thấp hơn là8,53%.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn tăng.
* Tổng lợi tức trước thuế
- Tổng lợi tức trước thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 3.303.513.348đ hay
tăng 24,9%.
- Tổng lợi tức trước thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.829.602.497đ hay
tăng 27,13%.
Nhận xét: Xét tổng quát năm sau so với năm trước thì tổng lợi tức trước thuế tăng
dần lên - nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động bất
thường tăng dần do đó dẫn đến tổng lợi tức trước thuế tăng.
* Số thuế phải nộp
- Số thuế phải nộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.328.905.589đ hay tăng
40,75%
- Số thuế phải nộp năm 2001 so với năm 2000 tăng 801.435.009đ hay tăng
32,58%
Nhận xét: Năm sau so với năm trước tăng dần lên là do công ty xây dựng thêm
nhiều trạm bơm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Lợi nhuận sau thuế
- Lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.974.607.759đ hay tăng
19,75%

- Lợi nhuận sau thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.028.168.488đ hay tăng
25,45%
Nhận xét: Số thuế phải nộp nhìn chung năm sau cao hơn năm trước nguyên nhân
là do doanh thu tăng dẫn đến số thuế phải nộp năm sau cao hơn năm trước ⇒ Lợi nhuận
sau thuế cũng tăng.

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

13


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
Chương II
Tình hình quản lý Phân tích về quản lý lao động, tiền lương tại Cơng ty khai thác
cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Tình hình quản lý lao động, tiền lương của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi
Mỹ Đức
* Lao động ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Lao động: Là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là những con người tham gia trực tiếp vào vận hành máy
móc, thiết bị mà cụ thể là: vận hành máy bơm chống úng, chống hạn, để biến nguồn nước
trở thành hàng hố có ích cho người nơng dân, đó là yếu tố mang tính chất quyết định mà
đối với công ty không thể thiếu được, với 135 lao động thì khoản chi phí về lao động là
yếu tố tạo nên giá trị sản phẩm, sản xuất. Chính vì vậy cơng ty sử dụng từng lao động rất
hợp lý và tiết kiệm làm giảm chi phí về lao động góp phần tăng lợi nhuận cho cơng ty,
cải thiện nâng cao đời sống vật chất, trình độ và trách nhiệm của mỗi cá nhân gắn bó với
công ty hơn.
* Tiền lương ở Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động trên cơ sở thời gian làm việc
và khối lượng công việc mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động của cơng

ty trên cơ sở chính sách chế độ và trên cơ sở hợp đồng kinh tế lao động mà người lao
động đã ký.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của cơng nhân viên thì họ có thể được
hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ
tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm giúp đỡ người lao động trong
lúc khó khăn khơng làm được, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao
động, ngoài ra ngưoiừ lao động được hưởng khoản tiền khác như tiền thưởng thi đua,
thưởng năng suất lao động…
* Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức tiền lương có đặc
điểm sau:
- Tiền lương gắn liền với người lao động và nền sản xuất của người nông dân.
- Trong điều kiện hiện nay thì tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành
nên giá thành của sản phẩm lao vụ dịch vụ, tiền lương được sử dụng như một địn bảy
kinh tế quan trọng kích thích động viên người lao động gắn bó với cơng việc phát huy

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

14


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
sáng tạo trong sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng năng suất lao động
thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Vai trò của lao động và tiền lương
- Về lao động
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù ở lĩnh vực sản xuất thương mại hay dịch vụ đều cần
phải có một lượng lao động nhất định, bởi đây là những con người quyết định đến số
lượng, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng như quyết định đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động khơng thể thiếu được khi chúng ta có đầy đủ máy móc, thiết bị, có đủ

ngun vật liệu thì việc sản xuất làm ra những sản phẩm đó chính là những người lao
động.
Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức là một đơn vị hoạt động
công ích, người lao động đóng vai trị hết sức quan trọng, đối với công ty là những người
công nhân trực tiếp vận hành hệ thống máy móc để tưới tiêu nước chống úng, chống hạn
cho cây trồng, vì vậy mà người lao động là những người không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về tiền lương:
Do tiền lương là khoản thù lao trả cho người lao động để họ tái sản xuất sức lao
động để tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên việc
thực hiện chính sách tiền lương trong doanh nghiệp cao hay thấp, đúng hay sai có ảnh
hưởng rất lớn đến tư tưởng làm việc của người lao động.
Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, tiền lương hiện nay trả cho người
lao động đã phần nào làm tăng đời sống của công nhân lên, với mức lương bình qn của
một cơng nhân vận hành máy bơm là 500.000đ. Với mức lương như vậy có ảnh hưởng
rất lớn đối với hoạt động của cơng ty. Vì tiền lương phải ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.
* Phương pháp tính lương
1. Phương pháp tính lương và trả lương
• Phương pháp tính lương:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc tính và trả lương được thực hiện ở hai hình
thức sau:
+ Tiền lương thời gian:

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

15


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Được xác định trên cơ sở số ngày làm việc trong tháng, đơn giá, lương thời gian.
Cụ thể việc tính lương thời gian ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi theo công thức
sau:
= x Hệ số lương

+ Phụ cấp

+ Lương trực tiếp
Là tiền lương trực tiếp trả cho những người tham gia sản xuất kinh doanh như
công nhân vận hành máy móc, trong mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lương trực tiếp trả
cho người lao động khác nhau.
+ Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi thì tiền lương trực tiếp trả cho
người lao động được tính theo thời gian làm việc và mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc
của từng người.
Cụ thể lương trực tiếp của 1 cơng nhân vận hành máy móc như sau:
Tiền lương trực tiếp = = 951.200 đ
* Tiền lương sản phẩm: là việc tính lương trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng lao động mà họ làm ra hoặc sản phẩm sản xuất hồn thành hoặc có thể
tính theo doanh thu thực hiện được trong kỳ.
+ Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi: Việc tính lương theo sản phẩm
(cá nhân) là khơng thực hiện vì đây là doanh nghiệp hoạt động cơng ích.
* Phương pháp trả lương:
Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi trả lương một lần vào cuối mỗi tháng.
Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
ĐVT: 1000đ
Hạng dn
Chức doanh
1. Giám đốc

I


Hệ số - mức lương
II

Đặc biệt

III

IV

- Hệ số

6,72-7,60

5,72 - 6,03

4,98-5,26

4,32 - 4,60

3,66 - 3,9

- Mức lương

1209,6 -

1029,6 -

1270,8


1085,4

6,03 - 6,34

4,25 - 5,26

896,4 - 946,8 777,6 - 828,0 658,8 - 702,0

2. Phó GĐ
- Hệ số
- Mức lương

1085,4 -

4,32 - 4,60

3,66 - 3,94

3,04 - 3,32

891,0- 9216,8 777,6 - 828,0 658,8 - 709,2 547,2 - 597,6

1141,2
Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương ở các năm từ 1998 đến 2002 là không
ổn định là do hai nhân tố:

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

16



Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
+ Tiền lương bình quân
+ Số lượng người làm việc
Về tiền lương bình quân (các nhân tố ảnh hưởng)
+ Quan hệ giữa các trình độ lành nghề của người lao động với công việc họ đảm
nhận: hiệu quả công việc và thay đổi về chính sách tiền thưởng.
Kết luận chương II: Tóm lại vấn đề quản lý lao động và tiền lương tại các doanh
nghiệp nói chung và tại cơng ty nói riêng còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Như vấn đề
giải quyết tiền lương, tiền thưởng cho các công nhân. Tiền lương với mức lương tối thiểu
như hiện nay phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của cơng nhân, làm cho cơng
nhân làm việc có phần tích cực hơn từ đó tạo ra được nhiều lợi thế so sánh cho công ty
cũng như làm tăng doanh thu cho hoạt động của cơng ty.
Về vấn đề bố trí công việc, giờ làm cho công nhân cũng đã hợp lý từ đó làm cho
hoạt động của cơng ty cũng đã đi đúng kế hoạch đặt ra khơng có sự trì trệ trong cơng
việc.
Tuy nhiên cịn nhiều hạn chế trong công tác quản lý lao động và tiền lương như ở
công ty em đây là công ty thuộc sự quản lý của nhà nước mà theo đánh giá chung thì hầu
hết các công chức hoạt động trong các công ty nhà nước thì vẫn cịn nhiều thời gian dư
dơi, giờ làm khơng tối đa dẫn đến sức ì đối với những hoạt động của công ty đây là vấn
đề rất nan giải ở các công ty cũng như ở công ty em. Mà công tác quản lý lao động phải
gặp nhiều khó khăn.

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

17


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
Chương III

Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
về lao động - tiền lương
I. Định hướng chung về hoạt động của cả ngành
- Qua nghiên cứu và xem xét tình hình thực tế về quản lý lao động, tiền lương
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ
lợi Mỹ Đức. Trong những năm vừa qua nhất là năm 2002 có thể thấy rằng: mặc dù gặp
nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường có nhiều biến động hiện nay, nhưng với sự chỉ
đạo của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng sự nỗ lực cố gắng vươn
lên của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là trong lĩnh vực quản lý lao
động tiền lương đã đạt được những kết quả đáng mừng.
Năm 2002 công ty đã sử dụng số lao động khá đơng, có trình độ chun mơn cao,
làm tăng năng suất lao động rõ rệt, đã làm cho lợi nhuận, doanh thu của cơng ty tăng lên.
Hàng năm cơng ty đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ nội bộ. Đời
sống cơ bản của công nhân viên ngày được nâng cao.
Tuy nhiên cơng ty vẫn cịn nhiều tồn tại trong công tác quản lý lao động tiền
lương đó là: phân cơng lao động chưa chặt chẽ, tiền lương được trả cho CNV chưa hợp
lý dẫn đến năng suất lao động chưa cao.
Thực tế cho thấy doanh thu năm 2002 đạt trên 40 tỷ đồng nhưng lợi nhuận thu về
chỉ gần 100 triệu đồng, một con số rất thấp chứng tỏ chi phí cho quản lý lao động tiền
lương là không thấp.
2. Với nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay công ty muốn tồn
tại và phát triển nhất thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thơì trong việc quản lý lao
động tiền lương chưa hiệu quả.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao quản lý lao động, tiền lương tại công ty
- Trong những năm gần đây ta thấy kết quả kinh doanh của cơng ty có sự chuyển
biến tích cực. Doanh thu và lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước, hàng năm
đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Bên cạnh những thành quả đạt được
công ty cần quản lý lao động và tiền lương phải tốt hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao
động → nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Từ thực tế phân tích ở phần 2 (chương 2)


Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

18


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động tiền
lương ở công ty như sau:
* Về lao động
- Nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị để người lao động đưa nước từ sơng ngịi
vào đồng ruộng và quay ngược lại từ đồng ruộng ra sơng ngịi một cách nhanh nhất và có
hiệu quả, nhất thiết doanh nghiệp phải có một đội ngũ cơng nhân lành nghề, nhiệt tình
trong cơng việc.
- Cơng ty nên phân cấp quản lý lao động đến từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất
nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm của mỗi người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, khen thưởng và kỷ luật đối với mỗi cơng nhân
xuất sắc hoặc sai phạm, điều đó khuyến khích nưgời lao động hăng say sáng tạo hơn và
cũng có ý thức trách nhiệm đối với mỗi phần việc mình làm.
- Cơng ty nên lập kế hoạch, phân bổ cho từng tập thể cá nhân cần hoàn thành
trong công việc với mức thời gian tương xứng.
- Công ty cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trong công
ty để nâng cao sự chuyên môn hố cơng việc. Quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
* Về tiền lương
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ cơng nhân viên có tăng
dần lên nhưng khơng ổn định vì mức lương của cơng ty cịn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên. Thu nhập bình quân lúc tăng lúc giảm là do mức giá quy định của nhà nước có sự
thay đổi.
Nhìn vào thực tế đó em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về tiền lương ở
công ty như sau:

- Khắc phục việc dẫn thốt nước cho bà con nơng dân để kết quả sản xuất kinh
doanh cao. Việc thu thuỷ lợi phí của từng hợp tác xã được tiến hành kịp thời từ đó mới
tạo ra mức lương ổn định cho mỗi lao động trong công ty.
- Chi trả lương phù hợp và nhanh gọn.
Vì cơng ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mơ nhỏ, có chức năng tưới tiêu
cho tồn huyện phục vụ nông nghiệp thuỷ nông, nên nhà nước phải:
+ Hỗ trợ cho cơng ty vay vốn tín dụng
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ, kỹ thuật, khuyến
khích các hình thức hợp tác, phân cơng lao động sản xuất hợp lý và hình thành hệ thống
chun mơn hố cho các ngành trong cơng ty như có ngành chuyên lo về nguyên liệu có

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

19


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
ngành chuyên lo tiêu thụ sản phẩm, có cán bộ ngành chuyên sản xuất khuyến khích thành
lập hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tránh cạnh
tranh không lành mạnh giải quyết các vấn đề về môi trường, đổi mới công nghệ và thiết
bị, bồi dưỡng đào tạo thợ trẻ.
* Giải pháp nâng cao trình độ chun mơn hố của người lao động là:
- Nâng cao trình độ của những người lao động bằng cách đẩy mạnh công tác đào
toạ - học hỏi công nghệ khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức phân bổ lại số lao động trong cơng ty cho phù hợp với trình độ và
chuyên môn, phải cân đối lại số lao động có chun mơn kỹ thuật giữa cơ cấu đào tạo đại
học, cao đẳng, THCN và công nhân kỹ thuật để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
bằng nhiều biện pháp cần nhanh chóng nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên, phấn đấu
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện nay là 18-20% sau 5 năm nâng lên 30%.
II. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý

lao động, tiền lương
1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý lao động tiền lương.
- Nhờ có cơng tác quản lý lao động một cách hợp lý mà công ty đã hoàn thành
xuất sắc những kế hoạch, chỉ tiêu đã đặt ra.
+ Xây dựng được nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
+ Đưa nước tưới, tiêu kịp thời vụ.
+ Thu hút nhiều cơng nhân làm việc nhiệt tình, tăng năng xuất lao động.
+ Việc tính và trả lương ở cơng ty đã thực hiện đúng nguyên tắc phân bố theo lao
động. Đây là bước quan trọng để tạo ra sự cân bằng trong xã hội nói chung và ở cơng ty
thuỷ lợi nói riêng.
+ Việc thanh tốn lương ở cơng ty tiến hành kịp thời đã tạo ra đòn bẩy quan trọng
trong việc tăng năng xuất lao động.
2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý lao động tiền lương .
- Việc tổ chức công tác quản lý lao động, tiền lương ở cơng ty khơng có gì đáng
băn khoăn. Song cơng ty cịn lưu ý về vấn đề phát huy hơn nữa vai trò phản ánh giám
đốc của quản lý trong công tác quản lý, nhằm không ngừng tăng năng xuất lao động, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Đó chính là vai trị
quan trọng của quản lý trong việc điều hành và quản lý kinh doanh.
Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm góp phần thực hiện công tác quản lý lao
động và tiền lương được tốt hơn song những giải pháp đưa ra ở đây chủ yếu chỉ tập trung
vào các mặt yếu kém của cơng tác quản lý tiền lương thì đi vào một số giải pháp về chi

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

20


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
trả tiền lương và lao động nhằm khắc phục chúng như về tiền lương thì đi vào một số giải
pháp về chi trả tiền lương cho hợp lý, về lao động đi vào phân công lại lao động cho công ty

cho hợp lý. Do vậy những giải pháp mà em đưa ra nó chưa đầy đủ nhưnng em cũng hy vọng
là nó sẽ góp phần sẽ thúc đẩy hoạt động của cơng ty được tốt hơn.
Kết luận chung
* Tổng hợp về công tác quản lý tiền lương ở công ty khai thác cơng trình thuỷ lợiMỹ Đức.
+Tiền lương là hình thức thù lao cho lao động nhằm mục đích tái sản xuất sức lao
động. Trong cơ cấu tiền lương có các yếu tố tiền ăn, ở, sinh hoạt cá nhân người lao động
và gia đình, chi phí cho học tập nâng cao trình độ, cho nghỉ ngơi, ốm đau… Như vậy tiền
lương là sự đầu tư cho sự phát triển nguồn nhân lực của xã hội. Trả lương như thế nào để
tiền lương thực hiện được chức năng khuyến khích lao động với năng xuất, chất lượng và
hiệu quả cao đảm bảo công bằng xã hội là một vấn đề rất phức tạp và khó khăn. Đối với
phịng hành chính sự nghiệp của cơng ty KTCTTL đang áp dụng hình thức trả lương căn
cứ vào hệ thống ngành, bậc được xây dựng trên cơ sở trình độ chun mơn, nghiệp vụ và
thâm niên công tác của CB, CC với mức lương tối thiểu được nhà nước quy định và điều
chỉnh khi có những biến nhiều về giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu (theo nghị định
số 25/cp ngày 25/5/1993 của chính phủ về quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của
cơng chức viên chức hành chính sự nghiệp)
Vấn đề đặt ra là mức trả lương như hiện nay của công ty cao hay thấp và cách trả
lương đã hợp lý chưa.
Trong thực tế cơng ty có tình trạng trả lương cho cùng 1 đối tượng hưởng lương
như nhau, người làm không hết việc người khác lại nhàn rỗi. Do trình độ hạn chế, lãnh
đạo cơng ty khơng biết giao cho làm việc gì khiến người đó tìm việc ngoài để kiếm thêm
thu nhập.
- Với các đối tượng này thì tiền lương họ hưởng dù ở mức tối thiểu cũng là quá
cao so với lao động mà họ cống hiến cho cơng ty, cịn những cá nhân tồn tâm với công
việc của công ty cũng không nhận được mức thù lao cao hơn, đây là điều bất hợp lý trong
cách trả lương của công ty.
* Định hướng của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Nguồn lao động.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong 10 năm tới là đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chính vì vậy mà cơng ty KTCTTL- Mỹ Đức đang xây


Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

21


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
dựng một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn hố cao. Vì nhận biết được tầm quan
trọng của đội ngũ lao động là lực lượng cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Dự tính đến năm 2005 số cơng nhân của cơng ty sẽ tăng gấp đôi so với số công
nhân hiện nay là 135 người. Số lượng lao động tăng phải quan tâm đến chất lượng nguồn
lao động, cơ cấu quy mô, chất lượng đào tạo thời gian lao động, năng xuất lao động ….
để thực hiện tốt những vấn đề này thì cơng ty cần đẩy mạnh cơng tác giáo dục đào tạo
người lao động giữ vai trò quyết định năng xuất hoạt động kinh doanh của công ty.
- Việc đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo phải đi đôi với nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại: Mục tiêu chiến lược trong thời gian tốt của công ty là đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng một nền tảng vững chắc cho cơng ty.
Do đó: Việc đào tạo và sử dụng nguồn lao động là một đòi hỏi tất yếu khách quan,
khơng có con đường nào khác là phải đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động ngay từ bây
giờ. Cần tạo cơ hội cho công nhân viên trong cơng ty có việc làm ổn định, có năng suất,
chất lượng, nâng cao thể chất và mức sống của người lao động, đồng thời giúp cho người
lao động nắm bắt được những thành tựu về khoa học, công nghệ và tri thức để vận dụng
vào sản xuất góp phần phát triển và tồn tại của công ty.
- Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay tiền lương là giá cả, sức lao động hay
giá trị sức lao động, được biểu hiện bằng tiền đó là những chi phí để tái sản xuất sức lao
động.
- Để tiền lương đảm bảo tái sản xuất sức lao động cần thiết phải tính tốn đầy đủ
những chi phí để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.

+ Xố bỏ tính bình quân trong tiền lương, hiện nay tiền lương của Cơng ty khai
thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức cịn mang nặng tính bình qn, điều này thể hiện rõ nét
ở thang bảng lương giữa các ngành, các lĩnh vực;… Vì vậy phải tính lại sự cách biệt giữa
mức lương cũng như quy định lại các tiêu chuẩn điều kiện tăng lương của công nhân viên
chức trong công ty.
+ Điều chỉnh nâng mức lương tối thiểu từ 180.000đ/tháng lên 210.000đ/tháng
thực hiện từ 01/01/2001 nhằm đảm bảo tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
+ Thực hiện chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến được nhà
nước khen thưởng Huân huy chương kháng chiến, thực hiện một số chế độ khác như tiền
thưởng đối với cán bộ công chức…

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

22


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương
+ Thực hiện việc tổng kết chính sách tiền lương nhằm đánh giá cụ thể những mặt
đạt đợc và chưa được nguyên nhân của tồn tại và đưa ra những biện pháp thích hợp.
+ Tiến hành nghiên cứu khoa học để đưa ra các luận cứ phục vụ cho việc xây
dựng đề án cải cách chính sách tiền lương ở cơng ty.
Trong thời gian thực tập Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức- Hà Tây
em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của ban lãnh đạo đặc biệt là các cơ, chú ở phịng tổ
chức quản lý đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy
giáo Lê Quang Dũng.
Trong thời gian thực tập ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức khơng
dài và trình độ chun mơn còn nhiều yếu kém nên bài viết của em còn nhiều khiếm
khuyết kính mong thầy giúp đỡ em hồn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Quang Dũng.

Sinh viên
Lê Thị Hồng Hà

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

23


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lương

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

24


Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng

S bộ máy tổ chức quản lý của Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây

Đảng uỷ

Cơng đồn

Đồn thanh niên
Giám đốc

Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Cụm thuỷ nông

An Mỹ
(6 trạm bơm)

Cụm thuỷ nông
Quan Sơn
(8 trạm bơm)

Cụm thuỷ nơng
Bạch Tuyết
(6 trạm bơm)

Phịng Kế
tốn Tài vụ

Phịng Kế
tốn kỹ
thuật

Đội sửa
chữa cơng
trình

Phịng Tổ
chức hành
chính

Trạm bơm Phú n

25


Trạm bơm Hùng Tiến

Trạm bơm Hội Xá

Trạm bơm Đốc Tín

Trạm bơm Bạch Tuyết

Trạm bơm Kim Bơi

Trạm bơm An Phú

Trạm bơm Hồ Lạc

Trạm bơm La Làng

Trạm bơm Cống Đầm

Trạm bơm Bãi Giữa

Trạm bơm Phù Lưu tế

Trạm bơm Xuy Xá

Trạm bơm Tân Độ

Trạm bơm An Mỹ

Trạm bơm áng Thượng


Trạm bơm Mỹ Thành

Trạm bơm Đức Môn

Trạm bơm M

Trm bm Phỳc Lõm

Lê Thị Hồng Hà - KT 44A

Phó giám đốc phụ
trách hành chính


×