Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Xuân" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.84 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh
Thanh Xuân.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
NHNN NGÕN HàNG Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNO&PTNT VIỆT NAM,
NGÕN HàNG NỤNG NGHIỆP Và PHỎT TRIỂN
NỤNG THỤN VIỆT NAM
NHNO&PTNT THANH
XUÕN
NGÕN HàNG NỤNG NGHIỆP Và PHỎT TRIỂN
NỤNG THỤN CHI NHỎNH THANH XUÕN
TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ
UTĐT Ủy thác đầu tư
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ1: BỘ MỎY TỔ CHỨC CỦA CHI NHỎNH NHNO & PTNT THANH XUÕN
Sơ đồ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2005-2008
BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHỎNH THANH


XUÕN
năm 2005-2008
Bảng 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2005-2008
BẢNG 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2005-2008
BẢNG 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2005 - 2008
BẢNG 5: Cơ cấu nguồn vỐN THEO CHỦ THỂ
BẢNG 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Thanh Xuân
Bảng 7: Lói suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Nội năm
2007
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương
mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng phát triển và
ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng
vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế,
đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ
đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra
một cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và
đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ
thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được
đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế
tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Xuân vừa qua, em
đã mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn - chi nhánh Thanh Xuân. làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm BA phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương

mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn kinh doanh tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Xuân
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tỠNH CỦA
TẬP THỂ CỎN BỘ PHŨNG KẾ HOẠCH KINH DOANH Và CỎC PHŨNG BAN CÚ
LIỜN QUAN TẠI NHNO&PTNT CHI NHỎNH THANH XUÕN, đặc biệt xin cảm ơn
TS.Bùi Liên Hà mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng đÓ DàNH
THỜI GIAN Hướng dẫn em trong quá trỠNH THỰC HIỆN BỎO CỎO. DO TRỠNH độ
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cŨN HẠN CHẾ NỜN KHỤNG TRỎNH KHỎI NHỮNG THIẾU SÚT, EM RẤT MONG
NHẬN được sự thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Tìm hiểu chung về ngân hàng thương mại
1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những nhà
băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương
mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân.”
[1]
Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác

hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính”.
[1]
Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam quy
định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng ngân hàng thương mại là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả lại đúng số tiền đó
cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán cùng một số nghiệp vụ khác.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý… đồng thời đến lượt mình, ngân hàng lại có khả năng tác
động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát
triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân
hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý
nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
[1] />2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại hối
và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm lớn của
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông qua việc thực
hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ
phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
• Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào

sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có
kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
• Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu
lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng
kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của nó
trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”,
“sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp
cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp
hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như
chính sách đã đề ra.
• Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các
vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng trong
một nước
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng
thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng
có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn.
• Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ
chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng
đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh
tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống
đồng bộ về vốn.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại
thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các
quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ lẫn nhau.
Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng với ngân hàng
nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay.
Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng trưởng
mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều
này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách về
vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng thương mại.
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ
tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc
đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các
nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một
chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. Nghiệp vụ này
phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm
các nghiệp vụ sau:
3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM
cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi
vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.

3.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các
khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh.
3.1.3 Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn
kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay ngân
hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo Trong đó các
khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của
bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường
để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối
tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
3.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài
sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán
nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà nước đề ra.
3.2.2 Nghiệp vụ cho vay:

Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có
của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các khoản tín
dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn
vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường và trực tiếp thu lợi nhuận trên các
khoản đầu tư đó.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM
còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại
lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường và hàng loạt những dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê
két sắt, dịch vụ cầm đồ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong
nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua ngân hàng ngày
càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ,
thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho
nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi về chất.
II. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, ngân hàng
thương mại đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và các nghiệp
vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là
các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới

dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh
doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Muốn thực hiện tốt công tác này thì ngân hàng cần có những bước phân tích hai chủ thể
chính trong mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất hình thành nên nghiệp vụ này là ngân hàng
và khách hàng. Trong hoạt động huy động vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên
quan được quy định như sau:
• Về phía ngân hàng
Quyền mà ngân hàng có được khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng
mình là được phép chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với số dư tiền gửi mà khách hàng
đã chuyển vào tài khoản.
Nghĩa vụ của khách hàng phát sinh cùng với việc thực hiện nghiệp vụ này là phải
đảm bảo an ninh cho số tiền đó. Khi đến hạn ngân hàng phải trả gốc và lãi cho chủ tài
khoản đó. Ngân hàng sẵn sàng trả lãi cho số dư tiền gửi của khách hàng mà không hề lấy
chi phí đảm bảo vì mục đích của ngân hàng không phải là thu tiền dịch vụ gửi giữ mà là
thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Về phía khách hàng
Việc mở tài khoản tiền gửi sẽ làm phát sinh tư cách chủ tài khoản, số dư trên tài khoản
thực chất là khoản có phải đòi của khách hàng đối với khách hàng, đồng thời là khoản nợ
phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận tài khoản tiền gửi ở
ngân hàng, điều đó có nghĩa là với tư cách chủ nợ của ngân hàng, khách hàng có quyền
yêu cầu ngân hàng hoàn trả toàn bộ số tiền đã gửi kèm theo lãi đã thỏa thuận.
Như vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Quyền lợi của đối tượng này chính là nghĩa vụ phải
thực hiện của đối tượng kia.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường:
Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giao

dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ bên ngoài.
Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu
nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt động một cách bình
thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:
2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền
hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước có hệ thống
Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản này
phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động ATM
được lắp đặt rộng rãi.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh
toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách
thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố
rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại
tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người
gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp
nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những
khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là
được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất,
số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người
gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra
được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại
tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại tiền gửi
này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những điểm

khác biệt.
2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng
về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ hạn tương
đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên
tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định hoặc
linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với Ngân hàng. Đối với các khoản
tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định.
2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ
cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt nam chiếm
khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với
thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng
thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn nhưng phụ
thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập
của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng
của ngân hàng mình nhằm lôi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.
2.3. Huy động vốn qua đi vay.
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô đơn
thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ.
Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn
bao gồm những nguồn cơ bản sau:
2.3.1. Vay từ ngân hàng Trung Ương.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác
trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết như: thiếu
hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản tệ cũng như ngăn
chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không muốn cho các
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao
hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được.
2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải
đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất
khả năng thanh toán những khoản tiền lớn và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm
uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn
khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác
được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành
nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn đảm
bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống,
đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn
như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu Trong đó, việc
huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả thuận
mua lại ) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động
vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng
cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà
người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất
nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được
nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của
các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
2.5. Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình

thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua
các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm
dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán…qua đó
ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ
hoặc chi hộ khách hàng.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
3.1 Các yếu tố khách quan
3.1.1 Yếu tố pháp lý
Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều chịu
sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm ngoài phạm
vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các bộ luật như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân
hàng nhà nước, các văn bản về pháp lý ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách
tỷ giá, đầu tư…trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ
lệ huy động vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… nhằm đảm bảo an toàn, sự
bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội
nhập.
3.1.2 Yếu tố chính trị
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt chặt
và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính
sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan hệ hợp tác với các
nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như
IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại cho ngân hàng
nhiều thời cơ và thách thức mới
3.1.3 Yếu tố kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định

nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong
điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm phát xảy ra,
người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác như
buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền
kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn
và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
được tăng lên.
3.1.4 Yếu tố văn hoá - Xã hội
Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy
động vốn. Chính vì vậy, các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động marketing, quảng
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về vai trò và chức năng
của ngân hàng.
3.2 Các yếu tố chủ quan
3.2.1 Uy tín của ngân hàng
Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các
dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền gửi thấp
hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các ngân hàng có danh
tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãI vì họ có khả năng trả được nợ đúng hạn, do đó
không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì vậy, các ngân hàng cần
chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài thông qua quy mô hoạt động,
trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng…
3.2.2. Lãi suất huy động vốn.
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng, trước tiên họ
so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ
cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng
có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào

có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh
vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia
đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi
nhuận cao nhất.
Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn
huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi
suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết
kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu
tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản từ đó đưa ra quyết
định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược
lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn
tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như
khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn
luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán.
Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn,
vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều
chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi
ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên
thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân
hàng thương mại.
3.2.3. Các hình thức huy động vốn.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục
đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có người gửi
tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở Vì thế họ có những hình
thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng hoặc lâu hơn. Do vậy, để

có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra các
hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho
người gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu khắt khe, thoả mãn được mong muốn của họ.
Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có
hiệu quả nhất với nguồn vốn của mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng
lên và số tiền được gửi vào ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống
của chi phí huy động vốn.
Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc quản
lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi NHTM phải
tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí huy động nhưng
vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi
suất huy động cũng phải cao.
3.3. Các dịch vụ cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có các dịch vụ ngân hàng qua thư
tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác được cải tiến,
nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên.
3.4. Các nhân tố khác.
Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác và
một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động Marketing
ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để
khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân
hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như
các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc biệt là đối với những khách
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng
gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công
khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy

cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy
được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể
tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có
những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chẳng hạn như:
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật
trang thiết bị của ngân hàng Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mô
hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của ngân hàng trên thị trường,
nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng như là giới hạn tối
đa của nguồn vốn huy động.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
THANH XUÂN
I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh
Xuân
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của NHNo &
PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhỏnh NHNo & PTNT quận Thanh xuõn
trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 106 Nguyễn Trói - Quận Thanh
Xuõn-Hà Nội.
Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư
cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHNo &
PTNT Thanh Xuân được nâng cấp lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Một năm sau, NHNo
& PTNT quận Thanh Xuân được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại 4, trực thuộc NHNo
& PTNT Hà Nội .
Ngày 27/11/2007, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Xuân được điều chỉnh

theo quyết định số 1292/NHNo-HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT từ chi nhánh NHNo &
PTNT Thanh Xuân trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội
(chi nhánh cấp 2) thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/04/2008.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn -
chi nhánh Thanh Xuân
2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh
Xuân
Sơ đồ1: Bộ mỏy tổ chức của chi nhỏnh NHNo & PTNT Thanh Xuõn
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Chức năng của các bộ phận
Ban giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phũng ban và cỏc phũng giao
dịch trực thuộc
- Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phũng ban
và cỏc phũng giao dịch trực thuộc về một số cụng tỏc.
Cỏc phũng chức năng
- Phũng kế hoạch kinh doanh:
Phũng kinh doanh cú nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Thống kờ bỏo cỏo nguồn vốn kế hoạch.
+ Tỡm kiếm, tiếp cận khỏch hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp
vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng.
+ Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho
toàn hệ thống thực hiện.
+ Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lónh, dịch
vụ marketing

- Phũng kế toỏn ngõn quỹ
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHể GIÁM ĐỐC
P. HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
P. KIỂM TRA
KIỂM TOÁN
NỘI BỘ
P. KẾ HOẠCH
KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
CÁC PHềNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.
Kế toỏn nội bộ
+ Thực hiện cụng tỏc kế toỏn và quản lý chi tiờu nội bộ như chi trả lương cho cán bộ
công nhân viên
+ Bỏo cỏo tổng hợp thu chi hàng thỏng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.
Kế toỏn giao dịch
+ Xử lý cỏc giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cỏc cỏ nhõn, cỏc tổ
chức kinh tế, xó hội.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toỏn cho khỏch hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi

+ Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
+ Tổ chức thanh toỏn bự trừ và thanh toỏn liờn hàng.
+ Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi bỏo cỏo lờn ngõn hàng cấp
trờn.
- Phũng hành chớnh - nhõn sự
+ Xõy dựng và triển khai thực hiện cỏc nội quy, quy chế của ngõn hàng.
+ Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép
+ Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xõy dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhõn lực toàn hệ thống.
+ Tổ chức thực hiện cỏc cụng tỏc hành chớnh quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp
vụ của Ngõn hàng.
+ Trực tiếp thực hiện cụng tỏc quản lý hành chớnh văn phũng theo đỳng quy định.
+ Thực hiện cụng tỏc hậu cần và chịu trỏch nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi
nhỏnh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cỏn bộ nhõn viờn.
- Phũng kiểm tra kiểm toỏn nội bộ
+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm, quý,
thỏng.
+ Tham gia nghiờn cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung cỏc quy trỡnh, quy chế
nghiệp vụ của Ngõn hàng.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra nghiệp vụ Ngõn hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ
của Ngân hàng Nhà nước và cỏc quy trỡnh, quy chế của Ngõn hàng.
+ Chịu trỏch nhiệm về việc đảm bảo tớnh phỏp lý trung thực, khỏch quan.
Cỏc phũng giao dịch
Hiện nay, chi nhánh đó cú 4 phũng giao dịch trực thuộc
+ Phũng giao dịch 32 cú địa chỉ tại số 105 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội.
+ Phũng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Nguyễn Quý Đức - Thanh Xuân - Hà Nội.

+ Phũng giao dịch 34 cú địa chỉ tại số 106 Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội.
+ Phũng giao dịch 46 cú địa chỉ tại số 74 đường Trường Chinh - Hà Nội.
Bốn phũng giao dịch gồm cú 4 trưởng phũng và các giao dịch viên thực hiện các
nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các hoạt động
dịch vụ như chuyển tiền
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
Với phương châm vỡ sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc
tế. Là chi nhánh cấp 1, đứng trong đội ngũ Việt Nam, NHNo&PTNT Thanh Xuân đó nỗ
lực và cố gắng hết mỡnh thực hiện mục tiờu chung và phấn đấu với tư cách độc lập để
ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động của mỡnh. Năm 2008 là năm dấu mốc cực kỳ quan
trọng đối với chi nhánh bởi quyết định chính thức điều chỉnh từ ngân hàng cấp 2 thành
ngân hàng cấp 1, nâng quyền phán quyết từ 20 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng.
Trong những năm qua, chi nhánh đó làm tương đối tốt công tác huy động vốn. Giai
đoạn 2005-2008, công tác huy động vốn nhỡn chung tăng trưởng qua các năm, năm 2008
tổng nguồn vốn đạt tăng trưởng mạnh đạt tới 930.503 triệu đồng, tăng 541.654 triệu đồng
so năm 2007, đạt 172% kế hoạch TW giao.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTN Thanh Xuân giai đoạn 2005-2008
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhỏnh Thanh Xuõn năm
2005-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiờu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng thu nhập từ 31.723 37.947 72.256 83.670
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HĐKD
Thu tớn dụng 30.335 35.293 68.948 75.593
Thu dịch vụ 284 802 803 6.910
Thu khỏc (thu XLRR) 672 1.852 2.505 1.167
2. Chi phí HĐKD 30.256 32.966 64.875 87.940
Chi trả lói 22.212 26.372 25.327 62.277
Chi ngoài lói 8.044 6.594 39.548 25.663
3. Chờnh lệch thu chi 1.467 4.981 7.381 - 1.401
Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2005-2008
Chờnh lệch thu chi của chi nhỏnh từ 2005-2008tăng qua các năm. Năm 2005 là
1.467 triệu đồng, đạt tới 7.382 triệu đồng năm 2007. Từ năm 2007, chi nhánh phấn đấu
tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lónh (tăng 50% so với năm 2006), tăng các
khoản thu phí và dịch vụ, luôn đảm bảo lấy thu bù chi và có lói. Tuy nhiờn năm 2008, tổng
thu và tổng chi đều tăng, nhưng thu lớn hơn chi dẫn đến chênh lệch thu chi bị âm do sự
chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I. Một mặt, điều này phản ánh chi nhánh
đó làm tốt cụng tỏc huy động vốn song hiệu suất sử dụng vốn lại chưa cao. Tuy nhiên, nếu
chỉ tính chênh lệch thu chi kể từ ngày giao khoán 1/4/2008 thỡ lại dương 2.377 triệu đồng
vẫn đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam và vượt mức kế hoạch Trung ương đề ra.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng nguồn
thu như dịch vụ chuyển tiền và thanh toỏn quốc tế, dịch vụ kiều hối, bảo lónh, kinh doanh
ngoại tệ đều đang ngày càng được phát triển và có tiềm năng. Số lượng thẻ ghi nợ đạt
6.578 thẻ năm 2006 tăng lên 8.294 thẻ năm 2007. Năm 2008, tiếp tục triển khai và nâng
cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh, dịch vụ
bảo lónh, thu hộ chi hộ, thanh toỏn xuất nhập khẩu, thanh toỏn phi thương mại, dịch vụ
Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh
hoạt, điện thoại tới tất cả các phũng giao dịch. Mặc dự vậy, so với tiềm năng của chi
nhánh và của thị trường thỡ cụng tỏc dịch vụ của chi nhỏnh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi
nhánh chưa tiếp cận được với các cửa hàng đại lý, cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn, chưa
thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là

tương đối nhiều.
Mặc dự cũn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ nhận
những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Thanh Xuân đó nỗ lực phấn đấu đạt
được. Trong năm 2009, trên cơ sở phát huy những thành tích đó cú chi nhỏnh tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động công tác phát triển về quy mô, tăng trưởng về chất lượng hiệu quả hơn
nữa.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cụng tỏc tớn dụng cũn nhiều khú khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng cũng
phần nào bị hạn chế. Tuy vậy, tổng thu phí dịch vụ thực hiện được là 802 trđ/740trđ năm
2006 và năm 2007 đạt 910 trđ/1264trđ kế hoạch được giao, tổng thu dịch vụ chiếm 8.79%
trên thu nhập rũng.
Cụng tỏc dịch vụ ngày càng phỏt triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tỡnh tỡm
kiếm của cỏn bộ ngõn hàng theo định hướng của NHNo&PTNT VN, trong đó dịch vụ
chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại chi nhánh, ngoài ra
các nghiệp vụ khác như dịch vụ kều hối, bảo lónh, kinh doanh ngoại tệ… đều có khả năng
ngày càng mở rộng.
Chi nhánh đó thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch
như: Công ty CP điện tử chuyên dụng HANEL, công ty TNHH Thanh Phương, công ty
TM&XD Vĩnh Phát…Và một số khách hàng xuất khẩu: Công ty TNHH Tín Viên, công ty
TNHH Tùng Thúy…đó một phần cõn đối được nhu cầu ngoại tệ tại chi nhỏnh.
II. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi
nhánh Thanh Xuân
1. Cơ cấu nguồn vốn
1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn chủ
yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng sang cho

vay cả cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm
qua ngân hàng đó khụng ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng
vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục
tăng trưởng nhanh chóng qua các năm.
Bảng 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2005-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiờu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn 329.871 409.382 388.849 930.503
Vốn VND 243.932 303.784 288.107 849.101
Vốn ngoại tệ 85.939 105.589 100.742 81.399
Sơ đồ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2005-2008
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều. Cụ thể
là năm 2005 đạt 243.935 triệu đồng. Đặc biệt vào năm 2006 đạt 303.784 triệu đồng, tăng
59.852 triệu đồng so với năm 2005, tăng 24.5% so với năm 2005 và tăng so với kế hoạch
18.784 triệu đồng và tăng 4.7% so với kế hoạch đề ra. Năm 2007 đạt 288.107 triệu đồng
giảm 15.677 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với 5% so với năm 2006. giảm 61.893
triệu đồng tương ứng 17% so với kế hoạch đặt ra. Năm 2008 đạt 849.101 triệu đồng chiếm
91%, tính đến ngày 31/12/2008. Đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và
thu hút huy động vốn của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có
nhiều biến động.
Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng
kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ
trong công tác điều hành, quản trị vốn và lói suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và ỏp dụng cụng
nghệ mới trong hoạt động của ngõn hàng.

Vỡ ngõn hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn
vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũn khỏ hạn chế.
Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trỡnh mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tê của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của
mỡnh, kết quả là ngõn hàng đó thu hỳt được một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn
ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân hàng huy động them được tử nguồn
gửi dân cư và quan hệ them với nhiều khách hàng mới nên đó giỳp ngõn hàng đáp ứng
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được nhu cầu về ngoại tệ. Nhỡn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động khá ổn định, luôn duy trỡ ở mức 10% trờn tổng nguồn vốn. Tuy nhiờn
vỡ chỉ thu hỳt qua dõn cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lói suất đầu vào
cũn tương đối cao. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tỡm kiếm khai thỏc them cỏc khỏch
hàng cú nguồn ngoại tệ thanh toỏn nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lói suất đầu vào
phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2005-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiờu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ST
(Trđ)
TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)

ST
(Trđ)
TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)
Tổng nguồn vốn 488.894 100 409.328 100 388.858 100 930.503 100
Nguồn khụng kỳ
hạn
39.528 8 39.521 10 47.578 12 128.089 14
Nguồn cú kỳ hạn 449.380 92 369.861 90 341.271 88 802.414 86
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2005-2008)
Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn đem lại
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Nhỡn vào bảng số liệu trờn cú thể thấy rằng ngõn hàng đang đi đúng hướng đó đề
ra. Trong tổng nguồn vốn thỡ nguồn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Đây là kết quả
công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lói suất.
Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều như tiền
gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh của ngõn hàng vỡ đây là nguồn có chi phí trả lói thấp nhất, mặc dự sự biến động của
nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thỡ sự rỳt gưi
thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Mặt khác, ngân hàng
cũng đó cú biện phỏp tớch cực để phũng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn luôn duy trỡ, đảm
bảo khả năng thanh khoản.
Nguyễn Thị Thu Phương Anh2_K44_QTKD
25

×