Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.89 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế sẽ khơng thể phát triển nếu khơng có hoạt động kinh doanh đầu
tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khố, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động
đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hố đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch
đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hố các kế
hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản
nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án
đầu tư có vai trị quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án
đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của
hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu
tư. Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào cơng tác thẩm
định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là thẩm
định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của cơng tác thẩm định
sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu quả đầu
tư.Trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở
thành một khâu khơng thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép
đầu tư.


Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi Quốc doanh Việt Nam nói riêng là rất
cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho
vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức,
đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các
hoạt động của mình. Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn vậy cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Một trong
các biện pháp đó là nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định dự án đầu tư Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài: "Thực trạng và giải
pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân". Chuyên đề được chia làm hai phần:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Chương 1: Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xn
Trong q trình phân tích, do cịn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức,
Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cơ giáo
hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN
I. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thanh Xuân
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Tên đầy đủ:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế:

Bank for Investment and Development of

Vietnam.
Tên gọi tắt:

BIDV

Địa chỉ:

Tháp BIDV, 35 Hàng Vơi, quận Hồn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại:

04.2220.5544

Fax:


04. 2220.0399

Email:



Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng
thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc
Việt Nam...
Hồ mình trong dịng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế
hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền
Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ
hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu
tư phát triển của đất nước...


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu
và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương

Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới,
Huân chương Hồ Chí Minh…
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam:
Nhiều cơng trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân
miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng
Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nơng Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi và xây
dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải phòng,
những tuyến đường sắt huyết mạch... ; Góp phần dựng xây lại Nhà máy nhiệt điện
n Phụ, ng Bí, Vinh; Xây dựng Đài phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại học
Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại học Thuỷ Lợi... Trong giai đoạn này, Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở cơng
nghiệp, những cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần
làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm cơng trình đã được xây dựng
và sử dụng như khu cơng nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu cơng
nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản
Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại,
Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đơng Anh, Đơng Anh – Thái
Ngun,…
- Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam: Việc ra
đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải
tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trị tín
dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát
triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh
chóng ổn định cơng tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp
phát và tín dụng đầu tư cơ bản khơng bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trị tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


5

đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản
xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
- Từ 1990-nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) :
Trong mười năm đầu thực hiện đường lối đổi mới (1990-2000) nhờ việc triển khai
đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động 10 năm đổi mới của ngân hàn rất khả
quan, được thể hiện ở các mặt sau: tự lo vốn để thực hiện đầu tư phát triển; phục vụ
đầu tư phát triển theo đường lối cơng nghiệp hóa hiện đại hóa; hoàn thành các
nhiệm vụ đặc biệt (hoàn thành các nhiệm vụ chính phủ giao : thành lập ngân hàng
liên doanh Việt-Lào, khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực,hỗ trợ cà
phê…); kinh doanh đa năng tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại;
hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống; xây dựng
ngành vững mạnh, đỏi mới công nghệ ngân hành để nâng cao sức cạnh tranh. Trong
giai đoạn hội nhập(2000-nay): sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế,
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể
hiện trên một số mặt sau: Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao;
cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn; lành mạnh hóa tài chính và năng lực
tài chính tăng lên rõ rệt;đầu tư phát triển cơng nghệ thơng tin; hồn thành tái cấu
trúc mơ hình tổ chức-quản lý,hoạt động ,điều hành theo tiêu thức ngân hàng hiện
đại; đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm;
không ngừng đàu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục
mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tàm cao mới; có nhiều đóng góp tích
cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung cả cộng đồng; bồi đắp văn hóa doanh
nghiệp`
Giới thiệu chung về BIDV : Là một ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt
Nam với mạng lưới kinh doanh rộng khắp không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà
cịn trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khốn, đầu tư tài chính…cùng hơn 16000 cán bộ,
nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo có bài bản, có kinh nghiệm

được tích lũy và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ qua BIDV luôn đem đến cho
khách hàng lợi ích và sự tin cậy. Hiện nay BIDV đã có 114 chi nhánh và trên 500
điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh thành trên cả nước… các công ty


Chun đề thực tập tốt nghiệp

6

chứng khốn đầu tư, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm đầu tư…Hiện diện
thương mại tại các nước Lào, Campuchia, Myanma, Nga, Séc…
Về chi nhánh Thanh Xuân, ngày 15/09/2005, ngày 28/8/2008, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) được mở thêm 5 chi nhánh. Trong đó có chi nhánh Thanh Xuân. Từ đó chi
nhánh Thanh Xn đã chính thức đi vào hoạt động tại 198 Nguyễn Tuân, Thanh
Xuân, Hà Nội.Chi nhánh Thủ Đô hiện nay là Sở giao dịch trực thuộc Khu vực Hà
Nội của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Qua quá trình hoạt động, Chi
nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh cùng
với 03 phịng giao dịch trực thuộc hiện đặt tại các vị trí thuận lợi về mặt giao thông,
điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội rất thuận tiện để cung cấp các sản
phẩm của ngân hàng tới khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân bao gồm trụ sở
chính và 03 phòng giao dịch trực thuộc
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 2 được Hội
đồng quản trị ban hành gồm: Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp, phòng quan
hệ khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phịng giao

dịch khách hàng, phịng dịch vụ và quản lý kho quỹ, phịng tổ chức hành chính,
phịng kế hoạch tổng hợp và phịng tài chính kế tốn.


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
QUẢN LÝ
RỦI RO

PHỊNG
QUẢN TRỊ
TÍN DỤNG

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
QUAN HỆ
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
PHỊNG

QUAN HỆ
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN

PHỊNG TÀI
CHÍNH KẾ

PHỊNG KẾ
HOẠCH
TỔNG HỢP

TỐN

PHỊNG TỔ

PHỊNG

CHỨC

DỊCH VỤ VÀ

HÀNH

QUẢN LÝ

CHÍNH

KHO QUỸ


PHỊNG GIAO DỊCH
KHÁCH HÀNG

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc chi nhánh: có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.
Giám đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực
thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội
dung đã được phân quyền.
- Phó Giám đốc chi nhánh: có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt động
của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

- phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
+ Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán
hàng theo các sản phẩm dịch vụ; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách
hàng doanh nghiệp như thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến
đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thực hiện thủ tục khi khách
hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên
quan, đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng thời hạn,…
+ Bộ phận thẩm định: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ
cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của ngân hàng); thông báo quyết
định cấp tín dụng hoặc khơng cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay,…
- phòng quan hệ khách hàng cá nhân

+ Bộ phận tiếp thị cá nhân: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán
hàng theo sản phẩm cụ thể, tiếp thị, quản lý khách hàng và chăm sóc khách
hàng cá nhân.
+ Bộ phận thẩm định cá nhân: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng,
nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng,…
- Phịng quản trị tín dụng: có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín dụng,
kiểm sốt tín dụng, quản lý nợ; thanh tốn quốc tế như xử lý các giao dịch thanh toán,
chuyển tiền quốc tế; xử lý giao dịch như thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh tốn
và các dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng…
- Phịng tài chính kế tốn : có chức năng hướng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch
tốn kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác;
thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; kiểm đếm, phân loại, đóng
bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản q, giấy tờ
có giá.
- Phịng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý cơng tác hành chính như tiếp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của
chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản,
vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu trách nhiệm tổ chức và theo
dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an
toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngồi ra Phịng Hành chính cịn có chức năng
quản lý công tác nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự

trong chi nhánh. Bên cạnh đó, phịng hành chính cịn giám sát hệ thống; bảo dưỡng
trang thiết bị; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc.
- Phịng giao dịch khách hàng : có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay
và huy động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy
định của ngân hàng; tổ chức hạch tốn kế tốn và bảo quản an tồn kho quỹ; thực
hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất
các nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phịng giao dịch
cũng tổ chức cơng tác quản lý hành chính, đảm bảo an tồn và quản lý nhân sự tại
đơn vị.
- Phịng quản lý rủi ro: có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo ngân hàng trong
công tác nghiên cứu các rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra.
-Phịng kế hoạch tổng hợp: có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo ngân hàng
trong công tác tổng hợp về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn và quản lý về kế hoạch và
đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực: an ninh, quốc phòng, tài chính – tín dụng, tư
pháp, khoa học và cơng nghệ, thơng tin và truyền thơng trên địa bàn.
-Phịng dịch vụ và quản lý kho quỹ: Có chức năng quản lý các khoản tiền lớn
của ngân háng, đảm bảo sự an tồn cho các khoản tiền đó.
Mạng lưới hoạt động:
Hiện nay Chi nhánh Thủ Đơ có 03 phịng giao dịch trực thuộc sau:
-

Phòng giao dịch số 2, Số 22 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

-

Phòng giao dịch số 3, Số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội



10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

Phòng giao dịch Địa Ốc, Tầng 1 Vimeco , Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Mỹ Đình, Tịa nhà CEO lơ HH2 đường Phạm Hùng, Cầu

Giấy, Hà Nội
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây
Thời gian qua chi nhánh Thanh Xuân đã gặt hái được những thành quả cao
trong hoạt động kinh doanh, đây là thời điểm quan trọng trước khi bước vào lộ trình
cổ phần hóa.
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2011
Đơn vị: tỷ VND
Năm

2

2007

20

2010

Chỉ tiêu
008

09
Chênh lệch thu chi
51.2
61
70
DPRR
8.5
10
13
Lợi nhận sau thuế
42.7
51
57
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của BID Thanh Xuân)

2011

83
15
68

161
35
126

Bảng 1.3: So sánh các chỉ tiêu qua các năm
Đơn vị: tỷ VND
Năm
Chỉ tiêu
Chênh lệch thu chi

DPRR
Lợi nhận sau thuế

So sánh
08/07
9.8
1.5
8.3

So sánh

So sánh

09/08
9
3
6

So sánh
10/09

11/10

13
2
11

78
20
58


Từ bảng trên ta thấy tổng thu và tổng chi qua các năm đều tăng. Tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao đảm bảo hoạt
động kinh doanh có thu nhập.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Bảng 1.4. Thu nợ ngoại bảng tại chi nhánh
( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm

2007
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
1720
1860
2250
2570
Doanh thu-chi phí(trước DPRR)
51.2
61
70
83
Thu nợ hạch tốn ngoại bảng

32
38
42
50
Lợi nhận trước thuế
10.7
13
15
18
DPRR
8.5
10
13
15
( Nguồn : báo cáo tổng kết của BIDV Thanh Xuân)

2011
2960
161
75
51
35

Với những thành quả đã đạt được trên các lĩnh vực hoạt động, trong năm 2011
Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả để thu hồi nợ ngoại bảng
kết quả thu được trên 75 tỉ đồng, tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch, mở rộng hoạt
động dịch vụ, tận thu mọi khoản phí, tăng trưởng dịch vụ với mức cao ( 75% ) , chấp
hành tốt cơ chế quản lý vốn tập trung và lãi suất FTP, hạn chế huy động vốn có lãi
suất cao, phát triển khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, xuất nhập
khẩu, kinh doanh bất động sản để huy động vốn với lãi suất thấp đảm bảo cân đối

nguồn vốn và sử dụng vốn, phát huy tối đa hiệu quả tài sản có sinh lời để đem lại lợi
nhuận tối đa.
a. Những kết quả đạt được
* Tổng tài sản huy động
Bảng 1.5. Tổng tài sản năm 2007-2011
( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm

2007
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
1720
1860
2250
2570
Tài sản sinh lời
1704
1842
2228
2545
Tài sản khác
16
18
22
25
( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV Thanh Xuân)


2011
2960
2931
29

Tổng tài sản của BIDV Thanh Xuân tăng nên qua các năm, do BIDV Thanh
Xuân đang trong giai đoạn đầu tư phát triển, nhiều tài sản mới được đầu tư, ngồi ra
tăng trưởng nhanh hoạt động tín dụng đã góp phần tăng tài sản của Ngân hàng.
Bảng 1.6. Tổng tài sản và vốn huy động


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Vốn huy động

2007

2008

2009

2010

2011


1720
1860
2250
2570
911.6
985.8
1192.5
1229.8
( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV Thanh Xuân)

2960
1568.8

Theo như bảng trên ta có tình hình tăng giảm tổng tài sản và vốn huy động qua
các năm (từ năm 2007-2011) như sau :
Bảng 1.7. Tình hình tăng giảm tổng tài sản
( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm
4.
2008
2009
2010
2011

Đạt
5.
1860
2250
2570

2960

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối(%)
140
8.14
390
20.96
320
14.22
390
15.17

So với năm
6.
2007
2008
2009
2010

Bảng 1.8. Tình hình tăng giảm vốn huy động
( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm
7.

Đạt
8.

2008

2009
2010
2011

985.8
1192.5
1229.8
1568.8

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối(%)
74.2
8.14
206.7
20.96
37.3
3.12
339
27.56

So với năm
9.
2007
2008
2009
2010

Qua hai bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản và vốn huy động qua các
năm đều tăng tương đối cao và tăng cao nhất là năm 2009 so với năm 2008 ( tổng

tài sản và vốn huy động đều tăng 20.96%) cho đến năm 2011 tổng tài sản đạt 2960
tỷ tăng 15.17 %; số tuyệt đối tăng 390 tỷ so với năm 2010, trong đó tăng do nguồn
vốn huy động là 339 tỷ.Tỷ lệ tài sản có sinh lời chiếm 93%/ tổng tài sản của Chi
nhánh. So với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thì tốc độ tăng tổng tài sản
của Chi nhánh ở mức không cao do Chi nhánh Thanh Xuân những năm gần đây
luôn thừa vốn khả dụng , nguồn vốn huy động chưa phát huy hết hiệu quả, năm
2011 thực hiện cơ chế lãi suất FTP, giá mua vốn thấp hơn giá bán vốn nên việc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

huy động vốn không sử dụng hết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh
vì vậy trong năm Chi nhánh đã cơ cấu lại nguồn vốn đảm bảo sử dụng một cách
hợp lý và do huy động vốn tăng trưởng không cao đã làm ảnh hưởng tới mức tăng
trưởng tổng tài sản.
* Kết quả thu nhập và chi phí.
Theo bảng 1.4 ta thấy các chỉ tiêu chính của chi nhánh đều tăng qua các năm từ
2007-2011 và cho đến năm 2011 như sau:
- Chênh lệch thu chi trước DPRR ( bao gồm cả thu nợ HTNB và thu khác )
161 tỷ đồng, tăng trưởng 144% so với năm 2010, đạt 121% so với kế hoạch.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng 75 tỷ, vượt kế hoạch 14%.
- LN trước thuế ( sau DPRR ) 51 tỷ đồng tăng gần 3 lần so với năm 2010
- LN sau thuế bình quân đầu người đạt 0,26 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh các chỉ tiêu chính của Chi nhánh trong các năm đều tăng
trưởng cao so và hoàn thành vượt mức kế hoạch Ngân hàng Trung ương giao.với
tổng số chênh lệch thu chi sau khi trích DPRR trả Ngân hàng và DPRR theo kế
hoạch, lợi nhuận còn lại cũng tương đối cao, chắc chắn đời sống của cán bộ CNVC
năm 2011 sẽ được nâng lên hơn so với năm 2010

* Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng các hoạt động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Bảng 1.9 : Chỉ tiêu cơ cấu cho vay của Chi nhánh
( Đơn vị : %)
Chỉ tiêu
2007 2008
2009
2010
Dư nợ cho vay NQD/tổng dư nợ
47
49
55
56
Tỉ trọng dư nợ có TSCĐ/TDN
75
71
69
67
Tỉ trọng dư nợ trung dài hạn/TDN
16
18
20
21
Tỉ trọng cho vay KHNN/TDN
0.95

0.9
0.85
0.8
Tỉ trọng cho vay VND/TDN
54
57
63
66
Tỉ trọng dư nợ/tổng số tài sản
66
64.7
64.1
63.8
Tỉ lệ nợ QH/TDN
3.5
3.1
2.7
2.5
Tỉ lệ nợ xấu/TDN
15
13
11
10
(Nguồn : Phịng kế tốn tài chính BIDV chi nhánh Thanh Xuân)

2011
70
60
23
0.5

82.6
59.6
1.4
4.7

Các chỉ tiêu như trên cho thấy qua các năm các giới hạn đều đã được điều chỉnh
tăng,giảm hợp lý theo kế hoạch Trung ương đề ra.Năm 2011 riêng chỉ tiêu tỷ lệ dư
nợ có tài sản đảm bảo chưa đạt kế hoạch Ngân hàng trung ương giao là 75%.
Tỷ trọng dư nợ/tổng tài sản còn thấp, hệ số sử dụng vốn chưa cao do Chi nhánh
còn tồn tại nhiều dư nợ xấy lắp cũ để lại quá hạn hoặc đã chuyển hạch toán ngoại
bảng nên từ năm 2009 Chi nhánh tập trung sức lực cho công tác xử lý nợ, cơ cấu lại
nợ, thu hồi nợ ngoại bảng và lãi treo nên tăng trưởng tín dụng thấp.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Từ năm 2007-2010 tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo còn cao chưa đáp
ứng được nhu cầu ngân hàng trung ương quy định.Đến năm 2011 chấp hành tỷ lệ nợ
xấu,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu giảm từ 10% năm 2010 xuống còn 4,5 %
năm 2011, đạt mức Ngân hàng Trung ương giao là 5%.Tỷ lệ nợ quá hạn cũng đã
được khống chế ở mức thấp.
Về tỷ lệ giảm dư lãi treo: Năm 2011 Ngân hàng Trung ương giao giảm 34%,
Chi nhánh đã không thực hiện được chỉ tiêu này mà trong năm số lãi treo tăng thêm
so với năm 2010 là 25%.Nguyên nhân tăng lãi treo do các đơn vị nợ lãi từ năm trước
chuyển sang và các đơn vị có phát sinh lãi treo do tình hình tài chính của doanh
nghiệp gặp khó khăn,mặt khác phần lớn thời gian và sức lực Chi nhánh tập trung cho
công tác xử lý thu hồi nợ gốc ngoại bảng, nên việc thu hồi dần dần để đơn vị có điều
kiện trả nợ gốc và lãi đồng thời có một số đơn vị thực sự khó khăn nhưng đã có thiện
chí trả nợ, Chi nhánh đang đề nghị trung ương miễn giảm lãi.


Chun đề thực tập tốt nghiệp


15

Tình hình thực hiện trích DPRR và thu nợ ngoại bảng .Trong năm Chi nhánh đã
thực hiện trích DPRR theo đúng kế hoạch giao là 35 tỷ, đồng thời tích cực thu hồi nợ
ngoại bảng để trả nợ quỹ DPRR Trung ương gốc là 75 tỷ đồng. Đây là sự cố gắng rất
lớn vì ngồi số dư nợ ngoại bảng thu được từ việc xủ lý bán nợ cho DATC là 40
tỷ,Chi nhánh còn thu thêm được các đơn vị khác được trên 30 tỷ đồng làm cho nợ
ngoại bảng giảm xuống còn 65 tỷ đồng, đây là sự cố gắng nỗ lực lớn nhất của Chi
nhánh trong năm qua.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
- Công tác nguồn vốn : Công tác phát triển khách hàng còn hạn chế nhất là
việc mở rộng khách hàng TCKT do thực hiện cơ chế lãi suất FTP, trong năm
nguông vốn huy động từ TCKT giảm mạnh do lãi suất FTP thấp hơn lãi suất trên
thị trường.
- Cơng tác tín dụng : cơng tác thu hồi nợ ngoại bảng đã hoàn thành vượt mức kế
hoạch Trung ương giao năm 2011 song nợ ngoại bảng của Chi nhánh vẫn còn 65 tỷ,
thu hồi lãi treo trong năm chưa đạt kế hoạch giao.Tăng trưởng tín dụng thấp, hiệu quả
sử dụng vốn chưa cao.
- Công tác dịch vụ : Cơng tác dịch vụ cịn hạn chế trong việc phát triển dịch vụ
POS, dịch vụ trả lương qua tài khoản theo chỉ thị 20 và các dịch vụ phi tín dụng chưa
được tiếp thị thường xuyên, triển khai sản phẩm mới cịn chậm.
-Cơng tác quản trị điều hành : sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa thường
xuyên đồng bộ,lãnh đạo phịng cịn thiếu tính chủ động sáng tạo, còn thụ động và
chưa bài bản, cán bộ nghiệp vụ trình độ cịn bất cập, trình độ Marketing cịn hạn chế.
* Nguyên nhân
-Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng, biến động lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay khó lường.
- Tốc độ trượt giá cao, nguy cơ lạm phát bùng nổ, thị trường bất đoọng sản và
thị trường chứng khốn khó kiểm sốt được rủi ro .

- Chính sách tín dụng của hệ thống BIDV ngày càng thắt chặt việc mở rộng
khách hàng , gặp khó khăn trong cạnh tranh gay gắt.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

- Công nghệ hiện đại song chưa tiên tiến, máy móc thiết bị chưa đồng bộ, sản
phẩm dịch vụ nghèo nàn chậm đổi mới,công tác chăm sóc khách hàng cịn hạn chế.
II. Thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của ngân hàng
Đầu tư phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
1. Mục đích và căn cứ thẩm định
1.1. Mục đích của công tác thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là nhiệm vụ không thể thiếu của ngân hàng trước khi ra
quyết định tài trợ vốn cho các dự án đầu tư. Qua việc thẩm định, giúp cho ngân hành
có được sự đánh giá đúng đắn về dự án xin vay vốn. Từ đó có thể khẳng định thẩm
định là nhân tố cơ bản ảnh hưởng dến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có
thể chỉ ra những mục đích cơ bản của cơng tác thẩm định của ngân hàng là:
- Thẩm định giúp cho ngân hàng lựa chọn được dự án hiệu quả, có khả năng
trả nợ để tiến hành tài trợ vốn. Công tác thẩm định tại NHTM là việc xem xét, đánh
giá dự án đầu tư mà khách hàng để nghị vay vốn. Đầu tư tín dụng là hoạt động đầu tư
phức tạp, chá đựng nhiều rủi ro, hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng gắn liền với
hiệu quả của các dự án cho vay. Vì thế, chủ đầu tư có dự án tốt, khả thi được tài trơ
vốn đồng nghĩa với việc ngân hàng đảm bảo an tồn cho đồng vốn mình bỏ ra. Trong
q trình thẩm định, bằng việc tính tốn lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sẽ là cơ sở
tương đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
Từ đó, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ cho những dự án có khả năng hồn trả cả
vốn và lãi, đồng thời từ chối những dự án kém hiệu quả khơng có khả năng hồn trả.
- Thẩm định giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Trong kinh doanh, rỉ ro là

điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với các NHTM. Do đó hạn chế rủi ro là
điều vô cùng quan trọng và quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Rủi ro trong quyết
định tài trợ vốn của ngân hàng không những chỉ liên quan đến bản thân tính hiệu quả
của dự án mà cịn liên quan đến cả chủ đầu tư, nhiều chủ đầu tư cố tình khơng trả nợ
dù dự án đầu tư có hiệu quả. Để khắc phục tối đa các rủi ro này, ngân hàng tiến hành
thẩm định trên phương diện: hiệu quả dự án đầu tư và cả năng lực tài chính, uy tín
chủ đầu tư. Mặt khác, thẩm định giúp ngân hàng có thể phat hiện và bổ sung các giải


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

pháp cho chủ đầu tư nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai dự án, hạn chế và
giảm bớt các rủi ro.
- Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá đúng tính hợp lí của các tài sản thế chấp.
Khi cho vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu các doanh nghiệp thế chấp tào sản để
đảm bảo khoản tiền cho vay của mình được an toàn. Tuy nhiên trên thực tế nhiều
doanh nghiệp đưa ra các tài sản thế chấp có giá trị thực thấp hơn rất nhiều so với giá
trị ghi trong hồ sơ vay vốn. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng tiến hành kiểm tra
xem xét đánh giá lại tài sản thế chấp nhằm xác định tính hợp lí, hợp lệ của tài sản,
tránh những tranh chấp có thể xảy ra khi xử lí tài sản.
1.2. Các căn cứ để tiến hành thẩm định
Căn cứ thẩm định của ngân hàng bao gồm bốn căn cứ chính là:
• Hồ sơ trình thẩm định của chủ đầu tư


Căn cứ pháp lí




Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kĩ

thuật cụ thể
• Thơng lệ quốc tê
a, Hồ sơ trình thẩm định cho cơ quan ngân hàng bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy phép hành nghề( nếu có)
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc
+ Quy chế tài chính
+ Quyết định giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
+ Hợp đồng liên doanh( nếu có)
+ Các hồ sơ khác
- Hồ sơ tài chính:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Báo cáo kinh doanh 2 năm liền kề
+ Báo cáo kiểm toán
+ Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính
- Hồ sơ dự án :


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Giấy đề nghị vay vốn Dự án, phương án sản xuất kinh doanh
+ Các loại hợp đồng về mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và giấy tờ có

liên quan
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
b, Căn cứ pháp lý.
Bao gồm:
- Các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh tếxã hội của nhà nước, của ngành, của địa phương
- Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật doanh
nghiệp, luật xây dựng, luật lao động, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu trí tuệ,
luật thuế( thuế TNDN và thuế VAT), luật khoáng sản, luật tài nguyên.
- Các văn bản pháp luật và qui định có liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư
như luật đầu tư do Quốc hội thơng qua,có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan. Luật bất động sản số 63/2006/QH11 ngày
29/06/2006 có hiệu lực ngày 01/01/2007 và các chính sách của nhà nước liên quan
đến đầu tư BĐS.
- Một số thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Ngân hàng nhà nước ban hành
để quản lí hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Ví dụ: Thơng tư 15/2010/TTNHNN, 13/2009/TT-NHNN,

quyết định 1666/QĐ-NHNN, quyết định số

1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 do ngân hàng nhà nước ban hành.
- Các văn bản do Tổng giám Đốc ngân hàng TMCP Quân Đội ban hành về việc
áp dụng quy trình, phương pháp trong quá trình thẩm định các dự án xin vay vốn. Cụ
thể:
+ Quyết định số 301/QĐ-NHQĐ-HĐQT ngày 23/3/2006 của hội đồng quản trị
NHQĐ về quy chế cho vay với khách hàng.
+ Quyết định số 46/QĐ-NHQĐ ngày 10/7/2005 của Tổng giám đốc NHQĐ quy
định khu vực đầu tư chi nhánh MB.
+ Quyết định số 87/QĐ-NHQĐ.QLTD ngày 12/08/2005 của tổng giám đốc
ngân hàng quân đội về việc ban hành Quy trình cho vay và quản lí tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

+ Các văn bản khác có liên quan
c, Các quy ước, thơng lệ quốc tế:
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước
với nhà nước( về hàng hải, hàng không, đường song,…)
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn( WB, IMF, ADB,…)
- Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước
- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm,…
2. Quy trình thẩm định dự án
• Sơ đồ thẩm định


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yêu cầu bổ sung

Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn

Cán
bộ
thẩm

định
tiếp
nhận
hồ sơ

Chưa đầy
đủ, hợp lệ
Kiểm
tra ,
xem xét
đầy đủ
tính hợp
lệ

Tiến
hành
Đầy đủ thẩm
định

Lập
tờ
trình
thẩm
định

Hồn
tất hồ
sơ và
giải
ngân


Khơng
đạt
Ban tín dụng hoặc hội
đồng tín dụng ra quyết
định cho vay

Đạt u cầu

Trưởng phịng tín dụng
đánh giá, xem xét lại, cho
ý kiến đề xuất

BIDV đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong
tồn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ
thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên BIDV tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách
hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư
theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới BIDV
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

Cán

bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định)
báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý
theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội
dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông
tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài
chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án,
tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập
thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách
hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự
án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tồn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm
định sau đó được chuyển lên trưởng phịng tín dụng. Trưởng phịng tín dụng
xem xét, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua hoặc u cầu cán bộ tín dụng chỉnh
sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh
nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm
thơng tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu
tư.
Phịng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế
chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định
và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hồn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phịng ký hơng
qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban
tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý
kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay khơng. Nếu
đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2
bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến

hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo
lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết
định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng
thẩm định xem xét, thẩm định dự án.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

3. Phương pháp thẩm định
Hiện nay, trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn đầu tư , các cán
bộ thẩm định ở các chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng BIDV đã sử dụng kết hợp
các phương pháp thẩm định sau:
• Phương pháp thẩm định theo trình tự
• Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.
• Phương pháp dự báo.
• Phương pháp triêt tiêu rủi ro.
Sau đây là nội dung cụ thể từng phương pháp:
3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thẩm định theo trình tự sẽ đươc các cán bộ thẩm định tại BIDV,
chi nhánh Thanh Xuân áp dụng khi thẩm định các dự án vay vốn đầu tư theo 2 bước
như sau: thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết.


Thẩm định tổng quát: Khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn các dự án

vay vốn đầu tư thì cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra một cách khái quát các nội

dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù
hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư…Từ đó, các
cán bộ thẩm định có thể hình dung khái qt về dự án, các vấn đề chủ yếu của dự án,
mục tiêu, các giải pháp chủ yếu, các lợi ích cơ bản, hình dung ra quy mơ, tầm cỡ dự
án. Có thể chỉ ra dự án vay vốn đầu tư đó có phù hợp với quy hoạch phát triển chung
của địa phương và đất nước hay khơng. Dự án có thể vị bác bỏ ngay nếu như không
đáp ứng được các yêu cầu về mặt pháp lí. Kết quả của q trình thẩm định tổng quát
giúp các cấn bộ thẩm định làm cơ sở cho các bước thẩm định tiếp theo.


Thẩm định chi tiết: Được các cán bộ thẩm định tiến hành sau thẩm

định tổng quát. Vì các dự án vay vốn đầu tư chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện vĩ
mô, thị trường, có quy mơ lớn, giải pháp kĩ thuật phức tap nên việc thẩm định này
được các cán bộ tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm
định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý,


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đưa ra những ý kiến đánh
giá đồng ý hay cần sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được.
Đây là cơ sở để Ngân hàng đưa ra quyết định có đồng ý cho vay khơng, nếu có
thì cần bổ sung thêm những tài liệu về vấn đề gì.
Phương pháp này có thể giúp Chi nhánh cũng như tất cả các ngân hàng trong hệ
thống tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí thẩm định các nội dung khác của dự
án khi một số nội dung ban đầu thẩm định đã không đạt yêu cầu.
Khi tiến hành thẩm định các nội dung của dự án vay vốn đầu tư, ngân hàng mới

chỉ tập trung vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, đơi khi các nội dung thị
trường, kĩ thuật của dự án còn bị các cán bộ thẩm định tiến hành sơ sài, qua loa.
3.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là một phương pháp đơn giản và được các cán bộ thẩm định tại chi nhánh
dùng rất phổ biến trong khi thẩm định dự án vay vốn đầu tư. Phương pháp này được
sử dụng khi các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định nội dung thị trường, tài chính,
mơi trường và đặc biệt là khía cạnh kĩ thuật của dự án vay vốn đầu tư. Khi thẩm định
các cán bộ thẩm định đã so sánh đối chiếu từng nội dung cua dự án với các chuẩn
mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kĩ thuật thích hợp, thông lệ
trong nước và quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa
chọn phương án tối ưu. Tại BIDV chi nhánh Thanh Xuân phương pháp so sánh đối
chiếu khi thẩm định các dự án đầu tư vay vốn được tiến hành theo cụ thể như sau:
- Khi thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án, các cán bộ thẩm định so sánh đối
chiếu dự án với các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành trong các lĩnh vực đầu
tư xây dựng…Các quy hoạch tổng thể của Nhà nước, địa phương.
- Khi thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, các cán bộ thẩm định so sánh
đối chiếu dự án với các dự án đầu tư vay vốn với quy mô của dự án, chất lượng sản
phẩm tương tự đã được triển khai.
- Khi thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án, các chỉ tiêu dùng để so sánh đối
chiếu là:
+ Các tiêu chuẩn trong thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cơng trình do Nhà
Nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.


×