Lời nói đầu
Tiền lơng hiện nay đang là một vấn đề nóng trong đời sống kinh tế - xã
hội ở nớc ta. Trong vài năm trở lại đây, khi chỉ số giá liên tục tăng thì vấn đề tiền
lơng lại càng đợc xã hội quan tâm và xem xét dới nhiều góc độ. Sở dĩ nh vậy là
bởi tiền lơng không chỉ liên quan đến lợi ích của đại bộ phận dân c mà còn có ảnh
hởng tới các biến số của nền kinh tế, nh: tiêu dùng, tiết kiệm, đầu t ...và do đó
ảnh hởng trực tiếp tới mức tăng trởng chung của nền kinh tế.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành nên
chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
việc xây dựng chính sách tiền lơng, tháng lơng, bảng lơng và các hình thức trả l-
ơng hợp lý là hết sức cần thiết. Có thể nói tiền lơng không còn là vấn đề mới mẻ
nhng lại đang là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Việc trả lơng cho ngời
lao động một cách công bằng, trả đúng, trả đủ không chỉ đảm bảo cho họ có thể
bù đắp hao phí sức lao động bỏ ra mà nó còn khuyến khích hoặc kìm hãm sự say
mê, hứng thú lao động. Bên cạnh chính sách tiền lơng, tuỳ từng điều kiện cụ thể,
công ty có thể lựa chọn chính sách tiền lơng thích hợp, vì tiền thởng đóng vai trò
là công cụ hỗ trợ và tăng cờng sức mạnh đòn bẩy tiền lơng.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Điện Stanley, nhận thức đợc tầm
quan trọng của chính sách tiền lơng, thởng nên em đã chọn đề tài:
Khảo sát một số vấn đề về thực trạng công tác tổ chức tiền l ơng tại Công ty
TNHH Điện Stanley
1
chơng I: Cơ sở lý luận chung về tiền lơng
I. Những khái niệm về tiền lơng.
Khái niệm tiền lơng, tiền công đã đợc đề cập rất nhiều trong những nghiên
cứu của các nhà kinh tế học trớc đây, nhng có sự khác biệt trong quan niệm tiền l-
ơng giữa các thời kỳ, các chế độ xã hội. Khi nói đến chế độ TBCN cùng sự bóc
lột của giai cấp t sản, Max đã vạch trần bản chất bóc lột của CNTB thông qua
khái niệm tiền lơng: Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà
chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động. Trong nền kinh
tế t bản chủ nghĩa, tiền công, tiền lơng chỉ là phơng tiện nhằm che đậy sự bóc lột
của chủ nghĩa t bản.
Trong nền kinh tế thị trờng, với sự hoạt động của thị trờng sức lao động, hay
còn gọi là thị trờng lao động thì sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền công, tiền
lơng là giá cả của sức lao động. Đó chính là giá trị của sức lao động đợc biểu hiện
bằng giá cả sức lao động mà ngời chủ sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng sức
lao động trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
Tuy nhiên, tiền lơng không chỉ là một phạm trù kinh tế đơn thuần mà còn là
vấn đề xã hội rất phức tạp. Nó phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế- xã hội khác
nhau. Nếu xét trên quan hệ kinh tế thì tiền lơng chính là phần thu nhập bù đắp lại
sức lao động đã hao phí của ngời lao động, đảm bảo duy trì cuộc sống cho bản
thân, gia đình và con cái họ. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức
lao động mà tiền lơng còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời
sống và trật tự xã hội. Tiền lơng thoả đáng có thể kích thích ngời lao động làm
việc, tạo tâm lý gắn bó với công việc và một môi trờng làm việc ổn định, lâu dài.
Ngợc lại, tiền lơng không hợp lý là nguyên nhân dẫn đến những tranh chấp xảy ra
trong doanh nghiệp, gia đình và xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề tiền lơng một
cách có hiệu quả, vừa kích thích sản xuất phát triển mà vẫn đảm bảo yếu tố chi
phí là một vấn đề không nhỏ đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
2
Để hiểu sâu hơn về khái niệm tiền lơng chúng ta có các khái niệm liên quan:
tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế và tiền lơng tối thiểu.
1.1. Tiền lơng danh nghĩa
Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động thông qua hợp
đồng thoả thuận giữa hai bên theo qui định của pháp luật. Số tiền này nhiều hay ít
phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc của ngời lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc, của họ ngay trong quá trình lao
động.
1.2. Tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
Tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà còn
phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà ngời lao động muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng
thực tế đợc thể hiện qua công thức sau:
I
LTT
= I
LDN
/ I
P
Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
P
: Chỉ số giá cả
1.3. Tiền lơng tối thiểu.
Theo điều 56 Bộ Luật Lao Động: Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả
cho ngời lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thờng, bù đắp sức lao động đơn giản và một phần tái sản xuất mở rộng. Đó
là những công việc thông thờng mà một ngời lao động có sức khoẻ bình thờng,
không qua đào tạo chuyên môn cũng có thể làm đ ợc.
Tiền lơng tối thiểu đợc Nhà nớc qui định theo từng thời kỳ dựa trên trình
độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nớc và yêu cầu tái sản xuất sức lao động
xã hội. Tiền lơng tối thiểu đợc xác định qua phân tích các chi phí về ăn, mặc, ở,
3
sinh hoạt, chi phí bảo hiểm, y tế, giáo dục đào tạo, Theo nghị định mới nhất của
năm 2006 thì mức lơng tối thiểu chung là 350.000 đồng/ngời/tháng
II. Vai trò, chức năng của tiền lơng
2.1. Vai trò của tiền lơng
2.1.1. Đối với ngời lao động
Tiền lơng là sự phản ánh giá trị sức lao động của ngời lao động. Giá trị ấy
chính là trình độ chuyên môn, tay nghề, trình độ văn hoá mà biểu hiện trực tiếp
của nó là năng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động. Tiền lơng đồng thời là
nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, đảm bảo cho bản thân và gia đình họ
một cuộc sống ổn định. Với ý nghĩa này, tiền lơng vừa tạo khả năng tái sản xuất
sức lao động sau một chu kỳ lao động lại vừa là động lực thúc đẩy ngời lao động
làm việc tốt hơn.
2.1.2. Đối với doanh nghiệp.
Tiền lơng là một loại chi phí mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải
tính đến. Để thu đợc lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải tính đến số lợng, chi
phí nhân công sao cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp, bởi tiền lơng không chỉ là một yếu tố của chi phí mà còn là một
yếu tố cạnh tranh trên thị trờng. Tiền lơng cao sẽ thu hút lao động có trình độ
chuyên môn tay nghề và tạo sự gắn bó giữa doanh nghiệp với ngời lao động. Đó
là lợi ích lâu dài mà các doanh nghiệp luôn luôn hớng tới.
2.1.3. Đối với nền kinh tế
Tiền lơng là một yếu tố quan trọng đóng góp vào ngân sách của quốc gia,
đồng thời cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những nớc có giá nhân công rẻ. Bên
cạnh đó, tiền lơng góp phần phân bố lại lao động giữa các ngành, các khu vực của
nền kinh tế, thúc đẩy phân công lao động xã hội.
2.2. Chức năng của tiền lơng
2.2.1 Thớc đo giá trị sức lao động
Tiền lơng là sự thể hiện giá trị sức lao động, thông qua việc làm ngời lao
động đợc trả công. Cũng nh các quan hệ mua bán khác, sức lao động là một thứ
hàng hoá đặc biệt đợc đem ra bán trên thị trờng sức lao động. Nhng trớc tiên nó
4
phải là sức lao động có ích, đem lại lợi ích cho cả ngời bán (ngời lao động) và ng-
ời mua (ngời sử dụng lao động). Giá trị của sức lao động đợc phản ánh thông qua
chất lợng và hiệu quả của công việc thực hiện. Công việc nào có giá trị càng lớn
thì mức lơng càng cao.
2.2.2. Tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động, ngời lao động phải bỏ ra một năng lợng nhất
định để hoàn thiện công việc của mình. Năng lợng đó bao gồm thể lực và trí lực.
Cái mà ngời lao động mong muốn là ổn định và phát triển cuộc sống của họ và
gia đình họ. Vì vậy, tiền lơng không những có chức năng đảm bảo những t liệu
sinh hoạt để bù đắp lại năng lợng đã mất trong quá trình lao động mà còn tạo điều
kiện giúp cho họ tích luỹ hơn nữa trí lực và thể lực nhằm tái sản xuất sức lao
động.
2.2.3. Tạo động lực cho ngời lao động
Tiền lơng đợc coi là một đòn bẩy kích thích tinh thần hăng say, sức sáng
tạo của ngời lao động. Để thực hiện chức năng này tiền lơng không những đảm
bảo tái sản xuất sức lao động mà còn đảm bảo đợc tính công bằng và hợp lý, có
nghĩa ngời lao động luôn đợc thấy tiền lơng mình nhận đợc phản ánh đúng sức
lao động mà mình đã bỏ ra. Ngoài ra, tuỳ vào năng lực của từng ngời mà có biện
pháp nâng lơng cho ngời lao động, nh vậy mới tạo động lực làm việc cho ngời lao
động. Khi nào tiền lơng là nguồn thu nhập chính trong tổng thu nhập của ngời lao
động thì khi đó nó mới trở thành động lực của ngời lao động.
2.2.4. Kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội.
Khi tiền lơng trở thành yếu tố kích thích ngời lao động làm việc, thì hiệu
quả lao động sẽ tăng lên. Việc tăng năng suất lao động luôn dẫn đến việc phân bố
lại lao động cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Xét rộng ra trong một nền
kinh tế, thì việc tăng năng suất lao động xã hội sẽ tạo điều kiện cho việc phân bổ
lại lao động trong các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Trong trờng
hợp này, tiền lơng sẽ có chức năng lớn đó là đảm bảo tính công bằng hợp lý giữa
các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phân công lao
động xã hội phát triển.
5
2.2.5 Chức năng xã hội của tiền lơng
Thực hiện chức năng này, tiền lơng đã thể hiện vai trò của mình cả trong
và sau quá trình làm việc của ngời lao động. Đó là việc hoàn thiện các mối quan
hệ giữa những ngời lao động trong một doanh nghiệp, một cộng đồng kinh tế, và
nói rộng ra là cả xã hội. Ngoài ra, tiền lơng còn đảm bảo các mối quan hệ xã hội
của ngời lao động đã nghỉ hu và mất sức.
III. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
3.1. Những yêu cầu.
Đây là những điều kiện cơ bản đặt ra đối với bất cứ một cán bộ tổ chức tiền
lơng nào. Công tác tổ chức tiền lơng cần đảm bảo đợc những yêu cầu sau:
- Đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Đây là yêu cầu
cơ bản nhất của công tác tổ chức tiền lơng. Vì tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao
động nên việc trả lơng cho ngời lao động phải bù đắp đợc những hao phí lao động
đã mất, đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao. Để đạt đợc yêu
cầu này tiền lơng phải thực hiện tốt chức năng tạo động lực kích thích ngời lao
động làm việc, tạo cơ sở quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng để ngời lao động dễ dàng kiểm tra đợc tiền
lơng của mình. Bởi tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao
động, nên một chế độ tiền lơng minh bạch và dễ hiểu sẽ tác động trực tiếp tới
động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động
quản lý, nhất là quản lý về tiền lơng.
- Tiền lơng phải mang tính hiệu quả. Đây là một thách thức không nhỏ đối
với cán bộ làm công tác tiền lơng, vừa đảm bảo tiền lơng luôn kích thích tinh thần
làm việc của ngời lao động, vừa phải tối thiểu hoá chi phí về tiền lơng để thu đợc
lợi nhuận cao nhất. Đây không chỉ là bài toán dài hạn của doanh nghiệp mà còn
là một yếu tố vĩ mô nếu xét trong một nền kinh tế.
- Tiền lơng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mức lơng của ngời lao
động ở mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề, mỗi vùng miền là khác nhau song
6
đều phải căn cứ vào các quy định chung của pháp luật về mức lơng tối thiểu, hệ
số lơng, phụ cấp lơng, để có thể chi trả cho ng ời lao động. Các quy định này
cũng phụ thuộc vào các điều kinh tế, văn hoá xã hội đặc thù ở mỗi quốc gia.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
3.2.1. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, nguyên tắc này dùng thớc
đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động.
Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ, nh ng có mức
hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau. Điều này còn bao hàm ý
nghĩa: với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức
và công bằng để có những tính toán chính xác và hợp lý trong việc trả lơng.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng,
bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với ngời lao
động.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tăng năng suất lao động là tiền đề để tăng tiền lơng và ngợc lại, tăng tiền l-
ơng để kích thích tăng năng suất lao động.
Xét trong một nền kinh tế, thì mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và
tăng tiền lơng có liên quan đến tốc độ phát triển của khu vực sản xuất t liệu sản
xuất (KVI) và khu vực sản xuất t liệu tiêu dùng (KVII). Quy luật của tái sản xuất
mở rộng đòi hỏi KVI phải tăng nhanh hơn KVII, do vậy tổng sản phẩm xã hội
của cả hai khu vực phải có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của riêng khu vực
II. Xét bình quân trên một đơn vị đầu ngời thì tổng sản phẩm xã hội tính theo đầu
ngời (cơ sở của năng suất lao động bình quân) phải lớn hơn sản phẩm bình quân
tính theo đầu ngời của khu vực II (cơ sở của tiền lơng bình quân).
Xét trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất kinh doanh, còn tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
một đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì mức
7
giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng
tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là những đòi hỏi cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và phát triển
kinh tế.
3.2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
- Trình độ lành nghề bình quân của ng ời lao động ở mỗi ngành khác nhau là
khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng, có nh
vậy mới khuyến khích đợc ngời lao động học tập, rèn luyện nâng cao trình độ tay
nghề và kỹ năng làm việc, nhất là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay
nghề cao.
- Điều kiện lao động ở các ngành khác nhau là khác nhau. Điều kiện lao
động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí lao động trong quá trình làm việc.
Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn nhiều sức lực
phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc trong điều kiện bình thờng.
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân , phụ thuộc vào
từng giai đoạn, từng thời kì phát triển của mỗi quốc gia. Trong đó, tiền lơng phải
đợc xem nh một đòn bẩy, góp phần thu hút và khuyến khích ngời lao động vào
các ngành kinh tế có ý nghĩa quan trọng
- Sự phân bổ theo khu vực sản xuất: mỗi ngành có thể đợc phân bổ ở những
khu vực khác nhau về địa lý, kéo theo những khác nhau về đời sống vật chất, tinh
thần, văn hoá, tập quán. Những sự khác nhau đó gây ảnh hởng tới mức sống của
ngời lao động hởng lơng khác nhau. Để thu hút, khuyến khích ngời lao động làm
việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng có điều kiện xã hội khó khăn, phải có chính
sách tiền lơng thích hợp với những loại phụ cấp u đãi thoả đáng.
Nguyên tắc này cũng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng
giữa những ngời lao động làm việc trong những ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau,
chịu ảnh hởng của điều kiện lao động khác nhau. Yêu cầu đợc trả lơng cao hơn
đối với những nghề có tính chất đặc biệt, những nơi có điều kiện làm việc nặng
8
nhọc, độc hại, những ngành có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế là thoả đáng,
song cần phải cân đối với mức lơng ở các ngành nghề trong điều kiện lao động
bình thờng để tránh sự chênh lệch quá mức, góp phần làm tăng khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội.
IV. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
4.1. Hình thức trả lơng cho lao động gián tiếp
Đối với khối lao động gián tiếp và lao động quản lý, hình thức trả lơng
cũng khá linh hoạt, phù hợp với số chất lợng và hiệu quả công việc đợc giao.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã sử dụng hình thức khoán quỹ lơng đến từng bộ
phận, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và kích thích khả năng lao động của các
cán bộ và nhân viên dới quyền. Khi áp dụng chế độ trả lơng khoán, cần chú ý tới
hệ thống kiểm tra, nghiệm thu chặt chẽ, đảm bảo chất lợng và hiệu quả công việc.
4.2. Hình thức trả lơng cho lao động trực tiếp sản xuất:
4.2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
Theo hình thức này, số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian. Hình thức này đợc áp dụng đối với
những công việc lặp đi lặp lại đều đặn trong tháng, những công việc khó có thể
định mức đợc, hoặc những công việc mang tính chất sáng tạo. Có hai hình thức
trả lơng theo thời gian.
Thứ nhất, là hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản. Đây là hình thức trả
lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động phụ thuộc vào mức lơng cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.Theo hình thức
này, tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB
* T
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
L
TT
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
Có 4 loại mức lơng theo thời gian:
9
- Mức lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
- Mức lơng ngày: Tính theo mức lơng ngày và số ngày làm việc
- Mức lơng tuần: Tính theo mức lơng tuần và số tuần làm việc
- Mức lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản còn mang tính chất bình quân, không
khuyến khích ngời lao động sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, công suất thiết bị máy móc, do vậy hiện nay ít đ ợc áp dụng trong các
doanh nghiệp.
Thứ hai, là hình thức trả lơng theo thời gian có thởng. Hình thức trả lơng này
là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời gian đơn giản với tiền thởng, khi đạt đợc
những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã qui định.
Ta có công thức tính: L
CN
= L x T
G
+ T
Trong đó:
L
CN
: tiền lơng của ngời lao động
L : tiền lơng trả theo thời gian giản đơn
T
G
: thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
T : tiền thởng
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng không những phụ thuộc vào thời
gian làm việc và trình độ thành thạo mà còn liên quan đến thành tích công tác của
ngời lao động thông qua chỉ tiêu thởng. Do vậy nó khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
4.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động trực tiếp
căn cứ vào số lợng và chất lợng của sản phẩm dịch vụ nào đó mà họ đã hoàn
thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp. Việc
trả lơng gắn với kết quả lao động thực tế của ngời lao động sẽ kích thích tinh thần
làm việc của họ, đồng thời khuyến khích họ nâng cao trình độ tay nghề, phát huy
sức sáng tạo trong công việc và cải tiến năng suất lao động. Về cơ bản hiện nay
có hai hình thức trả lơng theo sản phẩm: trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
và trả lơng theo sản phẩm tập thể
10
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi
trong nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp sản xuất, với đơn giá tiền
lơng đợc tính nh sau:
ĐG= (L
CBCV
+ PC) M
TG
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm
L
CBCV
: Tiền lơng cấp bậc công việc (giờ, ngày, tháng)
PC : Các khoản phụ cấp
M
TG
: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Tiền lơng trong kỳ của ngời lao động đợc tính nh sau:
L
TT
= ĐG x Q
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
Q : Sản lợng thực tế mà họ làm đợc
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đã gắn thu nhập tiền lơng với kết quả
lao động của mỗi ngời, do đó có tác dụng kích thích ngời lao động nâng cao năng
suất lao động chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên phơng pháp này có nhợc điểm là ng-
ời lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và coi nhẹ việc tiết
kiệm chi phí sản xuất.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ
cùng hoàn thành một khối lợng công việc nhất định.
Cách tính:
- Đơn giá:
+ Nếu tổ chức giao mức sản lợng tập thể:
ĐG =
Q
)i(Lcb
n
1
+ Nếu tổ chức giao mức thời gian
11
ĐG=
n
1
Lcb(i)xT
Trong đó:
n : số công nhân trong tổ
Lcb : Lơng cấp bậc của công nhân i
Q : Mức sản lợng của cả tổ
T
0
: Mức thời gian của cả tổ
Tiền lơng thực tế mà cả tổ nhận đợc
L
1
= ĐG x Q
0
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
Q
0
: Mức sản lợng thực tế cả tổ hoàn thành
Phơng pháp này có u điểm là khuyến khích tinh thần làm việc nhóm, nâng
cao ý thức trách nhiệm của ngời công nhân trớc tập thể, nhng có nhợc điểm là ít
kích thích nỗ lực cá nhân, do đó dễ sinh tính ỷ lại, dựa dẫm lẫn nhau trong một
tập thể. Do đó, cách thức chia lơng cho từng cá nhân trong tổ cần phải đợc cân
nhắc cẩn thận.
V. Quỹ tiền lơng và xây dựng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
5.1. Quỹ tiền lơng
5.1.1. Khái niệm
Là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động phù hợp với số
lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ trách.
5.1.2. Thành phần quỹ tiền lơng: bao gồm
- Tiền lơng tháng, lơng ngày theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc
- Tiền lơng trả theo sản phẩm
- Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm theo hợp đồng
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
qui định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan
12
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác, làm
nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép đi học.
- Các phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca kíp
- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên và các loại phụ cấp khác đợc ghi
trong quỹ lơng
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
5.2. Các phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
5.2.1. Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng dựa vào tiền lơng bình quân và
số lao động bình quân ký kế hoạch.
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế
kỳ báo cáo và tiến hành phân tích ảnh hởng tới tiền lơng kỳ kế hoạch sau đó dựa
vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
Q
TLKH
= TL
1
x T
1
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
T
1
: Số lao động bình quân ký kế hoạch
TL
1
: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch. Đợc tính nh sau:
TL
1
= TL
0
x I
TL1
Trong đó:
TL
0
: Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo
I
TL1
: Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch, nó phụ thuộc vào hệ số cấp
bậc kỳ kế hoạch, sự thay đổi cơ cấu lao động
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng trớc khi đổi mới, các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp này để tăng dự tính quỹ tiền lơng sau đó trình lên nhà nớc,
doanh nghiệp muốn tăng giảm quỹ lơng là phải do cấp trên xét duyệt, nên gắn với
cơ chế cho xin, không gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
đó nó đã khuyến khích doanh nghiệp nhận nhiều ngời vào làm việc.
5.2.2. Phơng pháp tính quỹ tiền lơng dựa vào chi phí lao động.
13
Phơng pháp này dựa vào lợng chi phí lao động (tính theo giờ mức của từng
loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch) và suất lơng giờ bình quân của từng loại sản
phẩm để tính quỹ lơng cho từng loại. Công thức tính nh sau:
Q
TNKH
= T
i
x S
GT
Trong đó:
Q
TNKH
: Tổng số giờ làm ra sản phẩm
T
i
: Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
S
GT
: Suất lơng giờ của sản phẩm i
Khi tính theo phơng pháp này cần chú ý lợng chi phí lao động lấy theo kế
hoạch (kế hoạch về biện pháp và kế hoạch lập lại theo mức).
Suất lơng giờ bình quân đợc tính căn cứ vào hệ số lơng bình quân theo
công việc và suất lơng giờ bậc một.
5.2.3. Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo mức chi phí tiền lơng cho
một đơn vị sản phẩm
Phơng pháp này dựa vào mức chi phí tiền lơng thực tế cho một sản phẩm
trong kỳ báo cáo, chỉ số tiền lơng và chỉ số năng suất lao dộng trong năm kế hoạch
để xây dựng mức chi phí tiền lơng kỳ kế hoạch. Ta có công thức:
Q
TL1
= M
TL1
x SL
1
Trong đó:
Q
TL1
: Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
SL
1
; Tổng sản lợng kỳ kế hoạch
M
TL1
: Mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch, đợc
tính nh sau: M
TL1
= M
TL0
x I
TL1
/ I
W1
M
TL0
= Q
TL0
/ SL
0
Trong đó:
M
TL0
:
Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
I
TL1
: Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch
I
W1
: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch
Q
TL0
: Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
14