Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tài liệu Đồ án – Điều hòa công nghệ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.13 KB, 80 trang )





Đồ án

Điều hòa công nghệ

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
1

Đồ án – Điều hòa công nghệ

CHƯƠNG I:
ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG KHÍ HẬU VIỆT
NAM

-Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và
ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất .
-Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm . vì vậy điều
hoà không khí và thông gió có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con
người . cùng với sự phát triển như
vũ bảo của khoa học kỹ thuật nói chung, kỹ
thuật điều tiết không khí cũng có những bước tiến đáng kể trong một vài thập
kỷ qua. Đặc biệt ở việt Nam từ khi có chính sách mở cửa , các thết bị điều hoà
không khí đã được nhập từ nhiều nước khác nhau với nhu cầu ngày càng tăng
và cũng ngày càng hiện đại hơn .
Ngày nay điều hào tiện nghi không thể
thiếu trong các toà nhà, khách
sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn


cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện đi lại như ô tô, tau hoả, tau
thuỷ…
Điều hoà công nghệ trong những năm qua cũng đã hổ trợ đắc lực cho
nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy
trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuố
c lá, chè, in ấn,
điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính
xác, hoá học …

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
2
1. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐẾN CON NGƯỜI VÀ SẢN
XUẤT
1.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người thể hiện qua các chỉ
tiêu:
Nhiệt độ t, độ ẩm ϕ, tốc độ lưu triển của không khí
ω
k
, nồng độ các chất
độc hai trong không khí và độ ồn .

a>
NHIỆT ĐỘ .
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất với con người
cũng như mọi động vật máu nóng khác, con người có thân nhiệt không đổi
(37
0
c ) và luôn luôn trao đổi nhiệt vói môi trường xung quanh dưới hai hình
thức : truyền nhiệt và toả ẩm .
Truyền nhiệt bằng đối lưu và bức xạ từ bề mặt da (nhiệt độ khoảng

36
0
C), cơ thể thải nhiệt vào môi trường bằng truyền nhiệt, nếu mất nhiệt quá
mức thì cơ thể sẽ có cảm giác lạnh . khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 36
0
c,
cơ thể nhận một phần nhiệt từ môi trường nên có cảm giác nóng . trong một
số trường hợp, tuy nhiên nhiẹt độ không khí không cao lắm nhưng bề mặt
một số vật thể có nhiệt độ rất cao ( lò luyện kim, lò rèn …), khi đó có một
vài bộ phận của cơ thể bị đốt nóng quá mức do bức xạ nhiệt từ các bề mặt có
nhiệt độ cao . trường hợp nay con phả
i xét tới điện tích bề mặt nóng và
khoảng cách từ người tới bề mặt nóng .
Ngay cả khi nhiệt độ không khí lớn hơn 36
0
c thì cở thể vẫn phải
thải nhiệt vào môi trường bằng hình thức toả ẩm (thở, bay hơi, mồ hôi, )
Cơ thể đổ mồ hôi nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường,
ngoài ra còn phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của không khí và tốc độ chuyển
động của không khí quanh cơ thể .
b>
ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI ϕ
Là yếu tố quyết định điều kiện bay hơi mồ hôi vaò không khí sự bay
hơi nước vào không khí chỉ diễn ra khi ϕ<100 % . Nừu không khí có độ ẩm

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
3
vừa phải thì khi nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi bay vào không khí được nhiều
sẽ gây cho cơ thể cảm giác rễ chịu hơn t
0

c
(khi bay hơi 1g mồ hôi, cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng 2500J ,
nhiệt lượng này tương đương với nhiệt 30lượng của 1m
3
không khí giảm
nhiệt độ đi 2
0
c ) Nừu độ ẩm ϕ lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém
hơn
(hoặc thậm chí không bay hơi được ), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp .
trênhình 1.7 trình bày giới hạn miền có mồ 15 hôi trên da .có thể thấy ở trỉ
số ϕ bé, cơ thể chỉ có mồ hôi trên da ở độ 10


Hình 1.7
Giới hạn miền có mồ hôi trên da khá cao còn khi ϕ , lớn cơ thể có mồ
hồi ở cả nhiệt độ thấ
p : khi ϕ<75%, trên da có mồ hôi ở cả nhiệt độ nhỏ hơn
20
0
c .
Cần lưu ý rằng ở trên chưa xét tới cường độ lao động của con người .sự
thải nhiệt do "thoát mồ hôi" ( do bay hơi kém ) thường kèm theo sự rối loạn
điện dịch trong cơ thể, Nếu tình trạng nghiêm trọng có thể gây ngất, nhẹ
cũng làm cơ thể chóng mệt mỏi [TL 5].
25
15
10
20
30

5040
90
80
70
60
Miền có mồ hôi
ϕ
1
%
Miền không
có mồ hôi
35
C
t
k
0

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
4
Để thấy được vai trò của độ ẩm ϕ có thể tham khảo ở bảng dưới đây tỉ
lệ giữa lượng nhiệt cơ thể thải được bằng bay hơi nước (nhiệt ẩm) so với
nhiệt thải bằng truyền nhiệt thuần tuý (nhiệt hiện )
T
0
c 10 26,7 29 36 37,5 40,6 43,3
Tỉ lệ % 18 30 40 100 120 160 200

Ngoài hai yếu tố nhiệt độ và độ ẩm, tốc độ lưu chuyển của không khí
cũng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi nhiệt ẩm giữa cơ thể và môi
trường

C> Tốc độ lưu chuyển của không khí(
ω
k
) sẻ làm tăng cường độ toả nhiệt
và cường độ toả chất . Do đó về mùa đông, khi
ω
k
lơn sẽ làm tăng sự mất
nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh ; ngược lại về mùa hè sẽ làm tăng cảm giác
mát mẽ ; đặc biệt trong điều kiện độ ẩm ϕ lơn thì
ω
k
tăng nhanh quá trình
bay hơi mồ hôi trên da, vì vây mùa hè người ta thường thích sống trong môi
trường không khí lưu chuyển mạnh (có gió trời hoặc có quạt ) Đây là thói
quen của ngươì việt nam do điều kiện khí hậu nóng ẩm, do đó khi thiết kế
thông gió và điều hoà không khí cần phải chú ý đến một cách thích đáng . tuy
nhiên tốc độ gió thích hợp chon lớn hay bé cũng tuỳ thuộc nhiệt độ không khí
Nếu
ω
k
lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cở thể chóng
mệt mỏi. (bảng 1.1) cho các giá trị tốc độ không khí trong phòng theo nhiệt
độ .Có nhiều cách đánh giá tác dụng tổng hợp của ba yêu tố trên để tìm ra
miền trạng thái vi khí hậu thích hợp với điều kiện sống của con người (gọi là
"điều kiện tiện nghi") . tuy nhiên, miền tiện nghi cũng chỉ tương đố
i, vì nó
còn phụ thuộc vào cường độ lao động và thói quen của từng người ; trong
điều kiện lao động nhẹ tỉnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi theo nhiệt
độ hiệu quả tương đương



SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
5
Nhiệt độ không khí trong phòng
o
c
ω
k
trong phòng m/s
16÷20
21÷23
24÷25
26÷27
28÷30
>30
<0,25
o,25÷0,3
0,4÷0,6
0,7÷1,0
1,1÷1,3
1,3÷1,5
T
hq
=0.5(T
k
+ T
u
) – 1.94
k

ω

trong đó T
k
-nhiệt độ nhiệt kế,
0
c
T
u
-nhiệt độ nhiệt kế ướt,
0
c

ω
k
-tốc độ không khí, m/s
+ Biểu thi miền tiện nghi theo nhiệt độ nhiệt kế khô, nhiệt độ bầu ướt
và độ nẩm tương đối ϕ theo % Đồ thị được thiết lập trên cơ sở người được thí
nghiệm ở trong phòng, lao động nhẹ, mặc bình thường ;từ 15 đến 25fpm (feet
per minute ) (tức là từ 0,75 đến 1,25 m/s ). Từ đồ thị cho thấy tồn tại các miền
tiện nghi cho mùa hè và mùa đông vớ
i độ ẩm từ 30 đến 70 % và nhiệt độ hiệu
quả : mùa đông T
hq
từ 63 đến 71
0
F ( tức là từ 17,2 đến 21,7
0
c và mùa hè từ
66 đến 75

0
c (tức là từ 19 đến 24
0
c ) . từ độ thị cũng có thể thấy : khi độ ẩm
cao thì nhiệt độ trong miền tiện nghi giảm .
Ví dụ sử dụng đồ thị hình 1.8 nếu muốn duy trì nhiệt độ nhiệt kế khô
trong nhà 28
0
c (82,7
0
F ) độ ẩm trong nhà 70%, cần kiểm tra xem có phù hợp
điều kiện tiện nghi không ? cần chọn chế độ nhiệt ẩm thế nào nếu khách sạn
của bạn muốn thoả mãn sở thích của 70% số khách ? trên đồ thị, theo đường
nhiệt độ bầu khô 82,5
0
F gặp đường ϕ=70% tại điểm nằm ngoài miền tiện
nghi, như vậy là chon chưa hợp lí . Nừu nhiệt độ 28
0
c thì độ ẩm phải là 40 %
mới nằm trong miền tiện nghi, nhưng chế độ nhiệt ẩm này chỉ có 50 % số
người ưu thích . theo đường 70% số người ưu thích, bạn chọn các cặp thông
số : (25,3
0
c÷70%); (25,8
0
c÷60%);(26,7
0
c÷50%); (27,5÷40%).

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7

6
d>
NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
Ngoài ba yếu tố t, ϕ,
ω
k
đã nói ở trên, môi trừơng không khí còn phải
đảm bảo độ trong sạch nhất định, đặc trưng bằng nồng độ các chất độc hại,
ki hiệu z . các chất độc hại có trong không khí thường gặp có thể phân thành
ba loại :
- Bụi là các hạt vật chất kích thước nhỏ có thể thâm nhập vao đường thở ;
- Khí C0
2
và hơi tuy không có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm
lương 0
2
rong không khí .chúng phát sinh do hô hấp của động, thực vật hoặc
do đốt cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hoá học khác;
- Các hoá chất độc dạng khí, hơi (hoăc một số dạng bụi ) phát sinh trong
quá trình sản xuất hoặc các phản ứng hoá học . mức độ độc hại tuỳ thuộc vào
cấu tạo hoá học và nồng độ của từng chất có loại chỉ gây cảm giác khó chịu
(do có mùi hôi th
ối ) có loại gây bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết người khi
nồng độ đủ lớn
- Nồng độ cho phép trong không khí đối với bụi khí C0
2
hoặc các chất
độc có thể tham khảo trong phụ lục .
Tiếng ồn củng là một yếu tố ảnh hưởng tới cảm giac dể chịu của con
người. Chất lượng của không khí trong nhà không chỉ được đánh giá qua các

thông số nhiệt, ẩm của không khí mà còn quá mức độ trong sạch và mức ồn
của không khí nữa . vì vậy lọc bụi và tiêu âm trong hệ thống ĐHKK và thông
gió cũng là một trong những nhi
ệm vụ của khâu xử lí không khí .
2 ẢNH HƯỞNG CỬA MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHI ĐỐI VỚI SẢN XUẤT.
Trước hết phải thấy rằng con người là một trong những yếu tố quyết định
năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm . như vậy môi trường không khí
trong sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng
cao năng xuất lao động và chất lựơng sản phẩm .
Mặt khác, mổi ngành kỷ thuật là yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng
biệt, do đó ảnh hưởng của môi trường không khí đối với sản xuất không giống

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
7
nhau nhìn chung, các quá trình sản xuất thường kèm theo sự thải nhiệt, thải
C0
2
và hơi H
2
0 có cả bụi và chất độc hoá học, vào môi trường không khí
ngay bên trong gian máy, làm cho nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ trong
sạch nữa luôn bị biến động, Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm không khí trong
phòng tuy đều ảnh hưởng đến sản xuất những mức độ ảnh hưởng không giống
nhau .
a>
NHIỆT ĐỘ : Một số ngành sản xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt
độ không khí khá thấp ( ví dụ, ngành chế biến sôcôla cần nhiệt độ 7÷8
0
C, kẹo
cao su :20

0
C ), nhiệt độ cao xẽ làm hư hỏng sản phẩm .Một số ngành sản xuất
và các trung tâm điều khiển tự động trung tâm đo lường chính xác cũng cần
duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20÷22
0
C ), Nhiệt độ không khí cao sẽ
làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu .
-Trong khí đó sản xuất sợi dệt lai cần duy trì nhiệt không thấp quá 20
0
C, mà
cũng không cao quá 32
0
C .với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa,
…nhiệt đô cao dễ làm ôi thiu sản phẩm khi chế biến .
b>
ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI ϕ : là yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nhiều hơn
nhiệt độ hầu hết các quá trình sản xuất thực phẩm đều cần duy trì độ ẩm vừa
phải . Đô ẩm ϕ thấp quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nước trên mặt sản
phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng sản phẩm (gây nứt
nẽ, gây v do sản phẩm bi giòn qua khi khô ) . Nhưng n
ếu ϕ quá 50 ÷60%
trong sản xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bi chảy nước . còn với các
may móc vi điện tử , bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nám mốc
lầm máy móc dễ hư hỏng .
c>
ĐỘ TRONG SẠCH của không khí không chỉ tác động trực tiếp đến chấ
lượng sản phẩm . bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không chỉ làm giảm vẽ
đẹp mà còn làm hỏng sản phẩm . các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ
yêu cầu không khí sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô trùng nữa ; một số
công đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng là điều


SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
8
không thể chấp nhận được Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học,
in trong phim ảnh, đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
d>
TỐC ĐỘ: không khí ω
k
đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiềm
năng lượng quạt gió . Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác
khó chịu với người còn làm tăng tiêu hao công xuất động cơ keó quạt . riêng
đối với một số ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc lớn
quá, ví dụ, trong ngành dệt, nếu tốc độ không khí lớn quá sẽ làm rối sợi
Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối ϕ đối với sản xuất sợi dệt có liên quan mật thiết
với nhau . Đối với sợi bông thì độ ẩm ảnh hưởng nhiều hơn nbhiệt độ . độ ẩm
ϕ đối với vật liệu sợi bbông ảnh hưởng tới hai yếu tố sau :
a>
TRỌNG LƯỢNG : nếu áp xuất trong không khí lớn hơn áp xuất hơi của
thành phần nước tự do trong sợi bông thì sơi bông sẽ hút ẩm làm tăng thuỷ
phân của vật liệu tức là tăng trọng. Quan hệ ngiữa thuỷ phần (w%)và độ ẩm
không khí ϕ tăng .
-Ngược với quá trình hút ẩm là quá trình thoát ẩm : thụy phần w giảm
khi giảm độ ẩm, nhưng ở cùng nhiệt độ, thụy phần khi hút ẩm và khi thoát

m không giống nhau ví dụ : để có thuy phần w=6% thi sợi bông hút ẩm ở
ϕ=50% trong khi thoát ẩm ϕ=35% . hiện tượng sai lệch giữa đường cong hút
ẩm và đường cong thoát ẩm được ngọi là hiện tượng trễ b> tính năng vật lí :
khi vật liệu sợi bông hút ẩm thì độ căng, tính đàn hồi, tính dính bết đều tăng
lên . sợi trỡ nền mềm mại, dễ kéo giãn ; tính dẫn điện cũng tăng lên dễ dàng

khử
các điện tích tỉnh điện xuất hiện trong qua sản xuất do đó sơi sẽ nở phình
bề ngang con độ dài ít thay đổi .
Ảnh hưởng của độ ẩm không khí trong mỗi công đoạn của sản xuất
sợi dệt cũng khác nhau và có thể tham khảo ở bảng 1.2
Bảng 1.2
Tên công đoạn
ϕ lớn quá ϕ bé quá
- cung bông -Dính bệt, khó làm sạch -sợi bông dòn, dễ đứt, sù

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
9
- trải sợi
- xe sợi
- đánh ống
- hô sợi
- dệt vải
-Bết sợi ;xệ cuí
Khó làm sạch cát bụi
-sợi dính vào suốt
-gỉ làm bẩn sợi, bui bông dễ
bám
-lâu khô, mốc sợi
-gỉ ;bụi bông dễ bám tren
vải
lông do tĩnh điện
-sợiu dòn khó xe ;sú
lông, bay bông
-giảm độ dài, xù lông độ
dài giảm

-dễ đứt sơil
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sợi chủ yếu tác động lên lớp sáp mỏng
bọc ngoài sợi bông . lớp sáp mỏng này có tán dụng làm trơn sợi, có lợi cho
các quá trình kéo, quấn khi nhiệt độ cao quá lớp sáp mỏng này bị chảy tan
mất ; khi nhiệt độ quá thấp chúng lại hoá rẵn, cả hai trường hợp đều ngây tác
hại đến chất lượng sợi bông . nhiệt độ thích hợp từ 20
0
c÷30
0
C

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
10
CHƯƠNG II: CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
KHÔNG KHÍ

2.1. HỆ THỐNG KIỂU TRUNG TÂM.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống được trình bay trên (hình 2.2 ). đây là
sơ đồ thông dụng của hệ thống trung tâm và có tên gọi là sơ đồ kín (do có
tuần hoàn không khí )
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau
Không khí ngoài trơi qua cửa lấy gióp có vấn điều chỉnh 1 đi vào
buồng hoà chộn 2 đặt trong buồng điều không ;tại đây được hoà chộn với
không khí tuần hoàn sau đó qua thiết bi sử lí nhiệt ẩm 3 (b
ộ phận chính của
buồng đều không ) .không khí sau khi được sử lí nhiệt ẩm đến trạng thái định
trước sẽ được quạt cấp gió 4 vận truyển theo đường ống dẫn gió chính 5 rồi
chia đi các đường ống chính 6 tới từng gian điều hoà 7 tai đó qua hệ thông các
miêng rthổi 8, không khí cấp khí trao đổi với không khí trong phòng sẽ nhận

ẩm, âm và bụi từ các nguồn trong phòng thải ra, tự thay đổi trạng thái ; sau
đó được hút qua các miệ
ng hút gió 9 rồi theo các đường ống gió hồi 10 đến
thiết bị khử bui 11 . sau khi được
Làm sạch bụi, không khí tuần hoàn được quạt gió hồi 12 đưa trở lại một
làm sạch bụi, không khí tuần hoàn được quạt gió hồi 12 đưa trở lại một phần
vào hệ thống tại buồng hoà chộn 2 ; còn một phần được thải ra ngoài trời qua
cửa thổi gío có lá điều chỉnh 13






11
10
12
13
1
2 3 4 5
6
7
14
9
8
6
7
14
9
8

10
10
Hình 2.1

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
11


Với sơ đồ hở, cấu trúc của hệ thống trung tâm đơn giản hơn nhiều : hệ
thống gồm các thiết bị ( chi tiết ) 1,2,3,4,5,6,8, và cửa thải trực tiếp 14 : không khí
sau khi trao đổi trong phòng được thải toàn bộ ra ngoài trời mà không có tuần hoàn.
Như vậy, hệ thống ĐTKK kiểu trung tâm có đặc điểm là : nhiều gian
điều hoà có chung một buồng đi
ều khiển, do đó tiết kiệm thiết bị và mặt
bằng, giảm được chi phí đầu tư . tuy vậy hệ thống này có nhiều nhược điểm
-Mỗi gian điều hoa có những yêu cầu riêng về nhiệt độ và độ ẩm
nhưng lại được cung cấp cùng một loại không khí đã được sử lí như nhau, do
đó thường phải đặt thêm thiết bị phụ trợ cho các nơi có yêu c
ầu riêng ( ví dụ,
thiết bị phun ẩm bổ xung cho nơi cần độ ẩm lớn hơn hoặc máy điều hoà nhiệt
độ cục bộ cho nơi cần nhiệt độ thấp hơn );
-Hệ thống có đường ống gió dài, trở lực lớn, chi phí nhiều điện năng
dẫn động quạt và vật liệu làm ống dẫn ;
-Do đường ống gió nối thông các gian điều hoà vớ
i nhau nên có nguy
cơ lây lan hoả hoạn khi một nơi bi cháy ;
-Hệ thống rất khó lắp đặt các thiết bi khống chế, điều chỉnh tự động do
các gian điều hoà có đặc điểm thải nhiệt, thải ẩm khác nhau và yêu cầu chế
độ nhiệt độ nhiệt độ, độ ẩm trong phòng cũng không giống nhau .
-Hệ thống kiểu trung tâm thường hay lắp đặt cho các công trình công

cộng ( nhà văn hoá, rạp hát, thư
viện, khách sạn, ) hoặc cho các xí nghiệp
kiểu cũ cải tạo lại nay lắp thêm hệ thống ĐHKK
2.2. HỆ THỐNG KIỂU PHÂN TÁN
- Hệ thống kiểu phân tán cũng có thể kín hoặc hở (Hình 2.3) trình bay
sơ đồ nguyên lí của hệ thống (kín) .Các thiết bị chính tương tự như ở hình 2.2
và hoạt động gần giống ở sơ đồ điều khiển trung tâm
- Điểm khác nhau căn bản giưa hệ thống phân tán với hệ thống trung
tâm là : được trang bị một buồng điều không cùng với hệ thống vận chuy
ển và

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
12
phân phối không khí riêng, hoạt động độc lập với nhau . vì vậy hệ thống kiểu
phân tán có nhiều nhược điểm :
-không khí được sư lí theo đúng yêu cầu của từng nơi, do đó thường
không cần thiết bị phụ trợ ;
-Dễ dàng tự động hoá khâu điều chỉnh, khống chế ;
-Hệ thống ống dẫn ngắn, trở lực nhỏ cho phép sử dụng các quạt d
ọc
trục có năng xuất gió lớn, cột áp bé, kích thước gọn, dễ lắp đặt ;
-Hệ thống đường ống độc lập nên ít có nguy cơ lây lan hoả hoạn .
Tuy nhiên hệ thống đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, mặt bằng cần rộng rãi,
vận hành phúc tạp và tốn kém hơn hệ thống trung tâm .
Ngay nay các xí nghiệp hiện đại đều được lắp đặt hệ thống kiểu này
(ví dụ
nhà máy sợi Hà Nội).
















2.3. HỆ THỐNG KIỂU CỤC BỘ.
Đặc điểm của hệ thống kiểu cục bộ là chỉ có tác dụng trong phạm vi
hẹp của không gian . Thông thường, hệ thống cục bộ được chế tạo dưới dạng,

7
5
10

8
9
4
2 3
1
12 11
7
5
10


8
9
4
2 3
1
12 11
Hình 2.3

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
13
trong đó có bố trí đủ cả bốn khâu hệ thống (thường không có hệ thống ống
dẫn gió ;các cửa phân phối gió đặt ngay trên mặt trước của võ máy ). Các máy
ĐHKK cục bộ chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc có cả thiết bi sưởi ấm )mà
không có chức năng tăng ẩm ( ví dụ các máy BK 1500,BK 2500 của liên xô ).
Các máy điều hoà cửa sổ thường có năng xuất lạnh, năng xuất gió bé, lắp đặt
thích hợp cho các phòng hẹp .
Một số máy được tách riêng khâu năng lượng khỏi khâu sử lí, gọi là
máy hai cục ; Máy lạnh, dàn nóng và quạt thải nhiệt đặt trong cùng một vỏ ;
dàn lạnh quạt cấp gió cửa thổi gió và hút gió, đặt trong một vỏ khác hình 2.4
trình bày cấu trúc một máy ĐHKK cửa sổ (mặt chiếu bằng ).
+ Hệ thống làm lạnh được đặt bên trong vỏ máy gồm máy nén 1(dạng
bloc kín), tác nhân lạnh (là freon) từ máy nén được làm mát trong gian ngưng
tụ
2 (còn gọi là dàn nóng ), sau đó được qua lọc ẩm nhờ pin lọc 10 nồi tiết lưu
tới áp suát bảo hoà nhờ ống mao 9.
+ Nhiệt thải ra từ giàn ngưng đựơc quạt gió nóng 3 thải ra ngoài trời ở
mặt sau vỏ máy D, không khí lấy vào làm mát dàn nóng và máy nén lấy từ
các khe ở thành bên. Trong giàn bay hơi 7, tác nhân lạnh bay hơi, lấy nhiệt
của không khí, sau đó qua ống hút vào bầu giãn nở và ống tiêu âm về máy nén
1 tiếp tục chu kỳ sau.

Không khí đẵ đựoc làm l
ạnh nhờ quạt li tâm 6 thổi qua các cửa cấp gió
đặt ở phía trên, trứoc vỏ máy; không khí tuần hoàn được hút vào quạt qua tấm
lọc bụi 8 và giàn lạnh 7. Không khí được bổ sung được lấy từ cửa gió 5 có thể
điều chỉnh độ mở bằng tay tuỳ số lượng người trong phòng. Việc đóng mở
máy, điều chỉnh lưu lượng quạt gió, đóng mở cửa gió được thay đổi bằng cách
thay
đổi cách đấu dây của động cơ 4.Động cơ được nối đồng trục với các quạt
3 và 6.
Như vậy, trong máy ĐHKK cửa sổ ở trên các thiết bị thuộc về khâu
năng lượng 1,2,3,4,9,10. Khâu xử lý không khí gồm 7.8; khâu vận chuyện và

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
14
phân phối gồm cửa 5, quạt 6 và các cửa cấp gió, lấy gió ở mặt chích (không
thể hiện trong hình vẽ).

Hình 2.4
Các máy ĐHKK cục bộ tuy chỉ có tác dụng trong phạm vi hẹp của
không gian, nhưng do gọn, làm việc chắc chắn, dễ lắp đặt, dễ vận hành,sửa
chữa,… nên đựoc dùng rất rộng rãi, đặc biệt thích hợp cho các phòng hẹp, các
nơi không có yêu cầu duy trì độ ẩm nghiêm ngặt.
Cầ
n phân biệt máy điều hoà khong khí cục bộ với tủ điều hoà có năng
suất khá lớn (cỡ hàng chục ngàn tới hàng trăm ngàn kilocalo trong một thời
giờ, và do đó chúng hoạt động như một hệ thống kiểu trung tâm hoặc phân
tán)






7
8
9
t−êng
10

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
15
CHƯƠNG III : TÍNH TOÁN DIỆN TÍCH VÀ
CÂN BẰNG ẨN THỪA NHIỆT

3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH.
Tại Hà Nội làm là một toà nhà lớn kiến trúc hiện đại 17 tầng cao trên 68
mét. Theo bản vẽ thiết kế của toà nhà ta thấy mỗi tầng có các diện tích như
nhau.
KT- O
2
có diện tích là F = (53,4.72,8) =38887,52 m
2

KT – O
4
có diện tích là F = (53,4.72,8) =38887,52 m
2

Còn diện tích của KT
11
⎨ KT

15
có diện tích giống nhau:
F = (31,8.72,8) = 2315.04 m
2

3.2. CHỌN CẤP ĐIỀU HOÀ CHO CÔNG TRÌNH.
Khi thiết kế hệ thống đièu hoà không khí việc đầu tiên là đưa ra các
phương án chọn hệ thóng điều hoà nào cho phù hợp với mục đích sử dụng.
Cấp điều hoà cuả không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm…) của công trình,
có 3 cấp điều hoà:
CẤP I. Có độ chính xác cao nhất.
CẤP II. Có độ chính xác trung bình.
CẤP III. Có độ chính xác vừa phải.
Đối với công trình do yêu cầu không nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ ẩm
do đó ta chọn hệ thống điều hoà Cấp III hệ thống này có điểm hơn so với hệ
thông Cấp I và Cấp II là giá thành lắp đặt rẻ, vốn đầu tư vừa phải phù hợp với
điều kiện nước ta hiện nay.
3.3. CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
Thông số tính toán ngoài trời chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5687 – 1992 và 4088 – 85 và được trình bày trong PL 17 [1], trong đó độ ẩm
ngoài trời tính toán lấy ở thời điểm (13⎨15) giờ trong ngày tương ứng với
tháng tính toán kí hiệu ϕ
12- 15
.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
16
-Do yêu cầu của công trình không chạy điều hoà về muà đông do đó ta
chỉ xác định nhiệt độ và độ ẩm tính toán cho mùa hè.
Trong TCVN 4088 – 85 không cho chỉ số ϕ

12- 15
. nên TCVN 5687 – 92
hướng xác định số ϕ
13 – 15
như sau:
Từ bảng N
2
[1] tia tử số t
tb
max
của tháng tính toán.
Từ bảng N
3
[1] tra tử số t
tb
min
của tháng tính toán.
- Tính chỉ số nhiệt độ điện A: t
A
= 0.5(t
tb
max
+ t
tb
min
)
- Từ trạng thái nhiệt độ T
tb
min
và độ ẩm ϕ (tra theo N

4
[1] của tháng
tương ứng, mùa hè theo tháng t dòng theo đường d = Const đến gặp đường
đẳng nhiệt t
tb
min
đẵ được ở trên, xác định tỷ số ϕ
13- 15

- hệ thống ĐHKK cấp III
Công trình được xây dựng tại Hà Nội theo bảng N
2
và N
3
-TCVN 4088-85
[1]
t
max
=41.6
o
C (bảng N
4
) ; t
tb
max
=32,8
0
C (tháng 6) ; t
tb
min

=25,5
0
C (tháng 6)
là ϕ=38% (bảng N
4
) [1]
Trỉ số nhiệt độ t
A
= 0.5(t
tb
max
+ t
tb
min
)=0,5 (32,8+25,5)=29,2
0
C
Từ điểm có nhiệt độ t
tb
min
=25,5
0
C cuả tháng 6 và độ ẩm 83% dóng theo
đường
d= const lên gặp đường t
a
=29,2
0
C tại điểm ϕ=65% đó là độ ẩm ngoài
trời tính toán

Vậy thông số tính toán ngoài không khí ngoài trời Hà Nội đối với hệ
thống ĐHKK cấp III:
Nhiệt độ tính toán t
tt
=32,8
0
C
độ ẩm tính toán ϕ=65%
Chọn thông số tính toán không khí cho hành lang t
t
=28
0
C, ϕ
t
=65%
Đối với công trình các thông số được chọn để tính toán và nhiệt độ, độ
ẩm cho các giàn điều hoà về mùa hè .

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
17
phòng thư viện, phòng ăn và phòng làm việc chọn cùng chế độ ĐHKK
t
n
=32,8
0
C, ϕ
n
=65%, t
t
=25

0
C, ϕ
t
=65%
Đối với hành lang xem như một không gian đệm
t
n
=32,8
0
C, ϕ
n
=65%, t
t
=28
0
C, ϕ
t
=65%
Với việc chọn như vậy ta xác định được độ chênh lệch độ trung bình
tính toán giữa không khí trong không gian điều hoà và nhiệt độ ngoài trời .
-Bề mặt bao che tiếp xúc trực tiếp với không khí .
Độ chênh lệch nhiệt độ giữa phòng thư viện, phòng ăn và phòng làm
việc và không khí ngoài trời :
Ut
1
= t
N
-t
T
=32,8-25=7,8

0
C.
Độ chênh lệch nhiệt độ giữa hành lang và không khí ngoài trời
Ut
2
= t
N
- t
T
=32,8-28=4,8
0
C.
-Bề mặt bao chè không tiềp súc trực tiếp với không khí (không gian
đệm)
Ut
3
= t
N
- t
T
=28-25=3
0
C
3.4 NHẬN XÉT KẾT CẤU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH .
Theo thiết kế xây dựng của công trình tầng trệt được bố trí phòng đặt
máy, phòng buồng kỷ thuật, khu vệ sinh, ga ra để xe, tâng 2, 9, 10, 11, 12,
13, được trang bị điều hoà, kết cấu tầng, 9, 10, 11, 12, 13 là hoàn toàn giống
nhau do vậy khi tính toán nhiệt ẩm thừa sau này chỉ cần tính toán cho một
tầng . tầng 2 và tầng 13 có kết cấu khác nhau do đó việc tính toán hoàn toàn
độc lập cho từng tầng.

3.5. TÍNH DIỆN TÍCH SÀN, TƯỜNG KÍNH, TƯỜNG KHÔNG CÓ KÍNH, CỦA SỔ
KÍNH CỦA TOÀN BỘ CÔNG TRÌNH THEO CÁC HƯỚNG ĐỊA LÝ
-kính trước của kính lớn ( cửa ra vào ).
Chiều rộng a
1
=2,8 m.
Chiều cao h
1
=2,5 m.
+Diện tích : F
1
= a
1.
h
1
=2,8.2,5=7,16.
- Kích thước của kính nhỏ (cửa ra vào ), 2 loại.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
18
Chiều rộng a
2
=1,2 m a
2

=1,8m.
Chiều cao h
2
=2,2 m a
2


=2,2m.
Diện tích F
2
=1,2.2,2=2,64 m
2
, F
2
=1,8.2,2=3,96 m
2
.
Kích thước cửa sổ kính lớn.
Chiều rộng a
3
=1 m.
Chiều cao h
3
=1,8 m.
Diện tích F
3
=1.1,8=1,8m
2
.
-Của sổ nhỏ.
chiều rộng a
4
=0,8 m.
chiều cao h
4
=1,2 m.

Diện tích F
4
=0,8.1,2=0,96 m
2
.
Chiều cao thực cửa trần 3,6m.
Chiều cao thực tính toán 2,8 m.
Độ cao của trần giả 0,8 m.
a> tính cho phòng thư viện tầng 2.
Diện tích sàn F
5
=a.b m
2
với a là chiều rộng, b là chiều dài.
a = 14,4m.
b= 14,4 m.
F=14,4.14,4=207,36m
2
,
Diện tích của phòng thư viện tàng 2 gồm có cửa sổ vào lớn, 1 cửa nhỏ
và cửa sổ . Do đó diện tích của kính được xác định theo các hướng.
Diện tích tường F
t
:=Diện tích toàn bộ –Diện tích tường –Diện tích cửa.
Diện tích tường kính F
t
k
:=Diện tích toàn bộ kính tường –Diện tích cửa
sổ với cách lập như trên, kết hợp với thông số trực tiếp trên bản vẽ của công
trình ta đưa ra bảng số sau.

Tên phòng cần ĐHKK Diện tich
sàn nhà
F,m
Diện tích tường không
có kính :m
2

HĐ HT HN HB
Diện tích cửa kính
cửa sổ kính m
2

HĐ HT HN HB
Diện tích tường có kính
m
2

HĐ HT HN HB
Phòng thư viện tầng 2 207,36 14,28 28,8 14,68 14,28 14 0 0 0 28,8 28,8 28,8 28,8
Phòng làm viêc A
2
F
7
tầng2 51,84 8,64 14,4 4,68
8,68
0 0 3,96 0 14,4 0 14,4 14,4
Hành lang tầng 2 648 7,2 10,8 3,6 3,6 0 0 2,64 2,64 12 18 6 6

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
19

Phòng làm việc A
3
F
14
tầng
9,10,11,12,13
51,84 14,4 8,64 8,64
8,64
0 0 0 7,92 0 14,4 14,4 14,4
Hành lang tầng
9,10,11,12,13
367,2 7,2 7,2 3,6 3,6 0 0 2,64 2,64 12 12 6
6
Bảng 1 : Bảng tính Diện tích
3.6. TÍNH NHIỆT, ẨM THỪA CỦA CÔNG TRÌNH
3.6.1 Xác định nguồn nhiệt thừa
Trước hết phải xác định lượng nhiệt thừa phải thải ra khỏi phòng lượng
nhiệt thừa là tổng các nguồn nhiệt thành phần.
Q
T
=Q
1
+Q
2
+Q
3
+Q
4
+Q
5

, W.
Trong đó:
Q
1
–nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che, W
Q
2
– nhiệt toả ra các thiết bị máy móc dùng điện, W
Q
3
– Nhiệt toả ra từ các thiết bị chiếu sáng, W
Q
4
– Nhiệt do người toả ra, W
Q
5
– Nhiệt do bức xạ mặt trời, W
a>
NHIỆT TỔN THẤT QUA KẾT CẤU BAO CHE ; Q
1
, W
Q
1
được xác định theo công thức tổng quát sau Q
1
=∑k
i
F
i
. UT, W

Trong đó : K
i
-Hệ số truyền nhiệt qua bao che ứng với bề mặt thứ i,W/m
2
k
F
i
- Diện tích bề mặt bao che ứng với bề mặt thứ i, m
2

UT
i
- độ chênh nhiệt độ trung bình tính toán,
0
C k
i
được xá định
:
K
i
=
RRR
iTN
∑++
1
, w/m
2
k
Trong đó R
N

=
α
N
1
Nhiệt trở toả nhiệt từ bề mặt của vách tới không khí
ngoài trời, m
2
k/w
α
N
Hệ số toả nhiệt vách bên ngoài, m
2
k/w
R
T
=
α
1
,m
2
k/w. nhiệt trở toả giữa vách trong không khí trong nhà .

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
20
α
T
Hệ số toả nhiệt vách trong nhà m
2
k/w.
R

i
=
λ
i
i
S
m
2
k/w . nhiệt trở của lớp vật liệu có bề dày S
i
(m) và hệ số dẫn
nhiệt λ
i
, (m k/w)

b,
NHIỆT TẢO RA TỪ CÁC THIẾT BI MÁY MÓC DÙNG ĐIỆN (Q
2
), W .
Cách xác định khi dụng cụ điện phát nhiệt hiện thì nhiệt toả ra bằng
công suất ghi trên dụng cụ do đó ta tra theo công suất thực tế các thiết bị .
C, Nhiệt toả ra từ thiết bị chiếu sáng (Q
3
), w
Q
3
xác định theo công thức tổng quát sau .
Q
3
=N

S
,w(N
S
-tổng công suất của tất cả các thiết bị chiếu sáng, W).
d>
NHIỆT DO NGƯỜI TOẢ RA (Q
4
),W
Q
4
xác định theo công thức tổng quát sau .
Q
4
=n.q, W .
Trong đó: n –số người trong phòng, người
q- nhiệt toàn phần toả ra từ mỗi người xác định theo bảng
3.1
TÀI LIỆU [2], w
e.
NHIỆT DO BỨC XẠ MẶT TRỜI Q
5
,W .
Q
5
xác định theo công thức sau .
Q
5
bx
=Q
5

T
+Q
5
k
, W
Q
5=0.055.
k
i
.F
i
.
ε
S
.I
S ,
w
Trong đó :
k
i
hệ số truyền nhiệt của lớp thứ i ứng với diện tích bao che thứ i, đã
được xác định ở phần (a).

ε
S
: hệ số bức xạ mặt trời của bề mặt bao che
I
S
cường độ bức xạ .w/m
2


Nhiệt bức xạ qua kính Q
5
k
, w
Q
5
k
=I
S
.F
k
.T
1
.T
2
.T
3
.T
4
, W.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
21
Trong đó : I
S
: cường độ bức xạ mặt trời, w/m
2

F

k
:Diện tích kính nhận bức xạ, m
2

T
1
:Hệ số trong xuất của kính .
T
2
: Hệ số bám bẩn
T
3
:Hệ số khúc xạ .
T
4
:

Hệ số tán xạ do che chắn.
3.6.2. áp dụng tính toán cho công trình
Kết cấu bao che của toàn công trình bao gồm tường xây bằng gạch đỏ, vửa
trát xi măng, tường kính, cửa nhôm kính, các vi trí của kết cấu bao che phụ
thuộc vào địa lý .
Kết cấu bao che đươc trình bày trên hình vẽ









S
1

δ
2
S
1

δ
k

Hình 1.3a kết cấu tường gạch hình1.3bkết cấu tường kính
1)
LỚP VỮA TRÁT CÓ CHIỀU DÀI
δ
1
(
δ
1
=0,01m) 1 TƯỜNG KÍNH CÓ CHIỀU
DÀY
(
δ
k
=0,01).
2)
LỚP GẠNH XÂY DÂN DỤNG
δ
2

(
δ
2
=0,2m).
Hệ số dẫn nhiệt của lớp vừa trát xi măng TL 3 : λ
1
=0,93 w/mk.
Hệ số dẫn nhiệt của lớp kính phổ thông : λ
k
=0,76 w/mk.
Hệ số dẫn nhiệt của lớp tường gạch : λ
k
=0,82 w/mk.
Kính tường và kính cửa sổ được làm bằng mộ loại.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
22
Theo bố trí địa lý mà kết cấu bao che (tường, kính tường, cửa sổ )tiếp
xúc trực tiếp với không khí hoặc tiếp xúc gián tiếp với không khí do đo hệ số
truyền dẩn của kết cấu bao che được xác định như sau.
-Tường gạch : Hệ số truyền nhiệt được xác định.
K=
αλ
δ
λ
δ
α
TN
11
1

2
2
1
1
2
+++
, w/m
2
k.
Tường tiếp xúc trực tiếp với không khí α
N
=20 w/m
2
k, α
T
=10 w/m
2
k.

=
k
1

10
1
82,0
2,0
93,0
01,0.2
20

1
1
+++
= 2,4, w/m
2
k
Tường tiếp xúc gián tiếp với không khí (không gian đệm )
α
N
=10 w/m
2
k, α
T
=10 w/m
2
k
K
2
=
αλ
δ
λ
δ
α
TN
1
2
1
1
2

2
1
1
+++
=
1
2.0, 01 0,2
11
0,93 0,82
10 10
+++
= 2,74, w/m
2
k .
- Kính tường và kính cửa sổ .
Kính tiếp xúc với không khí .
K
1
=
+++
λ
δ
λα
k
k
TN
21
1
=
1

0,2
11
0,76
20 10
+
++
= 6,25, w/m
2
k w/m
2
k
kính tiếp xúc với không khí (không gian đệm)
K
2
=
+++
λ
δ
λα
k
k
TN
21
1
=
1
0, 01
11
0,76
20 10

+
++
= 4,7, w/m
2
k w/m
2
k
Độ chênh lệch nhiệt độ UT được xác định UT=T
N
-T
T
(chỉ tính cho
mùa hè, mùa đông không yêu cầu ĐHKK do đó không phải xác định )
3.6.3. Tính cho phòng thư viện, tầng 2 (tầng điển hình ).
A)
TÍNH NHIỆT TỔN THẤT QUA KẾT CẤU BAO CHE Q
1
.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
23
Q
1
=Q
tt
t
+ Q
tt
n
+Q

tt
tk
+ Q
tt
ck
W.
Trong đó:
Q
tt
t
.nhiệt tổn thất qua tường.
Q
tt
n
.nhiệt tổn thất qua nền, W.
Q
tt
tk
.nhiệt tổn thất qua tường kính, W.
Q
tt
ck
.nhiệt tổn thất qua cửa tường kính, W.
Tính nhiệt tổn thất qua tường (Q
tt
t
), w.
K:hệ số truyền nhiệt được xác định như trên, w/m
2
.

F: Diện tích tường gạch xác định theo hướng, giá tri như (bảng 1).
UT:độ chênh lệch nhiệt độ xác định như trên hình (3.1.2).
Hướng Đông Q
T

=k
1
.F

. UT
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hướng Tây Q
T
HT
=k
1
.F
Ht
. UT
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hướng Nam Q
T
HN
=k
1
.F
HN
. UT

1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hướng Bác Q
T
HB
=k
1
.F
HB
. UT
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Trong đó F

,F
HT
,F
HN
,F
HB
lần lượt là diện tích các hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc .
Suy ra Q
T
TT
= Q
T

+ Q
T

HT
+Q
t
HN

Q
T
HB
= 267,321+572,1552+267,321+267,321
Q
T
TT
= 1329,119 W.
-
TÍNH NHIỆT TỔN THẤT QUA TƯƠNG KÍNH .
Như ta đã giới thiệu ở phần 3.2.2 tường kính được làm bằng kính phổ
thông, hệ số truyền nhiệt xác định, với tường kính tiếp xúc trực tiếp với không
khí.
K
1
=6,25 w/m
2
k ; tường tiếp xúc gián tiếp với không khí.
K
2
=4,7 w/m
2
k;
Nhiệt tổn thất qua kính cũng xác định theo các hướng công thức xác
định.

Q
TK
TT
=k.F. UT
,
W
F: Diện tích tường kính xác định theo các hướng :m
2
.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
24
UT: Độ chênh nhiệt độ xác định như trên mục 3.1.2
Hướng Đông Q
TK

=k
1
.F

TK
. UT
1
=6,25.28,8.7,8=1404W .
Hướng Tây Q
TK
HT
=k
2
.F

Ht
TK
.UT
3
=4,7.28,8.3=406,08 W.
Hướng Nam Q
TK
HN
=k
1
.F
HN
TK
.UT
2
=6,25.28,8.7,8=1404W .
Hướng Bác Q
TK
HB
=k
1
.F
HB
TK
UT
2
=6,25.28,8.7,8=1404 W.
Suy ra Q
CK
TT

=Q
CK

+ Q
CK
HT
+Q
CK
HN
+ Q
CK
HB
=1404+406,08+1404+1404
Vậy Q
ck
TT
=4600,08

W
-Tổn thất cửa kính
F : Diện tích cửa kính xác định theo các hướng, giá trị tra (bảng 1)
Nhiệt tổn thất qua cửa kính cũng xác định theo hướng .
Hướng Đông Q
CK

=k
1
.F

CK

. Ut
1
=6,25.14.7,8=682,5W .
Hướng Tây Q
TK
HT
=k
2
.F
Ht
CK
.Ut
3
=0W.
Hướng Nam Q
CK
HN
=k
1
.F
HN
CK
.Ut
1
=0W.
Hướng Bắc Q
CK
HB
=k
1

.F
HB
CK
Ut
1
=0 W.
Suy ra Q
CK
TT
=Q
CK

+ Q
CK
HT
+Q
CK
HN
+ Q
CK
HB
=682,5+0+0+0 W.
• Vậy Q
1
= Q
tt
t
+ Q
tt
n

+Q
tt
tk
+ Q
tt
ck
=1329,119+0+4618,08+682,5
= 6629,69 W.
Q
1
= 6629,69
b> NHIỆT TOẢ RA TỪ CÁC THIẾT BỊ MÁY MÓC DÙNG ĐIỆN .
Giả định phòng được trang bị 2 máy tính và một máy in với công suất
thực tra catalog công suất của máy tính 150 w cái may in công suất 200W/cái.
Suy ra Q
2
=2.150+200=500W.
C>
NHIỆT TOẢ RA TỪ CÁC THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG .
Chọn đèn ống, công suất chiếu sáng cho mỗi m
2
sàn là 10w/m
2
.
Q
3
= 10.k.F
5
, W
Trong đó K=1,25 Hệ số có kể đến toả nhiệt của trấn lưu F

3
diện tích
sàn, trỉ số tra bảng [1] TL 5.
Q
3
=10.1,25.207,36=2592 W.

×