Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nhà máy thủy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.03 KB, 50 trang )

Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về nhà máy thủy điện
I. Vai trò nhà máy thủy điện.
II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy
thủy điện.
III. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Chương 2: Các hệ thống của nhà máy
I. Các kiến thức an toàn điện.
II. Các thiết bị trong gian máy.
III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.
IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của
nhà máy.
V. Hệ thống đập tràn của nhà máy.
Kết luận
Page 1
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
LỜI NÓI ĐẦU
Trường Đại học Điện Lực Hà Nội là trường đại học đầu ngành của ngành
Điện. Mặc dù thời gian thành lập chưa dài nhưng trong những năm qua trường đã
đào tạo ra nhiều kỹ sư, cử nhân có chất lượng cao. Đạt được thành tích này là nhờ
sinh viên của trường luôn được học đi đôi với hành. Trong đó các kỳ thực tập đóng
một vai trò quan trọng. Ngay từ năm thứ ba, nhà trường đã dành cho sinh viên thời
gian thực tập là bốn tuần, gồm có 3 tuần học lý thuyết và làm báo cáo tại trường và
1 tuần đi nhận thức tại nhà máy.
Là những sinh viên ngành Quản lý năng lượng, một trong những ngành học
đặc trưng của trường, việc tìm hiểu về các kiến thức thực tế ở các nhà máy là rất
quan trong cho công việc của chúng em sau này. Đáp ứng được yêu cầu đó, nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
– trung tâm điện lực lớn nhất Việt Nam. Đây là một cơ hội rất tốt để sinh viên có


được nhận thức chung về việc sản xuất và phát điện tại nhà máy điện lớn nhất cả
nước cũng như các công trình, thiết bị máy móc hiện đại.
Trong thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp
đỡ của các thầy giáo hướng dẫn, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
công tác tại nhà máy, em đã hoàn thành chuyến thực tập và cũng đã có được những
hiểu biết nhất định về NMTĐ Hòa Bình nói riêng cũng như hệ thống thủy điện Việt
Nam nói chung. Song do thời gian thực tập không phải là dài, việc tìm hiểu và thu
tập kiến thức về chuyến đi còn nhiều hạn chế, nên bài làm của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy,
cô để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 16 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Dung
Page 2
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
I. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN.
Nhà máy thủy điện là nhà máy điện biến đổi năng lượng cơ của nước thành
năng lượng điện. Gần 18% năng lượng điện trên toàn thế giới được sản xuất từ các
nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò của nhà máy thủy điện là rất quan trọng.
Nhà máy thủy điện Hòa Bình là nguồn cung cấp điện chính cho đường dây điện cao
thế 500 kV Bắc-Nam.
Năng lượng điện từ nhà máy thủy điện là một dạng năng lượng tái sinh, năng
lượng sạch vì không thải các khí có hại cho môi trường.
Theo quy hoạch phát triển thuỷ điện cả nước đến năm 2015 có xét đến năm
2025 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công suất lắp đặt các nhà máy thuỷ
điện đến năm 2015 vào khoảng hơn 18.000 MW với sản lượng điện trung bình hằng
năm trên 80 tỷ kWh.
Trong đó, riêng 9 hệ thống sông Lô - Gâm, sông Đà, sông Mã-Chu, sông Cả,

sông Vu Gia, sông Ba, sông Sê San, sông Srepok và sông Đồng Nai đã được quy
hoạch phát triển các nhà máy thuỷ điện có tổng công suất khả dụng 15.383 MW với
sản lượng điện trung bình hằng năm 63,87 tỷ kWh (chưa kể các nhà máy thuỷ điện
nhỏ tái tạo). Các nhà máy thuỷ điện của 4 hệ thống sông Đà, sông Đồng Nai, sông
Sê San và sông Vu Gia đã có tổng công suất lắp đặt 12.214 MW với sản lượng điện
trung bình 50,38 tỷ kWh/năm. Đến nay, 11 nhà máy thuỷ điện hiện có trên các hệ
thống sông Đà, sông Đồng Nai, sông Lô-Gâm, sông Sê San, Sông Ba và sông Vu
Gia đang hoạt động với tổng công suất lắp đặt 4.153 MW, cung cấp cho đất nước
trung bình mỗi năm trên 18,06 tỷ kWh, đứng thứ 2 sau sản lượng do các nhà máy
điện chạy khí thiên nhiên sản xuất. Trong số đó đáng kể nhất là các nhà máy thuỷ
điện Thác Bà, Hoà Bình, Trị An, Yaly, Hàm Thuận - Đa My... đã từng giữ vai trò
hết sức quan trọng trong việc cung ứng điện cho đất nước trong những năm đầu đổi
mới đầy ắp khó khăn và thiếu điện nghiêm trọng.
Năm 2006, cả nước ta đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động thêm 3
nhà máy thuỷ điện, bao gồm Sê San 3, Sê San 3A (tổ máy l), Srok Phu Miệng cùng
với 7 nhà máy thuỷ điện nhỏ có tổng công suất lắp 461 MW. Năm nay, EVN, Tổng
công ty Sông Đà và các doanh nghiệp khác lần lượt đưa vào vận hành các nhà máy
Thuỷ điện Sê San 3A (tổ máy 2), Quảng Trị, Tuyên Quang (tổ máy 1), Đại Ninh
cùng với 9 nhà máy thuỷ điện nhỏ có tổng công suất khả dụng 746 MW, góp phần
Page 3
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
giảm thiểu tình trạng thiếu điện. Hiện nay, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong nước đã và đang triển khai thi công, xây lắp 45 nhà máy thuỷ điện có
công suất từ 63 MW đến 2.400 MW cùng với 108 nhà máy thuỷ điện nhỏ với tổng
công suất lắp đặt 10.289 MW. EVN đang cùng với các nhà thầu tập trung năng lực
thi công, xây lắp để năm 2008 đưa vào vận hành các tổ máy 2 và 3 của Nhà máy
Thuỷ điện Tuyên Quang, các tổ máy 1 và 2 của Nhà máy Thuỷ điện Plei Không, A
Vương, Sông Ba Hạ, Buôn Kuôp, tổ máy 1 Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ cùng với 11
nhà máy thuỷ điện nhỏ tái tạo có tổng công suất lắp đặt 1.551 MW, cung cấp cho
đất nước một sản lượng điện đáng kể.

Theo phương án cơ sở của quy hoạch điện Vl, năm 2009, nước ta sẽ có thêm 7
nhà máy thuỷ điện và 16 nhà máy thuỷ điện nhỏ lần lượt đi vào vận hành với tổng
công suất 1.066 MW; năm 2010 sẽ có thêm 9 nhà máy thuỷ điện và 18 nhà máy
thuỷ điện nhỏ có tổng công suất khả dụng 2.052 MW đưa điện lên lưới quốc gia,
trong đó có tổ máy số 1 của Nhà máy Thuỷ điện Sơn La công suất 400 MW đi vào
hoạt động trước thời hạn Nhà nước quy định một năm, làm lợi cho đất nước hàng
trăm tỷ đồng. Năm 2011, cả nước tiếp tục đưa vào hoạt động 7 nhà máy thuỷ điện,
2 tổ máy số 2 và số 3 của Nhà máy Thuỷ điện Sơn La và 16 nhà máy thuỷ điện nhỏ
với tổng công suất lắp đặt 1.901 MW. Năm 2012, sẽ đưa thêm 7 nhà máy thuỷ điện
cùng với 16 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái tạo đưa vào vận hành 13nthà
máy thuỷ điện cùng với 42 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái tạo có tổng công
suất 3.615 MW, kết thúc giai đoạn tăng tốc đầu tư xây dựng thuỷ điện ở cả 3 miền
của đất nước. Trong đó, đáng kể nhất là Nhà máy Thuỷ điện Lai Châu công suất lắp
đặt 600 MW, Thuỷ điện Thượng Kon Tum công suất 220 MW, Thuỷ điện Đăk Mi 1
công suất 210 MW... và 42 nhà máy thuỷ điện nhỏ năng lượng tái tạo có tổng công
suất 1.006 MW.
Nói chung, các nhà máy thuỷ điện nhỏ ở nước ta có nhiều lợi ích tổng hợp
như: Chống lũ trong mùa mưa, cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và
sinh hoạt dân dụng, nhất là các thành phố lớn và các khu công nghiệp, chống hạn và
đẩy mặn trong mùa khô; sản xuất điện với sản lượng lớn và có khả năng tái tạo, nên
giá thành điện thương phẩm tương đối thấp so với các nguồn điện khác; góp phần
mở rộng hình thức du lịch sinh thái và giao thông đường thuỷ; phát triển nuôi trồng
thuỷ sản... Chính phủ chủ trương khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây
dựng các nhà máy thuỷ điện và đã có các cơ chế đặc biệt quy định cụ thể tại báo
Nghị định 797, 400 và 1.195 của Thủ tướng Chính phủ, giúp tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đảm bảo tiến độ xây dựng các công trình, kịp
Page 4
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
thời phát huy giá trị vốn đầu tư và cung cấp điện năng cho nền kinh tế - xã hội hiện
đang mất cân đối nghiêm trọng giữa cầu và cung.

Qua xây dựng hàng loạt các công trình thuỷ điện trong thời gian qua, đội ngũ
những nhà tư vấn, thiết kế, các công ty thi công xây lắp các nhà chế tạo thiết bị thuỷ
công và thiết bị điện ở nước ta đã có tiến bộ và trưởng thành nhanh chóng trên mọi
lĩnh vực. Từ chỗ phải thuê các chuyên gia nước ngoài làm tư vấn, thiết kế công
trình; chỉ đạo thi công xây lắp và trực tiếp căn chỉnh máy móc, thiết bị kỹ thuật
quan trọng, chạy thử liên động, hoặc có tải; đến nay các chuyên gia kỹ cán bộ kỹ
thuật và công. nhân giỏi nghề, giàu kinh nghiệm của ta đã cơ bản đảm trách được
một cách an toàn, hiệu quả. Trước đây, chỉ có Tổng công ty Sông Đà là nổi danh về
xây dựng thuỷ điện. Nay, cả nước đã có thêm hàng chục công ty vươn lên xây dựng
an toàn các công trình thuỷ điện có địa hình và kết cấu kỹ thuật phức tạp, công suất
từ 500 MW trở lên. Trong thi công xây lắp thuỷ điện từ đập đất đá truyền thống,
nay đã có thêm công nghệ mới như đập đất đá với bê tông bản mặt (thuỷ điện
Quảng Trị và Tuyên Quang), đập bê tông đầm lăn hiện đại (các nhà máy thuỷ đến
Sơn La, Đồng Nai 3-4, Bản Vẽ, A Vương...). Đặc biệt, trước đây ta chỉ đào hầm cho
các nhà máy thuỷ điện theo phương pháp cổ điển là khoan nổ, nay lần đầu tiên công
nhân xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Đại Ninh đã sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết
bị TBM có đầu đào tự động, hoàn thành xuất sắc hạng mục hầm ngầm của Nhà máy
với năng suất cao, đảm bảo kỹ thuật tốt và an toàn... Các dự án thuỷ điện liên tục
được thực hiện cũng đã tạo ra thị trường to lớn, thúc đẩy ngành chế tạo cơ khí và cơ
khí điện lực nước ta phát triển. Tại thời điểm này, Tổng công ty chế tạo Máy và
Thiết bị Công nghiệp (MIE), Tổng công ty Cơ khí xây dựng (COMA), Công ty
TNHHNN MTV Cơ khí Hà Nội (HAMECO), Công ty Cổ phần Cơ khí điện lực
(PEC), Công ty Cổ phần Cơ điện miền Trung (CEMC) lần đầu trên đã chế tạo thành
công hàng vạn tấn thiết bị cho các nhà máy thuỷ điện trong cả nước đạt tính năng kỹ
thuật quy định, được khách hàng chấp nhận. Trong đó, đáng kể nhất có các loại van
cung, van xả nước, cửa nhận nước, van cung đập tràn, đường ống dẫn dòng chịu áp
lực cao, thiết bị thuỷ công... cho các nhà máy thuỷ điện đến 500 MW. Đặc biệt,
PEC đã phát triển nhanh các loại thiết bị thuỷ công và đường ống dẫn dòng chịu áp
lực có đường kính lớn nhất đến trên 15 mét cho các nhà máy thuỷ điện có công suất
tử 500 MW dung lượng 2.654 MW; trong đó Nhà máy Thuỷ điện Sơn La đưa 3 tổ

máy cuối cùng là 4,5,6 có tổng công suất 1.200 MW vào vận hành.
Như vậy trong tương lai con số 18.000 MW công suất lắp đặt của các nhà
máy thủy điện sẽ hiện hữu trên thực tế, đẩy lùi tình trạng thiếu điện hiện nay.
Page 5
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CẤU TẠO NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN.
Nhà máy thủy điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của
dòng nước thành điện năng.
Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thủy điện là
các tua bin thủy lực, trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành
cơ năng để làm quay máy phát điện. Công suất trên trục tua bin phụ thuộc vào lưu
lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và được xác định bởi
biểu thức :
P
tb
= 1000*Q*H*η
d

tua bin
( kGm/s); (1-1)
Ở đây :
Q – Lưu lượng nước chảy qua tua bin (m
3
/s);
H – Chiều cao cột nước hiệu dụng (m);
η
d
– Hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước
trong chúng, như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin.

η
tua bin
– Hiệu suất của tua bin thủy lực (Với tua bin thủy lực công suất
trung bình và lớn η
tua bin
= 0,88 đến 0,94 );
Biết rằng 1kW = 102 kGm/s, nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:
P
F
=
102
TB
P
η
F
= 9,81*Q*H*η (kW) (1-2)
Với : η
F
– Hiệu suất nhà máy phát thủy điện (0,95 ÷ 0,98 );
η = η
d*
η
tua bin*
η
F.
Page 6
ỏn thc tp nhn thc nh mỏy 16/05/2010
T (1-2) thy rng, cụng sut ca nh mỏy thy in c xỏc nh bi lu
lng nc Q v chiu cao ct nc hiu dng H. xõy dng cỏc NMT cụng
sut ln, cn to ra Q v H ln bng cỏch xõy dng cỏc p nc v h cha cú

dung tớch ln. hỡnh (1-1 ).
Mc nc ca h cha nc p 3 gi l mc nc thng lu 1 v mc
nc phớa di p gi l mc nc h lu 2. chờnh lch gia mc nc
thng lu v mc nc h lu gi l chiu cao mc nc hiu dng H. H cng ln
thỡ nh mỏy cú cụng sut cng cao. H cha v phớa thng lu phc v cho vic
tớch nc, iu tit dũng chy khi phỏt in. Cựng vi vic tng chiu cao ca p,
th tớch h cha s tng lờn, tng cụng sut ca nh mỏy. Song vic to ra cỏc h
cha ln cú liờn quan n nhiu vn kinh t, xó hi khỏ phc tp nh vic di di
dõn, dõng nc lm ngp vựng rng ln, phi xõy dng nhiu p, giao thụng vn
ti.
Cú 2 loi nh mỏy thy in chớnh : NMT kiu p v NMT kiu kờnh
dn. Ngoi ra cũn cú cỏc nh mỏy T dng c bit nh NMT nhiu cp v T
tớch nng.
S NMT kiu p c cho hỡnh 1-1 v mt ct gian mỏy cho trờn
hỡnh 1-2. Cỏc nh mỏy T loi ny thng c xõy dng trờn cỏc sụng cú dc
khụng ln. to ct nc cn thit, ngi ta xõy dng p ngn gia dũng sụng 3,
gian mỏy c t sau p, nc c dn vo tua bin 6 (h 1-1 ) qua ng dn du
vo 7 v x xung h lu qua ng dn 8. phc v cho GTVT, ngi ta xõy dng
thờm õu thuyn 9 cựng cỏc kờnh dn 10, 11.
Page 7
H
8
6
8
5
7
b)
3
4
10

9 11
a)
2
3
1
1
2
Hình 1.1. Sơ đồ của nhà máy thuỷ điện kiểu đập :
a) Sơ đồ tạo cột nước ;
b) Sơ đồ mặt bằng của nút thuỷ lực
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
Trên hình vẽ 1-2 vẽ mặt cắt ngang của NMTĐ kiểu đập. Gian máy 12 đặt
phía sau đập 3, về phía hạ lưu 2. Nước từ thượng lưu 1 theo ống dẫn 4 vào buồng
xoắn 8 để được phân phối vào cánh tua bin 9 (Ở đây xảy ra quá trình biến đổi năng
lượng nước thành năng lượng cơ làm quay tua bin). Nước từ tua bin chảy xuống hạ
lưu qua ống thoát 10 (ống xả ).
Buồng xoắn 8 có tiết diện ngang thay đổi để đảm bảo nước phân phối đều
vào cánh tua bin. Trục đứng của tua bin được nối với trục đứng của máy phát 11.
Máy phát được đặt trong gian máy. Do các tua bin thủy lực có tốc độ quay
chậm, nên các máy phát thủy điện chế tạo theo kiểu cực lồi, nhiều cực.

Page 8
ỏn thc tp nhn thc nh mỏy 16/05/2010
Nng lng in do mỏy phỏt phỏt ra c a vo thit b trong nh in
ỏp mỏy phỏt v t õy c tip tc a lờn MBA 14, theo dõy dn trờn khụng 15,
nng lng in c a ti ph ti xa hoc h thng. Dõy 16 l dõy chng sột.
Ca 5 dựng khi sa cha tua bin, iu chnh lng nc vo tua bin cúa
h thng cỏnh hng nc.
Qua nhiu nm xõy dng, vn hnh cỏc NMT, cú th thy c cỏc c
tớnh c bn ca chỳng nh sau :

1- Thi gian xõy dng lõu, vn u t ln so vi Nhit in.
2- Vỡ xõy dng gn ngun thy nng nờn ph ti a phng nh,
phn ln in nng c a lờn in ỏp cao, cung cp cho cỏc
ph ti xa ging nh NN xõy dng gn ngun nhiờn liu.
Page 9
13
12
11
2
10
8
9
14
4
5
6
1
3
7
15
16
Hình 1-2 : Mặt cắt ngang của nhà máy thuỷ điện kiểu đập
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
3- Khi có hồ chứa nước, NMTĐ có thể làm việc với đồ thị phụ tải
bất kỳ. Tùy theo mùa nước hay mùa khô, năm nhiều nước hay ít
nước, ta có thể cho NMTĐ gánh phụ tải nền hay phụ tải đỉnh của
hệ thống.
4- NMTĐ có thời gian khởi động nhỏ, khoảng 3 – 5p, thậm chí còn
nhỏ hơn.
5- Lượng điện tự dùng của NMTĐ nhỏ, khoảng o,5 đến 2 % . Sơ đồ

cũng đơn giản vì ít động cơ công suất lớn và điện áp làm việc của
các thiết bị chủ yếu là 0,4kV.
6- Hiệu suất cao, khoảng 85 – 86 %.
7- Có khả năng tự động hóa cao.
8- Giá thành điện năng thấp, chỉ bằng 10 -20 % so với NMNĐ.
Ở nước ta, cả ba miền đều có tiềm năng khá lớn về thủy điện. Nhiều nhà
máy đã và đang được xây dựng như Thủy điện Hòa Bình (1920 MW); Trị An
(400 MW), Yaly (720 MW); tương lai có Sơn La (2400 MW); Na Hang (450
MW).
III. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH.
1. Giới thiệu chung về NMTĐ Hòa Bình.
Nhà máy Thủy điện Hoà Bình được xây dựng tại hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình, trên dòng sông Đà thuộc miền bắc Việt Nam. Cho đến nay đây là công trình
thủy điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Nhà máy do Liên Xô giúp đỡ xây
dựng và vận hành.
Công trình khởi công xây dựng ngày 6 tháng 11 năm 1979, khánh thành ngày
20 tháng 12 năm 1994. Công suất sản sinh điện năng theo thiết kế là 1.920
megawatt, gồm 8 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 240.000kW. Sản lượng điện
hàng năm là 8,16 tỷ kWh.
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất nước
ta trong thế kỷ XX, có thể sang thế kỷ XXI chúng ta có đủ sức mạnh và trí tuệ xây
dựng những công trình lớn hơn về quy mô hiện đại hơn nữa, nhưng với thuỷ điện
Hoà Bình vẫn mang những điểm đặc biệt của nó. Nó đặc biệt không những ở quy
mô mà còn đặc sắc ở tính lịch sử của nó. Nó trở thành niềm tự hào của cả dân tộc
Page 10
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
Việt Nam, vì nó đã đặt những bước đi đầu tiên trên chặng đường công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Giá trị to lớn nhất của Thuỷ điện Hoà Bình là nó chiếm vị trí quan trọng
trong Hệ thống điện toàn quốc.

Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy
mô lớn nhất khu vực Động Nam Á hiện nay.
Do công trình có những lợi ích to lớn như vậy nên đã được Đảng và nhà
nước hết sức quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhưng Đảng và
nhà nước đã ra quyết định xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
Việt Nam đã tiến hành công tác kháo sát và chuẩn bị các điều kiện để khởi công
công trình.
- Ngày 24/12/1988, lúc 14h10, tua bin tổ máy số 1 đã quay những
vòng đầu tiên, đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn
cán bộ công nhân cùng với các chuyên gia Liên Xô trên công
trường.
- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lưới tổ máy số 2.
- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 3.
- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 4.
- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 5.
- Ngày 29/6/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 6.
- Ngày 7/12/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 7.
- Ngày 4/4/1994 tiến hành hoà lưới tổ máy số 8.
Như vậy sau 15 năm tập trung sức người sức của , tháng 12 năm 1994 công
trình đã cơ bản hoàn thành đưa tổng công suất đặt của nhà máy lên1920MW vào
vận hành.
2. Các thông số kỹ thuật chính.
2.1 Các thông số về hồ chứa :
Hồ chứa của NMTĐ Hòa Bình là một dòng sông kéo dài từ Trung Quốc
phần trên phần lãnh thổ nước ta trên 500 km với diện tích lưu lượng lớn, với dung
Page 11
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
tích hồ chứ 9,45 tỷ m
3

nước, dung tích hữu ích : 5,65 tỷ m
3
nước. Tổng lượng nước
hàng năm là : 58 tỷ m
3
.
2.2 Hệ thống ống tràn xả lũ
Thông số về trạm bơm dầu thủy lực MNY:
T
T
Thông số kỹ thuật
Ký hiệu VH, số
lượng
Số hiệu kỹ
thuật
1 Máy bơm
- Mã hiệu máy bơm Kiểu trục bít PIAI-63/320
- Số lượng toàn hệ thống 3x6=18
- Lưu lượng bơm 87 lít/phút
- áp lực đm 320 kg/cm
2
- Thể tích thùng dầu 1,5m
3
- Loại dầu T-22(TII-30)
2 Phần điện
- Công suất động cơ 45kw
- Điện áp đm 380v
- Dòng điện đm 82,5A
- Tần số lưới 50hz
Thông số cánh phai xả đáy đập tràn :

T
T
Thông số kỹ thuật Số hiệu kỹ thuật
1 Kích thước cánh phai 6 – 10 - 61
2 1 cánh phai khi nâng hoàn toàn lượng nước
qua
1.825 m
3
/s
3 12 cánh phai mở hoàn toàn 21.900 m
3
/s
4 Ngưỡng cửa cánh phai nằm trên cao độ 56
Page 12
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
5 Mã hiệu I II350-200-0-10/2
6 Số lượng bộ dẫn thủy lực 12
7 Lực nâng phai 350 tấn
8 Lực giữ cánh phai 200 tấn
9 Đường kính bên trong xi lanh 500mm
1
0
Đường kính thanh giằng trong xi lanh 250mm
1
1
Áp lực dầu công tác trong xi lanh
+ Khi nâng
+ Khi giữ
250 kg/cm
2

129 kg/cm
2
1
2
Tốc độ chuyển động của cần chuyển động
+ Khi hạ
+ Khi nâng
0,98m/ph
0,605m/ph
1
3
Hành trình đầy đủ của piston 10m
1
4
Hành trình công tác của piston 9,8m
1
5
Thời gian nâng 1 cánh phai 16,2 ph
1
6
Thời gian hạ một cánh phai 10 ph
1
7
Số lượng xi lanh thủy lực trong 1 cánh phai 2
1
8
Số lượng xi lanh thủy lực trong 2 bộ dẫn
động
1
1

9
Các thiết bị thuộc bộ dẫn thủy lực
+Van phân phối BE-10-571-41-
B220-504
- áp lực chịu 320 kg/cm
2
- Lưu lượng qua 32 l/ph
Page 13
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
+ Van 1 chiều M-1 KY 32/320
- áp lực 320 kg/cm
2
- Lưu lương 32 l/ph
+ Bơm bánh răng III5-25-36/4-1-T
+ Bể chứa dầu thủy lực 1,5 m
3
Thông số kỹ thuật cánh phai xả mặt :
T
T
Thông số kỹ thuật Số hiệu kỹ thuật
1 Kích thước 15-15,3-15
2 Số lượng 6
3 Cánh phai mở hết lưu lượng qua lớn nhất 2.250 m
3
/cánh phai
4 Tổng lưu lượng nước thoát qua 6 cửa max 13.500 m
3
/s
5 Nếu 8 tổ máy vận hành đầy tải lưu lượng
nước qua 8 tổ máy 8x300=2.400 m

3
/s thì
tổng lưu lượng thoát lũ max là

37.800 m
3
/s
2.3 Các công trình chính
• Đập đất đá :
- Khối lượng đất đá : 22 triệu m
3
- Chiều cao 128 m
- Chiều dài 743 m
- Chiều rộng chân đập 725 m
- Màng chống thấm dầy 30m
• Công trình xả nước vận hành :
- Đập bê tông cao 70m
- Rộng 106 m
- Dài 204 m
- Lưu lượng xả 35.400 m
3
/s
- 12 cửa xả đáy kích thước 6 x 10 m
Page 14
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
- 6 cửa xả mặt kích thước 15 x 15m
• Công trình dẫn nước :
- Đường hầm dẫn nước 8
- Chiều dài 210 m
= cửa nhận nước kiểu tháp cao 70m

• Công trình gian máy :
- Số lượng tổ máy 8
- Lưu lượng 1 tổ máy 300 m
3
/s
- Chiều cao 50.5m
- Chiều rộng 19.5m
- Chiều dài 240m
Số lượng MBA : 24 MBA 1 pha, mỗi máy có dung lượng 105 MVA
được đấu nối thành nhóm, dùng để tăng điện áp từ đầu cực MF từ 15.75 kV lên
220kV đưa lên trạm chuyển tiếp.
Gian BA còn có 2 MBA tự dùng nhận điện từ điện áp MF số 1 và số 8.
• Công trình trạm phân phối ngoài trời :
- Trạm chuyển tiếp : Trạm nhận điện từ các hầm cap dầu áp lực có điện áp
220kV theo 8 tuyến tổ máy đưa lên trạm chuyển tiếp và kết cấu thành 4 tuyến
truyền tải ĐZ trên không 220kV , mỗi tuyến truyền tải với dung lượng bằng 2 tổ
máy : 480 MW.
• Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 kV :
Trạm nhận điện từ 4 tuyến trạm chuyển tiếp. Trạm có 2 MBA tự ngẫu có
dung lượng 63000 MW, hạ áp từ 220 kV xuống 110 kV và 35 kV. Có 2 MBA tự
dùng hạ áp từ 35kV xuống 6.3 kV. Cấp 220kV cung cấp cho 7 tuyến ĐZ truyền tải
điện. Có 3 tuyến ĐZ 110kV cung cấp cho tỉnh Hòa Bình và Sơn La – Lai Châu.
3. Vai trò của nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được thành lập (9/11/1988) cho đến
nay, trải qua 17 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn, tập thể cán bộ công nhân
viên của nhà máy đã nhanh chóng nẵm bắt được kỹ thuật hiện đại và làm chủ các
thiết bị đảm nhân hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu quả
to lớn:
Page 15
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010

a) Công tác điều tiết chống lũ.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình có Hồ chứa dung tích9,45 tỷ m
3
, dung tích
hữu ích là 5,6 tỷ m
3
. Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
châu thổ sông Hồng – Nơi có mật độ dân cư đông đúc, một vùng đồng bằng quan
trọng nơi có những công trình quan trọng của cả nước, được xác định là nhiệm vụ
hàng đầu của công trình thuỷ điện Hoà Bình. Vì vậy hàng năm về mùa lũ hồ chứa
thuỷ điện Hoà Bình phải dành 1 dung tích trên 5 tỷ m
3
để dự phòng thực hiện nhiệm
vụ giảm lũ lớn. Đây là điểm khác so với các công trình thuỷ điện của nước tavì vậy
mà công tác điều tiết nước được thực hiện kết hợp với nhiệm vụ phát điện và tưới
tiêu.
Nhưng trận đại hồng thuỷ xảy ra năm 1945,1964, 1971 đã làm vỡ các tuyến
đê xung yếu ở các tính đồng bằng sông Hồng làm thiệt hại to lớn về người và của.
Từ khi công trình thuỷ điện Hoà Bình được đưa vào vận hành hàng năm đã
cắt từ 4 dến 6 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho các công trình và cho thủ dô Hà Nội
và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, hạn chế thiên tai thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng.
b) Nhiệm vụ phát điện
Mặc dù phát điện là nhiệm vụ xếp thứ hai trong mục đích xây dựng thuỷ
điện Hoà Bình nhưng nó cũng không kém phần quan trọng. Nước ta sau thời gian
dài chiến tranh tàn phá, nền kinh tế nói chung và nghành công nghiệp điện nói riêng
bị phá hoại nặng lề và kém phát triển. Đó là trở ngại lớn cho việc xây dựng và phát
triển kinh tế của cả nước.
Nhìn lại những năm trước khi xây dựng thuỷ điện Hoà Bình, Hệ thống điện
Việt Nam rất hạn chế và không phát triển vì sản lượng điện nhỏ không đáp ứng đủ

nhu cầu của nền kinh tế, và nhu cầu thiết yếu khác. Tình trạng thiếu điện xảy ra
nghiêm trọng. Các thành phố thường xuyên bị cắt điện. việc tổ máy số 1 của thuỷ
điện Hoà Bình tháng 12/1988 được hoà lưới với công suất 240MW, Hệ thống điện
miến Bắc đã nhanh chóng được cải thiện và sau khi và sau khí đưa toàn bộ 8 tổ máy
với công suất 1920 MW hoà vào Hệ thống đã đáp ứng được những nhu cầu về điện
của miến Bắc. Vào nhứng năm 1993,1994 miền Bắc đã xuất hiện hiện tượng thừa
điện. Năm 1994 sản lượng điện của Hoà Bình đạt 5,662 tỷ kWh chiếm 83% sản
lượng điện miền Bắc và gần bằng sản lượng điện toàn quốc năm 1987. Tháng
5-1994 đường dây 500KV Bắc-Nam được đóng điện đưa vào vận hành thực hiện
Page 16
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
nhiệm vụ liên lạc thống nhất Hệ thống điện toàn quốc với Hoà Bình làm điể đầu
mút phía Bắc. Vai trò của Thuỷ điện Hoà Bình cực kỳ quan trọng, không những
cung cấp điện cho miền Nam mà còn nhiệm vụ làm cho đường dây 500kV vận hành
ổn định và an toàn.
Với tỷ trọng công suất và điện nấngnr xuất chiếm từ 25 - 40% sản lượng
điện của cả nước, nhà máy đã được giao nhiệm vụ điều chỉnh công suất của cả hệ
thống và giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chất lượng điện năng của cả
hệ thống. Với việc vận hành ổn định của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình suốt thời gian
15 năm qua đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lưới điện quốc gia, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phụ vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
c.Hiệu quả điều tiết cung cấp nước tưới hàng năm cho đồng bằng
Bắc Bộ.
Trong những năm vừa qua thời tiết biến động thất thường lượng nuớc vào
mùa kiệt có xu hướng giảm mạnh, không đáp ứng nhu cầu nguồn nứoc phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Nhung
nhờ có sự điều tiết của hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, nên đã đáp ứng được nhu cầu
về nước cho vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn, đảm bảo hàng năm không thiếu
nước. Từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đưa vào vận hành, khu vực đồng bằng
châu thổ sông Hồng không xảy ra nạn hạn hán như các vùng khác và nhờ có sự điều

tiết hợp lý của Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình đã góp phần tăng năng suất và sản
lượng vụ chiêm xuân ở vùng này, không những thế còn được cải thiện được điều
kiện cấp nước phục vụ công nghiệp và dân sinh. Việc bổ sung nguồn nước vào mùa
kiệt hàng năm còn góp phần đẩy được nước măn ra xa các cửa sông, tăng thêm diện
tích trồng trọt, chăn nuôi ở vùng này. Như vây nhiệm vụ tưới tiêu của công trình
thuỷ điện Hoà Bình cũng mang lại hiệu quả vô cùng to lớn.
d. Hiệu quả cải thiện giao thông đường thuỷ.
Trước khi công trình thuỷ điện Hoà Bình đi vào vận hành, tình trạng giao
thông đường thuỷ trên hệ thống sông ở vùng đồng bằng bắc bộ gặp nhiêu khó khăn
nhất là mùa kiệt, tàu bè bị mắc cạn. Công trình thuỷ điện Hoà Bình xây dựng nhằm
cải thiện điều kiện giao thông đường thuỷ ở vùng này để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo giao lưu giữa đồng bằng và miền núi.
Công trình đã tạo ra một hồ chứa có chiều dài 200km từ Hoà Bình lên Sơn
La, tạo ra một tuyến giao thông đường thuỷ rất thuận lợi, tạo điều kiện để khai thác
Page 17
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
tiềm năng vùng núi Tây Bắc và chuận bị cho công trình xây dựng nhà máy thuỷ
điện Sơn La.
Phía hạ lưu công trình nhờ có sự điều tiết tăng lưu lượng nuớc về mùa kiệt
và giảm lưu lượng nuớc về mùa lũ đã tạo điều kiện cho tàu bè đi lại thuận lợi,
không còn tình trạng ách tắc như trước dây. Trong điều kiện hệ thống giao thông
đường bộ ngày càng quá tải, Hệ thống giao thông đường thuỷ sẽ ngày càng phát huy
tác dụng công trình thuỷ điện Hoà Bình đã và sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển
giao thông đường thuỷ góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Ngoài những hiệu quả to lớn nói trên, công trình thuỷ điện Hoà Bình còn
mang lại những hiệu quả khác, là công trình kinh tế hiện đại của đất nuớc với một
quần thể kiến trúc văn hoá đặc biệt đã tạo một khu du lich hấp dẫn đối với khách
trong nước và quốc tế. Hàng năm đã có hàng trăm nghìn lượt khách đến thăm quan
du lịch.
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình còn có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất lớn mà

hiện nay chưa được khai thác và góp phần điều hoà khí hậu, tạo ra một vùng sinh
thái tốt cho sự phát triển nông, lâm nghiệp.
Xây dựng công trình và vận hành an toàn ổn định công trình thuỷ điện Hoà
Bình – một công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp tầm cỡ thế giới đã đào
tạo cho đất nước môt đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư và chuyên gia về xây dựng, lắp
máy và vận hành các công trình thuỷ điện nước ta trong tương lai.
Trải qua 17 năm quản lý vận hành, tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao sản xuất gần 90 tỷ kwh điện an toàn, được Đảng, Chính phủ và
Quốc hội tặng những phần thưởng cao quý: Danh hiệu đơn vị anh hùng lao động
cho tập thể nhà máy năm 1998, Danh hiệu anh hùng lao động cho đồng chí Vũ Đức
Quỳnh nguyên Giám đốc nhà máy năm 2000.
1. 1 Huân chương lao động hạng nhất năm 1989.
2. 2 Huân chương lao động hạng nhì năm 1986, 1994.
3. 2 Huân chương lao động hạng 3 năm 1983, 1992
4.25 Huân chương lao động các hạng cho môt đơn vị và 24 cá
nhân xuất sắc…..
Page 18
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
CHƯƠNG 2 : CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY.
I. CÁC KIẾN THỨC AN TOÀN ĐIỆN.
2.1. Mục đích của công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động:
- Bảo vệ người lao động.
- Bảo vệ sản xuất, tư liệu sản xuất.
- Bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
2.2 Ý nghĩa của công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động
- Ngăn ngừa tuyệt đối các loại tai nạn lao động có thể xảy ra đối với người
lao động trong khi làm việc, công tác và học tập.
- Giữ gìn sức khỏe, tăng năng suất lao động.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao tuổi thọ của thiết bị, máy móc.
- Nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.
- Cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
2.3 Nội quy của đơn vị đối với người lao động:
Page 19
Đồ án thực tập nhận thức nhà máy 16/05/2010
Khi người lao động vào công ty thủy điện hòa bình công tác, làm việc, học
tập cần phải tuân theo các quy định dưới đây :
- Xuất trình giấy tờ, căn cước và chịu sự kiểm tra, cho phép của nhân viên
bảo vệ.
- Được bồi huấn kiến thức an toàn lao động, vệ sinh lao động, trang bị kiến
thức về an toàn lao động và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Có đủ trang bị an toàn, bảo hiểm lao động.
- Có phiếu công tác, lệnh công tác.
- Khi mang thiết bị, máy móc, tài sản ra vào nhà máy phải xuất trình giấy tờ
hợp lệ.
- Có người hướng dẫn khi thăm quan, giám sát an toàn khi làm việc, học
tập, công tác.
- Không được va chạm, động chạm tới thiết bị đang vận hành và tự động đi
ra ngoài phạm vi cho phép.
- Không được mang theo tư trang, túi sách, vũ khí, chất cháy, chất nổ, đạn
dược, hóa chất độc hại vào khu vực nhà máy.
- Muốn quay phim, chụp ảnh nhà máy, thiết bị, máy móc phải có giấy
phép đồng ý của giám đốc.
- Trong khi công tác, làm việc, học tập phải chịu sự kiểm tra của đơn vị
phụ trách và nhân viên thi hành công vụ.
- Mọi người không tuân theo và vi phạm nội quy trên đều phải xử lý theo
quy định của pháp luật.
2.4. Quy định khi vào làm việc và học tập trong nhà máy:

- Người lao động khi vào làm việc, học tập trong nhà máy điện, lưới điện
cần có đủ các điều kiện: Sức khỏe, chuyên môn, được bồi huấn kỹ thuật an toàn lao
động, vệ sinh lao động va kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Quy định: Điện cao áp ≥ 1000 V, điện hạ áp < 1000 V.
- Các quy định về an toàn lao động theo chuyên môn được quy định:
Việc học tập, kiểm tra kiến thức về quy phạm kiến thức an toàn lao động
phải thực hiện định kỳ mỗi năm một lần và có xếp bậc kỹ thuật an toàn.
Công nhân viên được xếp bậc AT 2/5 trở lên phải biết cấp cứu người bị
tai nạn điện.
Page 20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×