Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu Giáo án giảng dạy tiểu học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.87 KB, 21 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
Tuần 28
Thứ hai, ngày tháng năm 20
Tập đọc
NGÔI NHÀ
I.Mục tiêu:
- Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: hàng xoan, xao xuyến, lảnh lót, thơm phức, mộc mạc,
ngõ. Bước đầu biết nghỉ hơi ở cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ.
- Hiểu nội dung bài: Tình cảm của bạn nhỏ đối với ngôi nhà. Trả lời được câu hỏi 1 (SGK).
II.Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài đọc SGK.
-Bộ chữ của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
1.KTBC : Nhận xét bài KTĐK giữa học kỳ 2, rút kinh
nghiệm cho học sinh.
2.Bài mới:
 GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài
ghi bảng.
 Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
+ Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng chậm rãi, tha thiết
tình cảm). Tóm tắt nội dung bài:
+ Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong
bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Hàng xoan: (hàng

hàn), xao xuyến: (x

s), lảnh lót:
(l



n)
Thơm phức: (phức

phứt).
+ Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ.
 Các em hiểu như thế nào là thơm phức ?
 Lảnh lót là tiếng chim hót như thế nào ?
+ Luyện đọc câu:
Gọi học sinh đọc trơn câu theo cách: mỗi em tự đọc
nhẩm từng chữ ở câu thứ nhất, tiếp tục với các câu sau.
Sau đó giáo viên gọi 1 học sinh đầu bàn đọc câu 1, các
em khác tự đứng lên đọc nối tiếp các câu còn lại.
+ Luyện đọc đoạn: (có 3 đoạn, theo 3 khổ thơ)
Cho học sinh đọc từng đoạn nối tiếp nhau, mỗi khổ thơ
là một đoạn.
Đọc cả bài.
Luyện tập:
 Ôn các vần yêu, iêu.
Giáo viên treo bảng yêu cầu:
Bài tập 1:
Đọc những dòng thơ có tiếng yêu ?
Bài tập 2:
Học sinh chữa bài tập giữa học kỳ 2.
Nhắc tựa.
Lắng nghe.
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại
diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.
5, 6 em đọc các từ khó trên bảng.

Thơm phức: Mùi thơm rất mạnh, rất hấp
dẫn.
Tiếng chim hót liên tục nghe rất hay.
Học sinh lần lượt đọc các câu theo yêu cầu
của giáo viên.
Các học sinh khác theo dõi và nhận xét bạn
đọc.
Đọc nối tiếp 3 em, thi đọc đoạn giữa các
nhóm.
2 em, lớp đồng thanh.
Nghỉ giữa tiết
Em yêu nhà em.
Em yêu tiếng chim.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
1
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
Tìm tiếng ngoài bài có vần iêu ?
Bài tập 3:
Nói câu có chứa tiếng mang vần iêu ?
Giáo viên nhắc học sinh nói cho trọn câu để người
khác hiểu, tránh nói câu tối nghĩa.
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
3.Củng cố tiết 1:
Tiết 2
4.Tìm hiểu bài và luyện nói:
Hỏi bài mới học.
Gọi 2 học sinh đọc bài, cả lớp đọc thầm và trả lời các
câu hỏi:
1. Ở ngôi nhà mình bạn nhỏ
+ Nhìn thấy gì?

+ Nghe thấy gì?
+ Ngửi thấy gì?
2. Đọc những câu thơ nói về tình yêu ngôi nhà của
bạn nhỏ gắn với tình yêu đất nước.
Nhận xét học sinh trả lời.
Giáo viên đọc diễn cảm cả bài.
Gọi học sinh thi đọc diễn cảm toàn bài văn.
Luyện HTL một khổ thơ.
Tổ chức cho các em thi đọc thuộc lòng một khổ thơ mà
các em thích.
Luyện nói:
Nói về ngôi nhà em mơ ước.
Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập.
Cho học sinh quan sát tranh minh hoạ: Qua tranh
giáo viên gợi ý các câu hỏi giúp học sinh nói tốt theo
chủ đề luyện nói.
Em yêu ngôi nhà.
Các nhóm thi đua tìm và ghi vào giấy các tiếng có
vần iêu ngoài bài, trong thời gian 2 phút, nhóm nào
tìm và ghi đúng được nhiều tiếng nhóm đó thắng.
Ví dụ: buổi chiều, chiếu phim, chiêu đãi, kiêu căng
… .
Đọc mẫu câu trong bài (Bé được phiếu bé
ngoan)
Các em chơi trò chơi thi nói câu chứa tiếng tiếp sức.
2 em.
Nhìn thấy: Hàng xoan trước ngỏ hoa nở
như mây từng chùm.
Nghe thấy: Tiếng chim đầu hồi lảnh lót.
Ngửi thấy: Mùi rơm rạ trên mái nhà, phơi

trên sân thơm phức.
Học sinh đọc:
Em yêu ngôi nhà.
Gỗ tre mộc mạc
Như yêu đất nước
Bốn mùa chim ca.
Học sinh rèn đọc diễn cảm.
Học sinh rèn HTL theo hướng dẫn của giáo
viên và thi đọc HTL khổ thơ theo ý thích.
Lắng nghe.
Học sinh luyện nói theo hướng dẫn của
giáo viên.
Chẳng hạn: Các em nói về ngôi nhà các em
mơ ước.
Nhà tôi là một căn hộ tập thể tầng 3.
Nhà có ba phòng rất ngăn nắp ấp cúng. Tôi
rất yêu căn hộ này nhưng tôi mơ ước lớn lên
đi làm có nhiều tiền xây một ngôi nhà kiểu
biệt thự, có vườn cây, có bể bơi. Tôi đã thấy
những ngôi nhà như thế trên báo, ảnh, trên
ti vi.
Học sinh khác nhận xét bạn nói về mơ ước
của mình.
Nhắc tên bài và nội dung bài học.
1 học sinh đọc lại bài.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
2
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
5.Củng cố:
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học.

6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem
bài mới. Dọn nhà cửa sạch sẽ ngăn nắp.
Thực hành ở nhà.
TNXH
CON MUỖI
I.Mục tiêu :
Nêu một số tác hại của muỗi. Chỉ được các bộ phận bên ngoài của con muỗi trên hình vẽ.
HS khá giỏi: Biết cách phòng trừ muỗi.
II.Đồ dùng dạy học:
-Một số tranh ảnh về con muỗi.
-Hình ảnh bài 28 SGK. Phiếu thảo luận nhóm.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.KTBC: Hỏi tên bài.
+ Kể tên các bộ phận bên ngoài của con mèo
+ Nuôi mèo có lợi gì?
Nhận xét bài cũ.
3.Bài mới:
Giáo viên giới thiệu và ghi bảng tựa bài.
Hoạt động 1 : Quan sát con muỗi.
Mục đích: Học sinh biết tên các bộ phận bên ngoài
của con muỗi.
 Các bước tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động.
Giáo viên nêu yêu cầu : quan sát tranh con muỗi, chỉ
và nói tên các bộ phận bên ngoài của con muỗi
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo cặp 2
học sinh, em này đặt câu hỏi em kia trả lời và đổi
ngược lại cho nhau.

1. Con muỗi to hay nhỏ?
2. Con muỗi dùng gì để hút máu người?
3. Con muỗi di chuyển như thế nào?
4. Con muỗi có chân, có cánh, có râu hay
không?
Bước 2: Giáo viên treo tranh phóng to con muỗi trên
bảng lớp và gọi học sinh trả lời, học sinh khác bổ
sung và hoàn thiện cho nhau.
Giáo viên kết luận:
Muỗi là loại sâu bọ nhỏ bé hơn ruồi. Nó có
đầu, mình, chân và cách. Nó bay bằng cánh, đậu bằng
chân. Muỗi dùng vòi để hút máu của người và động
vật để sống. Muỗi truyền bệnh qua đường hút máu.
Học sinh nêu tên bài học.
2 học sinh trả lời câu hỏi trên.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh quan sát tranh vẽ con muỗi và
thảo luận theo cặp.
Con muỗi nhỏ.
Con muỗi dùng vòi để hút máu người.
Con muỗi bằng cánh.
Muỗi có chân, cánh, có râu.
Học sinh nhắc lại.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
3
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
Hoạt động 2: Làm việc với phiếu học tập.
MĐ: Biết được nơi sống, tác hại do muỗi đốt và một
số cách diệt muỗi.

Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động.
Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm 8 em, giao nhiệm vụ
cho mỗi nhóm. Nhóm tự đặt tên nhóm mình.
Nội dung Phiếu thảo luận:
1.Khoanh tròn vào chữ đặt trước các câu đúng:
Câu 1: Muỗi thường sống ở:
a. Các bụi cây rậm.
b. Cống rãnh.
c. Nơi khô ráo, sạch sẽ.
d. Nơi tối tăm, ẩm thấp.
Câu 2: Các tác hại do muỗi đốt là:
a. Mất máu, ngứa và đau.
b. Bị bệnh sốt rét.
c. Bị bệnh tiêu chảy.
d. Bệnh sốt xuất huyết và nhiều bệnh truyền
nhiểm khác.
Câu 3: Người ta diệt muỗi bằng cách:
a. Khơi thông cống rãnh
b. Dùng bẩy để bắt muỗi.
c. Dùng thuốc diệt muỗi.
d. Dùng hương diệt muỗi.
e. Dùng màn để diệt muỗi.
Bước 2: Thu kết quả thảo luận:
Gọi đại diện các nhóm nêu trước lớp, các nhóm khác
bổ sung và hoàn chỉnh.
Giáo viên bổ sung thêm cho hoàn chỉnh
Hoạt động 3: Hỏi đáp cách phòng chống muỗi khi
ngủ.
Mục đích: Học sinh biết cách tránh muỗi khi ngủ.

Các bước tiến hành:
Giáo viên nêu câu hỏi:
 Khi ngủ bạn cần làm gì để không bị muỗi đốt ?
Giáo viên kết luận:
Khi đi ngủ chúng ta cần mắc màn cẩn thận để
tránh bị muỗi đốt.
4.Củng cố :
Hỏi tên bài:
Gọi học sinh nêu những tác hại của con muỗi.
Nêu các bộ phận bên ngoài của con muỗi.
Nhận xét. Tuyên dương.
5.Dăn dò: Học bài, xem bài mới. Luôn luôn giữ gìn
môi trường, phát quang bụi rậm, khơi thông cống
Thảo luận theo nhóm 8 em học sinh.
Các em thảo luận và khoanh vào các chữ
đặt trước câu : a, b, d.
Các em thảo luận và khoanh vào các chữ
đặt trước câu : a, b, c, d.
Các em thảo luận và khoanh vào các chữ
đặt trước câu : a, d, e
Đại diện các nhóm nêu ý kiến, tại sao nhóm
mình chọn các câu như vậy và giải thích
thêm một số nhiểu biết về con muỗi.
Các nhóm khác tranh luận và bổ sung, đi
đến kết luận chung.
Hoạt động lớp: mỗi học sinh tự suy nghĩ câu
trả lời và trình bày trước lớp cho các bạn và
cô cùng nghe.
Khi ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt.
Khi ngủ cần dùng hương diệt muỗi để tránh

muỗi đốt.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
4
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
rãnh để ngăn ngừa muỗi sinh sản, nằm màn để tránh
muỗi.
Học sinh tự liên hệ và nêu như bài đã học ở
trên.
Học sinh tự nêu, học sinh khác bổ sung và
hoàn chỉnh.
Thực hành nằm màn để tránh muỗi đốt.
Thứ ba, ngày tháng năm 20
Toán
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN (tt)
I. Mục tiêu :
-Hiểu bài toán có một phép trừ; bài toán cho biết gì? hỏi gì? Biết trình bày bài giải gồm: câu
lời giải, phép tính, đáp sô.
HS khá giỏi: Bài 1, 2, 3 trong bài học.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên :
- Tranh vẽ SGK.
- Que tính.
2. Học sinh : Que tính.
III. Hoạt động dạy và học :
TG
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Ổn định :
2. Bài cũ :
- Cho học sinh viết vào bảng con.
+ Viết các số có 2 chữ số giống nhau.

+ So sánh: 73 … 76
47 … 39
19 … 15 + 4
- Nhận xét.
3. Bài mới :
- Giới thiệu: Học bài giải toán có lời văn
tiếp theo.
a) Hoạt động 1 : Giới thiệu cách giải và trình
bày bài giải.
Phương pháp: trực quan, đàm thoại.
- Cho học sinh đọc đề bài.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết còn lại mấy con làm sao?
- Nêu cách trình bày bài giải.
- Nêu cho cô lời giải.
- Hát.
- Học sinh làm bài vào bảng con.
Hoạt động lớp, cá nhân.
- Học sinh đọc.
- … nhà An có 9 con gà. mẹ bán 3 con.
- … còn lại mấy con?
- … làm phép trừ.
9 – 3 = 6 (con gà)
- Lời giải, phép tính, đáp số.
- Số gà còn lại là
- 1 em lên bảng giải.
- Lớp làm vào nháp.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
5

Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
b) Hoạt động 2 : Luyện tập.
Phương pháp: giảng giải, luyện tập.
Bài 1: Nêu yêu cầu bài.
- Bài toán cho gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết còn lại mấy viên làm sao?
Bài 2, bài 3: Tiến hành tương tự.
4. Củng cố :
- Cách giải bài toán có lời văn hôm nay có
gì khác với cách giải bài toán có lời văn
mà con đã học?
- Dựa vào đâu để biết?
- Nếu bài toán hỏi tất cả, cả hai thì dùng
tính gì?
- Hỏi còn lại thì dùng phép tính gì?
- Ngoài ra nếu thêm vào, gộp lại thì thực
hiện tính cộng.
- Nếu bớt đi thực hiện tính trừ.
- Giáo viên đưa ra bài toán.
5. Dặn dò :
- Chuẩn bị tiết sau luyện tập.
- Em nào còn sai về nhà làm lại bài.
Hoạt động lớp, cá nhân.
- Học sinh đọc đề bài.
- An có 7 viên bi, cho 3 viên.
- An còn lại mấy viên bi?
- … tính trừ.
- Học sinh ghi tóm tắt.
- Học sinh giải bài.

- Sửa ở bảng lớp.
Bài giải
Số viên bi còn lại là:
7 – 3 = 4 (viên bi)
- … khác về phép tình – tính trừ.
- … câu hỏi.
- … tính cộng.
- … tính trừ.
- Học sinh nói nhanh phép tính và kết quả
của bài toán.
Tập viết
TÔ CHỮ HOA H, I, K
I.Mục tiêu
- Tô được các chữ hoa: H, I, K
- Viết đúng các vần: iết, uyêt, iêu, yêu; các từ ngữ: hiếu thảo, yêu mến, ngoan ngoãn, đoạt giải
kiểu chữ viết thường, cỡ chữ theo vở Tập Viết 1, tập hai. (Mỗi từ ngữ viết được ít nhất 1 lần).
HS khá giỏi: Viết đều nét dãn đúng khoảng cách và viết đủ số dòng số chữ quy định trong vở
tập viết 1, tập hai.
II.Đồ dùng dạy học:
 Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ trong nội dung luyện viết của tiết học.
-Chữ hoa: K đặt trong khung chữ (theo mẫu chữ trong vở tập viết)
-Các vần và các từ ngữ (đặt trong khung chữ).
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.KTBC: Kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh, chấm
điểm 2 bàn học sinh.
Gọi 2 em lên bảng viết, cả lớp viết bảng con các từ:
nải chuối, tưới cây.
Nhận xét bài cũ.
Học sinh mang vở tập viết để trên bàn cho

giáo viên kiểm tra.
2 học sinh viết trên bảng, lớp viết bảng con
các từ: nải chuối, tưới cây.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
6
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
2.Bài mới :
Qua mẫu viết GV giới thiệu và ghi tựa bài.
GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết. Nêu
nhiệm vụ của giờ học: Tập tô chữ, tập viết các vần
và từ ngữ ứng dụng đã học trong các bài tập đọc.
Hướng dẫn tô chữ hoa:
Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét:
Nhận xét về số lượng và kiểu nét. Sau đó nêu quy
trình viết cho học sinh, vừa nói vừa tô chữ trong
khung chữ.
Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng:
Giáo viên nêu nhiệm vụ để học sinh thực hiện (đọc,
quan sát, viết).
3.Thực hành :
Cho HS viết bài vào tập.
GV theo dõi nhắc nhở động viên một số em viết
chậm, giúp các em hoàn thành bài viết tại lớp.
4.Củng cố :
Gọi HS đọc lại nội dung bài viết và quy trình tô chữ
K.
Thu vở chấm một số em.
Nhận xét tuyên dương.
5.Dặn dò: Viết bài ở nhà phần B, xem bài mới.
Học sinh nêu lại nhiệm vụ của tiết học.

Học sinh quan sát chữ hoa K trên bảng phụ
và trong vở tập viết.
Học sinh quan sát giáo viên tô trên khung
chữ mẫu.
Viết bảng con.
Học sinh đọc các vần và từ ngữ ứng dụng,
quan sát vần và từ ngữ trên bảng phụ và
trong vở tập viết.
Viết bảng con.
Thực hành bài viết theo yêu cầu của giáo
viên và vở tập viết.
Nêu nội dung và quy trình tô chữ hoa, viết
các vần và từ ngữ.
Hoan nghênh, tuyên dương các bạn viết tốt.

Chính tả (tập chép)
NGÔI NHÀ
I.Mục tiêu:
Nhìn sách hoặc bảng, chép lại đúng khổ thơ 3 bài Ngôi nhà trong khoảng 10-12 phút. Điền
đúng vần iêu, yêu; chữ c hay k vào chỗ trống. Bài tập 2, 3 (SGK).
II.Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung khổ thơ cần chép và các bài tập 2, 3.
-Học sinh cần có VBT.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
1.KTBC :
Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép
lại bài lần trước.
Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần
trước đã làm.

Nhận xét chung về bài cũ của học sinh.
2.Bài mới:
GV giới thiệu bài ghi tựa bài.
3.Hướng dẫn học sinh tập chép:
Gọi học sinh nhìn bảng đọc khổ thơ cần chép (giáo
viên đã chuẩn bị ở bảng phụ).
Cả lớp đọc thầm đoạn văn và tìm những tiếng các em
thường viết sai: mộc mạc, tre, đất nước.
Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học
Chấm vở 3 học sinh yếu hay viết sai đã cho
về nhà viết lại bài.
2 học sinh làm bảng.
Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên
bảng.
Học sinh nhắc lại.
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài
bạn đọc trên bảng từ.
Học sinh đọc thầm và tìm các tiếng khó
hay viết sai: tuỳ theo học sinh nêu nhưng
giáo viên cần chốt những từ học sinh sai
phổ biến trong lớp.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
7
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
sinh.
 Thực hành bài viết (chép chính tả).
Hướng dẫn các em tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt
vở, cách viết đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn
thụt vào 3 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng
thơ.

Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để
viết.
 Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi
chính tả:
+ Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên
bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em
gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
+ Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến,
hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
 Thu bài chấm 1 số em.
4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt.
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống
nhau của các bài tập.
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa
các nhóm.
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Gọi học sinh đọc thuộc ghi nhớ sau:
K i
e
ê
5.Nhận xét, dặn dò:
Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng,
sạch đẹp, làm lại các bài tập.
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay
viết sai.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của
giáo viên.
Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở.
Học sinh đổi vở và sữa lỗi cho nhau.

Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của
giáo viên.
Điền vần iêu hoặc yêu.
Điền chữ c hoặc k.
Học sinh làm VBT.
Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ
trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 5
học sinh.
Giải
Hiếu chăm ngoan, học giỏi, có năng khiếu
vẽ. Bố mẹ rất yêu quý Hiếu.
Ông trồng cây cảnh.
Bà kể chuyện.
Chị xâu kim.
K thường đi trước nguyên âm i, e, ê.
Đọc lại nhiều lần.
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần
lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết
lần sau.
Thứ tư, ngày tháng năm 20
Toán
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu :
- Biết giải bài toán có phép trừ; thực hiện được cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 20
HS khá giỏi: Bài 1, 2, 3
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên Đồ dùng phục vụ luyện tập.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
8
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên

2. Học sinh : Vở bài tập.
III. Hoạt động dạy và học :
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Ổn định :
2. Bài cũ :
3. Bài mới :
a) Giới thiệu : học bài luyện tập.
b) Hoạt động 1 : Luyện tập.
Phương pháp: luyện tập, giảng giải.
Bài 1: Đọc yêu cầu bài.
- Muốn biết còn bao nhiêu quả cam
làm tính gì?
Bài 2: Thực hiện tương tự.
Bài 3: Yêu cầu điền số vào ô vuông.
- Lấy số 16 + 3 được bao nhiêu ghi vào
ô vuông.
- Lấy kết quả vừa ra trừ tiếp cho 5,
được bao nhiêu ghi vào ô còn lại.
Bài 4: Đọc đề bài.
- Người ta cho cả 1 đoạn thẳng dài 8
cm, biết đoạn AO dài 5 cm, vậy ta
phải tìm đoan còn lại OB.
- Muốn tìm đoạn OB làm tính gì?
- Thu chấm – nhận xét.
4. Củng cố :
Thi đua: Ai nhanh hơn.
Chia làm 2 đội: Đội A đặt đề toán, đội B
giải toán, và ngược lại. Đội nào nhanh sẽ
thắng.
- Hát.

Hoạt động lớp, cá nhân.
- Học sinh đọc đề bài toán.
- Lớp trưởng hướng dẫn các bạn tóm tắt.
- … trừ.
- Học sinh làm bài.
- Sửa ở bảng lớp.
- Học sinh làm bài.
16
+ 3
19
- 5
14
- Học sinh sửa ở bảng lớp.
- Học sinh đọc đề bài.
- … trừ.
- Học sinh làm bài.
Bài giải
Đoạn OB dài là:
8 – 5 = 3 cm.
Đáp số: 3 cm.
- Sửa ở bảng lớp.
Học sinh chia 2 đội và tham gia
Tập đọc
QUÀ CỦA BỐ.
I.Mục tiêu:
Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: lần nào, luôn luôn, về phép, vững vàng. bước đầu
biết nghỉ hởi cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ.
- Hiểu nội dung bài: Bố là bộ đội ngoài đảo xa, bố rất nhớ và yêu em. Trả lời được câu hỏi 1,
2 (SGK). Học thuộc lòng một khổ thơ của bài thơ.
II.Đồ dùng dạy học:

-Tranh minh hoạ bài đọc SGK.
-Bộ chữ của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
1.KTBC : Hỏi bài trước.
Gọi 2 học sinh đọc thuộc lòng 1 khổ thơ trong bài:
“Ngôi nhà” và trả lời câu hỏi 1 và 2 trong SGK.
Học sinh nêu tên bài trước.
2 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
9
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
Gọi 2 học sinh viết bảng lớp, cả lớp viết bảng con:
xao xuyến,lảnh lót, thơm phức, trước ngỏ.
GV nhận xét chung.
2.Bài mới:
 GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài
ghi bảng.
Hôm nay chúng ta học bài thơ về bố. Bố của
bạn nhỏ trong bài này đi bộ đội bảo vệ đất nước. Bố ở
đảo xa, nhớ con gủi cho con rất nhiều quà. Chúng ta
cùng xem bố gửi về những quà gì nhé.
 Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
+ Đọc mẫu bài thơ lần 1 (giọng chậm rãi tình cảm
nhấn giọng ở khổ thơ thứ hai khi đọc các từ ngữ:
nghìn cái nhớ, nghìn cái thương, nghìn lời chúc, nghìn
cái hôn). Tóm tắt nội dung bài.
+ Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong
bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.

Lần nào: (l

n), về phép: (về

dề), luôn luôn: (uôn

uông), vững vàng: (âm v và dấu ngã)
+ Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ.
Các em hiểu như thế nào là vững vàng ? thế nào là đảo
xa ?
Luyện đọc câu:
Gọi em đầu bàn đọc câu thứ nhất (dòng thứ nhất).
Các em sau tự đứng dậy đọc câu nối tiếp.
+ Luyện đọc đoạn và cả bài thơ:
Đọc nối tiếp từng khổ thơ.
Thi đọc cả bài thơ.
Giáo viên đọc diễn cảm lại bài thơ.
Đọc đồng thanh cả bài.
Luyện tập:
Ôn vần oan, oat.
Giáo viên treo bảng yêu cầu:
Bài tập 1:
Tìm tiếng trong bài có vần oan ?
Bài tập 2:
Nói câu chứa tiếng có mang vần oan, oat ?
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
3.Củng cố tiết 1:
Tiết 2
Học sinh viết bảng con và bảng lớp.
Nhắc tựa.

Lắng nghe.
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên
bảng.
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại
diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.
Vài em đọc các từ trên bảng.
Vững vàng: có nghĩa là chắc chắn.
Đảo xa: Vùng đất ở giữa biển, xa đất
liền.
Học sinh nhắc lại.
Đọc nối tiếp theo yêu cầu giáo viên.
Đọc nối tiếp 3 em, đọc cả bài thơ.
2 em thuộc 2 dãy đại diện thi đọc bài thơ.
2 em, lớp đồng thanh.
Nghỉ giữa tiết
ngoan.
Đọc câu mẫu trong bài (Chúng em vui
liên hoan. Chúng em thích hoạt động.)
Học sinh thi nói câu có chứa tiếng mang
vần oan oat.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
10
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
4.Tìm hiểu bài và luyện nói:
Hỏi bài mới học.
Gọi học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:
1. Bố bạn nhỏ là bộ đội ở đâu ?
2. Bố gửi cho bạn những quà gì ?
Nhận xét học sinh trả lời.
Giáo viên đọc lại bài thơ và gọi 2 học sinh đọc lại.

HTL cả bài thơ: Tổ chức cho các em thi đọc HTL theo
bàn, nhóm … .
Thực hành luyện nói:
Chủ đề: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và
nêu các câu hỏi gợi ý để học sinh nói về nghề nghiệp
của bố mình.
Gọi 2 học sinh thực hành hỏi đáp theo mẫu SGK.
Tổ chức cho các em đóng vai theo cặp để hỏi đáp về
nghề nghiệp của bố mình
5.Củng cố:
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học.
6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem
bài mới.
Bạn Hiền học giỏi môn toán.
Bạn Hoa đoạt giải nhất viết chữ đẹp cấp
huyện., …
2 em.
Quà của bố.
Bố bạn nhỏ là bộ đội ở đảo xa.
Nghìn cái nhớ, nghìn cái thương, nghìn
lời chúc, nghìn cái hôn. Bố gửi cho con
những nổi nhớ thương, những lời chúc
con khoẻ, ngoan, học giỏi và rất nhiều
cái hôn.
Học sinh lắng nghe và đọc lại bài thơ.
Học sinh tự nhẩm và đọc thi giữa các
nhóm.
Học sinh luyện nói theo gợi ý của giáo
viên:

Hỏi: Bố bạn làm nghề gì?
Đáp: Bố mình là bác sĩ.
Bố bạn cớ phải là thợ xây không? Lớn lên
bạn có thích theo nghề của bố không?
Bố bạn là phi công à? Bố bạn thường có ở
nhà không? Bạn có muốn trở thành phi
công như bố mình không?
Học sinh nêu tên bài và đọc lại bài 2 em.
Thực hành ở nhà.

Thứ năm, ngày tháng năm 20
Toán
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu :
- Biết giải và trình bày bài giải bài toán có lời văn có một phép trừ.
HS khá giỏi: bài 1, 2, 3, 4.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên : Đồ dùng phục vụ luyện tập.
2. Học sinh : Vở bài tập.
III. Hoạt động dạy và học :
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Ổn định :
2. Bài cũ : Luyện tập.
- Hát.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
11
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
- Gọi 4 học sinh lên bảng.

16

+ 3
-
- 8
- 2 + 5
+ 3 + 4
12


- 4 - 6
- Nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới :
a) Giới thiệu : Tiếp tục luyện tập kiến thức
đã học.
b) Hoạt động 1 : Luyện tập.
Phương pháp: luyện tập, giảng giải, đàm
thoại.
Bài 1: Đọc đề bài.
- Bài toán cho biết gì?
- Đề bài hỏi gì?
- Muốn biết bao nhiêu hình chưa tô
màu ta làm sao?
- Tóm tắt vào từng phần ở đề bài cho
rồi giải.
Bài 2: Tương tự bài 1.
Bài 3: Tương tự.
Bài 4: Cho dạng sơ đồ, hãy nhìn vào sơ
đồ đọc đề toán.
- Muốn tìm đoạn còn lại làm sao?
- Muốn tìm đoạn còn lại ta lấy đoạn
dài MN trừ đi đoạn đã cho PN thì tìm

được đoan MP.
4. Củng cố :
Trò chơi: Tìm đội vô địch.
- Chia làm 2 đội, mỗi đội cử 3 em lên tham
gia chơi.
- Viết sẵn đề bài toán và giấy, phát cho
các em. Khi nói bắt đầu mới được chơi.
Đội nào giải nhanh, đúng ở mỗi bài sẽ
được 10 điểm. Đội nhiều điểm sẽ thắng.
Hoạt động lớp, cá nhân.
- Học sinh đọc.
- Hà vẽ 7 hình vuông, tô màu 4 hình.
- Còn bao nhiêu hình chưa tô màu?
- … tính trừ.
- Học sinh làm bài.
Bài giải
Số hình vuông còn lại là:
7 – 4 = 3 (hình vuông)
Đáp số: 3 hình vuông.
- Đoạn MN dài 10 cm, đoạn PN dài 3 cm.
Hỏi đoạn MP dài bao nhiêu cm?
- Học sinh nêu.
- Học sinh giải bài.
Bài giải
Đoạn MP dài là:
10 – 3 = 7 (cm)
Đáp số: 7 cm.
- Sửa ở bảng lớp.
- Học sinh cử mỗi đội 3 em lên tham gia
chơi.

1) Có: 18 nhãn vở.
Cho bạn: 6 nhãn vở.
Còn lại … nhãn vở?
2) Có: 14 bông hoa.
Bông hồng: 4 bông.
Bông cúc … bông?
3) Có: 17 con bướm.
Bay đi: 5 con.
Còn lại … con?
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
12
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
- Nhận xét.
5. Dặn dò :
- Em nào sai thì sửa ở vở 2.
- Chuẩn bị: Luyện tập chung.
- Nhận xét.
Tập đọc
VÌ BÂY GIỜ MẸ MỚI VỀ
I.Mục tiêu:
- Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: khóc oà, hoảng hốt, cắt bánh, đứt tay. bước đầu biết
nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu.
- Hiểu nội dung bài: cậu bé làm nũng mẹ nên đợi mẹ về mới khóc. Trả lời được câu hỏi 1, 2
(SGK)
II.Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài đọc SGK.
-Bộ chữ của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
1.KTBC : Hỏi bài trước.
Gọi 2 học sinh đọc bài: “Quà của bố” và trả lời các

câu hỏi SGK.
Gọi 3 học sinh viết bảng, lớp viết bảng con các từ sau:
về phép, vững vàng, luôn luôn.
GV nhận xét chung.
2.Bài mới:
 GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài
ghi bảng.
 Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
+ Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng người mẹ hoảng hốt
khi thấy con khóc oà lên, giọng ngạc nhiên khi hỏi
“Sao đến bay giờ con mới khóc ?”. Giọng cậu bé
nũng nịu.
+ Tóm tắt nội dung bài:
+ Đọc mẫu lần 2 (chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong
bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Cắt bánh: (cắt

cắc)
Đứt tay: (ưt

ưc), hoảng hốt : (oang

oan)
+ Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ.
+ Các em hiểu như thế nào là hoảng hốt ?
+ Luyện đọc câu:
Học sinh đọc từng câu theo cách: mỗi em tự đọc nhẩm
từng chữ ở câu thứ nhất, tiếp tục với các câu sau. Sau

đó nối tiếp nhau đọc từng câu.
Gọi học sinh đọc nối tiếp câu theo dãy.
+ Luyện đọc đoạn, bài:
Học sinh nêu tên bài trước.
2 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:
Học sinh viết bảng, lớp viết bảng con các
từ sau: về phép, vững vàng, luôn luôn.
Nhắc tựa.
Lắng nghe.
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại
diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.
5, 6 em đọc các từ trên bảng.
Hoảng hốt; Mất tinh thần do gặp nguy
hiểm bất ngờ
Nhẩm câu 1 và đọc. Sau đó đọc nối tiếp
các câu còn lại.
Các em thi đọc nối tiếp câu theo dãy.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
13
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
Thi đọc đoạn và cả bài.
Giáo viên đọc diễn cảm lại cả bài.
Đọc đồng thanh cả bài.
Luyện tập:
Ôn các vần ưt, ưc:
Giáo viên treo bảng yêu cầu:
Bài tập 1:
Tìm tiếng trong bài có vần ưt?
Bài tập 2:

Tìm tiếng ngoài bài có vần ưt, ưc?
Giáo viên nêu tranh bài tập 3:
Nói câu chứa tiếng có mang vần ưt hoặc ưc.
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
3.Củng cố tiết 1:
Tiết 2
4.Tìm hiểu bài và luyện đọc:
Hỏi bài mới học.
Gọi học sinh đọc bài cả lớp đọc thầm và trả câu hỏi:
1. Khi bị đứt tay cậu bé có khóc không ?
2. Lúc nào cậu bé mới khóc ? Vì sao ?
3. Bài này có mấy câu hỏi ? Đọc các câu hỏi và câu
trả lời ?
Nhận xét học sinh trả lời.
Giáo viên đọc diễn cảm lại bài văn, gọi 2 học sinh đọc
lại cả bài văn, hướng dẫn các em đọc đúng câu hỏi và
câu trả lời trong bài.
Cho đọc theo phân vai gồm 3 học sinh: dẫn chuyện,
người mẹ và cậu bé.
Luyện nói:
Hỏi đáp theo mẫu
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và
nêu các câu hỏi gợi ý để học sinh hỏi đáp theo mẫu.
Gọi 2 học sinh thực hành hỏi đáp theo mẫu SGK.
Tổ chức cho các em hỏi đáp theo mẫu.
4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 bạn thi đọc trước
lớp. Cả lớp bình chọn xem bạn nào đọc
hay nhất, tuyên dương bạn đọc hay nhất.
1 học sinh đọc lại bài, cả lớp đọc đồng
thanh cả bài.

Nghỉ giữa tiết
Đứt
Thi đua theo nhóm tìm và ghi vào bảng
con, trong thời gian 1 phút, nhóm nào tìm
và ghi đúng nhiều từ thì thắng cuộc.
Đọc mẫu câu trong bài.
Mứt tết rất ngon.
Cá mực nứng rất thơm.
Từng học sinh đặt câu. Sau đó lần lượt nói
nhanh câu của mình. Học sinh khác nhận
xét.
2 em đọc lại bài.
Vì bây giờ mẹ mới về.
Khi mới đứt tay, cậu bé không khóc.
Lúc mẹ về cậu bé mới khóc. Vì cậu muốn
làm nũng mẹ, muốn được mẹ thương. Mẹ
không có nhà, cậu không khóc chẳng có ai
thương, chẳnh ai lo lắng vỗ về.
Bài này có 3 câu hỏi. Học sinh đọc các câu
hỏi và trả lời.
Học sinh rèn đọc theo hướng dẫn của giáo
viên.
Mỗi lần 3 học sinh đọc, học sinh thực hiện
khoảng 3 lần.
Bạn có hay làm nũng bố mẹ không?
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
14
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
5.Củng cố:
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học.

6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, kể lại
câu truyện cho người thân nghe, xem bài mới.
Trả lời 1:
Mình cũng giống cậu bé trong truyện này.
Trả lời 2:
Tôi là con trai tôi không thích làm nũng bố
mẹ.
Nhiều cặp học sinh khác thực hiện hỏi đáp
như trên.
Nêu tên bài và nội dung bài học.
1 học sinh đọc lại bài.
Thực hành ở nhà.

Thứ sáu, ngày tháng năm 20
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu :
- Biết lập đề toán theo hình vẽ, tóm tắt đề toán; biết cách giải và trình bày bài giải bài toán.
HS khá giỏi: Bài 1, 2.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên : Đồ dùng phục vụ luyện tập.
2. Học sinh : Vở bài tập.
III. Hoạt động dạy và học :
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Ổn định :
2. Bài cũ :
- 2 học sinh lên bảng.
- Lan hái 16 bông hoa, cho bạn 5 bông,
còn lại bao nhiêu bông?
- Nhận xét.

3. Bài mới :
a) Giới thiệu : Học bài luyện tập chung.
b) Hoạt động 1 : Hướng dẫn làm bài tập.
Phương pháp: giảng giải, luyện tập, đàm
thoại.
- Đọc yêu cầu bài 1.
- Nhìn xem đề bài còn thiếu gì? Số trong
phần đề bài có không?
- Giải được không?
- Viết tiếp phần câu hỏi vào (Nhìn tranh
rồi viết).
- Hát.
- 2 em làm ở bảng lớp, lớp làm nháp.
- Nhận xét.
Hoạt động lớp, cá nhân.
- Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm

- … câu hỏi.
- … không giải được.
- Học sinh viết câu hỏi.
- Đọc đề toán. My làm được 5 bông hoa,
làm thêm 3 bông hoa nữa. Hỏi My làm
được tất cả bao nhiêu bông hoa?
Bài giải
My làm được là:
5 + 3 = 8 (bông hoa)
Đáp số: 8 bông hoa.
- 1 em ghi tóm tắt, 1 em giải.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
15

Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
- Nhận xét.
- Tương tự cho bài 2.
Tóm tắt
Có: 8 con chim
Bay đi: 4 con chim
Còn lại … con chim?
- Bài 3 thực hiện tương tự.
4. Củng cố :
- Giáo viên đưa ra 1 số tranh ảnh, mô hình
để học sinh nêu bài toán rồi giải.
- Gắn 12 hình tam giác xanh và 3 hình tam
giác vàng.
- Có 7 cái thuyền, cho đi 3 cái thuyền.
- Nhận xét.
5. Dặn dò :
- Em nào sai thì sửa lại bài.
- Chuẩn bị: Phép cộng trong phạm vi 100.
Bài giải
Số con chim còn lại là:
8 – 4 = 4 (con chim)
Đáp số: 4 con chim.
- Lớp chia làm 2 đội, mỗi đội cử 3 em
lên tham gia:
+ 1 em đọc đề bài.
+ 1 em tóm tắt.
+ 1 em giải.
- Nhận xét.
Chính tả
QUÀ CỦA BỐ

I.Mục tiêu:
Nhìn sách hoặc bảng, chép lại đúng khổ thơ 2 bài Quà của bố khoảng 10-12 phút. Điền đúng
chữ s hay x; vần im hay iêm vào chỗ trống. Bài tập 2a, 3b.
II.Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung khổ thơ cần chép và các bài tập 2a, 2b.
-Học sinh cần có VBT.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
1.KTBC :
Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép
lại bài lần trước.
Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần
trước đã làm.
Gọi học sinh nêu lại quy tắc viết chính tả K + i, e, ê và
cho ví dụ.
Nhận xét chung về bài cũ của học sinh.
2.Bài mới:
GV giới thiệu bài ghi tựa bài.
3.Hướng dẫn học sinh tập chép:
Gọi học sinh nhìn bảng đọc khổ thơ cần chép (giáo
viên đã chuẩn bị ở bảng phụ).
Cả lớp đọc thầm đoạn văn và tìm những tiếng các em
thường viết sai: gửi, nghìn thương, chúc.
Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học
sinh.
Chấm vở những học sinh yếu hay viết sai
đã cho về nhà viết lại bài.
2 học sinh làm bảng.
3 học sinh nêu quy tắc viêt chính tả đã học.
Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên

bảng.
Học sinh nhắc lại.
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài
bạn đọc trên bảng từ.
Học sinh đọc thầm và tìm các tiếng khó
hay viết sai: tuỳ theo học sinh nêu nhưng
giáo viên cần chốt những từ học sinh sai
phổ biến trong lớp.
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay
viết sai.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
16
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
 Thực hành bài viết (chép chính tả).
Hướng dẫn các em tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt
vở, cách viết đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn
thụt vào 2 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng
thơ.
Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để
viết.
 Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi
chính tả:
+ Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên
bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em
gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
+ Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến,
hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
 Thu bài chấm 1 số em.
4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt

bài tập 2a.
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống
nhau của các bài tập.
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa
các nhóm.
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
5.Nhận xét, dặn dò:
Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng,
sạch đẹp, làm lại các bài tập.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của
giáo viên.
Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở.
Học sinh đổi vở và sữa lỗi cho nhau.
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của
giáo viên.
Điền chữ s hay x.
Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ
trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 2
học sinh.
Giải
Xe lu, dòng sông
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần
lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết
lần sau.
Kể chuyện
BÔNG HOA CÚC TRẮNG
I.Mục tiêu :
Kể lại được một đoạn câu chuyện dựa theo tranh và gợi ý dưới tranh. Hiểu nội dung câu
chuyện: Lòng hiếu thảo của cô bé làm cho đất trời cũng cảm động, giúp cô chữa khỏi bệnh cho mẹ.
HS khá giỏi: Kể được toàn bộ câu chuyện theo tranh.

II.Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ truyện kể trong SGK.
-Đồ dùng để đóng vai: khăn để đóng vai mẹ, gậy để đóng vai cụ già.
-Bảng ghi gợi ý 4 đoạn của câu chuyện.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.KTBC :
Giáo viên yêu cầu học sinh học mở SGK trang 81 để
kể lại câu chuyện đã học. Sau đó mời 4 học sinh nối
nhau để kể lại 4 đoạn câu chuyện theo cách phân vai.
Nhận xét bài cũ.
4 học sinh xung phong đóng vai kể lại câu
chuyện “Sư tử và chuột nhắt”.
Học sinh khác theo dõi để nhận xét các
bạn đóng vai và kể.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
17
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
2.Bài mới :
Qua tranh giới thiệu bài và ghi tựa.

Hôm nay các em sẽ nghe câu chuyện cổ tích
Nhật Bản có tên là: Bông hoa cúc trắng. Câu chuyện
kể về một bạn nhỏ nhà nghèo rất hiếu thảo, yêu
thương người mẹ đang ốm nặng. Tấm lòng hiếu thảo
của bạn nhỏ đã làm cảm động cả thần tiên khiến thần
tiên giúp bạn chữa khỏi bệnh cho mẹ. Vì sao truyện có
tên là Bông hoa cúc trắng? Các em sẽ nghe cô kể lại
câu truyện này để biết điều đó nhé.


Kể chuyện: Giáo viên kể 2, 3 lần với giọng
diễn cảm:
Kể lần 1 để học sinh biết câu chuyện.
Kể lần 2 và 3 kết hợp tranh minh hoạ giúp học sinh
nhớ câu chuyện.
Lưu ý: Giáo viên cần thể hiện: Chuyển lời kể linh
hoạt từ lời người kể sang lời người mẹ, lời cụ già, lời
cô bé cụ thể:
Lời người dẫn chuyện: kể chậm rãi cảm động.
Lời người mẹ: mệt mỏi yếu ớt.
Lời cụ già: ôn tồn.
Lời cô bé: ngoan ngoãn lễ phép khi trả lời cụ già; lo
lắng, hốt hoảng khi đến các cánh hoa: “ Trời ! Mẹ chỉ
còn sống được 20 ngày nữa! ”.
Có thể thêm thắt lời miêu tả làm câu chuyện thêm sinh
động nhưng không được thêm bớt các chi tiết làm thay
đổi nội dung và ý nghĩa câu chuyện.

Hướng dẫn học sinh kể từng đoạn câu chuyện
theo tranh:
Tranh 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh trong
SGK đọc và trả lời câu hỏi dưới tranh.
+ Tranh 1 vẽ cảnh gì ?
+ Câu hỏi dưới tranh là gì ?
Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 đại diện thi kể đoạn 1.
Tranh 2, 3 và 4: Thực hiện tương tự như tranh 1.

Hướng dẫn học sinh kể toàn câu chuyện:
Tổ chức cho các nhóm, mỗi nhóm 4 em đóng các vai:
người dẫn chuyện, người mẹ, cụ già, cô bé). Thi kể

toàn câu chuyện. Cho các em hoá trang thành các
nhân vật để thêm phần hấp dẫn.
Kể lần 1 giáo viên đóng vai người dẫn chuyện, các lần
khác giao cho học sinh thực hiện với nhau.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh lắng nghe và theo dõi vào tranh
để nắm nội dung câu truyện.
Trong một túp lều người mẹ ốm nằm trên
giường, trên người đắp một chiếc áo. Bà
nói với con gái ngồi bên: “Con mời thầy
thuốc về đây”
Người mẹ ốm nói gì với con?
4 học sinh (thuộc 4 tổ) hoá trang theo vai
và thi kể mẫu đoạn 1.
Học sinh cả lớp nhận xét các bạn đóng vai
và kể.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
18
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên

Giúp học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyện này cho em biết điều gì ?
3.Củng cố dặn dò:
Nhận xét tổng kết tiết học, yêu cầu học sinh về nhà kể
lại cho người thân nghe. Chuẩn bị tiết sau, xem trước
các tranh minh hoạ phỏng đoán diễn biến của câu
chuyện.
Lần 1: Giáo viên đóng vai người dẫn
chuyện và 3 học sinh đóng vai người mẹ,
cụ già, cô bé để kể lại câu chuyện.

Các lần khác học sinh thực hiện (khoảng 4
->5 nhóm thi đua nhau. Tuỳ theo thời gian
mà giáo viên định lượng số nhóm kể).
Học sinh khác theo dõi và nhận xét các
nhóm kể và bổ sung.
+ Là con phải yêu thương cha mẹ.
+ Con cái phải chăm sóc yêu thương khi
cha mẹ đau ốm.
+ Tấm lòng hiếu thảo của cô bé đã làm
cảm động cả thần tiên.
+ Tấm lòng hiếu thảo của cô bé giúp cô
bé chữa khỏi bệnh cho mẹ.
+ Bông hoa cúc trắng tượng trưng cho
tấm lòng hiếu thảo của cô bé với mẹ.
Học sinh nhắc lại ý nghĩa câu chuyện (các
em có thể nói theo suy nghĩ của các em).
4 học sinh xung phong đóng vai (4 vai) để
kể lại toàn bộ câu chuyện.
Tuyên dương các bạn kể tốt.
Thủ công
CẮT DÁN HÌNH TAM GIÁC (Tiết 1)
I.Mục tiêu:
- Biết cách kẻ, cắt, dán hình tam giác. kẻ, cắt, dán được hình tam giác. Có thể kẻ, cắt được
hình tam giác theo cách đơn giản. Đường cắt tương đối thẳng. Hình dán tương đối phẳng.
HS khéo tay: Kẻ, cắt, dán được hìấctm giác theo hai cách. Đường cắt thẳng. hình dán phẳng.
Có thể kẻ, cắt, dán được thêm hìấctm giác có kích thước khác.
II.Đồ dùng dạy học:
-Chuẩn bị 1 hình tam giác dán trên nền tờ giấy trắng có kẻ ô.
-1 tờ giấy kẻ có kích thước lớn.
-Học sinh: Giấy màu có kẻ ô, bút chì, vở thủ công, hồ dán … .

III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.Ổn định:
2.KTBC:
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo yêu cầu giáo
viên dặn trong tiết trước.
Nhận xét chung về việc chuẩn bị của học sinh.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài, ghi tựa.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận
Hát.
Học sinh mang dụng cụ để trên bàn cho
giáo viên kểm tra.
Vài HS nêu lại
Học sinh quan sát hình tam giác mẫu (H1)
A
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
19
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
xét:
Ghim hình vẽ mẫu lên bảng.
+ Định hướng cho học sinh quan sát hình tam giác
về: Hình dạng và kích thước mẫu (H1). Hình tam
giác có 3 cạnh trong đó 1 cạnh của hình tam giác là
1 cạnh hình CN có độ dài 8 ô, còn 2 cạnh kia nối với
1 điểm của cạnh đối diện
Giáo viên nêu: Như vậy trong hình mẫu (H1), hình
tam giác có 3 cạnh trong đó 1 cạnh có số đo là 8 ô
theo yêu cầu.
 Giáo viên hướng dẫn mẫu.

Hướng dẫn học sinh cách kẻ hình tam giác:
Giáo viên thao tác từng bước yêu cầu học sinh quan
sát:
Ghim tờ giấy kẻ ô lên bảng và gội ý cách kẻ
Từ những nhận xét trên hình tam giác (H1) là 1 phần
của hình CN có đô dài 1 cạnh 8 ô muốn. Muốn vẽ
hình tam giác cần xác định 3 đỉnh, trong đó 2 đỉnh là
2 điểm đầu của cạnh hình CN có độ dài 8 ô, sau đó
lấy điểm giữa của cạnh đối diện là đỉnh thứ 3. Nối 3
đỉnh với nhau ta được hình tam giác như H2.
Ta có thể dựa vào các cạnh hình CN để kẻ hình tam
giác đơn giản (H3)
 Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt rời hình tam
giác và dán. Cắt theo cạnh AB, AC.
+ Bôi 1 lớp hồ mỏng và dán cân đối, phẳng.
+ Thao tác từng bước để học sinh theo dõi cắt và
dán hình tam giác.
+ Cho học sinh cắt dán hình tam giác trên giấy có
kẻ ô ly.
4.Củng cố:
5.Nhận xét, dặn dò:
Nhận xét, tuyên dương các em kẻ đúng và cắt dán
đẹp, phẳng
Chuẩn bị bài học sau: mang theo bút chì, thước kẻ,
kéo, giấy màu có kẻ ô li, hồ dán…
B C
Hình 1
A
B C
Hình 2

A
Hình 3
Học sinh cắt rời hình tam giác và dán trên
giấy có kẻ ô li.
Học sinh nhắc lại cách kẻ, cắt, dán tam giác
SINH HOẠT LỚP
I/ Nội dung
1.Lớp trưởng: Nhận xét các hoạt động của lớp trong tuần qua về các mặt
a/ Học tập, vệ sinh, nề nếp, các hoạt động khác
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
20
CB
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Yên
b/ Tuyên dương các tổ nhóm cá nhân làm tốt
c/ Nhắc nhở các tổ nhóm, cá nhân làm việc chưa tốt
2.Giáo viên: Nhận xét thêm: Tuyên dương, khuyến khích và nhắc nhở
3. Kế hoạch tới
 Thực hiện học tuần 29. Thi đua học tốt, thực hiện tốt nội quy của trường, lớp.
 Thi đua nói lời hay làm việc tốt, phân công tổ trực nhật.
 Nhắc nhở giữ gìn vệ sinh cá nhân, áo quần sạch sẽ. Giữ gìn vở đồ dùng học tập tốt
 Lưu ý: Viết chữ đúng mẫu trình bày vở sạch đẹp. Trước khi đi học xem lại thời khóa biểu để
mang đúng, đủ sách vở, đồ dùng học tập các môn học.
Nguyễn Thị Nhung_ trường tiểu học an dương II
21

×