Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC LỚP 12 - CHUYÊN ĐỀ TÚY BÚT - BÚT KÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.3 KB, 21 trang )

Tiết 37-42

CHUYÊN ĐỀ TÙY BÚT – BÚT KÍ

I.
MỤC TIÊU:
1. Năng lực :
1.1. Năng lực chung :
1.1.1.Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nắm được công việc cần thực hiện để hồn thành các nhiệm
vụ của nhóm.
1.1.2. Giải quyết vấn đề: Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề; biết đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
- HS có năng lực đọc hiểu một văn bản theo đặc trưng thể loại. Phát huy tính chủ động, tích cực và
sáng tạo trong q trình đọc- hiểu văn bản thơng qua thảo luận nhóm.
1.2. Năng lực đặc thù
1.2.1. Năng lực đọc
a. Đọc nội dung:
Nhận biết, phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo
trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ của chúng; đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị
luận với nhan đề của văn bản.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc
thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm
hứng chủ đạo trong văn bản: Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và con
người lao động VN. Cảm nhận tài năng sáng tạo của nghệ sĩ uyên bác, tài hoa, độc đáo đã dùng vẻ
đẹp của văn chương để khám phá và ngợi ca vẻ đẹp của đất nước và con người.
- Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được
các giá trị văn hố, triết lí nhân sinh từ văn bản.
b. Đọc hình thức:
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố cơ bản của tùy bút và bút kí
c. Đọc mở rộng: Học thuộc lịng một số bút kí, tùy bút u thích trong chương trình các tác phẩm
khác của tác giả và các tài liệu liên quan. Vận dụng kiến thức đọc hiểu để đi từ khám phá một tác


phẩm cụ thể đến tự tìm hiểu một tác phẩm tương đồng.
1.2.2. Năng lực viết: Viết được một bài văn nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm thuộc thể loại
tùy bút, bút kí..
1.2.3. Năng lực nói và nghe
- Nói: Biết trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. Biết trình bày báo cáo kết quả của bài
tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp
- Nghe: Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình. Nhận xét, đánh giá được nội
dung và cách thức thuyết trình. Đặt được câu hỏi về những điểm cần làm rõ và trao đổi về những
điểm có ý kiến khác biệt.
- Nói nghe tương tác
+ Tranh luận được một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau; tôn trọng người đối
+ Thể hiện được thái độ cầu thị khi thảo luận, tranh luận và biết điều chỉnh ý kiến khi cần thiết để
tìm giải pháp trong các cuộc thảo luận, tranh luận.
1


2. Phẩm chất:
- Trách nhiệm Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái
- GD cho HS tình yêu đối với tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm Người lái đị Sơng Đà với
Ai đã đặt tên cho dịng sơng nói riêng.
- GD cho HS tình u đất nước, con người.
- Giáo dục về tình yêu thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam.
- Biết trân trọng vốn văn hóa, văn học dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
SGK, SGV, phiếu học tập, máy chiếu, máy vi tính, giấy A0, keo dán, nam châm, tranh ảnh,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
A. Hoạt động khởi động: (10 phút)

* Mục tiêu: Nêu được ấn tượng chung về tác
phẩm; tóm tắt được tác phẩm; nhận biết đề tài, chi
tiết sự việc tiêu biểu, nhân vật... Huy động vốn
kiến thức về văn hóa khu vực Tây Bắc, sơng
Hương xứ Huế; chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến
thức mới
* Tổ chức hoạt động: hs làm việc độc lập
- GV tổ chức cho cả lớp xem đoạn video và một
số hình ảnh về Tây Bắc, Sông Hương xứ Huế (do
hs vẽ).
- HS quan sát và trả lời câu hỏi.
* Sản phẩm dự kiến
- HS khái quát được kiến thức về văn hóa khu vực
Tây Bắc, sông Hương xứ Huế.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Vấn đáp
- Công cụ: Rubric
Mức độ
Mức 1
Mức 2
Tiêu chí


Thiết kế
Clip chưa Clip đủ
clip giới
đầy đủ nội nội dung
thiệu về
dung
nhưng

Sơng Đà
khơng hấp
và Sơng
dẫn
Hương
Hình
dung và
vẽ các
cảnh

Vẽ khơng
đẹp và có
dưới 03
cảnh đặc

Vẽ đẹp
nhưng có
dưới 05
cảnh đặc

Mức 3

Clip đủ
nội dung
và rất hấp
dẫn, cuốn
hút
Vẽ đẹp và
có trên 05
cảnh đặc

sắc
2


tượng đặc sắc
sắc
sắc trong
tác phẩm.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (230 phút)
I. Tìm hiểu về Tiểu dẫn (20 phút)
1. Tác giả Nguyễn Tn và tác phẩm Người lái
đị Sơng Đà.
* Mục tiêu : Giúp HS nhận biết được những nét
chính về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Tn và
hồn cảnh sáng tác bài NLĐSĐ.
* Tổ chức hoạt động: học sinh làm việc độc lập.
* Sản phẩm dự kiến:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV gọi học sinh đọc Tiểu dẫn và yêu cầu nêu
những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Tuân ; giới
thiệu hoàn cảnh ra đời và giá trị của bài Người lái
đị Sơng Đà
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm hiểu
tiểu dẫn và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- HS trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn
Tn ; giới thiệu hoàn cảnh ra đời và giá trị của
bài Người lái đị Sơng Đà
- HS khác nhận xét, bổ sung

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời
của học sinh và chốt lại kiến thức
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Vấn đáp
- Công cụ: Câu hỏi
+ (Anh/chị hãy trình bày lai lịch và sự nghiệp
sáng tác của Nguyễn Tuân?)
+ Trình bày xuất xứ và giá trị của tác phẩm?)

I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả Nguyễn và tác phẩm Người lái đị
Sơng Đà.
1.1. Tác giả
- Lai lịch: Q ở làng Nhân Mục, thơn Thượng
Đình, nay thuộc phường Nhân Chính, quận
Thanh xuân, Hà Nội.
- Con người: Sinh ra trong một gia đình nhà
nho khi Hán học đã tàn. Ơng là người tính tình
phóng khống và giàu lịng u nước.
- Hoạt động, sự nghiệp
+ Ông bắt đầu cầm bút khoảng đầu năm 1930.
Các tác phẩm tiêu biểu cho PCNT thời kì này:
Một chuyến đi, Vang bóng một thời,...
+ CMT8 thành cơng, ơng nhiệt tình tham gia
cách mạng và kháng chiến. Ông trở thành một
cây bút tiêu biểu của văn học cách mạng, ông
say sưa viết về cuộc sống mới, khám phá hình
ảnh con người mới trong kháng chiến và xây

dựng.
+ Từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ Việt
Nam (1948-1958). Ông để lại một sự nghiệp
VH phong phú với những trang viết tài hoa, độc
đáo. Ông được tặng giải thưởng HCM về văn
học nghệ thuật (1996)

1.2.Tác phẩm Người lái đị Sơng Đà:
a. Hồn cảnh sáng tác bài NLĐSĐ:
- Là kết quả những chuyến đi thực tế Tây Bắc
của Nguyễn Tuân, đặc biệt là chuyến đi năm
1958. Đây là một trong số 15 bài tuỳ bút của
Nguyễn Tuân được in trong tập tuỳ bút “Sông
Đà” , xuất bản 1960.
- Lần đầu tiên xuất bản, bài này có tên là Sông
Đà, năm 1982 khi cho in lại trong tập 2 Tuyển
3


tập Nguyễn Tuân, tác giả đổi tên thành Ngươi
lái đò sông Đà.
b. Giá trị của tác phẩm:
Ca ngợi thiên nhiên Tây Bắc là vàng, con người
Tây Bắc là vàng 10 đã qua thử lửa.
2. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác
phẩm:
* Mục tiêu : Giúp HS nhận biết được những nét
chính về cuộc đời, sự nghiệp của Hồng Phủ
Ngọc Tường và hoàn cảnh sáng bài Ai đã đặt tên
cho dịng sơng ?

* Tổ chức hoạt động: học sinh hoạt động cá
nhân
* Sản phẩm dự kiến:

2. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Lai lịch: Cuộc đời Hoàng Phủ Ngọc Tường
gắn bó sâu sắc với xứ Huế (sinh ra tại Huế, dạy
học tại trường quốc học Huế, tham gia phong
trào cách mạng tại Huế và trở thành một trí thức
yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào chống
Mĩ – Nguỵ ở Thừa Thiên Huế).
- Ơng là người có vốn hiểu biết sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hố
Huế,...
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV phân công cho học sinh đọc Tiểu dẫn và trả - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nhà văn
chuyên về bút kí. Các tác phẩm kí tiêu biểu:
lời câu hỏi
Ngơi sao đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
ám lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
HS trả lời câu hỏi
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm (1986), Hoa trái quanh tôi (1995), Ngọn núi ảo
ảnh (1999),...
vụ :
- Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoảng Phủ
- HS trình bày kiến thức
Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
- HS trả lời câu hỏi.
chất trí tuệ và tính trữ tình, với những liên

- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện tưởng mạnh mẽ và một lối hành văn hướng nội
súc tích, mê đắm và tài hoa.
nhiệm vụ
GV nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của
học sinh và chốt lại kiến thức.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Vấn đáp
- Cơng cụ: Câu hỏi
+ (Anh/chị hãy trình bày lai lịch và sự nghiệp
sáng tác của HPNT?)
b. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng:
Xuất xứ: Bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
Là tác phẩm xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc
Tường được viết 4-1-1981, in trong tập sách
cùng tên. Bài bút kí gồm ba phần, đoạn trích
được học nằm ở phần thứ nhất.

+ (Trình bày xuất xứ của tác phẩm?)

II. Đọc – hiểu văn bản (200 phút)

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
4


1. Sơng Đà và sơng Hương đều mang tính cách,
đặc điểm, tâm hồn con người.
* Mục tiêu : Giúp HS khái qt được Sơng Đà
và sơng Hương đều mang tính cách, đặc điểm,

tâm hồn con người.
* Tổ chức hoạt động: GV chia lớp làm 4 nhóm
cho học sinh thảo luận.
* Sản phẩm dự kiến

1. Sông Đà và sông Hương đều mang tính
cách, đặc điểm, tâm hồn con người.
a. Sơng Đà:
- Vách đá sông Đà được so sánh như bộ phận
“yết hầu” của con người.
- Sơng Đà mang trong mình tính cách hung bạo
của một kẻ chuyên đi đòi nợ dữ dằn và ác liệt
“đòi nợ xuýt bất cứ người lái đị sơng Đà nào
tóm được qua đây”.
- Sơng Đà giống như linh hồn một con người
chất chứa đầy tâm trạng như “ốn trách”, “van
xin”, “khiêu khích” và “chế nhạo”…
b. Sơng Hương
- Sơng Hương như người “con gái Di-gan
phóng khống đầy man dại”.
- Sơng Hương trên hành trình tìm đến với Huế:
Sông Hương như người gái đẹp ngủ mơ màng
giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại; khi về
xi nó như người con gái tìm kiếm tình nhân
đích thực; khi lại như người tài nữ đánh đàn
giữa đêm khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa
tình mà lại chung tình, là người con gái dịu
dàng của đất nước.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Nhóm 1,2: Sơng Đà mang tính cách, đặc điểm,
tâm hồn con người được tác giả đặc tả qua những
khía cạnh nào?
- Nhóm 3,4: Sơng Hương mang tính cách, đặc
điểm, tâm hồn con người được tác giả đặc tả qua
những khía cạnh nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ :
- HS làm việc theo nhóm.
- GV quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3. Báo cáo kết quả :
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4. Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GVnhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời
của học sinh và chốt lại kiến thức.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của
HS
- Công cụ: Câu hỏi (Nhà văn đã khắc họa Sông
Đà và sơng Hương mang những tính cách, đặc
điểm của con người như thế nào?)
2. Tính hung bạo của sơng Đà và sông Hương
* Mục tiêu : Giúp HS cảm nhận được tính hung
bạo của sơng Đà và sơng Hương
* Tổ chức hoạt động: GV cho hs thảo luận.
* Sản phẩm dự kiến

2. Sông Đà và sông Hương mang vẻ đẹp

hung bạo, dữ dội
a. Sông Đà
- Vách đá "dựng vách thành" chẹt chặt lấy lịng
sơng hẹp, con thuyền nào mà kẹt vào cái khe ấy
thì tiến khơng được, lùi cũng khơng xong chỉ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhóm 1,2: Tính hung bạo của sơng Đà được thể chờ sóng nước và đá đập cho tan xác mà thơi.
Cái hẹp của lịng sông tác giả tả theo đủ cách:
hiện qua những yếu tố nào?
- Nhóm 3,4: Tính hung bạo của sơng Hương được + "Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có
mặt trời"
thể hiện qua những yếu tố nào?
5


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ :
- HS thảo luận.
- GV quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3. Báo cáo kết quả :
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4. Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời
của học sinh và chốt lại kiến thức.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương phá: Đánh giá sản phẩm học tập của HS
- Công cụ: Câu hỏi (Tính hung bạo của sơng Đà,
sơng Hương được thể hiện qua những yếu tố

nào?)

+ "Con hổ con nai có thể vọt qua sơng, và chỉ
cần nhẹ tay thơi cũng có thể ném hòn đá từ bờ
bên này qua bên kia vách"
+ "Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang
mùa hè cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như
đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một
cái khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy
nào vừa tắt phụt đèn điện"
-> So sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ
và lạ lùng. Cảm giác như Nguyễn Tuân luôn lục
lọi đến tận kiệt cùng cái kho ấn tượng ăm ắp
này để tìm cho được một cách nói có thể làm
kinh động hồn trí con người.
- Ghềnh đá: "Dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ
sóng, sóng xơ gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè
suốt năm" -> bằng lối viết tài hoa, những câu
văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu
trùng điệp, gợi hình ảnh con sơng Đà cuồng nộ,
dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con
người.
- Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát:
"nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị
sặc", "chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên", "những
cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút
những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan
xác" -> Lối so sánh độc đáo khiến con sơng Đà
khơng khác gì lồi thủy qi với những tiếng
kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và

uy hiếp con người.
- Âm thanh thác nước sông Đà: lúc đầu"ốn
trách", "van xin", "khiêu khích", "giọng gằn mà
chế nhạo". Thế rồi bất ngờ "nó rống lên như
tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn
giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa", "rừng lửa
cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng"
-> Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh
của thác nước sông Đà được Nguyễn Tuân
miêu tả khơng khác gì âm thanh của một trận
động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền
*Tich hợp GDMT: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, sử.
- Bày thạch trận trên sông
quê hương đất nước, yêu con sông quê hương.
+ Trùng vi thạch trận thứ I: Sông Đà bày ra
- Với vẻ đẹp hung bạo thể hiện qua dòng chảy và
năm cửa trận, có bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa
6


hướng chảy độc nhất vô nhị, SĐ không chỉ mang sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sơng. Hàng tiền
lại cho thiên nhiên cảnh đẹp kì thú mà cịn là tài vệ, có hai hịn canh một cửa đá trơng như là sơ
nguyên vô giá “ Thủy điện SĐ”.
hở, thực chất chúng đóng vai trị dụ chiếc
thuyền vào tuyến giữa. Bọn đá đứa thì "hất
hàm" đứa thì "thách thức", "mặt nước hị la ùa
vào bẻ gãy cán chèo", sóng nước "đá trái, thúc
gối vào bụng vào hông thuyền".
+ Trùng vi thạch trận thứ II: Tăng thêm nhiều
cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh

lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Dịng
thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá
đánh khuýp quật vu hồi chiếc thuyền”. Tại trận
chiến đánh giáp lá cà này, chúng quyết sinh
quyết tử với ơng lái đị. Khi chiếc thuyền đã
vượt qua, bọn sóng nước cửa tử “vẫn khơng
ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng
đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh
lè thất vọng”.
+ Trùng vi thạch trận thứ III: Ít cửa hơn, bên
phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng
sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu
vệ của con thác. Tại đây những boong-ke chìm
và pháo đài đá nổi ở đầu chân thác phải đánh
tan cái thuyền.
=> Con sông Đà hung bạo, tàn ác khơng khác
gì "kẻ thù số một của con người". Nhưng cũng
chính từ hình ảnh con sông ấy lại là kẻ tôn vinh
tài năng nghệ thuật tài hoa, tài tử và cực kì uyên
bác của một ngòi bút số một về thể loại tùy bút
Việt Nam.
b. Sơng Hương
Khi chảy giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương
chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già,
tựa cô gái Di-gan phóng khống và man dại….
3. Vẻ đẹp trữ tình của sơng Đà và sơng Hương 3. Sơng Đà và sông Hương mang vẻ đẹp trữ
* Mục tiêu : Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp trữ tình
tình của sông Đà và sông Hương được biểu hiện ở
a. Sông Đà
nhiều góc độ.

- Mang vẻ đẹp mềm mại của người phụ
* Tổ chức hoạt động:GV phát vấn, thuyết giảng, nữ:“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một
học sinh lắng nghe và trả lời.
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong
* Sản phẩm dự kiến
mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo
tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
nương xuân”.
7


- GV gọi HS đọc văn bản.
Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà và sông Hương được
biểu hiện qua những yếu tố nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ :
- HS quan sát, suy nghĩ.
- GV quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3. Báo cáo kết quả :
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4. Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của
học sinhvà chốt lại kiến thức.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: thẻ kiểm
- Công cụ: Câu hỏi
(1) Nét chung trong vẻ đẹp trữ tình của sơng Đà

và sơng Hương được tác giả so sánh với hình ảnh
của ai ?

- Màu nước: Nước Sơng Đà cịn thay đổi theo
mùa, trong đó đẹp nhất là mùa xuân và mùa
thu.
- Con Sông Đà gợi cảm với vẻ đẹp cổ kính của
nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt
há Dương Châu”, làm cho người đi rừng dài
ngày “vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa
dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt qng”.
- Sơng Đà cịn có những qng, những khơng
gian, những cảnh sắc đầy thơ mộng: “Cảnh ven
sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần
đời Lê, qng sơng này cũng lặng tờ đến thế
mà thơi”. Có những cảnh hoang vu, hoang sơ
đến kì lạ: “Bờ sơng hoang dại như một bờ tiền
sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích
tuổi xưa”. Cảnh sơng Đà cịn là “những nương
ngô nhú lên những lá ngô non đầu mùa, những
cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một
đàn hươu cúi đầu ngốn cỏ gianh đẫm sương
đêm”.
b. Sông Hương
- Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình,
thơ mộng, màu sắc của nó biến đổi theo ngày
“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”.
- Sơng Hương được miêu tả qua chiều sâu văn
hóa xứ Huế: người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng
đất giàu truyền thống văn hóa.

- Sơng Hương được cảm nhận qua lăng kính
của tình u:
+ Sơng Hương trên hành trình tìm đến với Huế:
Sơng Hương như người gái đẹp ngủ mơ màng
giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại đợi
người tình đến đánh thức.
+ Sơng Hương giữa lịng thành phố Huế: Qua
cái nhìn hội họa và âm nhạc, sơng Hương và
những chi lưu của nó tạo thành đường nét hết
sức tinh tế; sông như điệu slow sâu lắng, trữ
tình dành riêng cho Huế. Sơng Hương trong cái
nhìn say đắm của nhà văn là một người tình
chung thủy.
+ Sông Hương trước khi từ biệt Huế: Trước khi
đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái
dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện 1 nỗi

(2) Ý nghĩa của việc tác giả sử dụng hình ảnh so
sánh đó ?
(3) Trong những vẻ đẹp trữ tìn của sơng Đà và
sơng Hương, anh/chị thích nhất là hình ảnh nào ?
Vì sao ?

*Tich hợp GDĐP: Giáo dục tình yêu thiên nhiên,
quê hương đất nước, yêu con sông quê hương.
- Qua cảm nhận vẻ đẹp của 2 dịng sơng , chúng ta
lại càng u vẻ đẹp của dịng sơng q đó là Sơng
Tiền của QH mình. Để bảo vệ mơi trường nước
trong lành và tơn vinh thêm vẻ đẹp cùa dịng sơng
QH, mỗi cá nhân phải làm gì?


8


niềm vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo.
4. Sơng Đà và sơng Hương được miêu tả qua
ngịi bút tài hoa, un bác:
- Tài hoa:
Hai dịng sơng đều được miêu tả trên phương
diện văn hóa, thẩm mĩ:
+ Sơng Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc
trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy
nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.
+ Sơng Hương là dịng sơng của âm nhạc, dịng
sơng của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những
nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người
dân xứ Huế.
- Uyên bác:
Cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành,
vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực nghệ
thuật để khắc họa hình tượng 2 dịng sơng.

4. Nét tài hoa, un bác của tác giả khi miêu tả
sông Đà và sông Hương
*Mục tiêu : Giúp HS cảm nhận được nét tài hoa
uyên bác của tác giả khi miêu tả sông Đà và sông
Hương
*Tổ chức hoạt động:GV phát vấn, thuyết giảng,
học sinh lắng nghe và trả lời.
* Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS tìm
- Nét tài hoa?
- Sự uyên bác?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ :
- HS quan sát, suy nghĩ.
- GV quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3. Báo cáo kết quả :
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4. Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của
học sinhvà chốt lại kiến thức.
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: vấn đáp
- Công cụ: Câu hỏi (Sông Đà và sông Hương
được miêu tả qua bút pháp nghệ thuật như thế
nào?)
5. Hình tượng nhân vật ơng lái đị
a. Ngoại hình của ơng lão lái đị
* Mục tiêu: Giúp học sinh nhắm được lai lịch,
ngoại hình nhân vật ơng lái đò
* Tổ chức hoạt động: HS làm việc độc lập
* Sản phẩm dự kiến: thể hiện qua các bước sau
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS đọc SGK , tìm những chi tiết
miêu tả ngoại hình của ơng lão lái đò.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:

HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS trình bày kiến thức Hs phát biểu
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện

5. Hình tượng nhân vật ơng lái đị
a. Ngoại hình:
- Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân
hình ơng lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc
bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng
chất mun.
- Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu
nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng
khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái
tưởng tượng”.
- Cặp mắt tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi.
- Trên ngực của ơng nổi lên một số “củ nâu”
thương tích trên “chiến trường Sơng Đà” mà
Nguyễn Tuân ngưỡng mộ gọi là “thứ Huân
9


nhiệm vụ
GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: vấn đáp
- Cơng cụ: Câu hỏi (Nhân vật ơng lái đị được
Nguyễn Tuân giới thiệu với những nét đặc biệt
như thế nào?)


chương lao động siêu hạng”.
🡪 Ơng lái đị sơng Đà này có “tay lái ra hoa” đã
từng vượt qua bao trùng vây thạch trận, giao
phong sinh tử với “lũ đá nơi ải nước”. Sau hơn
mười năm chèo đò và chỉ huy một con thuyền
có 6 mái chèo đã ngược xi sơng Đà trăm
chuyến, chở da trâu, xương hổ, chè, cánh kiến
về xuôi, ông nắm vững từng con thác, cái
ghềnh, nắm chắc binh pháp thần Sông, thần Đá.

b. Vẻ đẹp phẩm chất của ơng lão lái đị.
* Mục tiêu: Giúp học sinh phát hiện được vẻ đẹp
anh dũng, tài hoa của ông lão lái đò
* Tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm
* Sản phẩm dự kiến: thể hiện qua các bước sau

b. Vẻ đẹp phẩm chất
* Là người từng trải, giàu kinh nghiệm, có
sự hiểu biết sâu sắc về luồng lạch trên
sơngĐà.
- Ơng lái đị thể hiện sự hình thành “tính cách”
của mình qua “trí nhớ ơng được rèn luyện cao
độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng
đanh vào lịng tất cả những luồng nước của tất
cả những con thác hiểm trở . Sông Đà, đối với
ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca
mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than
chấm câu và những đọan xuống dịng ”.”
- Chính vì vậy “ơng lái đã nắm chắc được binh
pháp của thần sông, thần đá. Ơng đã thuộc qui

luật phục kích của lũ đá”. Đó chính là hình ảnh
của một con người gắn bó với lao động, yêu
nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.
*

người
dũng
cảm
Cuộc sống của người lái đị sơng Đà là một
cuộc chiến đấu hằng ngày. Và ngày nào cũng
phải giành những cái sống từ tay nhưng con
thác. Vẻ đẹp này được ngịi bút NT thể hiện qua
hình ảnh ơng lái đị vượt thác: Vẻ đẹp tài hoa
nghệ sĩ của ơng lái đò là sự tài ba dũng mãnh
của một vị thuyền trưởng dày dạn kinh nghiệm
thủy chiến. Chất tài hoa nghệ sĩ của ơng lái đị
là ở bản lĩnh chiến đấu và tinh thần dũng cảm
phi thường. Cảnh vượt thác của ơng lái đị đã
thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy.
- Ở trùng vây thứ nhất, ông lái đị xung trận
với khí thế nghênh chiến quyết thắng: “Thạch
trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới”.
Cảnh hỗn chiến ác liệt diễn ra. Những hòn đá

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi
- Nhóm 1: Sự từng trãi, giàu kinh nghiệm.
- Nhóm 2: Vẻ đẹp trí dũng
- Nhóm 3: Vẻ đẹp tài hoa
- Nhóm 4: vẻ đẹp bình dị đời thường

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm việc theo nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS đại diện nhóm trình bày kiến thức
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của
HS
- Công cụ: Câu hỏi (Vẽ sơ đồ tư duy vẻ đẹp phẩm
chất của ơng lão lái đị?)
*Tich hợp GDĐP: Qua cảnh vượt thác điêu luyện
của ơng lái đị, một lần nữa ta lại tự hào về con
người ĐT trong lao động, kinh doanh và phòng
chống dich Covid: Các y bác sĩ, chiến sĩ ở tuyến
đầu chống dịch hàng ngày phải đối mặt với nguy
hiểm.; Anh Nguyễn Anh Dũng – chủ sở hữu Gạo
Ngọc đỏ hương dứa, Bà Trương Thị Lệ KhanhChủ tịch cty CP Vĩnh Hồn(tóp 25nữ DNQL ở
Châu Á,..) . Từ đó, HS cần đặt ra mục tiêu phấn
đấu cho bản thân trở thành Doanh nhân trẻ thành
đạt.
10


.

“bệ vệ oai phong lẫm liệt” được nước thác “reo
hò làm thanh viện” chúng liều mạng xông vào
mà “đá trái” mà “ thúc gối vào bụng và hơng

thuyền… Có lúc chúng đội cả thuyền lên”.
Nguy hiểm là vậy nhưng ông lái đị vẫn bình
tĩnh “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi
sóng”. Ngay cả lúc bị con thủy qi này đánh
miếng địn hiểm nhất “bóp chặt lấy hạ bộ” đau
điếng nhưng vị thuyền trưởng vẫn “ hai chân
vẫn kẹp lấy cuống lái” dù mặt méo bệch vì đau
đớn nhưng tiếng chỉ huy của ông vẫn sắc lạnh,
tỉnh táo, đưa con thuyền thoát khỏi nguy hiểm.
- Trùng vây thứ hai lại vơ cùng hiểm trở, bố trí
nhiều cửa tử hơn: “Dòng thác hùm beo đang
hồng hộc tế mạnh trên sơng đá”. Ơng lái đị bắt
đầu cuộc tấn cơng bằng cách “nắm chặt được
cái bờm sóng đúng luồng rồi” ơng cho con
thuyền “phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết
một đường chéo về phía cửa đá ấy”. Bọn tướng
đá, đứa thì “ơng tránh mà rảo bơi chèo lên”,
đứa thì bị “ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở
đường tiến”. Cuối cùng ơng thắng cịn bọn đá
tướng thất bại thảm hại đưa cái mặt “tiu nghỉu,
xanh

thất
vọng”.
- Trùng vây thứ ba, bên phải bên trái đều là
“luồng chết cả”. Đã vậy, cịn bố trí “bọn đá hậu
vệ” canh cửa hịng “bắt chết” cái thuyền. Ơng
lái đị mưu trí “phóng thẳng con thuyền”, “chọc
thủng” trùng vây rồi “vút qua cổng đá cánh mở
cánh khép”. Chiếc thuyền như một mũi tên tre

“vút, vút” xuyên nhanh qua hơi nước. Thế là
hết thác. Sông nước lại thanh bình.
🡪 Qua đó, ta thấy ơng lái đị oai phong lẫm liệt
như một vị danh tướng, trí dũng song tồn,
quyết đốn và quyết thắng.
* Là nghệ sĩ tài hoa
- Ơng lái đó chính là mang phong thái của
người nghệ sĩ tài hoa – “tay lái ra hoa”.
- Sông Đà là con thủy quái vô cùng ghê gớm, ở
bất cứ trùng vi thạch trận nào cũng phô trương
sức mạnh nhằm đoạt lấy tính mạng của người
lái đị. Nhưng bằng kinh nghiệm dạn dày, bằng
kĩ thuận lái điêu luyện như một người nghệ sĩ
11


*Tich hợp GDTT HCM & KNS: Giáo dục tình yêu
đối với nghề nghiệp.
- Ngày nay CN anh hùng không chỉ ở nơi chiến
trường mà có thể xuất hiện trong cuộc sống lao
động của bao con người bình thường, giản dị,
khơng tên tuổi ở nơi xa xôi hẻo lánh và ông lái đò
vừa là anh hùng vừa là nghệ sĩ. Từ đó, anh/ chị rút
ra bài học gì cho bản thân?
- Có nhiều bài học:
+ Đối với bất kì cơng việc gì, khi đạt tới trình độ
điêu luyện, con người sẽ bộc lộ nét tài hoa nghệ sĩ
đáng trân trọng.
+ Phải thật sự yêu nghề, tận tụy với nghề thì
mình mới làm tốt cơng việc của mình.

+ Dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách và
khơng ngừng nỗ lực.

ơng lái đị đã bình tĩnh , mọi giác quan được
phối hợp linh hoạt, nhịp nhàng đã giúp ông
vượt qua mọi chướng ngại, mọi cửa tử để về
bến
an
toàn.
* Là người khiêm nhường, bình dị
- Đối với người lái đị, hiểm nguy trên dịng
sơng cũng chính là một phần trong cuộc sống
của ơng . Khi vượt qua gian nguy , sóng nước
lại tan xèo xèo trong trí nhớ “sơng nước lại
thanh bình . Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang
đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá
anh vũ , cá dầm xanh … Cũng chẳng thấy ai
bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa
qua ” . Đó là sự khiêm nhường, bình
dị, ung dung bởi vì “ngày nào cũng giành lấy
cái sống từ tay những cái thác , nên nó cũng
khơng có gì là hồi hộp đáng nhớ … ”. Cái phi
thường đã trở thành bình thường. Phẩm chất
chiến sĩ đã hịa quyện với phong thái tài tử,
nghệ sĩ .

+ Rèn luyện đạo đức theo 5 điều Bác Hồ dạy.

6. Vẻ đẹp của sông Hương
6.1. Vẻ đẹp của sơng Hương nhìn từ góc độ địa


* Mục tiêu: Giúp học sinh biết được vẻ đẹp của
sông Hương nhìn từ góc độ địa lí
* Tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm
* Sản phẩm dự kiến thể hiện qua các bước sau
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS đọc SGK , tìm hiểu vẻ đẹp
sơng Hương
- Nhóm 1: Vẻ đẹp sơng Hương ở thượng lưu
- Nhóm 2: Vẻ đẹp sơng Hương ở ngoại vi thành
phố?
- Nhóm 3: Vẻ đẹp sơng Hương giữa lịng thành
phố?
- Nhóm 4: Vẻ đẹp sơng Hương trước khi rời thành
phố?
12

6. Vẻ đẹp của sông Hương
6.1. Vẻ đẹp của sông Hương nhìn từ góc độ
địa lí
a/ Sơng Hương ở thượng lưu: được khắc hoạ
bằng ba vẻ đẹp đầy ấn tượng:
- Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”.
- Sông Hương – “cơ gái Di-gan phóng
khống mà man dại”.
- Sơng Hương – “người mẹ phù sa của một
vùng văn hoá sứ sở”.
b/ Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế:
- Được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ
mơ màng giữa cánh đồng châu Hóa đầy hoa

dại” được người tình mong đợi đến đánh thức.
Có nghĩa là sơng Hương ở đây khơng hề chảy
một cách vơ tư mà nó là “một cuộc tìm kiếm
đầy ý thức” người tình nhân đích thực của một
người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm việc theo nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của
HS
- Công cụ: phiếu học tập
Câu hỏi
Câu trả lời
1. HPNT đã khắc họa vẻ đẹp của 1…...............
Sơng Hương nhìn từ góc độ địa …………….
lí ở những lưu vực nào?
…………….
2. HPNT đã vận dụng kiến thức 2…………...
của lĩnh vực nào để miêu tả vẻ …………….
đẹp sơng Hương?
…………….
3. Thái độ, tình cảm của HPNT 3…………...
khi nói về sơng Hương?

…………….

13

lạng mạn nhuốm màu cổ tích.
+ Dưới ngịi bút tài hoa của tác giả, sông
Hương như người con gái đẹp bừng tỉnh sau
giấc ngủ dài chính vì vậy nàng mang một vóc
dáng mới, sức sống mới đầy sự khát khao và
lãng mạn: “chuyển dòng một cách liên tục,
vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo
những đường cong thật mềm”.
+ Hành trình đến với người tình mong đợi
của nàng phải đi qua nhiều gian truân, thử
thách, với các chướng ngại vật (Hòn Chén,
Ngọc Trản, Nguyệt Biểu, Lương Qn) nhưng
chính trong q trình ấy sơng Hương lại có cơ
hội để phơ ra tất cả vẻ đẹp của mình: “uốn mình
theo những đường cong thật mềm”.
🡪 Lối hành văn uyển chuyển, ngơn ngữ đa
dạng, giàu hình ảnh, giàu chất hội hoạ, tác giả
đã diễn tả sinh động từng bước đi của sông
Hương.
+ Mỗi đường đi của sông Hương lại gắn với
những địa danh khác nhau và cách miêu tả, diễn
đạt với những phương thức khác nhau cho nên
hành trình của sơng Hương khơng bao giờ đơn
điệu, nhàm chán mà nó đưa người đọc đi từ bất
ngờ này đến bất ngờ khác.
🡪 Sông Hương như người con gái đẹp càng

trở nên rõ nét và gợi cảm: sông Hương “ôm lấy
chân đồi Thiên Mụ” trước khi “xuôi dần về
Huế”; sơng Hương như con người biết tự làm
mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trước
khi gặp người tình mà nó mong đợi: “sắc nước
trở nên xanh thẳm”, “dịng sông mềm như tấm
lụa” trên cơ thể người thiếu nữ.
+ Khơng những thế, người đọc cịn bắt gặp vẻ
đẹp đa màu mà biến ảo, phân quang màu sắc
của sông Hương nền trời tây nam thành phố
“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”.
🡪 Rồi như được đánh thức bởi tiếng gọi từ xa
xơi, sơng Hương liên tục chuyển dịng, đổi
dáng, và liên tục thay màu đổi sắc,… như thể
dịng sơng cũng đang mang trong lịng nó một
nỗi bồn chồn, mong mỏi trước phút hệ trọng: sẽ
gặp thành phố tương lai đồng thời là người tình


*Tich hợp GDĐP: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, của nó.
q hương đất nước, u con sơng q hương.
🡪 Cái nhìn của tác giả là sự kết hợp cái
- Qua cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của 2 nhìn của một người tình với một người tình,
dịng sơng , chúng ta lại càng yêu vẻ đẹp của dòng của nhà họa sĩ.
sơng q đó là Sơng Tiền của QH mình.
- Sơng Hương lại có vẻ đẹp “trầm mặc”,
“như triết lí, như cổ thi”. Đi giữa thiên nhiên,
sơng Hương chuyển mình liên tục bên các lăng
tẩm, thành quách của vua chúa thời Nguyễn.
Nó như nép mình bên giấc ngủ nghìn năm của

những vua chúa, chảy dưới chân những rừng
thơng u tịch. Dịng sơng cũng chính là dịng
chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng
và đang vọng về trong ngày hơm nay.
c) Sơng Hương giữa lịng thành phố Huế:
- Sơng Hương – “điệu slow tình cảm dành
riêng cho Huế”:
+ Với cách tiếp cận mang tính âm nhạc,
Hồng Phủ Ngọc Tường đã rất tinh tế khi nhìn
ra một đặc trưng của sông Hương: trôi đi chậm,
thực chậm, “cơ hồ chỉ cịn là một hồ n tĩnh”.
Vì nó q u thành phố của mình, nó muốn
được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân
thương khi phải rời xa. Đó là tình cảm của sơng
Hương và cũng là của nhà văn với Huế. Qua
“mn nghìn ánh hoa đăng trong đêm hội rằm
tháng bảy thì dịng sơng bỗng “lặng lờ một cách
cố tình”, như để tặng “điệu slow tình cảm dành
riêng cho Huế” với một nỗi “ngập ngừng như
muốn đi muốn ở”.
+ Sơng Hương trơi đi theo cách riêng của nó
khơng giống bất khì dịng sơng nào khác ở Việt
Nam và thế giới để thấy quý giá hơn điệu chảy
lặng lờ của sơng Hương khi ngang qua thành
phố, nhìn nó như là “vấn vương của một nỗi
lịng”. Sơng Hương mang vẻ đẹp lững lờ, êm
đềm, trầm lắng, nó bình thản, chậm rãi như tâm
tính người Huế vậy.
- Sơng Hương – “người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya”

+ Viết về sông Hương, tác giả khơng qn
gắn liền nó với những nét đẹp văn hố: đó là
những đêm trình diễn âm nhạc cổ điển Huế.
+ Một lần nữa tác giả khẳng định mối quan
14


6.2. Sơng Hương – Dịng sơng của lịch sử, cuộc
đời và thi ca:
* Mục tiêu: Nắm vững kiến thức vẻ đẹp sơng
Hương- dịng sơng của lịch sử, cuộc đời và thi ca
* Tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm
* Sản phẩm dự kiến: thể hiện qua các bước sau
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS đọc SGK , tìm hiểu vẻ đẹp
sơng Hương - dịng sơng của lịch sử, cuộc đời và
15

hệ gắn bó khơngthể tách rời giữa sông Hương
và âm nhạc cổ điển Huế Đây là vẻ
đẹp hiếm thấy ở bất kì dịng sơng nào trên thế
giới.
🡪 Sơng Hương lại tiếp tục được nhìn dưới
góc nhìn âm nhạc truyền thống
Cái nhìn của tác giả là của nhà nhạc sĩ.
🡪 Nét độc đáo nhất của sông Hương là
những chi tiết cảm nhận của một con người rất
yêu rất hiểu sông Hương.
d/ Trước khi từ biệt Huế: Sơng Hương –
“người tình dịu dàng và chung thuỷ”.

- Khi ra khỏi kinh thành sơng Hương chếnh
về phía bắc. Tuy nhiên, do đặc điểm địa lí của
nước ta phần lớn chảy về hướng đơng nên bắc
buộc nó phải đi lại qua một góc của thành phố
Huế ở thị trấn Bảo Vinh cổ.
- Đó là đặc điểm địa lí tự nhiên nhưng trong
con mắt của người nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt
ấy lại biểu hiện một sự vương vấn của người
tình chung thuỷ. Con sơng ngập ngừng như có
những vấn vương của một nỗi lịng khơng nỡ
rời xa thành phố: “Rồi như sực nhớ lại một
điều gì chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dịng, rẽ...
kín đáo của tình u”.
- Nhà văn hình dung con sơng như nàng Kiều
trở lại tìm Kim Trọng để nói lời thề trước lúc đi
xa
Đây chính là sự liên tưởng thú
vị , độc đáo, mang đậm màu sắc văn chương
của tác giả.
🡪 Hương giang vốn đẹp ở hình dáng bên
ngồi nay lại đẹp hơn bởi phần hồn, tâm linh
sâu thẳm bên trong.
6.2. Sơng Hương – Dịng sông của lịch sử,
cuộc đời và thi ca:
- Trong lịch sử, Sông Hương mang vẻ đẹp
của bản hùng ca ghi dấu bao chiến cơng oanh
liệt của dân tộc.
+ Nó gằn liền với những thế kỉ vinh quang từ
thuở còn là một dịng sơng biên thuỷ thời đại xa
xơi của các vua Hùng.

+ Trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi là
“Linh giang” dịng sơng viễn châu đã chiến


thi ca
- Nhóm 1: Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ góc độ lịch
sử
- Nhóm 2: Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ góc độ thi
ca?
- Nhóm 3: Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ cuộc đời?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm việc theo nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của
HS
- Công cụ: Câu hỏi (Vẻ đẹp của sơng Hương nhìn
từ góc độ lịch sử, cuộc đời và thi ca được HPNT
khắc họa như thế nào?)

16

chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới tổ quốc Đại
Việt qua những thế kỉ trung đại.
+ Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh
thành Phú Xuân, gắn liền tên tuổi của anh hùng

Nguyễn Huệ.
+ Nó đi vào cuộc nổi dậy của cách mạng
tháng Tám bằng những chiến công rung
chuyển.
+ Chứng kiến cuộc nổi dậy và tổng tiến công
tết Mậu Thân 1968.
🡪 Sông Hương đã gắn liền với lịch sử của
Huế, của dân tộc.
- Trong đời thường, sông Hương mang vẻ
đẹp giản dị của một người con gái dịu dàng
thủy chung với tà áo tím Huế.
- Sơng Hương là dịng sơng của thi ca, đó là
nguồn cảm hứng vơ tận cho sáng tác từ bao đời
nay: Từ câu hò Đập Đá qua ngồi câu Phu Văn
Lâu đến “Chơi xuân” của Tản Đà, từ thơ của
Cao Bá Quát đến thơ của Thu Bồn,...


7. Ý nghĩa nhan đề Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?
* Mục tiêu: Giúp hs hiểu được ý nghĩa nhan đề
* Tổ chức hoạt động: HS làm việc cá nhân
*Sản phẩm dự kiến: thể hiện qua các bước sau
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS tìm hiểu ý nghĩa nhan đề tác
phẩm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm việc cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS đại trình bày kết quả

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: vấn đáp
- Công cụ: Câu hỏi (Hãy nêu ý nghĩa nhan đề tác
phẩm?)

Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
(10 phút)
* Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật
của hai tác phẩm. HS phát triển năng lực: Năng
lực tư duy, năng lực làm việc theo nhóm...
17

7. Ý nghĩa nhan đề Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?
- Nhan đề “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” là
câu hỏi của một nhà thơ Hà Nội khi lặng ngắm
vẻ đẹp của dịng sơng Hương. Nhan đề đã dẫn
dắt người đọc đến với cội nguồn tên gọi của
dịng sơng ấy. Bài bút kí “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng” đã lý giải tên dịng sơng bằng một
huyền thoại mỹ lệ của người dân làng Thành
Chung: “Người làng Thành Chung có nghề
trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì u q
con sơng xinh đẹp, nhân dân hai bờ sơng đã nấu
nước của trăm lồi hoa đổ xuống dịng sơng cho
làn nước thơm tho mãi mãi”. Huyền thoại ấy đã
trả lời câu hỏi: “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”.

Có lẽ cái tên thân thương “sơng Hương” cũng
được bắt nguồn từ chính những người dân bình
thường, những người có gắn bó tha thiết, sâu
nặng với dịng sơng ấy.
- Những người dân xứ Huế, những con người
kiến tạo nên bản sắc văn hóa, lịch sử của xứ
Huế cũng chính là người đã đặt tên cho dịng
sơng – nhân chứng lịch sử chứng kiến những
thăng trầm của xứ Huế qua những giai đoạn
phát triển của lịch sử, nhân chứng về văn hóa
gắn liền với những phong tục, tập quán.
- Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường đã lấy tên
nhan đề cho bài bút ký dưới hình thức của một
câu hỏi “ai đã đặt tên cho dịng sơng?” nhằm
mục đích dẫn dắt, gợi mở người đọc về nguồn
gốc tên gọi của dòng sơng, nói lên những khát
vọng, niềm tự hào của con người khi muốn
mang cái đẹp, tiếng thơm để gây dựng, vun đắp
cho văn hóa, lịch sử của xứ Huế. Nhan đề “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng” cũng thể hiện được
niềm biết ơn đối với những con người đã khai
phá vùng đất này, bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp
của đất nước.
III. TỔNG KẾT
A. NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ:
1. Nội dung tư tưởng:
- Tác phẩm muốn nói: chủ nghĩa anh hùng đâu
chỉ có trên chiến trường súng đạn, chủ nghĩa



* Tổ chức hoạt động: Khăn trải bàn
* Sản phẩm dự kiến: thể hiện qua các bước sau
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Em hãy khái quát lại nội dung và nghệ thuật
của 2 bài tùy bút?
? Sau khi học xong tác phẩm, em rút ra nội dung
chủ đề tư tưởng của 2 tác phẩm?
? Nghệ thuật đặc sắc của hai nhà văn trong 2 bài
tùy bút ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dựa vào sgk và hiểu biết của bản thân suy
nghĩ trả lời ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập:
GV gọi hs trả lời, gọi hs khác nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến
thức
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của
HS
- Công cụ: thang đo
T/C
M4
M3
M2
M1
(20đ)
(15đ)
(10đ)

(5đ)
ND
Rõ ràng Khá rõ Chưa
Chưa
ràng
rõ ràng rút ra
HT
Đẹp,
Khá
Chưa
Không
hấp dẫn đẹp,
đẹp
rõ ràng
chưa
hấp dẫn
TB
Đầy đủ, Đầy đủ, Chưa
Khó
sáng
chưa
đủ,
hiểu
tạo
sáng
chưa
tạo
sáng
tạo


anh hùng cịn có mặt ở đời thường, trong cuộc
vật lộn với tự nhiên để dành sự sống
- Thiên nhiên là một sản phẩm nghệ thuật vô
giá, lao động cũng là một nghệ thuật vô giá.
2. Nghệ thuật
- Tuỳ bút pha bút kí, kết cấu kinh hoạt, vận
dụng được nhiều tri thức văn hoá và nghệ thuật
vào trong tác phẩm
- Nhân vật mang phong thái đời thường giản dị
- Bút pháp: hài hồ hiện thực với lãng mạn
- Ngơn ngữ: hiện đại có pha ngơn ngữ xưa.
B. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG:
1. Ý nghĩa văn bản:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên
nhiên.
- Vẻ đẹp của sơng Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự
kiện lịch sử.
2. Nghệ thuật:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình
u q hương xứ sở vào sơng Hương khiến
đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời
sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng
với với sự uyên bác về các phương diện địa lý,
lịch sử, văn hoá, nghệ thuật đã tạo nên áng văn
đặc sắc này.
- Ngơn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ
cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ
như ẩn dụ, nhân hoá, so sánh,...


C. Hoạt động luyện tập: (15 phút)
* Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học, làm được bài tập đọc hiểu
* Tổ chức hoạt động: hoạt động nhóm.
* Sản phẩm dự kiến:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Điểm giống nhau giữa Nguyễn Tuân và HPNT khi miêu tả vẻ đẹp của 2 dịng sơng?
18


2. Thông điệp của tác giả qua muốn gửi đến người đọc qua tác phẩm?
3. Vì sao thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật sự xứng đáng là
vàng mười của đất nước ta trong Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn?
4. Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong
lối viết kí của tác giả trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Học sinh làm việc nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả
Học sinh báo cáo kết quả
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
3. GV nhận xét, đánh giá bằng điểm số
- Thiên nhiên: vàng.
- Con người lao động: vàng mười.
→ Trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
- Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ơng lái đị nghèo khổ, làm lụng
âm thầm, giản dị, vô danh.
- Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà
trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
→ Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:
- Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.

- Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.
4. Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa; sử dụng dày đặc
các tính từ giàu sắc thái, biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn nhanh dồn dập, mãnh liệt mà không kém
phần mềm mại, uyển chuyển → Sông Hương là một bản trường ca của rừng già với nhiều tiết tấu
vừa hùng tráng, dữ dội. Nó mang vẻ đẹp của một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu
dàng, say đắm, đầy cá tính.
- Dưới ngịi bút tài hoa của Hồng Phủ Ngọc Tường, người đọc dường như cảm nhận được sức
cuốn hút, sự hấp dẫn của dịng sơng Hương thơ mộng thơng qua những liên tưởng kì thú, xác
đáng, ngơn từ gợi cảm,…
* Phương án kiểm tra, đánh giá:
- Phương pháp: Đánh giá sản phẩm học tập của HS
- Công cụ: bảng kiểm
CÂU
NHÓM 1
NHÓM 2
NHÓM 3
NHÓM 4
Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

1
2

3
4
Tổng
19

Sai

Đúng

Sai


D. Hoạt động vận dụng và mở rộng (15 phút)
* Mục tiêu: HS vận dụng sáng tạo.
* Tổ chức hoạt động: GV giao bài tập cho học sinh. HS làm việc cá nhân
* Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ :
GV giao nhiệm vụ:
- Vẽ bản đồ tư duy hình tượng con sơng Đà.
- Tìm đọc các bài phê bình bài Người lái đị sơng Đà, Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
- Vẽ bản đồ tư duy về dịng chảy của sơng Hương
- So sánh Nét riêng trong văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dịng
sơng? Và Nguyễn Tn trong Người lái đị sơng Đà.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
1. HS vẽ bản đồ tư duy bài hình tượng con sơng Đà và dịng chảy của sơng Hương
2. HS tìm đọc các bài phê bình bài Người lái đị sơng Đà và Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (thực
hiện ở nhà, tìm đọc qua thơng tin mạng chính thống, sách báo)
3. So sánh Nét riêng trong văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?
Tình u dạt dào, sâu lắng của tác giả dành cho quê hương, xứ sở vào đối tượng miêu tả, khiến

đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như chính con người sống động
- Sự liên tưởng diệu kì, những hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật và trải nghiệm bản thân
- Ngôn từ trong sáng, phong phú, gợi tả, gợi cảm, giàu chất thơ
- Sử dụng thuần thục các phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ
- Sự kết hợp hài hịa của cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
Hs trình bày kết quả thực hiện
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét tuyên dương một vài bài.
* Phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Phương pháp: sản phẩm của học sinh
- Công cụ: phiếu học tập, bảng kiểm
Thực hiện phiếu học tập: Tìm các lời phê bình liên quan đến tác phẩm.
Thứ tự
Lời phê bình
Lời phê bình 1
Lời phê bình 2

.................................................................
................................................................

Lời phê bình 3

.................................................................

Lời phê bình 4 ………………………………………………
Bảng kiểm đánh giá kỹ năng trình bày sơ đồ tư duy (RUBRICS) của học sinh về hình tượng
sơng Đà và sơng Hương
Mức độ đạt được

20


Tiêu chí
TỐT
Nội dung

Khái quát đầy đủ,
chính xác chủ đề, tư
tưởng, thông điệp của
tác phẩm

KHÁ

CHƯA ĐẠT

Khái quát được tương Chưa khái quát được
đối đầy đủ chủ đề, tư chủ đề, tư tưởng, thông
tưởng, thông điệp của điệp của tác phẩm
tác phẩm

Khái quát đầy đủ, Khái quát được giá trị Chưa khái quát được
chính xác giá trị một một số yếu tố nghệ thuật
một số yếu tố nghệ
số yếu tố nghệ thuật của tác phẩm
thuật của tác phẩm
của tác phẩm

Hình thức


Lựa chọn được hình Lựa chọn được hình Chưa lựa chọn được
thức sơ đồ phù hợp thức sơ đồ tương đối hình thức sơ đồ phù
với nội dung
phù hợp với nội dung
hợp với nội dung
Sơ đồ tư duy thể hiện Sơ đồ tư duy thể hiện rõ, Sơ đồ tư duy thể hiện
rõ, đầy đủ ý chính và chưa đầy đủ ý chính và ý chưa rõ, chưa đầy đủ ý
ý phụ
phụ
chính và ý phụ.
Lựa chọn được từ Lựa chọn được từ khóa, Lựa chọn từ khóa, hình
khóa, hình ảnh phù hình ảnh phù hợp.
ảnh chưa phù hợp.
hợp và sáng tạo.
Sử dụng màu sắc Sử dụng màu sắc chưa
Chưa sử dụng màu sắc
phân biệt rõ ý chính phân biệt rõ ý chính và ý để phân biệt ý chính và
và ý phụ.
phụ.
ý phụ.

Trình bày

Phong thái tự tin, cử Khá bình tĩnh, cử chỉ nét Chưa tự tin khi trình
chỉ nét mặt phù hợp
mặt phù hợp
bày
Trình bày đúng thời Trình bày trong 5-8 phút
gian quy định 9-10
phút


Trình bày chưa tới 5
phút hoặc quá 10 phút

Trả lời được tất cả câu Trả lời được ½ số lượng Trả lời chưa được, chưa
hỏi của người nghe
câu hỏi của người nghe
tới ½ câu hỏi của người
nghe

21



×