Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ôn tập Văn học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.47 KB, 23 trang )

Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
Ôn Tập Văn Học 12
(Lưu hành nội bộ)
Văn Học Việt Nam
1/-
Cuộc Đời Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh)
- Sinh ngày 19/ 05/ 1890
- Xuất thân từ một gia đình nhà nho yêu nước
+ Cha: Nguyễn Sinh Sắc
+ Mẹ: Hoàng Thò Loan
- Quê hương: Làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An – có truyền thống văn hóa và yêu nước
- Thû nhỏ tên NSC – đi dạy NTT – hoạt động cách mạng là NAQ – về nước 1942 tên là HCM
- Những mốc quan trọng trong cuộc đời
+ 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước tại bến nhà Rồng
+ 1/ 1919 Người đưa bản yêu sách của nhân dân An Nam về quyền bình đẳng tự do đến hội nghò
Vecxay (Pháp)
+ 1920 Người dự đại hội Tua và là một trong những thành viên đầu tiên tham gia sáng lập Đảng
cộng sản Pháp
+ 1925 Người thành lập nhiều tổ chức cách mạng như: Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí
hội, hội liên hiệp các dân tộc bò áp bức Á Đông
+ 3/ 2/ 1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) Người là chủ tọa thành lập Đảng cộng sản VN
+ 2/ 1941 Người về nước hoạt động và thành lập mặt trận Việt Minh (Bắc Pó- Cao Bằng)
+ 8/ 1942 Người bò Tưởng Giới Thạch bắt giam
+ 1943 Người được trả tự do
+ 2/ 9/ 1945 HCM đọc bản TNĐL tại Quảng trường Ba Đình
+ Sau cuộc tổng tiển cử đầu tiên (6/ 1/ 1946) Người được bầu làm chủ tòch nước
- Có 1 cuộc đời hết sức nhất quán
+ Yêu nước, thương dân
+ Trung thành tuyệt đối với lợi ích của người cùng khổ


+ Tinh thần thép, ý chí nghò lực vượt qua khó khăn thử thách, chấp nhận hy sinh lợi ích cá nhân
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, có ý thức học tập
2/-
Quan Điểm Sáng Tác Của Hồ Chí Minh
- Sáng tác phục vụ cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
- Sinh thời Người là nhà thơ nhưng không nhận mình là nhà thơ mà chỉ nhận mình là bạn của nghệ
thuật, chính tâm hồn nhạy cảm, vẻ đẹp thiên nhiên môi trường sống và hoạt động cách mạng đã tạo ra nhiều
tác phẩm có giá trò
- Người cầm bút chính là người chiến só trên mặt trận văn hóa vì vậy nên xác đònh được vai trò trách
nhiệm của mình “Thiên gia thi”
- Trong sáng tác Người thường chú ý đến đối tượng tiếp nhận để sáng tác có hiệu quả
- Văn chương phải chân thật mang tính dân tộc tính nhân dân được nhân dân yêu thích
3/-
Phong Cách Nghệ Thuật Của Hồ Chí Minh
- Bác là Người mở đường cho nền văn học cách mạng Việt Nam. Trong sáng tác của Người có sự hài
hòa giữa văn chương nghệ thuật và tư tưởng, giữa chính trò và văn chương, giữa truyền thống và hiện đại
Trang - 1 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
- Hồ Chí Minh là tác giả có phong cách cá nhân là người đầu tiên sử dụng thành công thể văn chính
luận hiện đại: Tuyên ngôn độc lập
+ Thơ: Có sự hài hòa giữa yếu tố cổ điển và tinh thần hiện đại, có hiệu quả chiến đấu
+ Chuyện ký: Đặt nền móng cho văn xuôi hiện đại cách mạng, có nhiều sáng tạo
+ Văn chính luận: Thể hiện quá trình tư duy sắc sảo, lý luận gắn liền thực tiển có tính chiến đấu
cao
4/-
HCST “Vi Hành” – Nguyễn Ái Quốc
Vi Hành là truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp, đăng trên báo nhân đạo cơ quan Đảng cộng sản Pháp số
ra ngày 19/ 02/ 1923 đúng vào dòp Vua Khải Đònh được chính phủ Pháp đưa sang dự cuộc đấu xảo thuộc đòa tổ

chức tại Macxay (Pháp)
5/-
Ý Nghóa Nhan Đề “Vi Hành” – Nguyễn Ái Quốc
- Vi Hành nguyên văn tiếng Pháp là Incognito là hành động cải trang, dấu mặt đổi tên. Đây là hành
động của các vò quan tốt thâm nhập vào thực tế cuộc sống nhân dân với những chính sách tiến bộ để cải thiện
đời sống nhân dân tốt đẹp hơn
- Vi Hành cũng là dấu mặt, đổi tên, cải trang nhưng để vụ lợi cá nhân, bỉ ổi
-> Vi Hành trong tác phẩn là dùng để vạch trần bản chất lạc hậu, ăn chơi xa xỉ, bù nhìn, bán nước, làm
nhục quốc thể của vua Khải Đònh trong những ngày sống trên đất Pháp
6/-
Mục Đích Sáng Tác “Vi Hành” - Nguyễn Ái Quốc
- Vạch trần bản chất lạc hậu, bù nhìn, bán nước, ăn chơi xa xỉ, làm nhục quốc thể của vua quan phong
kiến Việt Nam điển hình là vua Khải Đònh
- Vạch trần bản chất bòp bọm, mò dân của thực dân Pháp
- Kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ Pháp và nhân dân thế giới
7/-
HCST “Nhật Ký Trong Tù” – Hồ Chí Minh
“Nhật Ký Trong Tù” là tập nhật ký bằng thơ viết bằng chữ Hán được sáng tác khi Người bò giam cầm ở
nhà tùø Tưởng Giới Thạch (Quảng Châu – Trung Quốc) từ tháng 8/ 1942 đến tháng 9/ 1943 khi Người sang
Trung Quốc liên hệ với các nước đồng minh chống Phát Xít ở Đông Dương
8/-
HCST & CĐ “Tâm Tư Trong Tù” – TỐ HỮU
- HCST: Năm 1939 Pháp trở lại xâm lược đàn áp phong trào cách mạng ở Đông Dương, cuối tháng tư
năm ấy Tố Hữu bò chính quyền thực dân bắt ở Huế trong một đợt khủng bố Đảng Cộng Sản. “Tâm Tư Trong
Tù” được viết trong những ngày đầu nhà thơ bò giam nhà lao Xà Lim số 1 Thừa Thiên Huế. Bài thơ mở đầu cho
phần thơ tù, phần “xiềng xích” trong tập Từ ấy.
- CĐ: Bài thơ là tấm lòng yêu đời yêu cuộc sống, khao khát tự do khao khát chiến đấu vì lý tưởng trên
tinh thần lạc quan cách mạng trong chốn lao tù của Tố Hữu.
9/-
Quá Trình Phát Triển Của Văn Học 1945 – 1975

- 1945 – 1954: thời kỳ văn học chống Pháp
- 1954 – 1964:
+ MB: xây dựng XHCN cuộc sống mới
+ MN: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
- 1964 – 1975: thời kỳ văn học chống Mó
10/-
Đặc Điểm Văn Học 1945 – 1975
- Đây là 1 nền văn học mới, nền văn học cách mạng thống nhất có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nêu lý tưởng và nội dung yêu nước, yêu CNXH là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này
- Là nền văn học phát triển trong chiến tranh nên luôn hướng về đại chúng công – nông – binh, phục vụ
sát sao cách mạng. Một nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc
Trang - 2 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
- Là nền văn học phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, lực lượng sáng tác hùng hậu nhiều thế
hệ, có phong cách tác giả, là nền văn học sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cách mạng.
11/-
HCST, Giá Trò “Tuyên Ngôn Độc Lập” – Hồ Chí Minh
- HCST:
+ 19/ 08/ 1945 chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. 26/ 08/ 1945 chủ tòch HCM từ chiến khu
cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố hàng ngang, Người soạn thảo bản Tuyên Ngôn Độc
Lập. 2/ 09/ 1945 tại quảng trường Ba Đình Hà Nội Người trònh trọng tuyên bố khai sinh nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa
+ Lúc này cũng là thời điểm bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng Minh vào tước khí giới
quân đội Nhật, âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc đòa của Pháp bò Nhật
xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp
- Giá trò:
+ Gía trò lòch sử: tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên
độc lập tự do của dân tộc

+ Gía trò văn chương: là 1 bài văn chính luận, gọn, súc tích lập luận chặt chẽ, đanh thép lời lẽ
hùng hồn và đầy sức thuyết phục
12/-
Mục Đích Sáng Tác “Tuyên Ngôn Độc Lập” – Hồ Chí Minh
- Chính thức tuyên bố trước nhân dân thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, khẳng
đònh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ
thực dân, xóa bỏ mọi đặt quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam
- Khẳng đònh ý chí của dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc
13/-
CĐ, Bố Cục “Tuyên Ngôn Độc Lập” - Hồ Chí Minh
- CĐ: “Tuyên Ngôn Độc Lập” với nội dung chính thức tuyên bố trước nhân dân thế giới sự ra đời của
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, quyền độc lập tự do dân tộc ý chí quyết tâm bảo vệ quyền lợi đó của dân
tộc ta. Đồng thời cũng khẳng đònh truyền thống yêu nước, anh hùng, nhân đạo của dân tộc.
- Bố cục: (gồm 3 phần)
 Phần 1: Từ đầu đến “Không ai chối cải được” -> là cơ sở pháp lý (mượn 2 lời trích dẫn cả bản tuyên
ngôn độc lập của Mó (1776) và tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791) làm cơ sở pháp lý cho
tuyên ngôn độc lập Việt Nam)
 Phần 2: Từ “Thế mà . . . . dân tộc đó phải được độc lập” -> đây là cơ sở thực tế của tuyên ngôn độc
lập
+ Tố cáo tội ác của thực dân phong kiến
+ Cách mạng chính nghóa của dân tộc Việt Nam
+ Sự ra đời của nước Việt Nam DCCH
 Phần 3: Phần còn lại -> đây là lời khẳng đònh trước thế giới về quyền độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam và ý chí quyết tâm bảo vệ quyền lợi ấy của dân tộc
14/-
HCST – XXứ “Đôi Mắt” – NCao
- HCST: 1948 thời kì cả nước bước vào cuộc kháng chiến gian khổ khắt nghiệt, giai đoạn chuyển mình
của tầng lớp văn nghệ só, có nhiều nhà văn đi theo cách mạng sống và sáng tác nhiệt tình với quần chúng nhân
dân, bên cạnh đó còn có những nhà văn có cái nhìn sai lệch về quần chúng nhân dân. Phản ánh vấn đề này

Nam Cao viết Đôi Mắt.
- XX: Trích trong tập “Nhật ký ở rừng”
15/-
Nhan Đề Tác Phẩm “Đôi Mắt” – NCao
Trang - 3 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
- Lúc đầu tác phẩm có tên là “Tiên sư thằng Tào Tháo” về sau đổi tên là Đôi Mắt
- Đôi mắt:
+ Là cơ quan thò giác của con người
+ Là quan điểm, lập trường, cách nhìn đời nhìn người, nhìn về cuộc sống
+ Đôi Mắt trong tác phẩm là 2 cách nhìn đời nhìn người, 2 cách sống trái ngược nhau của Hoàng
& Độ trong buổi đầu kháng chiến.
16/-
Tóm Tắt “Đôi Mắt” – Nam Cao
Truyện kể xoay quanh 2 nhân vật Hoàng & Độ, một đôi bạn văn chương, với 2 cách nhìn đời, nhìn
người, nhìn về cuộc kháng chiến và thái độ hoàn toàn trái ngược nhau
Hoàng là 1 văn só thuộc lớp đàn anh dáng người (to béo, khệnh khạng), anh cùng vợ và con đi tản cư,
với 1 cuộc sống phong lưu và sang trọng. Đối với cuộc kháng chiến anh dửng dưng bàng quan, có cái nhìn sai
lệch và khinh bạc về quần chúng nhân dân. Hoàng cho rằng họ viết chữ quốc ngữ còn sai vần mà lại cứ hay nói
chuyện chính trò “rối rít cả lên”, đọc 1 cái giấy phải mất 15 phút nhưng lại hay hỏi giấy tờ. “Các ông ủy ban,
các bố tự vệ. . .vừa ngố vừa nhặng xò”.”Các ông thanh niên, các bà phụ nữ mới bây giờ lại càng nhố nhăng”.
Dưới đôi mắt Hoàng thì ngøi nhà quê “toàn là những người ngu độn, lỗ mãng, ích kỷ, tham lam, bần tiện cả”.
H chỉ lệch lạc 1 cách phiến diện chứ không nhận ra “cái nguyên cớ that đẹp đẽ bên trong”.
Khác với Hoàng Độ là một văn só rất dễ mến, anh coi mình là “1 kẻ non dại, mới tập tọng học nghề”,
anh đã từng làm anh tuyên truyền viên nhãi nhép, từng làm phóng viên mặt trân. Anh sống rất giản dò, anh đi
sâu vào quần chúng để “học và dạy họ”. Trước kia anh cũng “rất nghi ngờ” khi nghe nói đến “sức mạnh quần
chúng”, có lúc anh gần như thất vọng về sự “dốt nát, nheo nhếch, nhòn nhục 1 cách đáng thương” của người
nông dân. Cách mạng tháng 8 bùng nổ anh bất ngờ, té ra người nông dân vẫn có thể làm cách mạng, họ “hát

Tiến quân ca như người buồn ngủ cầu kinh”, nhưng lúc ra trận thì “xung phong can đảm lắm”.
Qua cách xây dựng 2 nhân vật Hoàng & Độ với 2 cách nhìn đời, nhìn người, nhìn về cuộc kháng chiến
hoàn toàn trái ngược nhau, Nam Cao đã thể hiện luận đề: “Con người ở bất cứ nơi đâu, lúc nào, vò thế nào cũng
cần phải có đôi mắt trong sáng tinh anh, 1 trái tim nhân hậu để nhìn đời, nhìn người cho sâu sắc, toàn diện.
17/-
2 Cách Nhìn Đời, Nhìn Người Của Hoàng & Độ
 Giới thiệu chung:
- Đôi Mắt (1948) là chuyện ngắn xuất sắc của Nam Cao sau cách mạng tháng 8 và được coi là 1 “tuyên
ngôn nghệ thuật” của tác giả và những nhà văn cùng thế hệ với ông.
- Trong tác phẩm 2 nhân vật văn só Hoàng & Độ là 2 tính cách trái ngược, thể hiện 2 quan điểm đối lập
nhau về nhiều phương diện, đặc biệt trong cách nhìn về người nông dân
 2 cách nhìn người nông dân của 2 nhân vật Hoàng & Độ
- Cách nhìn của Hoàng
+ Hoàng có cái nhìn khinh miệt đầy đònh kiến đối với người nông dân. Hoàng thấy họ đều ngu
độn, lỗ mãng, ích kỹ, tham lam, bần tiện còn những người làm công tác ủy ban thì vừa ngố vừa nhặng xò . .
.Hoàng cười gằn,. . .nổi khinh bỉ. . .phì cả ra ngoài . . .khi nói về họ. Cái nhìn của Hoàng phiến diện chỉ thấy
hiện tượng mà không thấy bản chất (chỉ thấy cái ngố bên ngoài không thấy cái nguyên cớ thật đẹp đẽ bên trong
qua hành động vác tre đi ngăn quân thù của anh thanh niên . . .)
+ Hoàng ko nhận thức được vai trò của người nông dân, mà chỉ tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ,
đối lập viõ nhân và quần chúng
- Cách nhìn của Độ
+ Trước cách mạng, giống như Hoàng Độ cũng gần như thất vọng về người nông dân, thấy họ
dốt nát, nheo nhếch, nhát sợ, nhòn nhục. Anh nghi ngờ “sức mạnh quần chúng”
Trang - 4 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
+ Sau cách mạng, nhờ sống gắn bó với người nông dân, Độ ngày càng nhận thức đúng đắn và
sâu sắc về họ. Anh thừa nhận người nông dân có những hạn chế nhưng anh biết cảm thông, và hơn nữa, phát
hiện ra bản chất nhiệt tình với cách mạng của họ (hát Tiến quân ca như người buồn ngủ cầu kinh, gọi lựu đạn là

nựu đạn . . .nhưng đầy lòng yêu nước và làm cách mạng hăng hái . . .). Anh nhận ra biến chuyển tích cực của
người nông dân khi họ tham gia kháng chiến vì độc lập của dân tộc cũng là vì hạnh phúc, tự do của mình
 Kết luận:
Với 2 cách nhìn đời nhìn người hoàn toàn trái ngược nhau của Hoàng & Độ. Nam Cao biểu dương tầng
lớp trí thức trẻ chia sẻ niềm vui nổi buồn cùng chiến đấu với quần chúng nhân dân, đồng thời cũng lên án tầng
lớp trí thức cũ sống thờ ơ, lạc hậu, tách rời quần chúng nhân dân. Từ đó nhà văn đặt ra vấn đề hết sức có ý
nghóa là lập trường quan điểm của người cầm bút
18/-
Chủ Đề “Đôi Mắt” – Nam Cao
Với 2 cách nhìn đời nhìn người hoàn toàn trái ngược nhau của Hoàng & Độ. Nam Cao biểu dương tầng
lớp trí thức trẻ chia sẻ niềm vui nổi buồn cùng chiến đấu với quần chúng nhân dân, đồng thời cũng lên án tầng
lớp trí thức cũ sống lạc hậu, tách rời quần chúng nhân dân.
Đôi Mắt là tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao nói riêng, của tầng lớp văn nghệ só nói chung trong
buổi đầu kháng chiến khó khăn (1946 – 1948). Muốn viết đúng các văn nghệ só phải có cách nhìn đúng.
19/-
HCST “Tây Tiến” – Quang Dũng
- Mùa xuân 1947 đoàn quân Tây Tiến được thành lập, phần đông là thanh niên Hà Nội (học sinh, sinh
viên, lao động chân tay, trí thức . . .) họ tự hiến dâng tuổi xuân cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
- Phối hợp bộ đội Lào bảo vệ biên giới tây bắc Việt – Lào, tiêu hao sinh lực đòch
- Đơn vò chiến đấu trong hoàn cảnh khắc nghiệt, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành
hành dữ dội. Tuy vậy họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng
- Quang Dũng từng là đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến, những kỷ niệm chiến đấu hào hùng đã
trở thành nguồn cảm hứng để người viết tác phẩm “Tây Tiến” sau khi rời xa quân đội về Phù Lưu Chanh
20/-
CĐ “Tây Tiến” – Quang Dũng
Bài thơ tái hiện 1 thời kỳ lòch sử trọng đại của dân tộc, thời kỳ chống Pháp (1946 – 1948), với chân dung
người lính quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
21/-
HCST “Bên Kia Sông Đuống” – Hoàng Cầm
- HCST: 1 đêm tháng 4 năm 1948, khi đang công tác ở Việt Bắc, Hoàng Cầm trực tiếp nghe tin giặc

Pháp đánh phá quê hương mình (nằm bên bờ sông Đuống, xứ Kinh Bắc – một vùng đất trù phú và có truyền
thống văn hóa lâu đời). ông rất xúc động và ngay đêm ấy viết tác phẩm “Bên Kia Sông Đuống”. (“Bên nay” là
đất tự do, nơi nhà thơ đang công tác hướng về “bên kia” là quê hương ông, vùng đất bò giặc chiếm đóng và giày
xéo)
- HCST nói trên giúp ta hiểu sâu hơn về niềm tự hào, thương mến, nỗi đau đớn, xót xa của nhà thơ khi
nói đến những giá trò văn hóa, vẻ đẹp cổ truyền, sinh hoạt bình yên và những con người thân yêu trên quê
hương Kinh Bắc bò giày xéo tàn phá và đọa đày.
22/-
CĐ “Bên Kia Sông Đuống” – Hoàng Cầm
“Bên Kia Sông Đuống”. thể hiện tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương đất nước, với mãnh đất mà
cha ông đã bồi đắp nên những giá trò văn hóa làm đẹp cho đời làm đẹp cho đất nước. Đồng thời thể hiện tấm
lòng yêu nước & câm thù giặc của Hoàng Cầm
23/-
CHST, HCST, Đề Tài “Đất Nước” – Nguyễn Đình Thi
- CHST: Bắt nguồn từ lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về đất nước hào hùng
- HCST: Bài thơ được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp ác liệt (1948 – 1955) nguồn cảm
hứng được nung nấu ấp ủ hơn 7 năm nên hình ảnh trong thơ có chiều sâu tư tưởng
Trang - 5 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
+ 12 câu đầu viết 1948
+ 9 câu kế viết 1949
+ Phần còn lại viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ
- Đề tài: Viết về quê hương đất nước đau thương quật khởi trong chiến tranh chống Pháp
24/-
CĐ “Đất Nước” – Nguyễn Đình Thi
Bằng những vần thơ giàu chất suy tưởng tác giả bộc lộ cảm nghó của mình về hình ảnh đất nước trong
qúa khứ hiện tại và tương lai. Đồng thời ta thấy được tấm lòng yêu nước và tự hào về một đất nước giàu đẹp
anh hùng với ý thức bảo vệ quyền độc lập của dân tộc

25/-
XX, HCST “Vợ Chồng A Phủ” – Tô Hoài
- XX: trích từ tập “truyện tây bắc”
- HCST: 1952 sau 8 tháng cùng sống và chiến đấu với bộ đội, với nhân dân với các dân tộc ít người
miền núi. Hình ảnh con người Tây Bắc đau thương quật khởi đã trở thành cảm hứng cho ông viết về Tây Bắc
trong đó có “Vợ Chồng A Phủ”.
26/-
CĐ “Vợ Chồng A Phủ” – Tô Hoài
Từ cuộc sống tuổi nhục của Mò và A Phủ trong gia đình Thống Lý Pá Tra, Tô Hoài muốn tố cáo tội ác
bọn thực dân phong kiến miền núi đã đày đọa số phận con người đồng thời ca ngợi các dân tộc ít người miền
núi trong qúa trình đấu tranh giành quyền sống đã trãi qua bao tuổi nhục đắng cay, họ vùng lên giành lấy
quyền sống bằng sức quật khởi của chính mình
27/-
Giá trò “Vợ Chồng A Phủ” – Tô Hoài
- GT nghệ thuật:
+ Khắc họa diễn biến tâm lý nhân vật chính xác
+ Tả cảnh làm nổi bật phong tục tạp quán vui chơi ngày tết của dân tộc Hermông để tác động
ngoại cảnh làm thay đổi những diễn biến nội tâm nhân vật
+ Dẫn truyện giới thiệu nhân vật tự nhiên, hấp dẫn
- GT hiện thực:
+ Phản ánh cuộc sống tuổi nhục của các dân tộc ít người miền núi dưới chế độ thực dân phong
kiến
- GT nhân đạo
+ Sự cảm thông sâu sắc của tác gỉa đối với sự bất hạnh của người dân lao động miền núi
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của các dtộc ít ngøi miền núi trong qúa trình đấu tranh tự
phát giành quyền sống
28/- HCST “Vợ Nhặt” – Kim Lân
Truyện ngắn “Vợ Nhặt” có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Tác phẩm được viết ngay sau khi Cách
Mạng Tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954) Kim Lân
dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này

29/-
Nhận Xét Ngắn Gọn Tình Huống Độc Đáo Trong “Vợ Nhặt” – KL
- Tình huống độc đáo: Tràng – 1 thanh niên nghèo ở xóm ngụ cư, thô kệch nhặt được vợ một cách dễ
dàng trong nạn đói 1945
- Nhận xét tình huống: Đây là tình huống độc đáo, éo le, bi thảm, nhưng thấm đẫm tình người có tác
dụng thể hiện tư tưởng và chủ đề tác phẩm
+ Tố cáo tội ác bọn thực dân, phong kiến đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp khiến số
phận con người rẻ mạc như rơm rác nơi đầu đường xó chợ
+ Làm bật lên những phẩm chất tốt đẹp người dân xóm ngụ cư sẵn sàng cưu mang giúp đỡ lẫn
nhau trong hoàn cảnh khó khăn, khao khát hạnh phúc gia đình, tin tưởng csống.
Trang - 6 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
30/-
CĐ “Vợ Nhặt” – Kim Lân
“Vợ Nhặt” tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy con người vào nạn đói khủng khiếp 1945
khiến cho giá trò con người trở nên rẻ mạc, thấp kém. Đồng thời ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của những
người lao động nghèo dù trong hoàn cảnh đó họ vẫn biết cưu mang đùm bọc lẫn nhau, hy vọng ở tương lai sẽ đc
đổi đời và hướng về cách mạng.
31/-
GT “Vợ Nhặt” – Kim Lân
- GT nghệ thuật:
+ Sáng tạo tình huống độc đáo hấp dẫn tạo sức lôi cuống
+ Xây dựng nhân vật >< nội tâm tính cách
+ Ngôn ngữ giản dò gần gũi lời ăn tiếng nói của người nông dân
+ Cốt truyện đơn giản có sức khái quát cao
- GT hiện thực:
+ Phản ánh chính xác thực trạng đau lòng của nông dân Việt Nam trong nạn đói 1945 họ luôn
hướng về cách mạng

- GT nhân đạo:
+ Phát hiện những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam dù gơi vào nạn đói nhưng họ
vẫn cưu mang lẫn nhau
+ Hy vọng đổi đời, hướng về cách mạng
32/-
HCST, CHST “Tiếng Hát Con Tàu” – Chế Lan Viên
- HCST: trích từ tập “ ánh sáng và phù sa” bài thơ được sáng tác 1960 trong khi miền Bắc xây dựng
CNXH, Đảng và nhà nước kêu gọi nhân dân kể cả tầng lớp văn nghệ só trở về Tây Bắc xây dựng cuộc sống
mới, khôi phục hậu quả của chiến tranh, biến nơi đây thành điểm sáng của no ấm hạnh phúc. Để hưởng ứng
phong trào này mọi người từ khắp mọi miền đất nước trở về đây, bên cạnh đó còn nhiều người ngại khó ngại đi
xa, để động viên cổ vũ mọi người Chế Lan Viên sáng tác nên tác phẩm
- CHST: Niềm tự hào phấn khởi trước cuộc sống mới thay đổi tốt đẹp ở miền Bắc trong kế hoạch xây
dựng CNXH 5 năm lần thứ nhất
33/-
Ý Nghóa Nhan Đề “Tiếng Hát Con Tàu” – Chế Lan Viên
- Bài thơ được sáng tác 1960 khi chưa có đường tàu lên Tây Bắc, nên hình ảnh con tàu thực chất là hình
ảnh biểu tượng là khát vọng là ước mơ sớm trở về Tây Bắc xây dựng cuộc sống mới. “Tiếng Hát Con Tàu” là
khúc hát lên đường với bao khát vọng mạnh mẽ trở về Tây Bắc biến nơi đây thành điểm sáng của no ấm và
hạnh phúc. Đến với đất nước đến với nhân dân cũng chính là đến với ngọn nguồn cảm hứng sáng tác.
34/-
Những Hình nh Có Ý Nghóa Biểu Tượng “THCT”
Bài thơ được sáng tác 1960 khi chưa có đường tàu lên Tây Bắc, nên hình ảnh con tàu thực chất là hình
ảnh biểu tượng là khát vọng là ước mơ sớm trở về Tây Bắc xây dựng cuộc sống mới XHCN. Tây bắc không
còn là đòa danh xa sôi của đất nước nữa mà đã trở thành tổ quốc nhân dân vó đại. “Tiếng Hát Con Tàu” là khúc
hát lên đường với bao khát vọng mạnh mẽ trở về Tây Bắc biến nơi đây thành điểm sáng của no ấm và hạnh
phúc. Đến với đất nước đến với nhân dân cũng chính là đến với ngọn nguồn cảm hứng sáng tác.
35/-
Anh/ Chò Hiểu Thế Nào Về 2 Câu Thơ Sau
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”

(Tiếng hát con tàu – Chế LanViên)
Chỉ hai dòng thơ mà giàu chất nhạc, giàu sắc thái biểu cảm, chuyên chở một triết lí nhân sinh sâu sắc;
phép điệp, phép đối kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ ở hai dòng thơ tạo nên âm hưởng dạt dào sâu thẳm “khi ta ở”
Trang - 7 -
Trường THPT Đại Ngãi

loc_t32000
– “khi ta đi” ... “nơi đất ở đất đã hóa tâm hồn ....”. Mở ra một khúc nhạc lòng du dương xao xuyến. Tác giả đã
gợi ra một chân lí cuộc đời ít nhiều ta đều trải nghiệm. Khi đặt chân đến vùng đất xa lạ, lúc ấy đất chỉ là vùng
không gian cư trú “nơi đất ở”. Rồi năm tháng dần trôi, ta đã gắn bó biết bao nhiêu nghóa tình nơi ấy, bỗng Phải
ra đi, lòng cảm thấy nhói đau “đất đã hóa tâm hồn” hay tâm hồn ta đã chất đầy kỉ niệm ân tình, sức nặng của
đất hay sức nặng của cõi lòng nhớ nhung da diết. Mới hiểu vì sao nhiều người biết đến, nằm lòng hai câu thơ
ấy, cứ bất giác đúng hoàn cảnh là người ta buột miệng đọc lên mà chẳng cần biết cội nguồn xuất xứ của nó từ
đâu. Hai dòng thơ ấy đã được tách biệt khỏi bài thơ và nó đã tồn tại độc lập như một thực thể hoàn chỉnh vẹn
tròn. Thậy hay! Thật y ùvò !
36/-
CĐ “Tiếng Hát Con Tàu” – Chế Lan Viên
Bằng những hình ảnh độc đáo giàu cảm xúc, giàu chất suy tưởng “Tiếng Hát Con Tàu” là lời động
viên mọi người kể cả tầng lớp văn nghệ só trở về Tây Bắc xây dựng cuộc sống mới bằng tất cả tấm lòng biết ơn
nhân dân.
37/-
XX, HCST, CHST “Các Vò La Hán Chùa Tây Phương” – Huy Cận
- XX: trích từ tập “bài thơ cuộc đời”
- HCST: Năm 1960 khi miền Bắc xây dựng CNXH cuộc sống thay đổi tốt đẹp, lúc ấy nhà thơ có dòp trở
lại thăm chùa Tây Phương trên núi Câu Lậu tỉnh Hà Tây có 1 công trình kiến trúc nổi tiếng là 18 pho tượng
bằng gỗ của 18 vò la hán được đặt tại hành lang của chùa được hoàn thành vào TK XVII – XVIII với những
dáng vẻ khác nhau đã tạo cho Huy Cận có những suy nghó về thế giới phật giáo và cuộc sống mới hiện đại. ông
mượn truyện phật để nói truyện đời, truyện của qúa khứ (nổi đau đời mà không cứu được đời của cha ông TK
XVIII như Nguyễn Du) và hiện tại (xây dựng XHCN ở miền Bắc cuộc sống thay đổi tốt đẹp)
- CHST: Niềm cảm thông với những bế tắc của cha ông ở TK XVIII như Nguyễn Du, và niềm tự hào

trước cuộc mới hiện tại
38/-
Cảm Nhận Về Đoạn Thơ Sau Trong TP “THCT” – CLV
“Các vò La Hán chùa Tây Phương
Tôi đến thăm về lòng vấn vương
Há chẳng phải đây là xứ phật
Mà sao ai nấy mặt đau thương”
-> Đoạn thơ với hình thức câu trần thuật, tác giả đã kể lại những suy nghó, cảm xúc của mình sau chuyến
thăm chùa Tây Phương, tác giả có những thắc mắc, hoài nghi về thế giới phật giáo. Tại sao hình ảnh 18 pho
tượng của 18 vò La Hán đã đến với cửa phật mà lại mang sự đau khổ của thế giới trần tục. Nó gợi cho tác giả có
những suy nghó về thế giới phật giáo cũng như tâm tư, tình cảm của cha ông (các trí thức đương thời như
Nguyễn Du) ở TK XVIII
39/-
CĐ “Các Vò La Hán Chùa Tây Phương” – Huy Cận
Bằng những vần thơ giàu hình ảnh , giàu chất suy tưởng Huy Cận đã mượn truyện phật để nói truyện
đời, cảm thông với những bế tắc của cha ông (trí thức ở TK XVIII như Nguyễn Du) và tự hào trước cuộc mới
hiện tại (công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc cuộc sống thay đổi tốt đẹp)
40/-
XX, HCST, Đề Tài, Nghệ Thuật “Mùa Lạc” – Nguyễn Khải
- XX: trích từ tập truyện cùng tên
- HCST: Sau chuyến đi thực tế 1958 hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và nhà nước mọi người trở về Tây
Bắc xây dựng cuộc sống mới. Hưởng ứng phong trào này mọi người trở lên Điện Biên Phủ để xây dựng: kinh
tế, văn hóa, xã hội biến Điện Biên thành điểm sáng của no ấm. Thực tiễn sôi động ở đó đã tạo cảm hứng cho
Nguyễn Khải sáng tác tập truyện “Mùa Lạc” trong đó có tác phẩm “Mùa Lạc”
- Đề tài: Viết về cuộc sống mới của những con người ở nông trường Điện Biên
Trang - 8 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×