Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên giai đoạn 2015 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.77 KB, 81 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Huân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cơ giáo trong
Phịng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên .
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phan Đình Binh là người
hướng dẫn trực tiếp tơi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.

Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phịng Tài ngun và Mơi
trường, Văn Phịng đăng ký đất đai, các phòng ban và nhân dân các xã, phường
thành phố Điện Biên Phủ, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và
tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2020



Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Huân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng.
Đất đai có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bất kỳ một ngành nào, một quốc gia
nào cũng cần đến đất đai.
Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh
tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, nước ta là
một nước nơng nghiệp, có dân số đông, việc quản lý và sử dụng đất đai như thế nào
cho hợp lý và có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu chiến
lược của đất nước. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu
quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống
nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai cịn có vai trị quan trọng trong
việc kết hợp hài hịa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng
tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất
là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của cơng tác quản lý hành chính Nhà nước
nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế nói riêng.
Nhà nước ln quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất và đã ban hành, đổi

mới Luật đất đai: Luật đất đai 1993, Luật đất đai 1998; Luật sửa đổi và bổ sung một số
điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai 2003; đặc biệt là Luật đất
đai sửa đổi 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý đưa công
tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.

Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan trong việc quản lý đất đai của
các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về kiểm kê quỹ đất


2

đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến
ngày 04/04/2008.
Điện Biên Phủ là thành phố tỉnh lỵ và là một đô thị loại III của tỉnh Điện Biên
nằm ở phía Tây Bắc Tổ quốc, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất đai màu mỡ với bề mặt
bằng phẳng tạo nên cánh đồng Mường Thanh rộng lớn nhất vùng Tây Bắc với chiều dài
20 km và chiều rộng 6 km, bao bọc xung quanh là một vùng núi rừng trùng điệp hùng
vĩ. Nằm trên trục đường giao thông quan trọng Quốc lộ 279 và Quốc lộ 6 đi Tuần Giáo
– Hà Nội và qua Lào. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thành phố Điện
Biên Phủ đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch
vụ, thương mại, du lịch phát triển mạnh và đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố. Điều đó dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến
quỹ đất. Xuất phát từ những nội dung trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất của các

tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015-2019”.
2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
- Đánh giá các thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
3. Ý nghĩa của đề tài

Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan trong việc quản lý đất đai của
các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết
thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc
biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản
lý nói riêng.
Việc nắm được tình hình quản lý sử dụng đất của tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ để có những biện pháp để quản lý, sử dụng đất đai phù hợp
nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý là rất cần thiết.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ chức.

1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nơng, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ một

ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy
trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất
đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa
nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.


4
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử

dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp cơng, tổ
chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; quỹ đất của
các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu
tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

1.1.3. Phân loại các tổ chức sử dụng đất, quản lý đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, tổ chức sử dụng đất, quản lý đất
(còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất
đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính
phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;


5
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại


giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư

được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế
Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam

định cư ở nước ngồi lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ.
Theo Khoản 16 Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014:“Tổ chức kinh tế là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động

đầu tư kinh doanh”.
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất

Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người
đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một
phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,

quá trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất
đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì ln có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền


6
vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc
quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống
pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai cịn có vai trị
quan trọng trong việc kết hợp hài hịa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá
nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc
quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất
đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của cơng tác quản lý hành chính Nhà
nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.

1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.2.1. Luật đất đai
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
đóng vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là
làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các ngành sản
xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan

tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt
các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:

Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất
nơng nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng khơng vì mục đích lợi nhuận. Hình thức
cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao.


7
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng kinh
doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần
và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, Điều
33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập
trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nơng nghiệp nghiên cứu thí
nghiệm, thực nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ
chức xây dựng trụ sở cơ quan cơng trình sự nghiệp, quốc phịng, an ninh và các mục
đích cơng cộng khơng có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) vẫn quy
định cụ thể về hình thức cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính
sách giao đất khơng thu tiền sử đụng đất, Điều 54, chương V của Luật Đất đai năm
2013 quy định 05 trường hợp được Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử đụng đất,
trong đó tập trung vào các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong
hạn mức; Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh doanh....
1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Trong các năm qua Chính phủ đã ban hành các Nghị định và Bộ Tài
nguyên và Môi trường , Thông tư để hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm
2013 có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế cụ
thể như sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất


8
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
-Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
-Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/11/2014 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

-Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về khung
giá đất
-Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi

Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
-Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/11/2017 của Chính phủ sửa đổi Nghị
định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐCP về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
-Nghị định số 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
-Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
-Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thơng tư số 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP
sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành
Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Trong thực tế hiện nay một phần khơng nhỏ diện tích đất của các tổ chức
kinh tế đã bị sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…


9
Để kịp thời chấn chỉnh lại việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 245/TTg
ngày 22 tháng 4 năm 1996; Chỉ thị số 31/2007/CTTTg ngày 14 tháng 12 năm 2007
và Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010. Với mục tiêu tổng hợp và
đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê
đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ
đất này. Đánh giá việc sử dụng đất của các tổ chức là rất cần thiết nhằm từng bước

góp phần hồn thiện chính sách quản lý và sử dụng đất
1.3. Tổng quan chính sách quản lý đất đai trong nước và ngoài nước.
1.3.1. Ở nước ngoài
Hiện nay, trên thế giới tính pháp chế thực thi pháp luật của chính quyền nhà
nước và ý thức chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các quốc gia đang ngày
càng được dần hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở mỗi quốc gia, nhà
nước đều có những nguyên tắc, chính sách nhất định trong việc thống nhất chế độ
sử dụng, quản lý đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại nhiều
quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, tạo sự cơng bằng trong xã hội.
Mục tiêu các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở mỗi quốc gia là
giúp chính quyền nắm chắc, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai. Trên thế giới hiện đang tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai
là sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể. Ở đa số các quốc gia đều có các
hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà
nước (hay sở hữu toàn dân) có một số quốc gia gồm: Triều Tiên, Lào, Cu Ba và Việt
Nam và ở các nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thơng qua 3 hình thức
như: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, và cho
thuê đất. Phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế và chính sách quản lý đất đai mà
lựa chọn các loại hình thức sở hữu về đất đai cho phù hợp. Đối với nước Trung
Quốc là quốc gia rộng nhất châu Á và đứng thứ 4 trên thế giới có 2 hình thức sở hữu
đất đai là sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, trong chính sách giao đất cũng áp dụng
hai hình thức là giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử


10
dụng đất.
Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất khơng
thu tiền sử dụng đất khơng cịn phổ biến gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.


1.3.2. Ở Việt Nam
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng an ninh thơng qua q trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các
mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với
chính sách giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có hai hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.

Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,… Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên
đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Có một số vấn đề chung nhất cịn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ
chức sau khi được Nhà nước giao, cho thuê như sau: Sử dụng khơng đúng mục đích
được giao, được th; cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng
không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức
cá nhân chiếm dụng,... Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cũng còn những điều
bất cập như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho th đất khơng trùng với
diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp GCN
quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý hệ thống đất
đai bằng các phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,...
* Chính sách giao

đất - Căn cứ giao
đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo Điều
52 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)



11
như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.

- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
khơng thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi
ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích cơng
cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013) quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129
của Luật này;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là


rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55
của Luật này;
+ Tổ chức sự nghiệp cơng lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng

cơng trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án


12
của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi

nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này;
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013), Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để

bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngồi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,

nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được chia theo

loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.

Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013), người được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nơng nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều

131 của Luật này;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp của hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này;

đất xây dựng cơng trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;


13
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thơng, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng

cảnh, đất xây dựng các cơng trình cơng cộng khác khơng có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2

Điều 128 của Luật này.

Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản

xuất nơng nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để
sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ
chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá
50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời
hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất
ổn định lâu dài.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền.
* Chính sách cho th đất



14
- Căn cứ cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52
của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất.

- Đối tượng cho thuê đất
Theo quy định của Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013) thì việc Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức cho
thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho
cả thời gian thuê, trong các trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn

mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho

hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nơng nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng cơng trình cơng cộng có

mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có


vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất xây dựng cơng trình cơng cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, người Việt

Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng đất xây
dựng cơng trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ


15
sở làm việc.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang

nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp
với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Thời hạn cho thuê đất
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân khơng q

50 năm. Khi hết thời hạn th đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà
nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
+ Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất

nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá 50 năm;
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào

địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70
năm;
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngồi có

chức năng ngoại giao khơng q 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc
cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích

cơng ích của xã, phường, thị trấn là khơng q 05 năm;
+ Thời hạn cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết

định cho th đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


16
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Theo Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trong các trường

hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;


+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất trong các

trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân th đất nơng nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng

vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu

tiền sử dụng đất;
Theo Điều 173 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất như sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khơng có



17
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Theo Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như
sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này cịn có các quyền sau đây:
++ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
++ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
++ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
++ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
++ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở

nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả


18
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền th đất đã trả khơng có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền th đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận khơng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận khơng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng

đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 175 (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013) như sau:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất

thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
++ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; +
+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức


19
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+

Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều

kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+

Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người

nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã
được xác định;
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm

đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân ngồi khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, khu chế xuất thì có

các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất
1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2019
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019 (Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2019), diện
tích đất tự nhiên của nước ta (bao gồm cả đất liền và các đảo nổi) là 33.123.597 ha.

Trên địa bàn cả nước, diện tích đất đang được khai thác sử dụng vào các mục
đích nhóm đất nơng nghiệp: 27.289.454 ha, chiếm 82,39%; nhóm đất phi nơng nghiệp:
3.773.750 ha, chiếm 11,39%; nhóm đất chưa sử dụng: 2.060.393 ha, chiếm 6,22%.

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2019
TT

Loại đất

(1)

(2)

Tổng diện tích đất của đơn vị hàn
I (1+2+3)
1 Đất nông nghiệp
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm



20


Loại đất

TT
1.1.1.1 Đất trồng lúa

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp
1.2.1 Đất rừng sản xuất
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
1.4 Đất làm muối
1.5 Đất nông nghiệp khác
2 Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
2.1.2 Đất ở tại đô thị
2.2 Đất chuyên dùng
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.2 Đất quốc phịng
2.2.3 Đất an ninh

2.2.4 Đất xây dựng cơng trình sự nghiệ

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nôn
2.2.6 Đất có mục đích cơng cộng
2.3 Đất cơ sở tơn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng


2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, n
lễ, NHT


2.6 Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.8 Đất phi nông nghiệp khác
3 Đất chưa sử dụng
3.1 Đất bằng chưa sử dụng


21

Loại đất

TT

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3 Núi đá khơng có rừng cây
(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2019

Hình 1.1. Cơ cấu các loại đất chính năm 2019 trên cả nước
Nước ta gồm có 6 vùng địa lý tự nhiên kinh tế 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi
núi, được phân bố ở các tỉnh phía Bắc khoảng hơn 11 triệu ha, (hơn 2 triệu ha ở
đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dịng sơng, các dải đất ven biển). Các tỉnh phía
Nam có khoảng hơn 6 triệu ha diện tích đất tự nhiên với 4,0 triệu ha đất bằng chủ
yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất cả nước phân theo vùng năm 2019
STT


Vùng địa lý tự nhiên ki

1

Vùng Miền núi và Trung du Bắc

2

Vùng Đồng bằng Sông Hồng

3
4

Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hả
trung
Vùng Tây Nguyên


×