Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện quảng xương tỉnh thanh hóa giai đoạn 2013 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI XUÂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI XUÂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 885.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Mai Xuân Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo

điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc tới PSG.TS Trần Văn Điền là người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin
trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa,
Văn phòng đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Xương,
UBND Huyện Quảng Xương, đặc biệt là các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện và các
cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Mai Xuân Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ............................ 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................................... 4
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước........................................ 12
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới ............................................................ 12
1.2.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam ...................................... 15
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa................. 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................. 27
2.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


huyện Quảng Xương ................................................................................................. 27
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Quảng Xương ..... 28
2.3.4. Xác định những khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng
hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các tổ chức kinh tế sử dụng trên địa bàn huyện
Quảng Xương ............................................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.4.1. Số liệu thứ cấp ................................................................................................. 28
2.4.2. Số liệu sơ cấp .................................................................................................. 28
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh. ...................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện
Quảng Xương ............................................................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
3.1.2. Tài nguyên môi trường .................................................................................... 31
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
3.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 37
3.1.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Quảng Xương ......... 38
3.2. Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Quảng Xương giai đoạn 2013-2018 ............................................................... 40
3.2.1. Đánh giá chung công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Quảng Xương .. 40
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế .............................. 42
3.2.3. Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong giai đoạn 2013 – 2018 .......... 46
3.2.4. Đánh giá tình hình vi phạm về pháp luật đất đai của các tổ chức ................... 55
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện
Quảng Xương giai đoạn 2013 - 2018 ........................................................................ 56
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế................................................................................ 56
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................................. 58
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường......................................................................... 61
3.3.4. Đánh giá công tác giao cho thuê đất theo ý kiến của tố chức ......................... 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giao đất, cho thuê đất theo kết quả điều
tra từ các tổ chức kinh tế ........................................................................................... 66
3.4. Khó khăn tồn tại và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế .............................................................................................. 67
3.4.1. Khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ....... 67
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức .............................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Đề nghị .................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ


CP

Cổ phần

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

HCNN

Hành chính nhà nước

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

KT-XH

Kinh tế xã hội

QH

Quy hoạch

QSD

Quyền sử dụng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TDMNBB

Trung du miền núi Bắc bộ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2017 của huyện Quảng Xương .............38
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất theo loại hình tổ chức của các tổ chức kinh tế trên

địa bàn huyện Quảng Xương ...................................................................44
Bảng 3.3: Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Quảng
Xương giai đoạn 2013 - 2018 ..................................................................46
Bảng 3.4: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2013 .......................47
Bảng 3.5: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2014 .......................48
Bảng 3.6: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2015 .......................49
Bảng 3.7: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2016 .......................50
Bảng 3.8: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2017 .......................51
Bảng 3.9: Kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất trong năm 2018 .......................53
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả cho các tổ chức kinh tế thuê đất giai đoạn 2013 - 2018....... 54
Bảng 3.11: Tiền nộp thuế của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2013 -2018 .................57
Bảng 3.12: Hiệu quả xã hội của một số tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Quảng Xương . 59
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Quảng Xương ....... 61
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của tổ chức đánh giá giao đất, cho thuê đất ................64
Bảng 3.15: Tổng hợp giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất cho
các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .......... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổng diện tích tự nhiên huyện Quảng Xương năm 2017 ..............39
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện số lượng tổ chức theo loại hình tổ chức của các tổ chức
kinh tế ......................................................................................................45


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Công tác quản lý nhà nước
về đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Làm tốt công tác quản lý đất đai
sẽ góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư
và đời sống người dân.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là
rất lớn. Kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ cho thấy tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức đã có nhiều chuyển biến tích cực (Chính phủ, 2007). Trong năm 2014, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên cả
nước (Chính phủ, 2014).
Trong những năm gần đây, tại các xã thuộc huyện Quảng Xương có tốc độ
đô thị hóa nhanh; vấn đề quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập, giá đất là
một trong những nguyên nhân gây ra những khó khăn vướng mắc trong công tác bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, khi người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,… Với phương châm từng mét vuông đất phải hữu ích và khai

thác đất đai phải trở thành động lực lớn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương thì việc tìm ra các giải pháp quản lý chặt chẽ,
khai thác có hiệu quả cao nhất quỹ đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao
đất, cho thuê đất đã trở thành vấn đề hết sức quan tâm của huyện Quảng Xương nói
riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Thực tế diện tích mà các Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất lại đang quản lý sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, sử
dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng trái phép, cho thuê trái
phép diễn ra phổ biến.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện
Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2018” nhằm đề xuất giải pháp
quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh Hóa
+ Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Quảng Xương
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Quảng Xương
+ Xác định những khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm sử
dụng hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các tổ chức kinh tế sử dụng trên địa bàn
huyện Quảng Xương

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Quảng Xương. Kết quả nghiên cứu
của đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế trong quản
lý, sử dụng đất trên phạm vi huyện Quảng Xương nói chung và đất của các tổ chức
kinh tế đang quản lý, sử dụng nói riêng, là cơ sở để xác định tính minh bạch trong
quản lý, sử dụng đất và nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp
phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
a) Đối với nhà nước
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai
nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao nhất. Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý
này. Khi quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý
giữa người sử dụng đất và Nhà nước bằng Giấy chứng nhận QSD đất, buộc người
sử dụng phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy

định của pháp luật. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) .
Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và
lợi ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối
đất đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho
thuê đất cũng góp phần tạo ra công bằng cho toàn xã hội.
Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch.
Đất đai được giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa
được đầu tư cơ sở hạ tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng
cho xã hội. Các dự án đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
b) Đối với người sử dụng đất
Giao và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà
còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở về
quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử
dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc trao quyền cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

người sử dụng đất theo quy định trong pháp luật như quyền được bảo vệ khi bị
xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, quyền được chuyển
nhượng, thế chấp…
Đối với các dự án đầu tư
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư của

tổ chức kinh tế nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này
không thể thực hiện được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù khả
năng tài chính có thuyết phục đến mấy mà đất đai không có thì dự án đó không thể
khả thi. Một trong các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn
địa điểm thực hiện dự án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho
việc thực hiện dự án. Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần phải có vốn. Bất kì một
dự án đầu tư nào cũng đòi hỏi một số vốn lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng
nguồn vốn tự có của mình có thể không đủ để đầu tư mà phải huy động từ các
nguồn khác. Một trong các nguồn huy động vốn là ngân hàng. Cơ sở pháp lý của
giao và cho thuê đất là GCNQSD đất tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có thể tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất, thể chấp tài sản
hình thành trong tương lai gắn liền với đất. Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn
từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành thực hiện dự án.
(Phương Hiếu, 2012).
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng
kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa
dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai
trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai
và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.
Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài:

- Luật Đất đai năm 2003.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003 ;

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;....

- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;… .

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.


- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa.
1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm (Chính phủ, 2009:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 và Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy
định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn
giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất
nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần
thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ thời
gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn
sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư

tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư thêm
vào đất.
1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2003
[12], Điều 59, Luật Đất đai 2013. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ
chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện các dự án đầu tư (Quốc hội, 2013).
1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau (Quốc hội, 2013):
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất
a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây
dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài

sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 (Quốc hội, 2003) qui định:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã
được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
theo quy định của pháp luật;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013 (Quốc hội, 2013) thì:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của
Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được
miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại
Điều 111 Luật Đất đai 2003 (Quốc hội, 2003) như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai
năm 2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm

2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất
là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm
2003 trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả
và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.1.2.5. Các văn bản của tỉnh Thanh Hóa liên quan đến tình hình quản lý và sử
dụng đất đai
Quyết định 1222/QĐ-UBND ngày 8 tháng 6 năm 2005 về việc điều chỉnh cục
bộ Quy hoạch chung xây dựng Thanh Hóa đến năm 2020.
Kế hoạch số 1534/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-CP
ngày 22/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

quyết 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện
công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Chỉ thị số 30/ CT-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 về việc chấn chỉnh, tăng

cường công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức kinh tế được nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của
các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở
quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định
trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách
lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng
trong xã hội.
a. Nước Thụy Điển
Theo Lê Thái Bạt (2007) Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân
nhưng việc quản lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy,
toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hang đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt động của
toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng
ký đất đai, bất động sản và thong tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ
liệu đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ
bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát
chung của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy định
các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc thế
chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy hoạch sử
dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký.
b. Nước Trung Quốc
Trung Quốc thực thi chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ
sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá
nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi
ích công cộng, nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai
thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử đụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc
sách cơ bản của Trung Quốc. Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
Đất dùng cho nông nghiệp
Đất xây dựng
Đất chưa sử dụng
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục đích
sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản
lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn
hỗ trợ tái định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản
lượng bình quân của đất canh tác/ đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không
vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời
nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền để bù đất trưng dụng và các loại
tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác Hầu hết các
quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có
xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế
này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị

theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý
chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia
thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định
về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Trần Văn Lanh, 2011).
c. Đài Loan
Luật đất đai của Đài Loan quy định hai hình thức sở hữu đất đai đó là sở hữu
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách về đất đai
cho nhà đầu tư đã được ban hành dựa trên nguyên tắc đặc quyền (chỉ những nhà đầu
tư có quốc tịch tại các nước cho phép công dân Đài Loan thực hiện các quyền về đất
đai thì mới được thực hiện quyền về đất đai tương tự tại Đài Loan -Điều 18, Luật Đất
đai). Người nước ngoài có thể mua đất sử dụng cho mục đích cá nhân, đầu tư hoặc
phúc lợi xã hội để xây nhà, văn phòng công ty, cửa hàng, nhà máy, nhà thờ, bệnh
viện, trường học cho trẻ em người nước ngoài, đại sứ quán hay lãnh sự quán, công
trình phúc lợi xã hội, nghĩa trang. Ngoài ra, người nước ngoài cũng được phép mua
đất để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng lớn, các dự án phát triển kinh tế tổng thể
hay phát triển nông nghiệp và công nghiệp chăn nuôi nếu được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (Điều 19, Luật Đất đai).Các loại đất nhà đầu tư nước ngoài không
được sử dụng, chuyển nhượng, thuê bao gồm: Đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
khu vực săn bắn, đất làm muối, khai thác mỏ, nguồn nước, các khu vực và căn cứ
quân sự, đất liền kề khu vực biên giới quốc gia (Điều 17, Luật Đất đai).

Đối với các khu chế xuất, khu công nghệ cao thì Nhà nước sẽ trực tiếp đầu tư,
chỉ cho thuê đất mà không bán đất và có chế độ ưu đãi riêng nhằm thu hút nhà đầu tư
vào lĩnh vực này. Chính phủ có chính sách trưng mua cả khu vực, bỏ tiền xây dựng
các công trình hạ tầng, phân lô bán đầu giá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng đất cho sản xuất, đời sống, kể cả chủ sở hữu cũ. Phần đất phục vụ cho phúc lợi
công cộng, Chính phủ trực tiếp quản lý, phân phối khai thác, sử dụng theo quy hoạch.
Nhờ có chính sách trên, chính phủ thu được nguồn vốn từ giá trị gia tăng đất đai để
đầu tư và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của mình (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Ở Đài Loan, phân biệt rõ 2 trường hợp, cụ thể: Thứ nhất, đối với các công
trình của Nhà nước, thì Nhà nước đứng ra thoả thuận mua đất của dân. Nếu người
dân không đồng tình thì Nhà nước dùng quyền của mình trưng thu để lấy đất xây
dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng đất. Thứ hai, những công
trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân, Nhà nước không thực hiện
việc trưng thu đất nếu tư nhân không thoả thuận được với dân. Trường hợp này tư
nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước không can thiệp vì việc kinh doanh, tư
nhân phải tính toán lợi nhuận. Nếu giá đất tuy đắt, nhưng thấy khả năng đầu tư có
triển vọng thì nhà đầu tư tư nhân vẫn mua đất của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua
bán này là quan hệ dân sự nên Nhà nước không can thiệp (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012).
1.2.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam
Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CTTTg ngày

17/12/2007 về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất (Chính phủ, 2007)
Theo kết quả thực hiện Chỉ thị trên, có trên 90% các loại hình tổ chức sử dụng
đất đúng mục đích, đạt hiệu quả trong sử dụng. 6 vùng có tỷ lệ đạt trên 90% là Tây
Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây nguyên và đồng
bằng sông Cửu Long. 2 vùng đạt tỷ lệ thấp là Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ (Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2012).
Tình trạng sử dụng vào mục đích khác hay còn gọi là sử dụng không đúng mục
đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết các loại hình tổ chức, trong đó chủ yếu là
các tổ chức sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với 1.527 tổ chức trên
diện tích 21.499,68 ha, chiếm 84,02%. Có 1.828 tổ chức sử dụng làm nhà ở với diện
tích 4.088,24 ha, trong đó phần lớn là xây nhà cho cán bộ công nhân viên (Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2012).
Có 1.205 tổ chức sử dụng đất cho thuê trái phép với diện tích 2.918,65 ha, tập
trung lớn nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long với 271 tổ chức trên diện tích
1.756,59 ha, sau đó tới vùng Đông Bắc, vùng Đông Nam Bộ. Cho thuê trái phép xảy
ra ít nhất ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×