Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.69 KB, 58 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
LI NểI U
Cựng vi s phỏt trin kinh t xó hi ca t nc ngun nhõn lc ca
chỳng ta ó gúp phn khụng nh vo cụng cuc xõy dng v phỏt trin ú.
Ngun nhõn lc l mt ti nguyờn vụ giỏ ca xó hi vỡ vy chỳng ta phi bit
khai thỏc, s dng sao t hiu qu cao nht. iu ny ph thuc rt ln vo
vic phõn b v s dng ngun lc ny, khụng ch tn dng ngun lc sn cú
gúp phn phỏt trin kinh t xó hi m cũn gii quyt tt cỏc vn xó hi.
Qua quỏ trỡnh thc tp v nghiờn cu tai phũng Ni v lao ng thng
binh v xó hi huyn Bỡnh Liờu em thy lc lng lao ng õy khỏ di do,
chim hn na s dõn ca huờn. Nhng vn s dng lao ng õy khụng
hp lý vỡ vic phõn b lao ng cha tt, tp trung quỏ nhiu khu vc sn xut
Nụng lõm nghip, cha tn dng ht tim nng sn cú ca huyn. Do ú vn
phõn b v s dng nhõn lc huyn Bỡnh Liờu l vn cn phi c nghiờn
cu.
Vi mt s kin thc ớt i ca mỡnh em mun úng gúp mt phn nh vo
vic thỏo g khú khn vng mc trong vic phõn b v s dng ngun nhõn
lc ca huyn. Em ó chn ti Thực trạng và giải pháp phân bố và sử
dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000
-2010 và những năm tiếp theo. lm chuyờn thc tp tt nghip.
Kt cu chuyờn gm 3 chng:
Chng I: lý lun c bn v phõn b v s dng ngun nhõn lc.
Chng II: phõn tớch thc trng phõn b v s dng ngun nhõn lc
huyn Bỡnh Liờu t 2000 - 2006.
Chng III: cỏc gii phỏp ch yu phõn b v s dng cú hiu qu
ngun nhõn lc huyn Bỡnh Liờu nhng nm ti.
Sinh viờn: Hong Ngc Hng Lp KTL K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỦ DỤNG VÀ
PHÂN BỔ NGUỒN NHÂN LỰC


I. Khái niệm.
1.Khái niệm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực của con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh.
Thứ nhất: Nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động
cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường ( không bị dị
tật bẩm sinh hay khuyết tật)
Thứ hai: Nguồn nhân lực với là một yếu tố của sự phát triển kinh tế xã
hội, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với tư cách này
nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Thứ ba: Nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động,
Các cách hiểu trên chỉ là khác nhau về việc xác định qui mô nguồn nhân
lực nhưng đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động
của xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng
+ Số lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực, các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu về qui mô và
tốc độ tăng dân số. Qui mô dân số càng lớn, tốc dộ tăng dân số càng cao thì dẫn
đến qui mô tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại
+ Chất lượng: Nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: Trình độ ,
chuyên môn , sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng
lực phẩm chất.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Phân loại nguồn nhân lực.
2.1. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nguồn nhân lực.
2.1.1. Nguồn nhân lực sẵn có trong dân.

Nguồn lực này bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc.
Theo thống kê của liên hợp quốc khái niệm này gọi là dân số hoạt động, có
nghĩa là tất cả những người có khả năng làm việc trong dân số trình độ theo tuổi
lao động.
Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế hay còn gọi là dân số hoạt
động kinh tế.
Đây là số người có công ăn việc làm đang hoạt động trong các ngành kinh
tế và văn hoá xã hội.
Như vậy nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham gia
vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do một số bộ phận
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng vì nhiều
nguyên nhân khác nhau, chưa tham gia vào hoạt động kinh tế ( thất nghiệp, có
việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang học tập, có nguồn thu nhập
khác nên không cần đi làm).
Khi có số liệu về dân số hoạt động và dân số không hoạt động kinh tế
người ta tính theo một số chỉ tiêu về mức đảm nhiệm như sau:
Tổng dân số- số nhân khẩu hoạt động kinh tế
Mức đảm nhiệm 1 =
...................................................................................................................
nhân khẩu hoạt động số nhân khẩu hoạt động
Mức đảm nhiệm của 1 Tổng số dân - số nhân khẩu hoạt động kinh tế
nhân khẩu hoạt động =
................................................................................................
kinh tế Số nhân khẩu hoạt động kinh tế
Mức đảm nhiệm về gia Số nhân khẩu phải nuôi
đình của 1 nhân khẩu =
......................................................................
hoạt động số nhân khẩu phải nuôi
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức đảm nhiệm về gia Số nhân khẩu phải nuôi
đình của 1 nhân khẩu =
.........................................................................
hoạt động kinh tế số nhân khẩu hoạt động kinh tế
Qua chỉ tiêu mức đảm nhiệm ở trên: Nếu tỷ lệ các nguồn nhân lực trong
dân số thấp thì số người phải nuôi của một lao động sẽ cao và ngược lại nếu tỷ lệ
nguồn nhân lực trong dân số cao thì số người phải nuôi của một lao động sẽ ít đi.
2.1.2 Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những người nằm trong độ tuổi lao động
nhưng vì những lý do khác nhau họ chưa có công việc làm ngoài xã hội.
+ Những người làm nội trợ trong gia đình: Khi điều kiện kinh tế xã hội
thuận lợi, nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hội, họ có thể
nhanh chóng rời bỏ hoạt động nội trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hội.
Đây là nguồn lực đáng kể.
Những người tốt nghiệp ở các trường phổ thông và các trường chuyên
nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng. Nguồn
này được chia ra.
* Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động, tốt nghiệp phổ thông, không tiếp
tục học nữa, muốn tìm việc làm.
* Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động nhưng chưa hết phổ thông, không
tiếp tục học nữa , muốn tìm việc làm.
* Nguồn nhân lực ở độ tuổi lao động, đã tốt nghiệp ở các trường chuyên
nghiệp (trung cấp , cao đẳng , đại học ) thuộc các chuyên môn khác nhau tìm
việc làm.
+ Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân
lực dự trữ, có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế.
+ Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp ( có nghề hoặc
không có nghề ) muốn tìm việc làm.
2.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực tham gia vào nền
sản xuất xã hội.

Chia ra
+ Bộ phận nguồn lao động chính. Đây là bộ phận nằm trong độ tuổi lao
động và có khả năng lao độmg
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bộ phận nguồn lao động phụ: Đây là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi
lao động có thể và cần tham gia vào nền sản xuất. Thực tế có một bộ phận dân
cư nằm ngoài độ tuổi lao động vì nhiều nguyên nhân hiện đang tham gia vào nền
sản xuất. đối với nền kinh tế kém phát triển thì nhu cầu làm việc của số người
này càng cao. Ở nước ta qui định người ở độ tuổi 12, 13, 14 và những người quá
tuổi từ 56-60 đối với nữ và 61-65 đối với nam được tính vào bộ phận này.
+ Nguồn lao động khác: Là bộ phận nguồn nhân lực hàng năm được bổ
xung thêm từ bộ phận xuất khẩu lao động, hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về.
Căn cứ vào trạng thái làm việc hay không làm việc.
Người ta chia ra
+ Lực lượng lao động: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động có
khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người
thất nghiệp song có nhu cầu tìm việc làm.
+ Nguồn lao động: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động và
những người thất nghiệp song không có nhu cầu tìm việc làm.
3. Phương pháp xác định nguồn nhân lực.
3.1. Dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là lực lượng lao động bao gồm những
người đủ từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có
nhu cầu tìm việc làm. Đây là lực lượng quan trọng nhất.
+ Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên: Là những người đủ từ 15 năm
tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc
bằng 183 ngày.
+ Dân số hoạt động không thường xuyên là những người đủ từ 15 tuổi trở
lên có tổng số ngày làm việc trong năm nhỏ hơn 183 ngày.

3.2. Dân số không hoạt động kinh tế.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người đủ từ 15 tuổi
trở lên không phụ thuộc vào việc làm và không có việc làm. Những người này
không hoạt động kinh tế vì những lý do: Đang đi học, đang làm công việc nội
trợ, già cả mất sức mất khả năng lao động
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Người thất nghiệp.
Người thất nghiệp là những người từ đủ 15 trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế trong thời điểm điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm
việc.
3.4. Tỷ lệ người có việc làm.
Là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế
N
NL
T
VL
% =

..................
D
KT
T
VL
: % người có việc làm
N
NL
: số người có việc làm
D
KT

: dân số hoạt động kinh tế.
3.5. Tỷ lệ người thất nghiệp
Là tỷ lệ % số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế
N
TN
T
TL
% =
...................
D
KT
T
TN
: Tỷ lệ thất nghiệp
N
TN
: số người thất nghiệp
3.6. Tỷ lệ người thiếu việc làm.
Là tỷ lệ người thiếu việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
N
TVL
T
TVL
% =
.....................
D
KT
T
TVL
: Tỷ lệ thiếu việc làm

N
TVL
: Số người thiếu việc làm
3.7. Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ.
Là tỷ lệ % số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế.
N
ĐVL
T
ĐVL
% =
..............................
D
KT
T
ĐVL
: Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ
N
ĐVL
: số người có việc làm đầy đủ
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.Khái niệm phân bố nguồn nhân lực.
4.1. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực.
Là sự phân phối bố trí, sắp xếp hình thành nguồn nhân lực theo xu hướng
có tính qui luật và theo xu hướng tiến bộ vào các lĩnh vực, các ngành , các khu
vực và các vùng lãnh thổ của đất nước.
Phân bổ lại nguồn nhân lực tức là sự sắp xếp lại hoặc bố trí lại nguồn
nhân lực nhưng sự phân bố, sắp xếp lại này có sự thay đổi về cơ cấu, cấu trúc
của nguồn nhân lực theo một mục đích nhất định.
Phân bố lại nguồn nhân lực là sự dịch chuyển cơ cấu nhân lực theo một

qui luật, một xu thế tiến bộ hơn so với trước nhằm sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn nhân lực để phát triển và tăng trưởng kinh tế.
4.2. Cơ cấu của nguồn nhân lực.
4.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo không gian: bao gồm cơ cấu nguồn nhân lực
theo vùng, ngành khu vực, thành phần kinh tế.
Bảng 1:
Cơ cấu nguồn nhân lực chia theo khu vực thành thị
và nông thôn của nước ta
Đơn vị: Người
Khu vực 2002 2003 2004 2005
Thành thị 20.022100 20.869200 21.131200 22.336800
Nông thôn 59.705300 60.032900 60.294500 60.769500
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Qua bảng cho thấy cơ cấu nguồn nhân lực chia theo khu vực thành thị và
nông thôn thì cả hai khu vực đều tăng.
Bảng 2: Tỷ lệ lao động theo khu vực
Ta có thể thấy tình hình tăng tỷ lệ lao động ở các khu vực như sau:
Đơn vị: %
Khu vực 2002 2003 2004 2005
Thành thị 25,11 25,80 24,50 26,88
Nông thôn 74,89 74,20 75,50 73,12
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
4.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính, độ tuổi của người lao động
Bảng 3: Cơ cấu nguồn nhân lực chia theo nhóm tuổi ở nước ta năm 2005
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm tuổi Người Tỷ lệ %
15-24 18.865130 22.7
25-34 23.319628 28,06
35-44 22.862543 27,51

45-54 12.241558 14,73
55-59 2,784061 3,35
60
+
3.033378 3.65

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
4.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu chất lượng.
4.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm ngành kinh tế.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm ngành kinh tế ở nước ta.
2002 2005
Người Tỷ lệ % Người Tỷ lệ %
Nông nghiệp 50.706624 63,6 48.617185 58,5
CN và DV 9.926061 12,45 16.288834 19,6
Dịch vụ 18.281492 22,93 18.200279 21,9

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
5. Khái niệm sử dụng lao động.
5.1.Khái niệm.
Sử dụng lao động là quá trình nghiên cứu khai thác các tiềm năng của
người lao động nhằm mục tiêu với lượng chi phí lao động ngày càng ít hơn
song tạo ra nhiều lợi ích kinh tế hơn. Ngày nay vấn đề sử dụng lao động không
chỉ dừng lại ở khai thác từng cá nhân mà là sự tổng hợp các khả năng của cá
nhân đã tạo ra sức mạnh của một tập thể lao động và suy rộng ra đó là sử dụng
nguồn lao động hay nguồn nhân lực.
Xuất phát từ khái niệm trên, mục tiêu của sử dụng lao động.
- Tiết kiệm lao động xã hội theo phương hướng là tạo việc làm ngày càng
đầy đủ hơn cho người lao động. Điều này không chỉ có ý nghĩa với nguồn lao
động xã hội mà ngay cả đối với nguồn lao động trong tổ chức.
- Nâng cao năng suất và hiệu quả lao động nhằm sử dụng tối đa năng lực

làm việc của từng cá nhân người lao động.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Trong quá trình sử dụng lao động phải tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho người lao động có thể phát triển một cách toàn diện về sức khẻo, khả năng
làm việc và tính năng động sáng tạo của người lao động.
5.2. Nội dung của sử dụng lao động.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nội dung của sử dụng lao động bao gồm hai
nội dung cơ bản.
Một là: Tìm kiếm giải pháp nhằm phát hiện đánh giá, khai thác tổng hợp
năng lực của từng cá nhân tạo ra sức mạnh tổng hợp của tập thể nguồn lao động.
Hai là: Tìm kiếm giải pháp nhằm đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn lao động để có thể đạt được hiệu quả cao.
II. Sự cần thiết phải nghiên cứu sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.
1.Vai trò của nguồn nhân lực trong đời sống kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực là một trong những tàì nguyên quí giá để góp phần phát
triển kinh tế xã hội. Là yếu tố đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của các
ngành. Nếu không có nguồn nhân lực thì kinh tế sẽ không phát triển.
Quảng Ninh là tỉnh thuộc miền núi phía Đông Bắc Bộ có nhiều tài nguyên
thiên nhiên nhưng Tỉnh không ỉ lại vào tài nguyên thiên nhiên sẵn có mà Tỉnh đã
biết khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả bằng cách phân bố
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế
nên Quảng Ninh đã trở thành một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, địa bàn động lực phát triển năng động có tộc độ tăng trưởng
cao, bền vững thúc đẩy phát triển bên trong, đối ứng cạnh tranh với bên ngoài.
Qua đó có thể thấy rằng nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội. Một tài nguyên không bao giờ cạn kiệt nếu chúng
ta biết khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, nó sẽ đem lai hiệu quả
kinh tế cao.
2. Sự cần thiết phải phân bố và sử dụng nguồn lao động hợp lý.

Nguồn nhân lực không chỉ là những chủ thể của sản xuất mà còn là yếu tố
hàng đầu của lực lượng sản xuất , là yếu tố năng động quyết định sự phát triển
của lực lượng sản xuất.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chúng ta dựa
chủ yếu vào việc khai thác và sử dụng, tái tạo tốt mhất nguồn sản xuất sẵn có
của đất nước trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất.
+ Chất lượng nguồn lao động
+ Tiềm năng chất xám của nguồn lao động
Trong điều kiện nguồn nhân lực của nước ra khá dồi dào chưa sử dụng hết
cả ở nông thôn và thành thị. Nếu không có biện pháp huy động sử dụng lao động
thì nguồn lao động dư thừa sẽ bị lãng phí theo thời gían và không thể lấy lai
được. Biện pháp quan trọng nhất là tận dụng nguồn lao động dồi dào để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cải thiện đời sống dân cư.
Huy động sử dụng lao động vào xây dựng cơ sở hạ tầng chính là biến lao
động sống ngưng kết trong đất đai trong các cơ sở hạ tầng trở thành tài sản cố
định. Phát huy tác dụng lâu dài đối với việc phát triển sản xuất và mở mang việc
làm. Tác dụng nâng cao mức sống tinh thần ở nông thôn, giảm bớt sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị, giảm bớt dòng di dân từ nông thôn ra thành thị.
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thực chất là phân bố sử dụng nguồn
nhân lực một cách hợp lý sao cho việc sử dụng nguồn nhân lực đạt được mục
đích là tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Đối với nước ta là một nước có đặc điểm dân số trẻ, tỷ lệ tăng dân số hàng
năm vẫn tương đối cao, nền sản xuất xã hội đang trong giai đoạn thấp, nguồn lao
động dồi dào. Hàng năm số người bước vào tuổi lao động dự kiến 1,2 triệu
người. với nguồn nhân lực hàng năm đông như vậy đòi hỏi tạo ra nhiều chỗ làm.
Trong khi đó nền kinh tế còn chậm phát triển, tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu
việc làm còn khá cao. Vì vậy , tạo ra nhiều việc làm mới là rất quan trọng,
nhưng cần thiết phải bố trí, sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý để vừa tao

được công ăn việc làm cho người lao động vừa thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nếu chúng ta không biết phân bố và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực dồi
dào, một thế mạnh của đất nước để phát triển kinh tế thì ngược lại gây lãng phí
nguồn nhân lực, nền kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động giảm xút,
phân hoá giàu nghèo tăng nhanh, các tệ nạn và tội phạm phát triển.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực giúp người lao động tham
gia vào quá trình sản xuất xã hội đó là yêu cầu và là nguyện vọng của mọi người
dân và cũng là điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển loài người.
3. Nội dung của phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
3.1. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực theo lĩnh vực sản xuất vật chất và
không sản xuất vật chất.
Phương pháp luận chia hai lĩnh vực này dựa trên sự phân chia lao động
sản xuất và lao động không sản xuất chủ yếu xuất phát từ tính chất vật chất của
lao động.
Lao động ra sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất, mang hình thái hiện
vật gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân. Tính chất của lao động này biểu hiện ra ở chỗ nó được vật
chất hoá.
Lao động không sản xuất vật chất cũng là lao động cần thiết có ích cho
đối với xã hội. Trong điều kiện hiện nay vai trò của lao động hoạt động trong
lĩnh vực này càng trở nên quan trọng, vì lẽ khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.
Giữa các nước có trình độ phát triển khác nhau thì cơ cấu nguồn nhân lực
trong hai lĩnh vực này cũng khác nhau. Đối với các nước có nền kinh tế phát
triển lực lượng sản xuất hoạt động trong lĩnh vực không sản xuất vật chất chiếm
một tỷ lệ lớn và cao hơn lực lượng lao động hoạt động trong các ngành sản xuất
vật chất. Đối với các nước nghèo kinh tế chậm phát triển thì ngược lại tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực sản xuất vật chất lại cao hơn so với lao động trong lĩnh vực

không sản xuất vật chất.
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất đối với các nước có trình độ phát triển
cao thì lực lượng lao động trong công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng cao hơn
nhiều so với ngành sản xuất nông nghiệp, còn ở các nước có trình độ kém phát
triển tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp lại cao hơn so với ngành công
nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì trong lĩnh vực phi sản xuất vật
chất như ngành khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hoá xã hội, du
lịch, bảo hiểm xã hội ngày càng phát triển. Sự phân bố nguồn nhân lực vào các
ngành này cũng không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong khi
đó tỷ trọng nguồn nhân lực hoạt động trong các bộ phận quản lý nhà nước có xu
hướng giảm đi. Do có các ứng dụng khoa học công nghệ, các thành tựu khoa
học vào công việc quản lý đã giảm lực lượng lao động trong lĩnh vực này.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu vật chất của con người càng đáp ứng
đầy đủ hơn. không chỉ nhu cầu vật chất như ăn mặc, ở , tiện nghi sinh hoạt mà
con người có nhu cầu về tinh thần vui chơi giải trí, như du lịch, các dịch vụ giải
trí. Do vậy để đáp ứng nhu cầu này các dịch vụ đó phải phát triển kếo theo lực
lượng lao động trong các ngành dịch vụ tăng lên. Khi mà nhu cầu về tinh thần
ngày càng được chú trọng ưu tiên thì lực lượng lao động tham gia vào lĩnh vực
không sản xuất ngày càng tăng.
Đối với nước ta sự dịch chuyển cơ cấu lao động giữa hai lĩnh vực này còn
chậm. Để lựa chọn được những chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, Đặc biệt
là phải tìm cách tăng năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo
đầu người thì chúng ta phải biết phân bố và sử dụng lao động hợp lý, trong các
ngành các lĩnh vực. Cụ thể là dịch chuyển cơ cấu kinh tế giảm tỷ trọng lao động
trong các ngành sản xuất vật chất và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành sản
xuất phi vật chất.
3.2. Phân bố và sử dụng lao động trong các ngành kinh tế.

Xu hướng biến đổi chung của sự phân bố này là tăng tỷ trọng trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành
nông nghiệp. Để sử dụng tốt hơn nguồn lực hiện có vận dụng vào được những
thành tựu hiện có của khoa học kỹ thuật.
Nước ta là một nước đang phát triển, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Phần lớn lao động sống ở nông thôn và sống dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai sản xuất trong nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sự gia
tăng dân số nhanh, dẫn đến năng suất lao động không ngừng bị giảm. Dẫn đến
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tình trạng thiếu việc làm lao động bị dư thừa, tỷ suất sử dụng nguồn nhân lực
vào sản xuất sản phẩm vật chất thấp.
Trong ngành công nghiệp, dưới tác động của khoa học công nghệ sẽ thúc
đẩy hình thành ngành nghề mới tạo ra nhiều sản phẩn mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Tiến bộ khoa học công nghệ đi đôi với biến đổi cơ cấu lao động theo
hướng: thu thêm lao động vào các ngành nghề mới, giảm lao động phổ thông,
lao động giản đơn, nâng cao tỷ lệ lao động chất xám, lao động kỹ thuật. Vì các
ngành công nghiệp sẽ thu hút và ngày càng sử dụng nhiều lao động từ nông
nghiệp chuyển sang.
Khi công nghiệp phát triển đến một trình độ nhất định thì nhu cầu về các
loại hình dịch vụ tăng lên. Thu hút một lực lượng lao động từ công nghiệp
chuyển sang dịch vụ là rất cao. trong khi ngành nông nghiệp chỉ sử dụng một tỷ
trọng rất nhỏ nguồn nhân lực.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Đảng
và nhà nước ta đã xác định phương hướng phát triển công nghiệp ở nước ta.
+ Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản gắn với
nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, các
ngành này phải chú trọng đổi mới công nghệ để tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.

+ Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở ngành công nghiệp nặng trong
những ngành chủ yếu mà nhu cầu đòi hỏi và điều kiện về vốn công nghệ, thị
trường để phát huy tác dụng nhanh, có hiệu quả cao. Đó là ngành cơ khí, điện tử
tin học, dầu khí, than, xi măng sắt thép,phân bón hóa chất.
Ngành công nghiệp chế biến ở nước ta hiện nay đang thu hút khá nhiều
lao động trong nông nghiệp chuyển sang. Các lao động này có trình độ học vấn
trình độ chuyên môn chưa cao. Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, giá trị sản phẩm qua chế biến cao hơn so với nguyên liệu
thô. Vì vậy có thể khẳng định trong giai đoạn hiện nay công nghiệp chế biến giữ
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một vai trò quan trọng sẽ thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn.
3.3. Phân bố sử dụng nguồn lực giữa các lãnh thổ.
Dân cư và nguồn nhân lực phân bố ở nước ta không đồng đều, tập trung
chủ yếu ở vùng đồng bằng.
Nước ta là nước đang phát triển, quá trình đô thi hoá phát triển khá mạnh
trong 5 năm trở lại đây, nhưng nhìn trên tổng thể vẫn là một nước nông nghiệp,
thể hiện ở 2 con số: tỷ lệ lao ở nông thôn cao, chiếm tới 70 % và tỷ lệ dân đô thi
thấp, khoảng 26 %. Ngay cả với các đô thị lớn, số dân đô thị vẫn ít hơn nhiều so
với dân số sống ở nông thôn.
Phân bố dân cư không đều, dân số chỉ tập trung đông đúc ở những vùng
châu thổ thuận lợi cho canh tác như ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng
Sông Cửu Long. Hai vùng này chiếm 43 % dân số nhưng diện tích đất chỉ chiếm
17 % so với cả nước.
Trong khi đó diện tích lại có hạn, dân số và nguồn nhân lực lại tăng
nhanh, còn ở các vùng trung du miền núi đất đai rộng dân cư thưa thớt, nguồn
lực khan hiếm, ở các vùng này rất thích hợp với trồng rừng, trồng cây công
nghiệp, lập trang trại chăn nuôi.
Để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tránh tình trạng lao

động không sử dụng hết ở các vùng đồng bằng trong khi đó vùng trung du miền
núi lại thiếu lao động để khai thác. Nhà nước phải có nhữnh chính sách khuyến
khích lao động làm kinh tế ở các khu vực trung du miền núi nhằm làm giảm bớt
sức ép về việc làm ở khu vực đồng bằng. Tận dụng có hiệu quả nguồn lực sẵn có
không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

CHƯƠNG II
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN BỐ VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN BÌNH LIÊU
TỈNH QUẢNG NINH
I. Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Bình Liêu
tỉnh Quảng Ninh.
1. Quá trình hình thành và phát triên của huyện Bình Liêu.
1.1. Quá trình hình thành
Bình Liêu ngày nay, dưới thời phong kiến Việt Nam, khi thực dân pháp
chưa xâm lược gồm hai tổng Bình Liêu và Kiến Duyên của châu Tiên Yên thuộc
phủ Hải Ninh ( phủ Hải Ninh gồm có ba châu: Móng Cái, Tiên Yên , Hà Cối ),
tỉnh Quảng Yên. Ngày 12 tháng 3 năm 1883, thực dân pháp đánh chiếm Quảng
Yên và sau đó chiếm huỵên Bình Liêu, từng bước củng cố ách thống trị của
chúng. Ngày 10 tháng 12 năm 1906, phủ toàn quyền Pháp ra nghị định tách ba
châu: Móng Cái, Tiên Yên, Hà Cối khỏi tỉnh Quảng Yên, thành lập tỉnh mới Hải
Ninh. Ngày 14 tháng 12 năm 1912 phủ toàn quyền Pháp ra nghị định xoá bỏ tỉnh
Hải Ninh lập đạo quân binh thứ nhất. Ngày 16 tháng 12 năm 1919 phủ toàn
quyền pháp ra nghị định tách hai tổng Bình Liêu và Kiến Duyên khỏi châu Tiên
Yên, lập châu Bình Liêu gồm hai tổng: Bình Liêu và Kiến Duyên. (Tổng Bình
Liêu gồm có: Một thị trấn và bốn xã, tổng Kiến Duyên gồm có: Ba xã và một
phần Pháp cắt cho Trung Quốc năm 1893 thuộc tỉnh Quảng Tây).

Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà (nay là nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ra đời, chính quyền cách
mạng Bình Liêu được thành lập, châu Bình Liêu đổi thành huyện Bình Liêu
ngày nay.
1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bình liêu.
1.2.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính.
Bình Liêu là một huyện miền núi, dân tộc, vùng cao biên giới nằm ở đông
bắc tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên là 478,38km
2
, chiếm 8,0 % diện tích
tự nhiên của tỉnh Quảng ninh.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huyện có tuyến biên giới dài 48,6 km tiếp giáp với huyện Phòng Thành
( Quảng Tây, Trung Quốc) từ cột mốc 23 ( giáp huyện Hải Hà, Quảng Ninh) đến
cột mốc 67 ( giáp huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn).
Địa giới hành chính huyện Bình Liêu gồm 8 đơn vị hành chính: 1 thị trấn
và 7 xã, 97 khu phố thôn khe bản, trong đó có 6/7 xã biên giới. Dân số trung
bình năm 2005 là 27660 người, trong đó: thành thị 3042 người chiếm 11,0 %,
nông thôn 24618 người chiếm 89 %. Mật độ dân số trung bình là 56,8
người/km
2
, bằng 31,7 % mật độ dân số trung bình của tỉnh Quảng Ninh. ( mật
độ dân số của tỉnh Quảng Ninh là 181 người/km
2

).
Bình Liêu có của khẩu Hoành Mô - Đồng Văn là cầu nối giao lưu về kinh
tế - thương mại giữa các địa phương với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc.
Là huyện miền núi biên giới, địa thế tiếp giáp liền kề với huyện Phòng

Thành tạo sự giao lưu mậu dịch biên giới, trao đổi hàng háo, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện.
Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được xây dựng và cải thiện là khâu
đột phá tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuyến giao thông
duy nhất là quốc lộ 18c đường nhựa cấp 5 miền núi chạy dọc giữa huyện từ Tiên
Yên đến cửa khẩu Hoành Mô kết nối Huyện Bình Liêu với các trung tâm kinh tế
của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Địa hình.
Cấu trúc địa hình đa dạng của miền núi cao, phân dị độ dốc lớn, nên đất
thường bị xói mòn rửa trôi, ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp. Độ cao
phổ biến khoảng 300-400m; có một đỉnh cao trên 1000m ( như cao Xiêm).
Địa hình đồi núi rất lớn, chiếm 90 % diện tích, chia thành các vùng chính:
+ Vùng tây sông Bình Liêu
+ Vùng đông sông Bình Liêu
+ Vùng núi cao Đông Bắc
1.2.3. Khí hậu thuỷ văn .
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, đặc trưng của khí hậu
Bình Liêu là khí hậu miền núi phân hoá theo đai cao, tạo ra những tiểu vùng
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệt đới và á nhiệt đới thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng, vật nuôi như:
Hồi, quế, trẩu, sở ; vùng thấp phù hợp với các loại cây ăn quả như: Nhãn, vải,
hồng...yếu tố hạn chế là trong mùa khô là rất thiếu nước và chịu ảnh hưởng của
hiện tượng thời tiết bất lợi như băng giá, sương muối. nhiệt độ trung bình từ
18
o
c-28
o
c, nhiệt độ trung bình cao nhất mùa hạ từ 30
o

c-34
o
c, nhiệt độ trung bình
thấp nhất mùa đông từ 5
o
c đến 15
o
c, thỉnh thoảng có sương muối, băng giá ở
vùng cao, lượng mưa năm khá cao. nhưng không điều hoà, bình quân từ
2000-2400mm/năm, khoảng 70 % lượng mưa tập trung từ tháng 6 đến tháng 9.
- Thuỷ văn.
Binh liêu có nhiều sông suối nhỏ, ngắn và dốc, tụ hội chảy vào sông Tiên
Yên bắc nguồn từ vùng núi biên giới Việt Trung, chảy theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam có độ dốc lớn, dòng sông nhiều thác ghềnh.
Thuỷ chế các dòng sông miền núi khá phức tạp, mà sự tương phản chính
là sự phân phối dòng chảy không đều trong năm. Mùa mưa lượng nước dồn
nhanh về dòng chính, tạo lên dòng chảy lớn và xiết, gây lũ, ngập lụt. về mùa
khô, dòng chảy cạn kiệt mực nước sông thấp.
Nguồn nước khá dồi dào, nhưng do các công trình thuỷ lợi và hệ thống
mương dẫn chưa được hoàn chỉnh kiên cố nên việc tưới tiêu vẫn còn phụ thuộc
vào thời tiết thiên nhiên.
1.2.4. Đất đai thổ nhưỡng
Tổng quĩ đất của huyện Bình Liêu là 47.306 ha trong đó
- Đất nông nghiệp chiếm 24.606 ha chiếm 52,01 %
+ đất sản xuất nông nghiệp 4.492 ha chiếm 9,50 %
+ đất lâm nghiệp 20.094 ha chiếm 42,48 %
- Đất phi nông nghiệp 1.551 ha chiếm 3,28 %
- Đất chưa sử dụng 21.149 ha chiếm 44,71 %
Xét tính chất đặc điểm thổ nhưỡng cho thấy đất đai của huyện phổ biến là
loại đất Feralit đỏ vàng, nâu đỏ phát trỉên trên đá sa phiến thạch và đá viôlit,

theo sự phân loại được phân vùng như sau:
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Loai đất Meviôlit: Phân bố chủ yếu là ở phía đông và phía nam sông
Tiên Yên chảy dài theo dãy núi Cao Xiêm và Cao Ba Lanh ( dọc từ xã Đồng
Văn- Hoành Mô đến huyện Tiên Yên) loại đất này có độ phì cao, tầng dầy trung
bình khoảng từ 0,6-0,8m độ ẩm cao, mùa khô nhiệt độ thấp phù hợp cho trồng
các loại cây công nghiệp có dầu như: hồi, quế, trẩu, sở.
Loại đất Feralit phát triển trên đất phiến sa thạch có tầng đất mỏng trung
bình từ 0,4 - 0,6m độ phì kém, độ dốc lớn nên dẽ bị sói mòn và rửa trôi, phân bố
chủ yếu ở phía tây bắc sông Tiên Yên, loai đất này phù hợp với loại cây: thông
mã vĩ, bạch đàn keo, ở một số vùng ven khe suối và chân núi có thể trồng các
loại cây: hồi, quế, xa mộc và các loại cây ăn quả.
1.2.5. Tài nguyên rừng.
Tổng diện tích rừng 17.374 ha.
a. Rừng tự nhiên: 5.953 ha.
b. Rừng trồng: 11.412 ha.
1.2.6. Tài nguyên khoáng sản.
Do cấu trúc tài nguyên khoáng sản huyện nghèo về số lượng và chất
lượng đây là sự hạn chế đối với sự pját triển kinh tế của huỵện.
1.3. Dân số nguồn lao động.
1.3.1. Qui mô dấn số.
Dân số trung bình của huyện Bình Liêu năm 2005 là 27.660 người, chiếm
khoảng 2,5 % dân số của tỉnh.
1.3.2. Cơ cấu dân số theo giới tính, dân tộc, độ tuổi.
Bình Liêu có 5 dân tộc chính thuộc các dân tộc ít người trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, sống phân tán và xen kẽ, trong đó chủ yếu là người Tày,
Dao, Sán Chỉ:
- Dân tộc Tày chiếm 56,5 %
- Dân tộc Dao chiếm 30,3 %

- Dân tộc Sán Chỉ chiếm 8,2 %
- Dân tộc Kinh chiếm 4,7 %
- Dân tộc Hoa chiếm 0,3 %
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi năm 2001, 2005
2001 2005
Nam Nữ Nam Nữ
Tuổi SN % SN % SN % SN %
0-4 1.650 6,28 1.835 6,98 1.383 5 1.382 4,8
5-9 1.726 6,57 1.919 7,3 1.964 7.1 1.853 6,7
10-14 1.729 6,58 1.921 7,31 2.151 7,8 2.102 7,6
15-19 1.619 6,16 1.800 6,85 1.466 5,3 1.493 5,4
20-24 1.155 4,4 1.284 4,88 1.023 3,7 1.272 4,6
25-29 1.037 3,95 1.153 4,39 852 3,08 954 3,45
30-34 935 3,56 1.039 3,95 857 3,1 877 3,17
35-39 735 2,80 817 3,11 885 3,2 803 2,9
40-44 424 1,61 472 1,79 775 2,8 548 1,98
45-49 374 1,42 466 1,58 470 1,7 506 1,83
50-54 364 1,38 407 1,54 332 1,2 332 1,2
55-59 298 1,13 332 1,26 280 1,01 360 1,30
60-64 287 1,09 319 1,21 470 1,7 539 1,95
65-69 213 0,81 238 0,90 442 1,60 443 1,60
70-74 109 0,41 122 0,46 180 0,68 274 0,99
75-79 70 0,26 79 0,30 119 0,43 252 0,91
80
+
73 0,27 81 0,30 36 0,13 249 0,90
(Nguồn: UBDS và KHHGĐ huyện Bình Liêu)
2 Những đặc điểm chủ yếu về kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến sự phân bố

và sử dụng nhân lực
Sản xuất nông - lâm nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế
huyện Bình liêu, đóng góp trên 50 % GDP và 90 % lực lượng lao động, đảm bảo
ổn định đời sống cho nhân dân trên địa bàn huyện.
Cơ cấu kinh tế của huyện Bình liêu thể hiện những nét đặc trưng của kinh
tế miền núi, dân tộc, có cửa khẩu biên giới, theo đó tỷ trọng trong khu vực nông
- lâm nghiệp và dịch vụ khá cao, tỷ trọng trong khu vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp rất thấp ( chỉ chiếm 2,24 % GDP). Cơ cấu kinh tế của huyện tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng
tiểu thủ công nghiệp tăng, giảm tỷ trọng nông nghiệp song vẫn còn chậm.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có 89 % dân số sống bằng nghề nông. Mặt khác các cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ, lẻ, chỉ sản xuất các mặt hàng thủ công không
đủ sức cạnh tranh. Việc mở rộng nghành nghề gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn xong huyện đã có những chính sách phát
triển kinh tế phù hợp với điều kiện của mình. Một số kết quả đạt được khi thực
hiện kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm ( 2001- 2005)
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2001- 2005
đạt 362,5 tỷ đồng, bình quân mỗi năm thu được 72,5 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân 12,7 % năm.
+Thu nhập bình quân đầu người đạt 1700000 đồng trên năm.
Qua đó cho thấy Bình Liêu là một huyện miền núi, dân tộc thu nhập của
đồng bào vẫn dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu, các ngành dịch vụ
thương mại và các ngành khác còn kém phát triển. Song nguồn nhân lực hoạt
động trong lĩnh vực chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy việc phân bố và sử dụng nguồn
nhân lực gặp rất nhiều khó khăn vì công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
ngành dịch vụ kém phát triển.
Kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm của các ngành cụ thể như sau:
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện , có sự chuyển biến

tương đối tích cực. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện tăng từ 30 tỷ
đồng năm 2000 lên 39,5 tỷ đồng năm 2004, tốc độ gia tăng trong giai đoạn
2000-2005 tăng bình quân khoảng 3,64 %/năm , trong đó tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành chăn nuôi là 5,8 %/năm, còn ngành trồng trọt là 3,2 %/năm.
Do vậy, cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp
với đặc điểm kinh tế miền núi. Tỷ trọng giá tri chăn nuôi tăng nhẹ từ 25% năm
2000 lên 25,8% năm 2004, trong đó chăn nuôi đại gia súc phát triển mạnh; tỷ
trọng ngành trồng trọt giảm tương ứng từ 75%/năm xuống còn 74,2%/năm.
Tổng sản lượng lương thực qui thóc năm 2004 đạt mức cao nhất: 11.212
tấn, so với năm 2000 tăng bình quân 3,25% ( mức gia tăng 1.434 tấn), sản lượng
cây có hạt: 9.423 tấn, trong đó riêng thóc là7.745 tấn ( bằng 69,1% sản lượng
lương thực). Mức lương thực cây có hạt bình quân đầu người tăng từ
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
304kg/người năm 2000 lên 348 kg/người ( tăng 13,5% so với năm 2000), trong
đó riêng thóc mức bình quân: 298 kg thóc/người, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong huyện.
Ngoài chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, huyện đã chủ động chuyển đổi
diện tích lúa năng suất thấp, không phù hợp, không chủ động tưới tiêu thuỷ lợi
sang gieo trồng các loại cây hoa màu có giá tri kinh tế cao hơn như: ngô đông,
tương, lạc..., nhất là khôi phục nghề trồng và sản xuất miến dong phát triển
mạnh (diện tích miến dong tăng lên 100 ha).
Chăn nuôi đã có những bước phát triển khá, chuyển dần sang sản xuất
hàng hoá đáp ứng được một phần đáng kể nhu cầu đa dạng của thị trường nội
địa. Tốc độ tăng đàn gia súc đạt bình quân 2,5%/năm, trong đó đàn bò, đàn ong
mật tăng nhanh. Các dự án cải tạo phát triển đàn bò, lợn lai kinh tế thực hiện có
hiệu quả.
+ Sản xuất lâm nghiệp đã chuyển hướng trồng rừng, bảo vệ, tu bổ chăm
sóc rừng với mô hình trang trại vườn cây- chăn nuôi- trồng rừng “ phát triển
kinh tế rừng theo mô hình trang trại”. Giá tri sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân

4,46%/năm giai đoạn năm 2000-2004, thông qua các dự án trồng rừng ( dự án
327, dự án tròng 5 triệu ha rừng, dự án định canh định cư, dự án PAM, dự án
trồng rừng Việt Đức), đồng thời thực hiện tốt công tác giao đất giao rừng,
chuyển dần xã hội hoá việc bảp vệ và phát triển rừng. đến nay đã có 85% số hộ
nông dân được nhận đất, rừng để đầu tư trồng
rừng, kết hợp với chăn nuôi góp phần giải quyết việc làm xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn.
Tổng diện tích gieo trồng rừng mới tập trung trên địa bàn các năm
2000-2004 là 5.021 ha, bình quân khoảng 1000 ha/năm, trong đó chủ yếu là cây
thông, cây keo, các cây đặc sản ( hồi, quế,sở chiếm 30% diện tích rừng trồng) và
trang trại- vườn- rừng. Tổng diện tích tu bổ, khoanh nuôi 5 năm 2000-2004
là5.780 ha, bình quân khoảng 1150 ha/năm.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Diện tích rừng hồi đạt 6.078 ha, sản lượng thu hái ở mức ổn định trung
bình 300-400 tấn/năm, rừng quế gần 3000 ha.Giá tri sản xuất lâm nghiệp đạt gần
20 tỷ đồng.
+ Tiểu thủ công nghiệp: Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ
được nhịp độ phát triển ổn định và có bước tăng trưởng, một số ngành sản xuất
được mở rộng như: sửa chữa xe máy, gò hàn, sửa chữa điện tử...những ngành
nghề có tốc độ tăng trưởng rõ rệt là: sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch chỉ, khai
thác cát, đá, sỏi), sản xuất đồ mộc và xây dựng, chế biến nông lâm sản... đã thu
hút và giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động địa
phương. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp hàng năm thực hiện 2.241 triệu
đồng, tăng gấp 1,7 lần so với mức bình quân 5 năm trước. Bình quân hành năm
sản xuất 4 triệu viên gạch nung, khai thác trên 15.000m
3
cát, đá sỏi, xay xát trên
7.500 tấn lương thực. Đã đầu tư dây truyền mới cho sản xuất miến dong, đang
tiến hành xây dựng dự án sản xuất gạch tập trung theo qui mô công nghiệp để

khắc phục nhược điểm sản xuất thủ công hiện nay.
+ Thương mại-Dịch vụ: Phát huy lợi thế là huyện biên giới có cửa khẩu
quốc gia, trong nmhữnh năm qua đã tập trung đầu tư phát triển khu kinh tế cửa
khẩu, khuyến khích vả thu hút các doanh nghiệp, tư thương đến hoạt động kinh
doanh, tạo bước phát triển ngành thương mại-dịch vụ. Tổng mức luân chuyển
hàmh hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn năm 2004 đạt 85,8 tỷ đồng,
tốc độ tăng bình quân 16 %/năm đã thực hiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn. thương
mại quốc doanh sau cổ phần hoá,
ngoài việc nhanh chóng ổn định hoạt động trong 5 năm bình quân doanh số bán
đạt 52 tỷ đồng/năm, đã thực hiện tốt việc cung ứng các mặt hàng chính sách
phục vụ nhân dân theo chỉ tiêu kế hoạch giao hàng năm. Bình quân mỗi năm
cung ứng bán cho nhân dân: hơn 200 tấn muối I ốt, 10 nghìn lít dầu hoả, thuốc
trừ sâu phục vụ sản xuất...ngoài ra thu mua hoa hồi, quế vỏ trên 120 tấn/năm.
Các chợ trên địa bàn hoạt động đều, có hiệu quả thu hút được nhiều hộ
kinh doanh có cả tư thươnmg Trung Quốc tham gia, riêng các chợ xã hoạt động
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chưa ổn định và không thường xuyên, hiệu quả thấp. Thương mại ngoài quốc
doanh phát triển khá, hàng hoá và ngành nghề đa dạng, phong phú, số hộ và
lượng tham gia kinh doanh tăng đều qua các năm, đã cơ bản đáp ứng được nhu
cầy hàng hoá tiêu dùng, phục vụ sản xuất và góp phần tích cực vào việc phát
triển hàng hoá trên địa bàn.
Từ những đặc điểm kinh tế xã hội của huyện đã đạt được thời gian qua có
ảnh hưởng đến sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.
* Thuận lợi
Với đặc thù là một huyện miền núi ‘đất rộng người thưa’ điều kiện khí
hậu - đất đai đa dạng, phù hợp với khả năng phát triển nông lâm nghiệp toàn
diện theo hệ sinh thái đa dạng miền núi.
Bình Liêu có khu vực cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn là cầu nối giao lưu

về kinh tế - thương mại giữa các địa phương với tỉnh Quảng Tây. Vị thế của
Bình Liêu tạo điều kiện giao lưu kinh tế - thương mại, trao đổi hàng hoá, phát
triển dịch vụ xuất nhập khẩu với đối tác huyện Phòng Thành kề bên.
Trong những năm gần đây từng bước xây dựng được kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ( giao thông, bưu chính viễn thông, thuỷ lợi ) tương đối hoàn chỉnh và phát
huy tác dụng là một trong những khâu đột phá trọng tâm cho phát triển kinh tế
xã hội của huyện.
* khó khăn
Tiềm lực kinh tế của huyện miền núi còn nhỏ bé, xuất phát điểm của nền
kinh tế thấp, phát triển chưa thật bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu của sự phát triển.
Chất lượng của nguồn nhân lực còn thấp so với yêu cầu phát triển CNH ;
HĐH ; trình độ tay nghề ( trình độ kỹ thuật, kỹ năng lành nghề) còn nhiều hạn
chế. Dân cư phân bố phân tán xen kẽ gây khó khăn cho phát triển sản xuất.
Ngân sách của huyện hạn hẹp, vẫn phải có trợ cấp của tỉnh và TW trong cân đối
chi ngân sách hành năm của địa phương, nên ảnh hưởng đến sự phát triển chưa
ổn định, bền vững của nền kinh tế huyện.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do chưa phát huy hết yếu tố nội lực, thiếu một cơ chế tài chính phù hợp
nên các hoạt động dịch vụ giao lưu mậu dịch tại cửa khẩu Hoành Mô- Đồng Văn
chưa phát huy được đầy đủ lợi thế của khu vực.
Khoa học công nghệ chưa tác động mạnh đối với việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế.
Đời sống của đồng bào dân tộc còn thấp, dân trí thấp, vẫn còn trông trờ
vào nhà nước.
II. Phân tích và đánh giá thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở
huyện Bình Liêu.
1.Thực trạng phân bố nguồn lực
1.1.Dân số và lao động toàn huyện

Dân số và nguồn lao động là hai vấn đề của mối quan hệ mật thiết với
nhau. Dân số càng cao thì nguồn lao động càng lớn. Diện tích đất canh tác bình
quân một đầu người là 3,23 người/ ha . Đây là một huyện miền núi thuần nông
mà diện tích đất canh tác bình quân một người như vậy là cao nhưng dẫn đến
năng suất lao động thấp. Đó không chỉ là mối quan tâm riêng của huyện mà còn
là của cả nước, của xã hội. Là một huyện có tỷ lệ số người trong độ tuổi lao
động tương đối cao 50,2 %, do vậy nhu cầu giải quyết việc làm rất lớn.
Số liệu điều tra của liên ngành giữa phòng Nội vụ lao động thương binh
xã hội và phòng thống kê cho thấy dân số và lao động của toàn huyện bình quân
như sau :
Bảng 6: Tình hình dân số và lao động của toàn huyện
Danh mục Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số dân Người 26.507 26.887 27.288 27.660 28.121
Số lao động trong
độ tuổi lao động
Người 13.875 13.905 13.906 13.888 14.351
Số người hoạt
động kinh tế trong
độ tuổi
Người 13.181 13.070 13.071 13.332 13.776
Số lao động thiếu
việc làm
Người 2.255 2.069 1.932 1.822 1.710
Tỷ lệ % số người
thiếu việc làm
% 17,1 15,8 14,7 13,7 12,4
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu)
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số người thiếu việc làm năm 2002 chiếm 17,1 %, năm 2006 chiếm 12,4

%, giảm 4,7 % do vậy vấn đề phân bố và sử dụng lao động sao cho hợp lý để
giải quyết số lao đông dư thừa này.
Dân số của huyện ngày một tăng kéo theo nguồn nhân lực tăng theo trong
khi diện tích đất đai cố định. mặt khác đây là một huyện miền núi và dân tộc
hoạt động sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp , nguồn
nhân lực tăng lên diện tích đất canh tác bình quân/người sẽ giảm, dẫn đến năng
suất giảm theo, do vậy thu nhập của người dân thấp, số lao động thiếu việc làm
sẽ tăng lên, làm cho kinh tế xã hội của huyện chậm phát triển.
1.2. Phân bố nguồn lực theo giới tính và độ tuổi của lực lượng lao động huyện
qua 2 năm 2001 và 2005.
Bảng 7: Cơ cấu theo giới và độ tuổi của lực lượng lao động huyện.
Tuổi 2001 2005
Nam Nữ Nam Nữ
SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ
15-19 1.619 11,24 1.800 12,50 1.466 10,56 1.493 10,75
20-24 1.155 8,02 1.284 8,91 1.023 7,37 1.272 9,15
25-29 1.037 7,20 1.153 8,00 852 6,15 954 6,87
30-34 935 6,49 1,039 7,21 857 6,17 877 6,39
35-39 735 5,10 817 5,67 885 6,37 803 5,79
40-44 424 2,94 472 3,27 775 5,59 548 3,95
45-49 374 2,95 466 3,23 470 3,38 506 3,64
50-54 364 2,52 407 2,82 332 2,39 332 2,39
55-59 298 2,07 280 2,02
Tổng 6.941 48,17 7.437 51,61 6.940 50,01 6.785 48,94
(Nguồn: UBDS và KHHGĐ huyện Bình Liêu)
Qua bảng cho thấy lực lượng lao động trong độ tuổi của nữ năm 2001
nhiều hơn năm 2005 . do đặc điểm của nam giới thường hoạt động trong các lĩnh
vực đòi hỏi phải có sức khoẻ như các ngành công nghiệp, công nghiệp khai thác.
còn nữ giới thích hợp với các nghề đòi hỏi sự dẻo dai, khéo léo, nhưng công
việc thủ công không đòi hỏi phải mất nhiều sức lực. Do vậy, cần phải phân bố

lao động sao cho phù hợp với đặc điểm về giới để khai thác có hiệu quả nguồn
nhân lực hiện có của huyện và Phát huy tối đa lợi thế của mình.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hưng Lớp KTLĐ K36

×