Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 55 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 _________________________________________________________ Trang 1. CHƯƠNG IV. VIỆT NAM 1954 – 1975. --o0o-A. VIỆT NAM 1954 – 1960. I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG. 1) Tình hình. a. Miền Bắc: 10.1954, quân ta tiếp quản Hà Nội. 1.1955, TW Đảng, Chính phủ và CTHCM trở về thủ đô. 5.1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, MB hoàn toàn giải phóng. b. Miền Nam: 5.1956, Pháp rút khỏi MN khi chưa thực hiện hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất VN. Mỹ thay Pháp, dựng lên chính quyền tay sai NĐD, âm mưu chia cắt VN, biến MN VN thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở ĐNÁ. 2) Nhieäm vuï. MB: hàn gắn vết thương CT, khôi phục KT, tiến lên CNXH, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước và hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. MN: Tiếp tục cuộc CMDTDCND, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà. Mối quan hệ CM 2 miền: MB là hậu phương có vai trò quyết định nhất. MN là tiến tuyến có vai trò quyết định trực tiếp. CM 2 miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau hoàn thành CMDTDCND, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. 3) Đặc trưng lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam 1954 – 1975. Tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau: CMXHCN ở MN và CMDTDCND ở MN II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT (1954 – 1960). 1) Hoàn thành cải cách ruông đất. 1954 – 1956, qua 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất, miền Bắc đã tịch thu 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò,… chia cho nông dân. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. 2) Haïn cheá. Dù phạm sai lầm đấu tố tràn lan cả những địa chủ PK, nhưng Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa nên ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối liên minh công – nông được củng cố..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trang 2. _____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). III. PHONG TRÀO ”ĐỒNG KHỞI” (1959 – 1960). 1) Nguyeân nhaân. Trong những năm 1957 – 1959, CMMN gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất: NĐD ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59, công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết, hàng chục vạn đồng bào bị tù đày. Cuộc đấu tranh của nhân dân MN đòi hỏi các biện pháp quyết liệt để đưa CM vượt qua khó khăn, thử thách. 1.1959, HNTW Đảng lần 15 quyết định để NDMN sử dụng bạo lực CM. Phương hướng cơ bản của CMMN khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh CT là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh VT. 2) Dieãn bieán. PT nổ dậy từ chỗ lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Trà Bồng, Bác Ái, …, đã lan ra khắp MN thành cao trào CM, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre. 17.1.1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày), rồi nhanh chóng lan ra khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre. Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập UBND tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày nghèo. Phong trào lan khắp MB, Tây Nguyên và Trung Trung bộ. Cuối 1960, ta làm chủ nhiều thôn, xã ở MN. 3) Ý nghĩa (Vì sao “Đồng khởi” đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách maïng mieàn Nam). Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ. Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm, đánh bại CL “CT 1 phía” của Mĩ và tay sai. Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMMN từ thế giữ gìn lực lượng và cơ sở CM sang thế tiến công để đánh đổ chế độ thống trị của Mĩ – Diệm, giải phóng MN, hoàn thành cuộc CMDTDCND trong cả nước. Tạo ĐK cho CMVN ngày càng lớn mạnh; làm cho lực lượng VT CMMN xuất hiện; 2 lực lượng CT và lực lượng VT đều lớn mạnh, là cơ sở để ta thắng Mỹ trong các CLCT sau này. Vùng giải phóng ra đời. Nhân dân đã giành quyền làm chủ. 20.12.1960, MTDTGPMNVN ra đời với chủ trương đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống Mỹ và tay sai, thành lập chính quyền dân tộc dân chủ MN, thực hiện độc lập dân tộc, tự do dân chủ, cải thiện dân sinh, giữ vững hoà bình, thi hành chính sách trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất TQ. Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của CNTD ở MN. Chế độ Sài Gòn khủng hoảng triền miên cho đến tận ngày sụp đổ (1975)..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 _________________________________________________________ Trang 3. Kết luận: PT Đồng khởi (1959 – 1960) là bước ngoặt của cuộc KC chống Mĩ, cứu nước và nó đã xác lập các yếu tố căn bản nhất bảo đảm cho cuộc KC chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta ở MN dù trải qua lâu dài, ác liệt nhưng cuối cùng nhất định sẽ thắng lợi. 4) Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 11 (1959) là Hội nghị chuyển hướng đấu tranh chống Mỹ xâm lược. Tóm tắt tình hình và nhiệm vụ CM nước ta sau HĐ Giơnevơ 1954: ... 1958 – 1895, chính quyền NĐD đẩy mạnh khủng bố thì hình thức đấu tranh của ta là gì và mục đích đấu tranh ra sao ? 1959, chính sách tàn bạo của NĐD đã dâng lên đến đỉnh điểm bộ bộ luật 10/59, thì ĐLĐVN quyết định chuyển hướng đấu tranh: ... Trên cơ sở hưởng ứng Nghị quyết của Đảng, PT nổi dậy của quần chúng ... Chú ý đến chi tiến PT từ đấu tranh lẻ tẻ ở các địa phương tiến tới đấu tranh rộng khắp “Đồng khởi”. Đó chính là tác dụng của HN BCHTW ĐLĐVN XV (1959). B. VIỆT NAM 1961 – 1954. I. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT – KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 – 1965). 1) Đại hội Đại biểu toán quốc lần III của Đảng (9.1960). a. Hoàn cảnh lịch sử: CM 2 miền có những bước tiến quan trọng, MB thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục KT, CMMN nhảy vọt sau Đồng Khởi. ĐLĐVN tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc III 5 – 10.9.1960 tại HN. b. Nội dung: Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền + MN: cách mạng XHCN có vai trò quyết định nhất. + MN: CMDTDCND có vai trò quyết định trực tiếp. + CM 2 miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và kế hoạch 5 năm I (1961 – 1965). Bầu BCHTW Đảng do HCM làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư. c. Ý nghĩa: là ĐH XD CNXH ở MB, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. 2) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965). *Xây dựng CNXH làm trọng tâm* a. Nhiệm vụ:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trang 4. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Phát triển – nông nghiệp. Cải tạo XHCN. Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh. Cải thiện một bước đời sống nhân dân. Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và ANXH. b. Thành tựu: Công nghiệp: Được ưu tiên xây dựng, công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng lớn. Giá trị sản lượng công nghiệp nặng tăng 3 lần. Công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công giải quyết được hàng tiêu dùng. Nông nghiệp: Đại bộ phận nông dân tham gia HTX. Xây dựng HTX bậc cao, áp dụng khoa học – kỹ thuật. Hệ thống thủy nông phát triển. Năng suất 5 tấn/ha. Thương nghiệp: Thương nghiệp quôc doanh được được ưu tiên phát triển. Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Giao thông: phát triển cả trong và ngoài nước. Giáo dục – y tế: phát triển mạnh. Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Xây dựng cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh. Nghĩa vụ hậu phương: Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men. Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ QS, YT, GD, bộ đội đưa vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng. Kế hoạch 5 năm đang thực hiện, 7.2.1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại MB I, MB chuyển hướng xây dựng và phát triển KT phù hợp với điều kiện chiến tranh..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 _________________________________________________________ Trang 5. II. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” (1961 – 1965). 1) Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam (1961 – 1965). a. Hoàn cảnh: Cuối 1960, sau phong trào “Đồng khởi”, hình thức chính quyền tay sai NĐD thất bại, Mỹ buộc phải chuyển sang thực hiện CL “CTĐB” (1960 – 1965). b. Âm mưu: “CTĐB” là hình thức CCTXL thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại PTCM và nhân dân ta. Âm mưu cơ bản: “Dùng người Việt đánh người Việt.” c. Thủ đoạn: Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo, bình định MN trong 18 tháng. Tăng viện trợ quân sự, cố vấn Mỹ, tăng nhanh quân đội Sài Gòn, lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở MN. Dồn dân lập “Ấp chiến lược”, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới (“trực thăng vận”, “thiết xa vận”). “Ấp chiến lược” là quốc sách. Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại MB,.. 2) Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. a. Tổ chức lãnh đạo: 20.12.1960, MTDTGPMNVN ra đời. 1.1961, TW cục MN ra đời. 2.1961, Quân giải phóng MB thành lập. MTDPGPMNVN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh CT VT, tiến công địch trên 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng 3 mũi giáp công(chính trị, quân sự, binh vận). b. Đánh bại kế hoạch Xtalây – Taylo (1961 – 1963): * Cuộc đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt. Ta phá “ấp chiến lược”đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% ND. * Trên mặt trận quân sự: 1961 – 1962, ta đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch. 2.1.1963, quân dân ta giành thắng to lớn trong trận Ấp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng này chứng minh nhân dân MN hoàn toàn có khả năng đánh bại CTĐB của Mỹ Nguỵ, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. * Phong trào đấu tranh chính trị:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trang 6. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Diễn ra mạnh mẽ ở các đô thị lớn (SG, Huế, Đà Nẵng), nổi bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo,… 11.1963, Mỹ làm cuộc đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng. c. Đánh bại kế hoạch Giôn-xơn – Mac-na-ma-ra (1964 – 1965): * Kế hoạch Giôn-xơn – Mac-na-ma-ra (1964 – 1965): Tăng cường viện trợ QS, ổn định chính quyền SG. Bình định MN có trọng điểm trong 2 năm (1964 – 1965). * Đánh phá “Ấp chiến lược”: Từng mảng lớn “ẤCL” bị phá vỡ, làm phá sản “xương sống” của CTĐB. Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, chính quyền CM thành lập. * Về quân sự: Đông – Xuân 1964 – 1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (2.12.1964), tiếp đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài,... làm phá sản cơ bản chiến lược “CTĐB”của Mỹ. 3) YÙ nghóa. Là thất bại có tính chiến lược lần 2 của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “CTCB” (tức thừa nhận sự thất bại của CTĐB). CMMN tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công. Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng MNVN làm thí điểm một loại hình CT. Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của QGPMNVN. 4) Nguyên nhân thắng lợi. Sự lãnh đạo của ĐLĐVN… ND Căm thù tội ác to lớn giặc, quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng hy sinh… Sự đồng tình ủng hộ của ND yêu chuộng hòa bình TG. 5) Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Mỹ thay thế Pháp dựng nên chính quyền NĐD, ... CMMN từ 1954 chuyển từ đấu tranh VT chống Pháp sang đấu tranh CT chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành HĐ Giơnevơ 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng CM... 1957 – 1959, CMMN gặp muôn vàn khó khăn do chính sách đàn áp khốc liệt .... Trước tình hình đó, Đảng ta đã ra Nghị quyết 15 (1.1959) ... PT nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái, Trà Bồng... 1961 – 1965, Mỹ tiến hành cuộc “CTĐB”... Quân và dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn, giữ vững thế tiến công.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 _________________________________________________________ Trang 7. được tạo ra từ phong trào “Đồng khởi”, kết hợp đấu tranh CT với đấu tranh VT, tiến công và nổi dậy đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược bằng 3 mũi giáp công. Giữa 1965, các chỗ dựa của “CTĐB” đứng trước nguy cơ phá sản hoàn toàn. Chiến thắng An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài (1965) làm cho quân đội Sài Gòn có nguy cơ tan rã. Quốc sách “ẤCL” – xương sống của chiến lược “CTĐB” bị phá sản về cơ bản. Chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Tóm lại, dưới ách thống trị của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, NDMN đã kiên quyết đứng lên đấu tranh. PT bắt đầu từ đấu tranh CT để gìn giữ lực lượng là chủ yếu... Với PT Đồng khởi đã đánh dấu bước phát triển mới, CMMN chuyển sang thế tiến công. Phong trào CMMN 1961 – 1965 là một trong những biểu hiện điển hình của thế tiến công được tạo ra từ phong trào “Đồng khởi”. 6) Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ ở miền Nam 1954 – 1960 và 1961 – 1965. a. 1954 – 1960: Âm mưu: Mĩ hất cẳng Pháp, dựng nên tập đoàn tay sai NĐD ... Thủ đoạn: chính sách “Tố cộng”, “Diệt cộng”, luật 10/59,… “CT 1 phía” 1954 – 1960. b. 1961 – 1965: Âm mưu: Là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới,... Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”. Thủ đoạn: Đề ra “kế hoạch Xtalây Taylo” .... 1961 – 1965, Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn tinh vi hơn. 1 mặt, Mĩ tăng cường phát triển lực lượng Nguỵ quân, mặt khác tăng cường hệ thống cố vấn, vũ khí và phương tiện CT để chống lại CMMN..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trang 8. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). C. VIỆT NAM 1965 – 1968. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” (1965 – 1968). 1) Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965 – 1968). a. Âm mưu: Giữa 1965, sau thất bại của CL “CTĐB”, Mỹ chuyển sang thực hiện CL “CTCB” và mở rộng chiến tranh phá hoại MB. “CTCB” là hình thức CTXL thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ là chủ yếu, đồng minh và quân đội Sài Gòn. b. Thủ đoạn: Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực, áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ… làm cho chiến tranh tàn lụi dần. Dựa vào ưu thế về QS, Mỹ mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng vùng ”đất thánh Việt Cộng”. 2) Chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ. a. Quân sự: * Chiến thắng Vạn Tường (8.1965): Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường. Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta đẩy lùi cuộc hành quân của địch. Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc”, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp MN. * Mùa khô thứ nhất (đông – xuân 1965 – 1966): Mỹ huy động 72 vạn quân, mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt”, nhằm vào 2 hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V. Ta giành thắng lợi, loại khỏi vòng chiến đấu 104.000. * Mùa khô thứ hai (đông – xuân 1966 – 1967): Mỹ huy động 98 vạn quân, mở 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn, tiêu biểu là Gianxơn Xiti đánh vào chiến khu Dương Minh Châu, nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta. Ta đập tan cuộc hành quân, loại khỏi vòng chiến 151.000 tên. b. Chính trị: Nông thôn: quần chúng đấu tranh chống kìm kẹp, phá từng mảng “ẤCL”. Thành thị: đấu tranh đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ. Vùng giải phóng mở rộng, uy tín MTDTGPMNVN lên cao..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 _________________________________________________________ Trang 9. 3) Cuoäc Toång tieán coâng vaø noåi daäy Xuaân Maäu Thaân 1968. * Ý nghĩa: Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ. Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh và chấm dứt chiến tranh phá hoại MB, chấp nhận đàm phán với ta tại HN Pari. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. * Đánh giá: Đây là loại hình chiến dịch độc đáo, chưa từng thấy trong LSCTTG, làm cho Mỹ bất ngờ và choáng váng, ý chí xâm lược bị lung lay. Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” CT VN, chấm dứt không điều kiện CTPHMB, chịu đàm phán tại HN Pari để chấm dứt CT. Đó là bước ngoặt đi xuống của Mỹ trong CTXLVN. Mở ra bước ngoặt mới của CT, liên tục kết hợp tiến công và nổi dậy, đấu tranh trên 3 MT QS, CT, NG. Trong cục diện “vừa đánh, vừa đàm”, tiếp tục tiến lên “đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào”, đưa sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước từng bước đến toàn thắng. 4) So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ”. CTĐB (1961 – 1965) Giống nhau Âm mưu và mục đích. Bản chất. Thủ đoạn (Biện pháp). CTCB (1965 – 1968). Chia cắt lâu dài nước VN, biến MN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở ĐNÁ; Làm bàn đạp tấn công MB; Ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH xuống ĐNÁ. Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới; Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội SG do Mỹ trực tiếp viện trợ, trang bị, tổ chức, chỉ huy. Chú trọng thực hiện chính sách bình định nhằm chiếm đất, giữ dân; Có kết hợp với những hoạt động chống phá MB; phối hợp hoạt động QS với các biện pháp CT, NG. Khác nhau. Tổng thống Mỹ. Lực lượng. Ken-nơ-đi và Giôn-xơn. Giôn-xơn. Chủ yếu là quân đội SG, Mỹ giữ vai trò “cố vấn” chỉ huy. Âm mưu cơ bản “Dùng người Việt đánh người Việt”.. Quân viễn chinh Mỹ, quân Đồng minh của Mỹ và quân Sai Gòn, trong đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng. Mỵ vừa trực tiếp chiến đấu, vừa “cố vấn” chỉ huy.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trang 10. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2) CTĐB (1961 – 1965). Biện pháp. Quy mô. CTCB (1965 – 1968). Chú trọng xây dựng “Ấp chiến Mở nhiều cuộc hành quân lược”. “tìm diệt” và “bình định” ở miền Nam, và mở rộng CT phá hoại MB. Chỉ tiến hành ở MN. Tiến hành ở MN và phá hoại MB. Quy mô tương đối nhỏ hơn CTCB lớn và ác liệt hơn.. II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1968). 1) Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc 5/8/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc. 7.2.1965, lấy cơ “trả đũa” quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở PlâyKu, Mỹ cho máy bay ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại MB lần I. * Âm mưu: Phá tiềm lực KT – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở MB. Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào MB và từ MB vào MN. Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân ta. * Thủ đoạn: Mỹ duy động 1 lực lượng không quân, hải quân lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52,… và các vũ khí hiện đại, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện,… 2) Mieàn Baéc laøm nghóa vuï haäu phöông. Miền Bắc phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”; “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. Tuyến đường HCM trên bộ và trên biển được khai thông. 1965 – 1968, đưa cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần. Nguồn chi viện cùng với thắng lợi trong chiến đấu và sản xuất của quân dân MB đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân ta ở MN trong chiến đấu chống chiến lược “CTCB” của Mỹ..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 11. D. VIỆT NAM 1996 – 1973. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA” CHIẾN TRANH CỦA MỸ (1969 – 1973). 1) Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969 – 1973). a. Âm mưu: Sau thất bại của CL “CTCB”, Mỹ chuyển sang CL “VNH” và “ĐD hóa” CT. Đây là hình thức CTXL thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội SG là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy. Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường. b. Thủ đoạn: Quân đội SG được sử dụng như lực lượng xung kích xâm lược Lào và CPC, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với TQ, hòa hoãn với LX nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc KC của nhân dân ta. 2) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và Đông Dương hóa” chiến tranh” cuûa Myõ. Chiến đấu chống “VNHCT ”là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch. – 1969, thực hiện Di chúc của Bác, cả nước đẩy mạnh cuộc KC chống Mỹ, cứu nước. a. Thắng lợi về chính trị ngoại giao: 6.6.1969, CPCMLT CHMNVN thành lập, được nhiều n công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. 4.1970, HN cấp cao 3 nước ĐD biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ. Ở thành thị, PT đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và SV, HS nổ ra liên tục. Ở nông thôn, quần chúng nổi dậy phá “ẤCL”, chống “bình định”. Đầu 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp. b. Thắng lợi quân sự: 4 – 6.1970, quân dân VN – CPC đập tan cuộc hành quân xâm lược CPC của quân Mỹ và quân Sài Gòn, diệt 17.000 tên..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trang 12. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 2 – 3.1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 tên, giữ vững hành lang chiến lược ĐD. 3) Cuộc Tiến công chiến lược 1972. a. Diễn biến: 30.3.1972, ta mở cuộc Tiến công CL đánh vào Quảng Trị, làm hướng tấn công chủ yếu rồi phát triển khắp MN. Cuối 6.1972, ta chọc thủng 3 phòng tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên và ĐNB, diệt 20 vạn quân đội SG, giải phóng nhiều vùng lãnh thổ rộng lớn. Quân đội SG có sự yểm trợ của quân Mỹ đã phản công, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại MB. b. Ý nghĩa: Giàng đòn mạnh vào CL “VNH” VT. Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại CT (thừa nhận sự thất bại “VNHCT”). 4) Nhieäm vuï quaân daân Vieät Nam 1969 – 1973. MN tiến hành cuộc chiến đấu chống C “VNHCT”. MB vừa chiến đấu chống CTPHMB II, vừa sản xuất, làm nghĩa vụ hậu phương chi viện cho MN và làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, CPC. Quân dân 3 miền phối hợp với CPC và Lào chống CL “ĐDHCT” của Mỹ..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 13. 5) So sánh chiến lược “Chiến tranh cục bộ” , “Việt Nam hóa” chiến tranh”. CTCB (1961 – 1965) Giống nhau Âm mưu và mục đích. Bản chất. Thủ đoạn (Biện pháp). VNHCT (1965 – 1968). Chia cắt lâu dài nước VN, biến MN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở ĐNÁ; Làm bàn đạp tấn công MB; Ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH xuống ĐNÁ. Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới; Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội SG do Mỹ trực tiếp viện trợ, trang bị, tổ chức, chỉ huy. Chú trọng thực hiện chính sách bình định nhằm chiếm đất, giữ dân; Có kết hợp với những hoạt động chống phá MB; phối hợp hoạt động QS với các biện pháp CT, NG. Khác nhau. Tổng thống Mỹ. Lực lượng. Biện pháp. Quy mô. Giôn-xơn. Ních-xơn. Quân viễn chinh Mỹ, quân Đồng minh của Mỹ và quân Sai Gòn, trong đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng. Mỵ vừa trực tiếp chiến đấu, vừa “cố vấn” chỉ huy. Mở nhiều cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” ở miền Nam, và mở rộng CT phá hoại MB. Tiến hành ở MN và phá hoại MB. CTCB lớn và ác liệt hơn.. Quân đội SG giữ vai trò chủ yếu, quân Mỹ giữ vai trò phối hợp chiến đấu và yếm trợ về hoả lực. Đẩy mạnh các hoạt động “bình định”, lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô.. *. *. *. Mở rộng thành ĐD hoá CT..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trang 14. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). II. MIỀN BẮC CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI (1969 – 1973). 1) Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ. 4.1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ. 16.4.1972, Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại MB lần II, phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, vùng biển MB. Phá tiềm lực KT – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở MB. Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào MB và từ MB vào MN. Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của ND ta. Cứu nguy cho CL “VNHCT”. 2) Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai. Nhờ được chuẩn bị trước, MB đã chủ động, kịp thời chống trả địch ngay từ đầu, đảm bảo sản xuất và giao thông. 18.12.1972 – 29.12.1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ. Quân dân MB đánh bại cuộc tập kích chiến lược, hạ 81 máy bay, bắt sống 43 phi. Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay, 125 tàu chiến,… * Ý nghĩa: Thắng lợi này được oi như trận “Điện Biên Phủ trên không” Là thắng lợi quyết định, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng các hoạt động chống phá MB và ký HĐ Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN 1973. 3) Mieàn Baéc chi vieän mieàn Nam. Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện cho MN, Lào, CPC. 1969 – 1971, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ vào MN, Lào, CPC. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng 1,6 lần. 4) So saùnh Chieán thaéng Ñieän Bieân Phuû 1954 vaø Chieán thaéng “Ñieän Bieân Phuû treân khoâng” 1972. a. Giống nhau: Là những trận đánh lớn nhất mà Pháp và Mỹ đều hy vọng sẽ đánh bại ta, để kết thúc các cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp và Mỹ. Là những thắng lợi to lớn nhất của ta, là những đòn quyết định buộc Pháp và Mỹ phải ký Hiệp định chấm dứt chiến tranh (Hiệp định Giơnevơ, Pari). b. Khác nhau:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 15. Địa điểm. Ý nghĩa. Điện Biên Phủ 1954. “Điện Biên Phủ trên không” 1972. ĐBP (Lai Châu), tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp. Là thắng lợi có tính quyết định trên MTQS của ta trong KC chống thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký HĐ Giơnevơ 1954.. Bầu trời MB, đánh trả cuộc tập kích chiến lược bằng đường không của Mỹ. Là thắng lợi có tính quyết định trên MTQS trong cuộc KC chống Mỹ ta, buộc Mỹ phải HĐ Pari 1973 rút quân về nước.. X. HIỆP ĐỊNH PA-RI VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM. 1) Hoàn cảnh. 27.1.1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở VN được ký kết. 2) Noäi dung Hieäp ñònh. Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN. 2 bên ngừng bắn ở MN, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá MB. Hoa Kỳ rút hết quân Mỹ và quân đồng minh, phá hết các căn cứ quân sự, cam kết không dính líu hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của MNVN. Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt. NDMN tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do. Các bên công nhận thực tế MNVN có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị. Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với VN. 3) Ý nghĩa lịch sử. Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao. Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta. Mỹ phải công nhận các quyền DT cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Mở ra bước ngoặt mới cho CMVN, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn MN..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trang 16. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 4) Vì sao Mỹ và các nước phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn veïn laõnh thoå cuûa Vieät Nam ? Mỹ thất bại trong việc tiến hành các CL CTXL ở VN (1954 – 1972). Thất bại trên chiến trường, Mỹ phải chấp nhận đàm phán ở Pari để bàn việc chám dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở VN. Cuộc tiến công CL 1972 đã giáng đòn nặng nề vào CL “VNHCT”, buộc Mỹ tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại CTXL. Để hỗ trợ mưu đồ QS, NG mới, Mỹ mở cuộc tập kích CL bằng máy bay B52 vào HN, HP và một số thành phố trong 12 ngày đêm cuối 1972 nhằm giành thắng lợi trên bàn đàm phán. Quân dân MB đã đập tan cuộc tập kích CL, làm nên trận “ĐBP trên không”, buộc Mỹ ký HĐ Pari về chấm dứt CT, lập lại hoà bình ở VN. Với HĐ Pari, Mỹ và các nước phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của NDVN. 5) Hiệp định Pari 1973 là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. a. Sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao... Cuối 1967, sau 2 mùa khô 1965 – 1966, 1966 – 1967, Bộ CT quyết định mở thêm mặt trận NG để vạch trần âm mưu xâm lược của Mỹ, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân TG, phối hợp và hỗ trợ với đấu tranh QS, CT. Mãi đến khi ta giành được thắng lợi trong đợt đầu tiên của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968, Mỹ mới chấp nhận đàm phán hai bên ở Pari. 11.1968, khi bị thất bại ở cả 2 miền, phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” cuộc CT, Mỹ chấp nhận hội nghị 4 bên. Mãi đến khi ta tiến hành cuộc tiến công chiến lược 1972, PT đấu tranh CT diễn ra khắp nông thôn và thành thị, giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “VNHCT”, Mỹ mới chấp nhận đàm phán trở lại. ĐQ Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng, đồng thời bị ta đánh bại, Mỹ buộc phải chấp nhận ký kết HĐ Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ nước ta và rút quân về nước. 2. Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Mỹ phải rút quân về nước, làm thay đổi so sánh lực lượng ở MN. Chính quyền và quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa, suy yếu, nhanh chóng đi vào khủng hoảng và đó là điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh đổ chính quyền và quân đội Sài Gòn, giải phóng MN thống nhất Tổ quốc như thực tế đã diễn ra từ năm 1973 đến 1975..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 17. 6) So saùnh Hieäp ñònh Giô-ne-vô 1954 vaø Hieäp ñònh Pa-ri 1973. a. Giống nhau: * Hoàn cảnh lịch sử: Đều được ký kết trong cục diện CTL và TT 2 cực Ianta. Được kí kết sau những thắng lợi QS lớn của quân dân ta, tạo nên thế áp đảo, buộc kẻ thù phải chấm nhận đàm pháp. Đều là kết quả của quá trình đấu tranh kiên cường bất khuất của DTVN vì mục tiêu độc lập tự do; sau một thời gian vừa đánh trên chiến trường, vừa đàm phán trên bàn hội nghị * Nội dung: Đều buộc kẻ thù phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước ta. Cả hai HĐ đều đặt vấn đề ngừng bắn để giải quyết các vấn đề khác bằng con đường hoà bình. Đều đặt vấn đề thống nhất đất nước thông qua việc thương lượng không có sự can thiệp của nước ngoài. * Ý nghĩa: Là văn bản pháp lí quốc tế công nhận các quyền DT cơ bản của ND VN. Đều là kết quả của quá trình đấu tranh và giành thắng lợi trên mặt trận QS. Song chưa trọn vẹn, vẫn còn tiếp tục đấu tranh chống kẻ thù. b. Khác nhau:. Hoàn cảnh lịch sử. Nội dung. Hiệp định Giơnevơ 1954. Hiệp định Pari 1973. Xu thế hoà hoãn trên TG tác động tiêu cực. Phe XHCN, nhất là LX và TQ đoàn kết, thống nhất. TDP thất bại ở chiến dịch ĐBP. Buộc TDP công nhận các quyền DT cơ bản của ĐD. Sự tham gia của 9 bên, nhất là các nước lớn. Không gian: ĐD. Quy định việc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, về 2 phía vĩ tuyến 17. Pháp rút khỏi MB trong vòng 300 ngày.. Xu thế vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hoà bình. Nội bộ phe XHCN có sự chia rẽ sâu sắc, nhưng đều ủng hộ VN chống Mỹ. Mĩ thất bại trong CL “VNHCT” ở MN và CT phá hoạt II ở MB. Buộc Mĩ rút quân về nước, VN tự quyết định tương lai CT của mình. Chỉ có các bên trực tiếp tham chiến: Việt Nam và Hoa Kỳ. Không gian: Việt Nam. MNVN có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị. Mỹ rút hết quân đội mình ra khỏi MN trong vòng 60 ngày..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trang 18. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Ý nghĩa lịch sử. Đánh dấu thắng lợi của cuộc KC chống Pháp. Cuộc đấu tranh CM vẫn phải tiếp tục để giải phóng MN, thống nhất đất nước. Pháp buộc phải chấm dứt CY, rút quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa CTXL ĐD. Sau HĐ Giơnevơ, so sánh lực lượng ở MN không có lợi cho ta.. Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân. Tạo thời cơ thuận lợi để ND ta tiến lên giải phóng hoàn toàn MN. Mĩ và quân Đồng minh của Mĩ rút về nước song vẫn chưa chấp nhận việc chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Sau HĐ Pari, Mỹ phải rút quân, Nguỵ suy yếu, tương quan lực lượng thay đổi có lợi cho ta.. *. *. *.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 19. E. VIỆT NAM 1973 – 1975. I. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG “BÌNH ĐỊNH – LẤN CHIẾM”, TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN. 1) Hội nghị Trung ương Đảng 7.1973. Sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam, chống âm mưu, hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, đạt một số kết quả nhất định. Do không đánh giá hết âm mưu của địch, nên tại một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân. 7.1973, HNTW 21 nêu rõ nhiệm vụ của MN là tiếp tục CMDTDCND bằng CM bạo lực, nắm vững thế tiến công, đấu tranh trên cả 3 mặt trận: QS, CT, NG. Thực hiện nghị quyết 21, quân dân MN kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng. 2) Chiến thắng Phước Long 1.1945. Cuối 1974 đầu 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là ĐBSC và ĐNB, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long, giải phóng đường sô 14 và toàn tỉnh Phước Long. Ý nghĩa: Chiến thắng Phước Long thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu bất lực của quân SG và khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế. II. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC. 1) Điều kiện thời cơ để Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. HĐ Pa-ri 1973, Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của NDVN, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi cho NDVN tiến lên giải phóng hoàn toàn MN. Cuối 1974 đầu 1975, so sánh lực lượng ở MN thay đổi có lợi cho ta. Quân Mỹ rút hết quân về nước, quân đội SG trở nên suy yếu, bất lực, trong khi quân đội ta đã trưởng thành nhanh chóng. 1.1975, ta giành thắng lợi ở Phước Long. (Ý nghĩa) 2) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam. Cuối 1974 đầu 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở MN thay đổi có lợi cho CM, Bộ Chính trị TW Đảng đề ra kế hoạch giải phóng MN trong 2 năm 1975 – 1976, nhưng nhấn mạnh “cả 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975 ”, để bớt thiệt hại về người và của cho ND..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trang 20. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 3) Chủ trương, kế hoạch khẳng định sự lãnh đạo linh hoạt và đúng đắn của Đảng. Chủ trương giải phóng hoàn toàn MN được đề ra dựa trên cơ sở nhận định đúng sự thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch ngày càng có lợi cho ta. Đề ra kế hoạch giải phóng MN trong 2 năm 1975 – 1976, nhưng cũng dự đoán khả năng giải phóng sơm hơn khi thời cơ đến nhanh bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy. Đảng cũng nêu sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của, giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. 4) Vì sao Tây Nguyên được chọn làm hướng tấn công chủ yếu trong 1975 ? Là địa bàn chiến lược quan trọng, cả ta và địch đều muốn nắm giữ. Do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch giữ ở đây một lực lượng mỏng, sơ hở. Có địa bàn rừng núi, là địa bàn có nhiều thuận lợi cho ta, mặc khác Tây Nguyên gần con đường tiếp tế của ta. Căn cứ vào những điều kiện trên, Bộ CT quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong 1975. 5) Cuoäc Toång tieán coâng vaø noåi daäy Xuaân 1975. a. Chiến dịch Tây Nguyên (4.3 – 24.3.1975): Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch giữ ở đây một lực lượng mỏng, sơ hở. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong 1975. 10.3.1975, sau khi đánh nghi binh ở PlâyKu – KonTum, ta tiến công và giải phóng buôn Mê Thuột, địch phản công chiếm lại nhưng không thành. 14.3.1975, địch rút quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, chúng bị ta truy kích tiêu diệt. 24.3.1975, ta giải phóng Tây Nguyên. * Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của Nguỵ quân, chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường MN. b. Chiến dịch Huế Đà Nẵng (21.3 – 29.3.1975): Nhận thấy thời cơ CL đến nhanh và hết sức thuận lợi, ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định giải phóng SG và toàn MN, trước hết là giải phóng Huế Đà Nẵng. 21.3 quân ta đánh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy của địch. 26.3, ta giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 21. 29.3, quân ta tiến thẳng vào thành phố, đến 3 giờ chiều ta giải phóng Đà Nẵng. Cuối 3 – 4.1975, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ được giải phóng. * Ý nghĩa: Chiến dịch Huế Đà Nẵng gây tâm lý tuyệt vọng trong Nguỵ quyền, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước với sức mạnh áp đảo. c. Chiến dịch HCM lịch sử (26.4 – 30.4.1975): Sau thắng lợi của chiến dịch TN và Huế ĐN, Bộ Chính trị nhận định: “Thời cơ CL đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng MN”; từ đó đi đến quyết định: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng MN trước mùa mưa”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”. 16.4 – 21.4 ta đánh chiếm Xuân Lôc, Phan Rang, phá vỡ tuyến phòng thủ chủ yếu của địch ở phía đông SG. 17 giờ, 26.4, quân ta mở đầu chiến dịch HCM với 5 cánh quân tiến vào SG, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch. 10 giờ 45 phút, 30.4.1975, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Nội các SG. Dương Văn Minh đầu hàng không điều kiện. 11 giờ 30 phút, 30.4.1975, lá cờ CM tung bay trên Dinh Độc lập. Chiến dịch HCM toàn thắng. * Ý nghĩa: Tạo ĐK thuận lợi cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoà toàn các tỉnh còn lại ở NB. 2.5.1975, MN hoàn toàn giải phóng. 3) Cuối 1974 – đầu 1975, sau mỗi thắng lợi trên chiến trường, Đảng ta có những chủ trương, quyết định sớm giải phóng hoàn toàn miền Nam. Cuối 1974 – đầu 1975, so sánh lực lượng ở MN thay đổi có lợi cho ta. 1.1975, ta đã giành thắng lợi ở Đường 14 – Phước Long. Ý nghĩa. Căn cứ vào tình hình thuận lợi, cuối 1974 đầu 1975, Bộ Chính trị TW Đảng đề ra kế hoạch giải phóng MN trong 2 năm 1975 – 1976 (Nội dung). 10.3 – 24.3.1975, ta tiến công và giải phóng Tây Nguyên. (Ý nghĩa) 21.3. – 29.3.1975, ta tiến công và giải phóng Huế Đà Nẵng. (Ý nghĩa) Sau thắng lợi của chiến dịch TN và Huế ĐN, Bộ Chính trị nhận định: “Thời cơ CL đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng MN”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được mang tên “Chiến dịch HCM”. Bộ CT nhận định thời cơ chiến lược đã đến,… (Nội dung).
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Trang 22. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Những chủ trương và quyết định cuối năm 1974 – đầu 1975 thể hiện sự chỉ đạo kịp thời, linh hoạt của Đảng trong việc giải phóng hoàn toàn MN, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 4) Phân tích chủ trương, quyết định để giải phóng hoàn toàn miền Nam. a. Chủ trương giải phóng hoàn toàn MN và quyết định mở chiến dịch TN: Cuối 1974 đầu 1975,… (Nội dung). Bộ CT quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong 1975. * Nhận xét: Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn MN được xác định 1 cách rõ ràng và linh hoạt, khi địch suy yếu, so sánh lực lượng trên chiến trường thay đổi có lợi cho CM. Quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong 1975 là đúng đắn. Vì đây là địa bàn chiến lược quan trọng; lực lượng CM có nhiều lợi thế; nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch giữ ở đây một lực lượng mỏng, sơ hở; TN là nơi dễ phá vỡ CL phòng ngự của địch, dễ phát triển CL tiến công của CM b. Quyết định giải phóng Huế Đà Nẵng: Nhận thấy thời cơ CL đến nhanh và hết sức thuận lợi,… (Nội dung) * Nhận xét: Đây là quyết định kịp thời và chính xác, được đưa ra khi địch bị vỡ trận, phải tháo chạy khỏi TN, quân và dân TN đang truy kích địch rút lui. Đó là lúc xuất hiện khả năng hoàn thành quyết tâm giải phóng MN trong năm 1975. c. Quyết định giải phóng SG, hoàn toàn MN trước mùa mưa 1975: Sau thắng lợi của chiến dịch TN và Huế ĐN, Bộ CT nhận định:… (Nội dung) * Nhận xét: Đây là quyết định nhanh chóng, kịp thời, ngay khi các lực lượng vũ trang và quần chúng đã giải phóng hoàn toàn ĐN, đồng thời đang phát triển tiến công giải phóng các tỉnh còn lại ở ven biển MT, Nam TN và 1 số tỉnh NB. Lực lượng địch đã suy yếu nhiều. Lực lượng CM có khả năng tap trung tới mức áp đảo và cơ động nhanh để giành thắng lợi theo phương châm “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Những chủ trương và quyết định cuối năm 1974 – đầu 1975 thể hiện sự chỉ đạo kịp thời, linh hoạt của Đảng trong việc giải phóng hoàn toàn MN, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 5) Chiến dịch đóng vai trò quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công vaø noåi daäy. Chiến dịch HCM là chiến dịch quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, vì: + Là đỉnh cao của cuộc Tổng tiến công, diễn ra với qui mô lớn nhất..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 23. + 5 cánh quân cùng lúc tiến công vào các mục tiêu của trung tâm đầu não chính quyền và quân đội Sài Gòn, bắt sống toàn bộ CP SG. + Là điều kiện quyết định để giải phóng hoàn toàn MN, kết thúc thắng lợi cuộc KC chống Mỹ cứu nước, mở ra một kỷ nguyên mới trong LSDT – kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất và đi lên CNXH. 6) So saùnh Chieán dòch Ñieän Bieân Phuû vaø Chieán dòch Hoà Chí Minh. Giống nhau Tính chất. Lực lượng. Hình thức Phương châm. Ý nghĩa. Là 2 trận quyết chiến chiến lược, đỉnh cao của 2 cuộc tiến công chiến lược trong 2 cuộc kháng chiến chống xâm lược. Tập trung lực lượng đến mức cao nhất. Chiến dịch ĐBP: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”. Chiến dịch HCM: “Tập trung đến mức cao nhất mọi lực lượng và phương tiên vật chất kỉ thuật”. Là 2 chiến dịch chủ động tấn công. Đều đảm bảo đánh chắc thắng. Là những thắng lợi đưa đến kết thúc các cuộc KC của DTVN trong 2 cuộc CTCM chống CNTD. Tạo ĐK thuận lợi cho CM Lào, CPC tiến lên hoàn thành chiến tranh giải phóng, cổ vũ các DT đang đấu tranh chống CNĐQ trên TG. Khác nhau Chiến dịch Điện Biên Phủ. Lực lượng Mục tiêu. Hình thức Địa bàn Phương châm Kết quả. Ý nghĩa. 3 đại đoàn chủ lực. Quân sự (tập đoàn cứ điểm). Chiến dịch tiến công của lực lượng QS. Vùng nông thôn, rừng núi. “Đánh chắc, tiến chắc” (thời gian dài). Tiêu diệt doàn toàn tập đoàn cứ điểm ĐBP. Tạo ĐK cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.. Chiến dịch Hồ Chí Minh. 5 quân đoàn. Cơ quan đầu não của kẻ thù (quân sự và chính trị). Sự kết hợp tiến công của lực lượng vũ trang và phong trào nổi dậy quần chúng. Đô thị lớn và đồng bằng. “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ” (thời gian ngắn hơn). Sụp đổ và tan rã hoàn toàn bộ máy chính quyền và quân đội SG. Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, kết thúc 30 năm CTGPDT và bảo vệ Tổ quốc..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Trang 24. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Đó là những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Hai chiến công trên đã cắm những cột mốc chói lọi trong tiến trình lịch sử dân tộc. III. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 – 1975). 1) Nguyên nhân thắng lợi. Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là CTHCM với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao. Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Hậu phương MB không ngừng lớn mạnh. Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của 3a dân tộc ĐD. Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng CM, hòa bình, dân chủ trên TG, nhất là của LX, TQ và các nước XHCN. ND Mỹ và ND TG phản đối cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mỹ. 2) Ý nghĩa lịch sử. Kết thúc 21 năm chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT, bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc, hoàn thành CMDTDCND, thống nhất đất nước. Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH. Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và TG, cổ vũ PTCMTG, nhất là PTGPDT. Cùng với chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa xuân 1975 đã cắm thêm một mốc vinh quang chói lọi trong quá trình đi lên của lịch sử Việt Nam. Thắng lợi có tầm quan trọng quốc tế và tính thời đại sâu sắc. 3) Ñaëc ñieåm cuûa cuoäc khaùng chieán choáng Myõ. a. Cuộc CT lâu dài, quyết liệt được tiến hành khi: Ta đã đánh thắng cuộc CTXLTD của Pháp, giành hắng lợi oanh liệt ở ĐBP. Đảng và ND ta đã có những kinh nghiệm và có lực lượng VT khá lớn mạnh. Ở MN, lực lượng của ta còn chưa mạnh, song ta có MB đi lên CNXH làm hậu phương, căn cứ địa cho cả nước. Có sự giúp đỡ ủng hộ của các nước XHCN, nhất là của LX, TQ và NDTG. b. Cuộc chiến đấu không cân sức:.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 25. Là tiêu điểm của cuộc đụng đầu LS giữa 2 hệ thống XH, 2 hệ tư tưởng đối nghịch nhau, không dễ chấp nhận thất bại, nên nó mang tính chất thời đại. Ta chống Mỹ trong hoàn cảnh đất nước bị chia làm 2 miền, nên vừa phải giải quyết những vấn đề CT lại vừa giải quyết những vấn đề về KT, phải tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược CM nhằm vào một mục tiêu chung trước mắt là thống nhất Tổ quốc. 4) Baøi hoïc kinh nghieäm. Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH. Hướng mục tiêu chung: hoàn thành CMDTDC, thống nhất Tổ quốc, đi lên CNXH. Coi trọng việt XD lực lượng CM, tổ chức, xây dựng lực lượng chiến đấu. Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế. Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo, nắm vững chiến lược đánh lâu dài, thời cơ thay đổi cục diện chiến tranh, tiến lên thực hiện tiến công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn. Có sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ đảng và các cấp chỉ huy quân đội. 5) Sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy 1975 a. Tình hình đề ra kế hoạch chính xác, kịp thời, chớp đúng thời cơ: Trên cơ sở phân tích tình hình nếu so sánh lực lượng giữa ta và địch, cuối 1974 đầu 1975,… (Nội dung) 3.1975, khi cuộc tiến công đang diễn ra thuận lợi, Đảng ta khẳng định “Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam” và chủ trương giải phóng miền Nam trước mùa mưa bằng chủ trương: mở chiến dịch Huế – Đà Nẵng; đỉnh cao chiến dịch Hồ Chí Minh để giải phóng Sài Gòn và phần đất còn lại. b. Chỉ đạo tác chiến tài giỏi: Bí mật, bất ngờ. Điểm đúng huyệt yếu nhất của kẻ thù: đánh Buôn Mê Thuột, tạo ra sự khủng hoảng và đi đến sự sụp đổ của chính quyền và quân dội Sài Gòn. Linh hoạt trong cách đánh ở trong từng chiến dịch: Đánh Buôn Mê Thuột với phương châm táo bạo, trong chiến dịch Huế – Đà Nẵng, cô lập, chia cắt để tiêu diệt địch; trong chiến dịch Hồ Chí Minh bao vây, cô lập chia cắt địch, diệt địch ở vòng ngoài rồi tiến vào Sài Gòn để tiêu diệt đầu não. Chỉ đạo phối hợp tài tình tiến công với nổi dậy, nổi dậy với tiến công, chiến trường chính trị với chiến trường phụ. Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt trong toàn miền..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Trang 26. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). + Khi quân ta mở cuộc tiến công Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn thì quần chúng bên trong liền nổi dậy phối hợp. Nhiều địa phương khác tình hình cũng diễn ra tương tự. + Chọn hướng đánh mở đầu và Tây Nguyên, “điểm huyệt” Buôn Mê Thuột đánh lạc hướng phán đoán của địch. Sau Tây Nguyên, ta mở Chiến dịch Huế Đà Nẵng, tiếp đó là Chiến dịch HCM, giành thắng lợi dồn dập. Kế hoạch giải phóng 2 năm thực hiện trong vòng 2 tháng. 6) Nghệ thuật quân sự trong chiến dịch Tây Nguyên. Bộ CT biết chớp lấy thời cơ, đề ra chủ trương chính xác kịp thời. Khi ta chuẩn bị đánh TN, tất cả các chiến trường ở MN đều hoạt động đánh địch mạnh để chuẩn bị phối hợp. Khi TN nổ súng, các lực lượng VTND Trị – Thiên – Huế, Quảng – Đà kềm chân Nguỵ không cho chúng kéo về ứng cứu Tây Nguyên, tạo thế bao vây và cô lập Huế, Đà Nẵng... Kết hợp tiến công và nổi dậy, chiến trường chính với chiến trường phụ, đánh địch cả trường mặt lẫn sau lưng, chính là đỉnh cao của nghệ thuật phối hợp chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực với chiến tranh nhân dân ở các địa phương của Đảng ta. Trận đánh mở đầu đánh Buôn Ma Thuột là ta đã điểm trúng huyệt quân địch vì đây là một vị trí chiến lược rất quan trọng và có nhiều yếu tố giúp ta nhanh chóng thắng lợi. Ta đánh Buôn Mê Thuột với phương châm táo bạo, thọc sâu, đánh đúng những mục tiêu quan trọng trước rồi mới toả ra tiêu diệt ở vòng ngoài. Thắng lợi của ta ở trận Buôn Ma Thuột đã làm cho địch suy sụp về tinh thần, tan rã về tổ chức, rối loạn về chiến lược, rung chuyển toàn bộ hệ thống phòng thủ của chúng, tạo điều kiện cho cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn chiến trường miền Nam. Muốn tạo được yếu tố bất ngờ phải giữ gìn bí mật tốt và đánh lừa địch. Bí mật, bất ngờ là những yếu tố quan trọng để giành được thắng lợi trong quân sự. Khi ta chuẩn bị đánh Tây Nguyên, địch vẫn cho là ta chưa có khả năng đánh lớn. Khi ta chuẩn bị tiến công Buôn Ma Thuột, ta nghi binh làm cho địch tưởng lầm ta sẽ tấn công Plâyku và Kon Tum, càng làm cho địch nhận lầm hướng tiến công của quân ta nên lực lượng chốt giữ ở Tây Nguyên mỏng, bố phòng có nhiều sơ hở. Tiến công Tây Nguyên thắng lợi, ta liền giải phóng luôn một số tỉnh đồng bằng ven biển miền NTB, chia cắt địch làm hai bộ phận Bắc – Nam. Điều này có nghĩa là chia cắt địch không làm cho chúng phối hợp, ứng cứu nhau..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 27. G. TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM 1954 – 1975.. 1) Thắng lợi của quân dân miền Nam nhằm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ. CTĐB (1961 – 1965) CTCB (1965 – 1968). Chiến thắng mở đầu. Chiến thắng kết thúc. Kết quả. Ấp Bắc (Mỹ Tho) (1.1963). Bình Giã (Bà Rịa) (12.1964). CL “CTĐB” phá sản.. Vạn Tường (Quảng Ngãi) (8.1965). Đánh bại cuộc hành quân của Mỹ Ngụy ở CPC. 2) Thủ đoạn và sự kiện đánh dấu tranh xâm lược của Mỹ. VNHCT (1969 – 1973). CLCT. CL “CTCB” phá sản. Chấm dứt ném bom MB thương thuyết với ta ở Pari. Cuộc tổng tiến CL “VNH” phá sản. công Mỹ phải ký HĐ và nổi dậy 1972. Pari (27.1.1973). thất bại của Mỹ – Nguỵ ở 3 chiến lược chiến Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968). Thủ đoạn của Mỹ – Nguỵ. Sự thất bại của Mỹ – Nguỵ. Tăng viện trợ và “cố vấn” của Mĩ... Chiến thắng Bình Giã “CTĐB” (Bà Rịa) (12.1964) Dồn ân lập “Ấp chiến lược”… Đưa quân Mĩ và chu hầu tham chiến Cuộc tiến công “CTCB” trực tiếp, giữa vai trò chính.. và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968). Mở rộng CTPHMB... Tăng viện trợ quân sự... Tăng viện trợ kinh tế... Cuộc tiến công chiến “VNHCT” lược 1972 Mở rộng CTPHMB. Bắt tay với các nước lớn XHCN. 3) Thống kê các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ 1954 – 1975. CLCT. Thời gian. CT 1 phía. 1954 – 1960. CTĐB. 1961 – 1965. Hình thức. Kết quả. Hất cẳng Pháp, phá hoại HĐ Giơnevơ XD chính quyền tay sai, tiêu diệt lực lượng CM... Dùng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, sử dụng vũ khí và trang bị của Mỹ để chống. Bị NDMN làm thất bại bằng PT Đồng khởi (1959 – 1960). Bị quân dân giáng đòn nặng nề (Ấp Bắc, Ba Gia, Đồng Xoài ...). PT phá ấp chiến lược và.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Trang 28. CTCB. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 1965 – 1968. lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Quân Mỹ, chư hầu trực tiếp tham chiến cùng quân Nguỵ. Tiếp tục tăng cường vũ khí và phương tiện chiến tranh để chống lại các lực lượng cách mạng ở MN, mở rộng chiến tranh phá hoại MB. Dùng quân Nguỵ là chủ yếu có sự phối hợp quân Mỹ, do Mỹ chỉ huy để chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Thực hiện đánh phá miền Bắc lần 2.. phong trào đô thị lên cao... làm phá sản CLCTĐB. MN, Mỹ thất bại trong trận Vạn Tường, chiến dịch 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967), Xuân 1968, Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” cuộc chiến tranh MB: Phải ngừng ném bom miền Bắc (1.11.1968). Mỹ bị thất bại trong cuộc hành quân sang CPC, Lào, bị quân ta tấn công liên tục suốt 1972. 1969 VNH – “Bình định” bị phá, tuyên CT 1973 bố “Mỹ hoá” trở lại. Thất bại trong trận “ĐBP trên không” Mỹ phải ký HĐ Pari, rút quân về nước. 4) Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân 2 miền Nam – Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).. 1954 – 1960. 1961 – 1965. 1965 – 1968. Quân sự. Chính trị. Ngoại giao. PT “Đồng khởi” 1959 – 1960 ở Bến Tre (17.1.1960 đánh bại CT 1 phía của Mĩ).. PT đấu tranh hoà bình nhằm giữ gìn và bảo vệ lực lượng CM. Đòi Mĩ – Diệm thi hành HĐ Giơnevơ và đòi hiệp thương tổng tuyển cử. Phong trào đấu tranh CT của quần chúng nhân dân ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài, tín đồ Phật giáo. Phong trào đấu tranh của công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, học. Thực hiện những điều khoản của HĐ Giơnevơ 1954 về ĐD.. CT Bình Giã (2.12.1964) đánh bại “CTĐB” của Mĩ.. MN: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968. 13.5.1968, cuộc thương lượng chính thức 2 bên,.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 29. đánh bại “CTCB”. sinh, sinh viên, Phật giữa đại diện MB: Chiến đấu tử...đòi Mĩ rút quân về CPVNDCCH và đại diện CP HK ở chống CT phá hoại I nước, đòi tự do dân chủ. Pari họp phiên đầu của Mĩ ở MB (1965 tiên. – 1968), buộc Mĩ chấp nhận đàm phán với ta ở Pari. MN: Cuộc tiến Phong trào đấu tranh của HĐ Pari về VN công CL 1972 đánh các tầng lớp nhân dân ở được kí kết, cam bại chiến lược khắp các thành thị liên kết tôn trọng độc “VNHCT” của Mĩ. tiếp bùng nổ. Đặc biệt là ở lập, chủ quyền và 1969 – MB: Chiến đấu các thành phố Sài Gòn, toàn vẹn lãnh thổ 1973 chống CT phá hoại Huế, Đà Nẵng, phong trào của VN. II của Mĩ, buộc Mĩ học sinh, sinh viên nổ ra Mĩ phải rút quân phải kí kết HĐ Pari rầm rộ, thu hút đông đảo về nước. giới trẻ tham gia. 27.1.1973. Cuộc Tổng tiến Phong trào đấu tranh tố Tiếp tục thực công và nổi dậy cáo hành động của Mĩ và hiện các điều 1973 Xuân năm 1975, kết chính quyền Việt Nam khoản của Hiệp – Pari năm 1975 thúc thắng lợi cuộc Cộng hoà vi phạm Hiệp định kháng chiến chống định Pari, phá hoại hoà 1973 về Việt Nam. Mĩ cứu nước. bình, hoà hợp dân tộc. 6) Thắng lợi có ý nghĩa đánh dấu sự phả sản hoàn toàn các chiến lược chiến tranh cuûa Myõ. a. 4 thắng lợi đánh dấu sự phá sản của các CLCT của ĐQ Mĩ ở MNVN: 1. PT Đồng Khởi (1959 – 1960) làm thất bại hoàn toàn “CT một phía” của Mĩ. 2. CT Bình Giã 1964 đánh bại “CTĐB” của Mĩ. 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 đánh bại “CTCB” của Mĩ. 4. Cuộc tiến công chiến lược 1972 đánh bại chiến lược “VN hoá CT” của Mĩ. b. Giải thích: Tóm lược diễn biến, kết quả, tính chất. 7) Mỹ có phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu 3 dân tộc Đông Dương ? 1969 – 1973, Mĩ vừa thực hiện chiến lược “VNHCT” ở VN vừa thực hiện chiến lược “ĐDHCT”. Trong quá trình thực hiện chiến lược “ĐDHCT”. Mĩ sử dụng quân Nguỵ mở rộng CT sang Lào và CPC để phá vỡ khối liên minh chiến đấu của 3 dân tộc ĐD. Đồng thời Mĩ tìm cách ngăn chặn sự chi viện sức người sức của của MB cho chiến trường Lào và Campuchia..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Trang 30. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Nhưng âm mưu đó của Mĩ lần lượt bị đánh bại. 1970 và 1971, nhân dân ta cùng với nhân dân 2 nước CPC và Lào giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trên mặt trận QS và CT... 8) Vai troø cuûa mieàn Baéc trong cuoäc khaùng chieán choáng Myõ 1954 – 1975. 1. MB làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiến tuyến lớn MN: Đảm bảo chi viện đầy đủ sức người, sức của cho tiền tuyến MN với khẩu hiệu: “Tất cả cho tiền tuyến”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người... Chỉ riêng 2 năm 1973 – 1974, MB đã chi viện hàng chục vạn bộ đội chủ lực và hàng chục vạn tấn vật chất, góp phần đảm bảo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975. MB là chỗ dựa, là nguồn động viên, cổ vũ tinh thần to lớn đối với cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của đồng bào và tiến sĩ MN. Xây dựng những tuyến đường chi viện chiến lược từ Bắc vào Nam: Đường HCM trên bộ, trên biển, đường ống dẫn dầu tới tận Lộc Ninh... 2. MB không chỉ là hậu phương mà còn là chiến trường đánh Mỹ: Quân dân MB đánh thắng CTPH của Mỹ, đặc biệt làm nên trận “ĐBP trên không”. Những chiến công của quân dân MB đã góp phần buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, ngồi vào bàn đàm phán và kí HĐ Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở VN. 3. MB còn làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với CM Lào và CPC. Chi viện sức người, sức của cho chiến trường 2 nước. Góp phần củng cố và tăng cường khối đoàn kết ĐD, khối liên minh chiến đấu giữa 3 DT ĐD, tạo ra một nhân tố chiến lược đảm bảo thắng lợi CM mỗi nước. 4. MB còn là nhịp cầu nối liền hậu phương quốc tế với chiến trường MN. Là nơi tiếp nhận, bảo quản, cải tiến và vận chuyển tới chiến trường miền Nam các loại vũ khí và phương tiện vật chất được chi viện từ hậu phương quốc tế... Là nơi đứng chân của các cơ quan đầu não, cơ quan chỉ đạo chiến lược, thường xuyên đảm bảo mạch máu giao thông vận tải và mạng lưới thông tin liên lạc, đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt tới từng chiến trường. MB đã dốc vào chiến tranh giải phóng và chiến tranh giữ nước toàn bộ sức mạnh vật chất và tinh thần, xứng đáng với vị trí quyết định nhất trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 31. 9) “Đẩy lùi kẻ địch từng bước, giành thắng lợi từng bước cho cách mạng, tiến lên đánh bại hẳn kẻ địch, giành thắng lợi an toàn, đó là quy luật của cách maïng”. (Leâ Duaån) a. Âm mưu của Mĩ đối với CMVN: Sau khi thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng CTXLĐD, ĐQ Mĩ ra sức phá hoại HĐ Giơnevơ, chia cắt lâu dài nước ta, biến VN thành một thuộc địa kiểu mới, làm bàn đạp để tấn công MB, ngăn chặn làn sóng CMGPDT và XHCN lan rộng ở ĐNÁ. Là một bộ phận trong CL toàn cầu của Mĩ. 1954 – 1975, liên tiếp thực hiện các CLCT và thủ đoạn bám lấy MNVN để duy trì CNTD kiểu mới. Cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ là cuộc đấu tranh giữa 2 lực lượng: 1 bên là DTVN, đất không rộng, người không đông, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chống lại một bên là ĐQM, mạnh nhất TG. Để đi đến thắng lợi cuối cùng, ND ta đã phải kiên trì đấu tranh, liên tiếp đánh bại từng bước một âm mưu thủ đoạn XL của kẻ thù để đi đến thắng lợi cuối cùng. Đó là bước phát triển tất yếu, quy luật của CMVN. b. Bước phát triển, thắng lợi của KC chống Mỹ cứu nước (1954 –1975): a. Nhân dân MN đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơnevơ, chống chế độ độc tài Mỹ Diệm (1954 – 1960): Sau HĐ Giơnevơ, Mỹ đã dựng lên ở MN nước ta chế độ Ngô Đình Diệm, chia cắt lâu dài nước ta... “Phong trào hoà bình”, đòi thi hành HĐ Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử. Chống chính sách khủng bố. Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi: Bác Ái, Trà Bồng, tiêu biểu là khởi nghĩa Bến Tre (1.1960)... đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMMN, chuyển CM từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, phá vỡ từng mảng hệ thống chính quyền địch. Như vậy, chính sách TD kiểu mới với thủ đoạn dùng bộ máy thống trị đàn áp kết hợp dùng Quân đội tay sai làm cuộc CT một phía của Mỹ đã bị NDMN đánh bại. b. Nhân dân MN đánh bại chiến lược “CTĐB” của Mĩ (1960 – 1965): Sau “Đồng khởi”, đế quốc Mĩ tiến hành chiến lược “CTĐB”... Để đánh bại âm mưu của địch NDMN đã tiến hành tiến công địch bằng cả 3 mũi CT, QS và binh vận, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược. Quân dân ta đánh bại KH Xtalây – Taylo (CT Ấp Bắc 1.1963, PT chống phá lập “ấp chiến lược”, PT đô thị khiến Nguỵ quyền khủng hoảng, Mỹ đảo chính Diệm, Nhu...). CL “CTĐB” bước đầu phá sản..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Trang 32. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Đầu 1964, Mỹ đẩy mạnh “CTĐB” (kế hoạch Giônxơn – Mác Namara) bình định MN có trọng điểm trong 2 năm (1964 – 1965). Sau một loạt thất bại về QS (các trận Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...) và thất bại trong chương trình lập “ấp chiến lược”, CL “CTĐB”của Mỹ phá sản hoàn toàn. Đây là là thất bại có ý nghĩa CL II của ĐQM và cũng là thắng lợi có ý nghĩa CL II của CMMN, chuẩn bị điều kiện để tiến lên đánh bại hình thức chiến tranh mới cao hơn của chúng. c. Nhân dân VN đánh bại “CTCB” của Mĩ (1965 – 1968). Để cứu vãn sự sụp đổ hoàn toàn của “CTĐB”, Mĩ đã chuyển sang tiến hành “CTCB”... 8.1965, quân ta đã đánh thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi), mở ra khả năng có thể đánh Mỹ và thắng Mỹ. Tiếp tục đập tan 2 cuộc phản kích mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967. Mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt Tết Mậu Thân 1968, mở ra bước ngoặt mới trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta, buộc Mỹ tuyên bố “phi Mỹ hoá” CT, (thừa nhận sự thất bại của “CTCB”). Đây là thất bại có ý nghĩa CL III của đế quốc Mĩ và là thắng lợi có ý nghĩa CL III của nhân dân ta. d. Nhân dân VN đánh bại CL “VNHCT” (1969 –1973). Thất bại của chiến lược “CTCB” đã góp phần quan trọng làm phá sản CLTC phản ứng linh hoạt của ĐQ Mĩ và Mĩ đã chuyển sang chiến lược “VNH” CT với những biện pháp sau:... Như vậy, với “VNH” CT, quân Mĩ và quân chư hầu rút dần về nước, nhưng CT ở MNVN vẫn ngày càng ác liệt và phức tạp. 6.1969, CPLTCMMNVN ra đời. Các chiến thắng ở Campuchia, Lào, quân ta đã đánh tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”, đánh chiếm đường 9 Nam Lào. Thắng lợi trên mặt trận QS đã hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc đấu tranh chống bình định. Khu giải phóng ngày càng mở rộng. Các hoạt động SX, VH, GD, YT đều giành được những kết quả quan trọng. Sau những thất bại to lớn trên, quân ngụy SG không còn khả năng mở những cuộc hành quân quy mô lớn, buộc phải chuyển vào phòng ngự. Trong cuộc tiến công chiến lựơc 1972, quân và dân ta đã giành được những thắng lợi to lớn, đã mở ra bước ngoặt cho cuộc KC chống Mĩ, cứu nước, đánh một đòn nặng nề vào quân nguỵ (công cụ chủ yếu) và quốc sách bình định (xương sống) của chiến lược “VNH” chiến tranh. Bị thất bại trên chiến trường MN và trong cuộc chiến tranh phá hoại II MB, nhất là thất bại trong cuộc tập kích chiến lược B52 đánh vào HN, HP 27.1.1973, Mĩ đã phải kí HĐ Pari về VN: chấm dứt ném bom MB, công nhân.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 33. các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân BN, rút quân Mỹ và quân đồng minh về nước. HĐ Pari, buộc “Mĩ cút” là một thắng lợi to lớn của quân dân 2 miền, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên “đánh cho ngụy nhào”. e. Nhân dân VN giành thắng lợi hoàn toàn (1973 –1975): Mặc dù phải rút quân khỏi MN, ĐQM vẫn duy trì hàng vạn cố vấn quân sự, tăng cường viện trợ tiền bạc, vũ khí cho bọn tay sai, phá hoại HĐ Pari. NDMN kiên trì nắm vững tư tưởng bạo lực cách mạng, tiến công địch trên cả 3 mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao. Khi điều kiện đã cho phép, quân dân ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã được tiến hành qua ba chiến dịch Tây Nguyên, Huế Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh. 3. Kết luận: Tóm lại, sau hơn 20 năm đấu tranh gian khổ và anh dũng, nhân dân ta đã phải đương đầu với kẻ thù hung hãn nhất, đã đánh bại liên tiếp CLCT này đến hết CLCT khác và 2 lần CT phá hoại MB. Đó là cả quá trình “đẩy lùi kẻ địch từng bước, giành thắng lợi từng bước cho CM, tiến lên đánh bại hẳn kẻ địch, giành thắng lợi hoàn toàn, đó là một quy luật đấu tranh CM”. Lịch sử đã chứng tỏ rằng, dù kẻ thù rất ngoan cố và liều lĩnh, song nếu có tinh thần quyết chiến tiến công triệt để và có phương pháp CM đúng đắn, nhất định sẽ đi đến thắng lợi cuối cùng. Ngày nay, mặc dù còn nhiều khó khăn gian khổ, song dưới sự lãnh đạo ĐCSVN, nhân dân ta nhất định sẽ xây dựng thành công Tổ quốc VN giàu mạnh, tiền lên theo định hướng XHCN. 10) “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc đáo, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.” 1. Sau HĐ Giơnevơ (7.1954), Mỹ âm mưu biến MN thành thuộc địa kiểu mới…Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ CT khác nhau. 2. Trước tình hình trên, Đảng ta đã đề ra đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM ở 2 miền khác nhau: CMXHCN ở MB và CMDTDCND ở MN… Nhiệm vụ chiến lược:... CM nước ta huy động được sức mạnh của cả nước chống Mỹ, tận dụng được sức mạnh của phe XHCN, PTGPDT, PT đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ TG. Đây là đường lối CT độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta đồng thời là nhân tố hàng đầu tạo nên thắng lợi của cuộc KN chống Mỹ, cứu nước. 3. Đảng ta đã đề ra phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp QS – CT – NG. a. Mỹ Diệm âm mưu chia cắt đất nước ta làm 2 miền, không thực hiện tổng tuyển cử thống nhất đất nước..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Trang 34. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Đảng ta chủ trương phải chuyển từ đấu tranh VT chống Pháp sang đấu tranh CT hòa bình, đòi thi hành HĐ Giơnevơ để giữ gìn và phát triển lực lượng CM. Đến 1959, Mỹ – Diệm đàn áp và khủng bố ác. Đảng a đề ra Nghị quyết 15 (1.1959) chủ trương CMMN phải sử dụng bạo lực CM, giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng CT của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng VT. PT “Đồng Khởi” (1959 – 1960), đánh dấu bước nhảy vọt của CMMN từ đấu tranh giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công, mở ra thời kỳ khủng hoảng chế độ SG... b. 1961 – 1965, Mỹ tiến hành CL “CTĐB”... Đảng chủ trương giữ vững thế tiến công chiến lược, kết hợp đấu tranh QS với đấu tranh CT, đánh địch bằng 3 mũi giáp công trên 3 vùng chiến lược. CMMN từ KN từng phần phát triển lên CTCM, kết hợp KN với CT, tiến công và nổi dậy, làm thất bại CL “CTĐB” của Mỹ 1965: thắng lợi An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài. Chính quyền SG lâm vào tình trạng khủng hoảng. c. Mỹ tiến hành “CTCB” (1965 – 1968) và CT phá hoại ở MB. CM 2 miền phối hợp chiến đấu chặt chẽ làm thất bại âm mưu của Mỹ. MB vừa sản xuất, vừa chiến đấu, đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại I. MN từng bước đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” (Vạn Tường, 2 mùa khô 1965 – 1966, 1966 – 1967). Đầu 1967, Đảng ta mở thêm mặt trận đấu tranh ngoại giao để kết hợp với đấu tranh QS và đấu tranh CT. 1968, Đảng ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên khắp miền Nam vào Xuân Mậu Thân 1968, có ý nghĩa to lớn: .... d. 1969 – 1973, Mỹ: “VNHCT” và “ĐDHCT”. Đảng ta đã đoàn kết chặt chẽ với CM Lào và Campuchia, kết hợp đấu tranh QS với CT và NG. Cuộc tiến công chiến lược 1972 cùng trận“ĐBP trên không” cuối 1972 buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt ném bom MB và đi đến ký HĐ Pari 1973,... e. Sau HĐ Pari 1973, Mỹ và chính quyền Sài Gòn lấn chiếm vùng giải phóng, “tràn ngập lãnh thổ”. Đảng ta quyết định CMMN tiếp tục cuộc CMDTDCND, tiếp tục con đường CM bạo lực, giữ vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên 3 MT: QS, CT, NG. Tiêu biểu là chiến thắng Phước Long (1.1975). Cuối 1974 đầu 1975, so sánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường, Đảng ta đã đề ra kế hoạch giải phóng MN 1975 – 1976,... Mở đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên... Đảng ta chủ trương giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa 1975, trước hết là mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21 – 29/3)....
<span class='text_page_counter'>(35)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 35. 26.4 với phương châm thần tốc, táo bạo, bất ngờ, với hỏa lực và lực lượng cơ động mạnh, 5 cánh quân đã tập trung lực lượng tấn công vào năm mục tiêu đầu não của địch ở Sài Gòn. .. e. Có thể nói, cuộc KC chống Mỹ cứu nước tháng lợi do nhiều yếu tố tạo nên nhưng sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là CTHCM với đường lối chính tri, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo là nhân tố quyết định nhất. 11) Tính chủ động, liên tục và kiên quyết trong cuộc Tổng tiến công và nổi day Xuân 1975 đã được thể hiện qua sự chỉ đạo của Đảng – Liên hệ kháng chiến choáng Phaùp. Cuộc KC chống TDP XL và can thiệp Mĩ được kết thúc bằng cuộc phản công chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và với một đòn quyết định của chiến dịch ĐBP. Cuộc KC chống Mĩ được kết thúc bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, với một đòn quyết định bằng chiến dịch HCM lịch sử. Cách kết thúc hai cuộc KC tuy ở hai thời điểm, hai hoàn cảnh khác nhau song đều thể hiện tư tưởng và nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh chủ động, liên tục và kiên quyết tiến công của Đảng ta. a. Tính chủ động: Thể hiện ở chỗ đánh giá đúng tình hình, nắm vững thời cơ và chủ động đề ra chủ trương, tấn công chính xác để tiêu diệt kẻ thù. Trải qua hơn 8 năm chiến tranh, TDP đã bị say lầy và suy yếu toàn diện. + Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình, Đảng ta chủ động mở cuộc phản công trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ, phá tan kế hoạch Nava. + Phương hướng chiến lược của Đảng ta là: … + Phương châm chiến lược : tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt. + Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch ĐBP toàn thắng đã diễn biến đúng theo sự chỉ đạo trên. Sau hơn 20 chiến tranh, đặc biệt sau 2 năm trừng trị Mỹ Thiệu phá hoại Hiệp định Pari, quân dân MN đã thu được nhiều thắng lợi to lớn, đẩy Nguỵ quyền lâm vào tình trạng suy yếu toàn diện, đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn. + Nắm vững thời cơ lịch sử đó, TW Đảng chủ động mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy, nhằm tiêu diệt và làm tan rã quân Nguỵ, đập tan toàn bộ nguỵ quyền, giành toàn bộ chính quyền về tay nhân dân. + Trong chỉ đạo, ta chọn Tây Nguyên làm chiến dịch mở màn và chọn Buôn Mê Thuột làm điểm huyệt của chiến dịch, đó là sự chỉ đạo chính xác. b. Tính liên tục: Thể hiện ở sự phát triển thống nhất và ngày càng dồn dập trên tất cả các chiến dịch cho đến lúc toàn thắng. Đông Xuân 1953 – 1954, sau khi mở những trận tiến công địch trên các địa bàn Tây Bắc, Trung Lào, Tây Nguyên, Thượng Lào làm phá sản kế hoạch tập.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Trang 36. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). trung quân của Nava, thừa thắng ta mở một đòn quyết định vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, kết thúc chiến tranh. Trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, sau chiến dịch Tây Nguyên đại thắng, thừa thắng, ta giữ vững thế chiến lược tiến công, liên tiếp mở các chiến dịch Huế - Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng dồn dập cho đến thắng lợi hoàn toàn. c. Tính kiên quyết: Thể hiện ở chỗ kiên trì mục đích chiến lược và quyết tâm cao, giành thắng lợi quyết định trong các chiến dịch. Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Trung ương Đảng đã đề ra phương châm tác chiến là : “Đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho bằng thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh”. + Khi địch biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava thì Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ, chọn Điện Biên Ohur là điểm quyết chiến chiến lược với địch. + Khẩu hiệu: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ “đã trở thành quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân.” + Sức mạnh của các nước đã dồn cho Điện Biên Phủ, phối hợp với Điện Biên Phủ để giành toàn thắng. Sau chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng thắng lợi, cục diện chiến tranh đã có bước phát triển nhảy vọt, thế chiến lược của ta đã hoàn toàn áp đảo quân địch, thời cơ chín muồi để quân dân ta tiến hành trận quyết chiến chiến lược, đánh thẳng vào hang ổ cuối cùng của địch, giành thắng lợi hoàn toàn. + 4.1975, Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam đã có chỉ thị : “CM nước ta hiện nay đang phát triển sôi nổi nhất, với nhịp độ một ngày bằng 20 năm.” + Bộ Chính trị quyết định nắm vững thời cơ chiến lược với tư tưởng chỉ đạo : thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng, có quyết tâm lớn thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa trong thời gian sớm nhất, tốt nhất là trong tháng tư. Ý chí quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đã dồn toàn bộ sức mạnh của mình ở 2 miền đất nước cho trận thắng cuối cùng. + Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc cuộc chiến tranh đánh Mỹ kéo dài trên 20 năm, mở ra cho dân tộc Việt Nam một thời kì mới, thời kì cả nước thống nhất và đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa. *. *. *.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 37. CHƯƠNG V. VIỆT NAM 1975 – 2000. --o0o-I. TÌNH HÌNH HAI MIỀN BẮC – NAM SAU NĂM 1975.. 1) Thuận lợi. MN hoàn toàn giải phóng Qua hơn 20 năm CMXHCN, MB đạt được những thành tựu to lớn xây dựng cơ sở vật chất của CNXH. 2) Khoù khaên. MB: bị chiến tranh tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài cho chiến tranh phá hoại của Mỹ. MN: + Cơ sở chính quyền SG ở địa phương vẫn còn tồn tại. + Chiến tranh gây hậu quả nặng nề: nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, bỏ hoang, chất độc hóa học và bom mìn còn bị vùi lấp nhiều nơi, thất nghiệp,… + KT nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán, mất cân đối, lệ thuộc. II. HOÀN THÀNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1975-1976). * Là nhiệm vụ quan trọng trước mắt của CMVN sau 1975. 1) Hoàn thành thống nhất đất nước. Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất và mặt lãnh thổ, song ở mỗi miền tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Nguyện vọng của nhân dân cả nước là hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước, sớm có một Nhà nước chung, sum họp trong 1 gia đình, mong muốn có 1 Chính phủ thống nhất. Thống nhất về mặt nhà nước là nhu cầu bức thiết, là nguyện vọng chung của cả DT. 9.1975, HNTW Đảng 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. 11.1975, HN hiệp thương Bắc – Nam nhất trí thống nhất hoàn toàn hai miền trong một Nhà nước chung. 4.1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội. 6 – 7.1976, Quốc hội khoá VI họp, quyết định: + Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại. + Tên nước là CHXHCNVN, thủ đô là HN, quy định quốc huy, quốc kỳ, quốc ca. + Đổi tên Sài Gòn – Gia Định thành TP.HCM. + Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Trang 38. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 9.1977, VN là thành viên thứ 149 của LHQ. 2) YÙ nghóa. Là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển CMVN. Tạo cơ sở hoàn thành thống nhất trên các lĩnh vực CT, tư tưởng, KT, VH. Thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân là xây dựng một nước VN độc lập, thống nhất Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh thổ. Tạo điều kiện CT cơ bản để phát huy sức mạnh toàn dân, đưa cả nước đi lên CNXH, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước. III. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG (12.1986).. 1) Hoàn cảnh lịch sử. a. Chủ quan: Sau 2 kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH (1976 – 1985), nước ta đạt nhiều thành tựu, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới. b. Khách quan: Những thay đổi của tình hình TG và quan hệ giữa các nước do tác động của CMKH – KT. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của LX và các nước XHCN đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới. 2) Noäi dung. Đề ra tại Đại hội VI (12.1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (1991), VIII (1996), IX (2001). Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ. Đổi mới KT và CT gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới KT. * Về KT: Xóa bỏ cơ chế quản lí KT tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 39. Xây dựng nền KT quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ. Phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. * Về CT: Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác. VI. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI.. 1) Kết quả bước dằu công cuộc Đổi mới. * Nhiệm vụ, mục tiêu: thực hiện 3 chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. * Kinh tế: Lương thực thực phẩm: Từ chỗ thiếu ăn, phải nhập lương thực, vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, ổn định đời sống nhân dân. Sản lượng lương thực 21,4 triệu tấn (1989). Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. Hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu. Kiềm chế được một bước lạm phát. Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước, nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội. * Chính trị: Dân chủ hoá XH theo quan điểm “Lấy dân làm gốc”. Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại. Phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử. * Ý nghĩa: Những thành tựu, ưu điểm, tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. 2) Haïn cheá. KT còm mất cân đối, lạm phát cao, nạn thất nghiệp, chế độ tiền lương bất hợp lý, văn hóa xuống cấp, tham nhũng, hối lộ...chưa được khắc phục.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Trang 40. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 3) Nhận xét về thành tựu và đường lối đổi mới. Từ những năm đầu của sự nghiệp đổi mới, tình hình đất nước nhiều khó khăn, nhưng từ 1989 trở đi, những thành tựu công cuộc đổi mới ngày càng rõ rệt, nhất là trong 3 chương trình KT lớn: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. VN từ chỗ thiếu ăn đã tiến đến sản xuất đủ lương thực tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu. Kiềm chế được lạm phát. Những thành tựu đó góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu KT, XH, từng bước ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân XNK. Những thành tựu đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được nhân dân ủng hộ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đưa nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng KT – XH, có ĐK hội nhập khu vực và quốc tế, vị thế nước ta được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thành công, VN vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nổ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại. 4) Suy nghó cuûa thanh nieân Vieät Nam trong boái caûnh hieän nay. Sự thất bại của CNXH ở LX và Đ.Âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp CM do ĐCSVN lãnh đạo: xây dựng thành công CNXH với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, công bằng, văn minh. Vì vậy đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Tin rằng lý tưởng CNXH vẫn tồn tại và nhất định sẽ chiến thắng. 5) Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”. 12.1986, đề ra đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. VN chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, ưu tiên phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và Hiến chương LHQ. 1995, nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 QG. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển. Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ 7.1995. VN đã chủ động đàm phán và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho TK XXI như Hiệp định Thương mại song phương VN – Hoa Kỳ, Hiệp định về phân định.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 41. Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với TQ, Hiệp định về phân định thềm lục địa với Inđônêxia... Các mối quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập KT quốc tế. Ưu tiên mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hoá thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học công nghệ tiên tiên cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 28.7.1995, VN trở thành thành viên của ASEAN. ASEAN đã trở thành một liên kết khu vực gồm 10 quốc gia và là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong khối, giữa các nước trong khối với các nước ngoài khu vực. VN đã có đóng góp quan trọng vào sự củng cố của khối ASEAN. Nước ta cũng trong lộ trình thực hiệp cam kết của AFTA, tham gia APEC, đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương. 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 WTO. 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo An, nhiệm kì 2008 – 2009... VN ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”. Những đóng góp của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế đã góp phần từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.. *. *. *.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Trang 42. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 – 2000 I. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC (1919 – 2000). 1. 1919 – 1930: (từ sau CTTGI đến khi Đảng ra đời 1930). Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp đã làm chuyển biến KT – XH VN, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng CMVS. Hoạt động của NÁQ truyền bá CN Mác – Lê-nin vào trong nước. Phong trào yêu nước chuyển sang lập trường VS; PTCN chuyển sang tự giác đòi hỏi phài có Đảng của giai cấp VS lãnh đạo. Ba tổ chức Công sản VN ra đời 1929 rồi thống nhất thành ĐCSVN. 2. 1930 – 1945: (từ sau khi ĐCSVN ra đời đến 2.9.1945). PTCM 1930 –1931, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh. PT DC 1936 –1939. PTGPDT (1939 – 1945) và CMT8 1945. 3. 1945 – 1954: (từ sau thắng lợi CMT8 1945 đến 21.7.1954). 2.9.1945 – 19.12.1946, nhân dân ta vừa chiến đấu tiến hành xây dựng chính quyền CM; giải quyết khó khăn; vừa chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền; chuẩn bị cho cuộc KC chống Pháp trên phạm vi cả nước. 2 nhiệm vụ CM trong thời kỳ này là: kháng chiến và kiến quốc. + Những thắng lợi lớn: VB 1947, Biên giới 1950, Đông – Xuân 1953 – 1954, đỉnh cho là chiến dịch lịch sử ĐBP, kết thúc CT là HĐ Giơ-ne-vơ. + Hậu phương KC được xây dựng vững mạnh phục vụ KC. 4. 1954 – 1975: (từ sau thắng lợi KC chống Pháp 1954 đến 30.4.1975). Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền, mỗi miền thực hiện 1 chiến lược CM: MB làm CMXHCN, MN làm CMDTDCND. Nhiệm vụ chung là “Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”. MN: tiến hành cuộc đấu tranh CT phát triển lên KN, rồi chiến trang giải phóng, lần lượt đánh bại chiến lược CTXL của ĐQ Mỹ, tiến tới giải phóng hoàn toàn MN 1975. MB: làm nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH, làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho MN và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ. 5. 1975 – 2000: (từ sau thắng lợi của cuộc KC chống Mỹ 1975 đến 2000). CMVN chuyển sang thời kỳ CM XHCN. Trong 10 năm đầu đi lên CNXH, bên cạnh thành tựu, chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, đất nước lâm vào khủng hoảng KT – XH. Đường lối đổi mới đạt được những thành tựu, đưa đất nước ta lên CNXH. Đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp..
<span class='text_page_counter'>(43)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 43. II. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 1. Nguyên nhân thắng lợi: Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu dũng cảm. Đảng ta đứng đầu là Bác Hồ, lãnh đạo cách mạng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ. 2. Bài học kinh nghiệm: Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 – 2000.. 1) Các Đại hội lần 1, 2, 3, 4, 6 của Đảng. Tên, thời gian, địa điểm. ĐHĐB I ĐCSĐD (3.1935), Ma Cao, Trung Quốc. ĐHĐB II (2.1951), Tuyên Quang. ĐHĐBTQ III (9.1960) Hà Nội. Hoàn cảnh lịch sử. Nội dung cơ bản. Ý nghĩa. Hậu quả của KHKT 1929 – 1933, Pháp tiến hành “khủng bố trắng”. Tổ chức Đảng và quần chúng dần phục hồi... PT đấu tranh quần chúng tiếp tục nổ ra. CMTG phát triển mạnh... Cuộc KC trên đà thắng lợi, nhất là từ thu – đông 1950... Mỹ can thiệp vào ĐD, giúp Pháp đẩy mạnh CTXL.. Phân tích tình hình QT và ĐD. Thông qua Nghị quyết Chính trị, Điều lệ, Nghị quyết... Bầu BCHTW khóa I. Cử NÁQ là đại biểu của Đảng.. Đánh dấu sự phục hồi tổ chức Đảng và PTCM. Là điều kiện đưa CM tiến lên.. Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là ĐLĐVN. Thông qua Báo cáo CT, Báo cáo Bàn về CMVN... Thông qua Điều lệ mới, Chính cương bầu BCHTW mới.. CMTG phát triển Xác định nhiệm vụ mạnh. Phe XHCN giữ chiến lược chung của được sự thống nhất. CM cả nước; nhiệm vụ. Đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng về mọi mặt Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để đưa KC thắng lợi. Đánh dấu sự hình thành đường lối chiến.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> Trang 44. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). ĐHĐBTQ IV 12.1976 Hà Nội. ĐHĐBTQ VI 12.1986 Hà Nội. PTGPDT lên cao... VN tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 CĐCT khác nhau... MB hoàn thành các kế hoạch 3 năm. MN đánh thắng CLCT đơn phương của Mỹ với bước phát triển nhảy vọt là PT "Đồng khởi". Cuộc KC> Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi, hoàn thành CM DTDCND... Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. CMVN chuyển sang thời kỳ quá độ lên CNXH với những thuận lợi và khó khăn mới.... chiến lược của CM mỗi miền, vị trí và mối quan hệ CM 2 miền. Vạch đường lối CM XHCN ở miền Bắc. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ... KH 5 năm I Thông qua Điều lệ mới, bầu BCHTW mới... Đổi tên Đảng thành ĐCSVN. Tổng kết cuộc KC Mỹ và sự nghiệp CM XHCN ở MB. Xác định đường lối CM XHCN, bao gồm đường lối chung và đường lối xây dựng kinh tế... Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu KH 5 năm II. Thông qua Điều lệ mới, bầu BCHTW mới.. lược của CMVN trong thời kỳ mới. Là ĐH XD CNXH ở MB và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà.. Tình hình quốc tế có những diễn biến rất phức tạp... 10 năm tiến hành Cách mạng XHCN trong cả nước (1976 – 1985), đạt được những thành tựu, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, Đất nước đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.... Đánh giá thực trạng và nguyên nhân... Đề ra đường lối Đổi mới, nhằm thực hiện mục tiêu XHCN một cách có hiệu quả; lấy Đổi mới KT làm trung tâm... Xác định nhiệm vụ, mục tiêu của chặng đường đầu tiên... Xác định mục tiêu. Khởi xướng và mở đầu sự nghiệp đổi mới, một sự nghiệp CM lâu dài, toàn diện, sâu sắc và triệt để. Là ĐH toàn thắng của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, ĐH thống nhất nước nhà, ĐH cả nước đi lên CNXH, .. Mở đầu một thời kỳ mới trong lịch sử dân tộc: thời kỳ tiến hành CM XHCN cả nước..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 45. trong 5 năm 1986 – 1990, nhấn mạnh Ba chương trình kinh tế... Bầu BCHTW mới. 2) Các hội nghị của Đảng 1939 – 1945. Thời gian. Hoàn cảnh lịch sử. CTTGII bùng nổ và lan rộng. 6.1940 Đức chiếm Pháp; Viễn Đông: Nhật XL TQ... 1. Đông Dương: Pháp đàn áp HNBCHTW PTDC, “KT chỉ huy”... Đảng VI (11.1939) Mâu thuẫn giữa cả DT với ĐQXL phát triển gay gắt. Nhiệm vụ chống ĐQ được đặt ra cấp thiết. 9.1940, Nhật vào ĐD. Pháp cấu kết với Nhật. 2. HNBCHTW Mâu thuẫn giữa DT ta với Đảng VII bọn ĐQ – PX phát triển. (11.1940) KN Bắc Sơn bùng nổ và thất bại. Đức chuẩn bị tiến công LX... Nhật chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ, Anh. 2 tầng áp bức Nhật – Pháp, mâu thuẫn DT vô cùng gay 3. HNBCHTW gắt. Đảng VIII KN Nam Kỳ, binh biến Đô (5.1941) Lương thất bại. Đầu 1941, NÁQ về nước, trực tiếp chỉ đạo CM. CTTGII bước vào giai đoạn kết thúc; quân Đồng minh 4. đang phản công...; 2.1945, HNBTVTW Pháp được giải phóng... Đảng Mỹ vào Philippin, Nhật (3.1945) xuống phía nam chỉ còn đường bộ qua ĐD.. Nội dung cơ bản. Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa các DTĐD với ĐQ XL. Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu,chủ trương thành lập CPDCCH. Thành lập MTDTTNNDPĐĐD... Khẳng định CM bạo lực.. Xác định kẻ thù chính là Pháp, Nhật. Đưa vấn đề KN VT vào chương trình nghị sự. Quyết định duy trì lực lượng VT Bắc Sơn và hoãn cuộc KN Nam Kỳ. Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu... Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "CM ruộng đất”... Giải quyết vấn đề DT trong khuôn khổ từng nước ở ĐD, thành lập ở mỗi nước MT riêng... Đề ra chủ trương KNVT, nhấn mạnh việc chuẩn bị KNVT là nhiệm vụ trung tâm... Chủ trương thành lập nước VNDCCH... Nhận định tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12.3.1945). Nhận định kẻ thù trước mắt là PX Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi PX Nhật”..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> Trang 46. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 5. HNTQ Đảng (8.1945). Pháp ở ĐD ráo riết chuẩn bị khôi phục lại quyền thống trị của Pháp. 9.3.1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở ĐD; thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng. Những điều kiện chủ quan cho Tổng KN đã được chuẩn bị chu đáo. CTTGII kết thúc; Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện; bọn Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang. Thời cơ CM xuất hiện Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh chuẩn bị vào ĐD... Đó là một nguy cơ đang dần đến.. Chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước để làm tiền đề tiến lên Tổng KN và sẵn sàng chuyển lên Tổng KN khi có đủ ĐK... Dự đoán thời cơ Tổng KN. Phân tích tình hình, đánh giá thời cơ Tổng KN. Chủ trương phát động toàn dân nổi dậy Tổng KN giành chính quyền từ tay PX Nhật trước khi quân Đồng minh vào ĐD... Thành lập Uỷ ban KN. Nêu 3 nguyên tắc chỉ đạo KN: tập trung, thống nhất, kịp thời. Xác định một số chính sách đối nội và đối ngoại để thực hiện sau khi CM thành công.. 3) Những thắng lợi tiêu biểu vào thời điểm mùa Xuân trong lịch sử việt nam từ khi có Đảng lạnh đạo đến 1975. Mùa xuân là biểu hiện cho sự vươn lên, khát vọng sống, niềm tin vào sức sống của muôn loài. Quy luật vận hành tuyệt vời của tạo hóa, làm át đi cái lạnh lẻo của mùa đông, là thời khắc càn khôn giao hòa,... Với lịch sử của đất nước, dân tộc thì lịch sử hơn 85 năm ra đời, trưởng thành trong sự nghiệp CMDT, ĐCSVN là biểu trưng biểu trưng cho mùa xuân. Từ đây khát vọng sống của mọi người được hiện thực hóa; quyền tự do độc lập, quyền sống, quyền làm người “ai cũng có cơm no áo ấm, ai cũng được học hành”, đang được hiện thực hoá. 3.2.1930, tại Hương Cảng, HN hợp nhất 3 tổ chức cộng thành một ĐCS duy nhất: ĐCSVN. Kể từ đây PTCM trong nước đã có một ĐCS duy nhất lãnh đạo, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối CM. Đảng ra đời vào mùa xuân và đã đem đến một niềm tin một sức sống mới cho PTCMVN, đem đến niềm tin từ ánh sáng CN Mác – Lênin sưởi ấm mọi người và mỗi người VN. Trải qua 15 năm vận động CM, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên đánh đuổi TDP và PX Nhật, khai sinh ra VNDCCH – NN công nông đầu tiên ở ĐNÁ. Nhưng TDP quay trở lại xâm lược đất nước ta, Đảng ta lại lãnh đạo toàn dân kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài. Chúng ta đã dần dần chuyển từ thế bị động sang thế chủ động tình hình. Hàng loạt chiến dịch lịch sử đã mở ra: Tây Bắc (1947); biên giới (1950); thu đông (1953 – 1954)....
<span class='text_page_counter'>(47)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 47. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954, đỉnh cao là CT ĐBP 1954, đã đập tan tập đoàn cứ điểm ĐBP, đập tan KH Nava, làm sụp đổ hoàn toàn tham vọng cướp nước ta của TDP. TDP phải chấp nhận ký HĐ Giơnevơ trả lại độc lập tự do cho nước ta, MB hoàn toàn giải phóng, cổ vũ PTGPDT ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Bắt đầu là gậy gộc, tầm vông mà cuối cùng đã đập tan một tập đoàn cứ điểm mạnh vào bậc nhất của TDP, nơi mà bọn chúng cho là “pháo đài bất khả xâm phạm”, đập tan âm mưu thôn tính nước ta của thực dân Pháp, đem lại độc lập tự do cho dân tộc. Sau 9 năm lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống TDP, Đảng ta đã làm nên một kỳ tích phi thường ghi vào lịch sử dân tộc. “Chín năm làm một Điên Biên. Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”. ĐQ Mỹ hất cẳng TDP nhảy vào xâm lược đất nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng , ND ta lại làm một cuộc trường kỳ KC với việc tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược: CMXHCN MB CMDTDCND MN nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên CNXH. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ND ta đã phát huy CN anh hùng CM, đập tan các CLCT quy mô nhằm biến nước ta thành thuộc địa kiểu mới: CLCT đơn phương, CTĐB, CTCB và VNHCT. Xuân 1968, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân ta mở chiến dịch Tết Mậu thân, tiến công và nổi dậy trên toàn chiến trường MN. Mở ra bước ngoặt cho cuộc KC chống Mĩ, làm lung lay ý chí xâm lược của chúng, buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” CT, tức thừa nhận thất bại của “CTCB”, chấm dứt không điều kiện CT phá hoại MB, phải ngồi vào bàn đàm phán với ta tại HN Pari. Mùa Xuân 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu bên cạnh các hướng ĐNB và Tây Nguyên, rồi phát triển khắp MN. Sau gần 3 tháng chiến đấu, ta loại khỏi vùng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. Giáng một đòn mạnh vào chiến lược “VNHCT”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại CT. Mỹ phải chấp nhận đàm phán và ký kết Hiệp định Pari (27.1.1973), công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút khỏi VN, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước. Mùa xuân 1975, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta làm cuộc tổng tiến công và nổi dậy, mà đỉnh cao là chiến dịch HCM, MN hoàn toàn giải phóng, non sông thu về một mối, mở ra một thời đại mới thời đại HCM. Đánh cho “Ngụy nhào”, chấm dứt chiến tranh, giải phóng hoàn toàn MN, thống nhất đất nước. Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT, bảo vệ Tổ quốc từ sau CMT8 1945, chấm dứt ách thống trị của CMĐQ và CĐPK ở nước ta, hoàn thành CMDTDCND, thống nhất đất nước. Mở ra một kỷ nguyên mới của LSDT: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH và có tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và TG, cổ vũ phong trào CMTG, nhất là PTGPDT..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> Trang 48. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Như vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Xuân 1975, một mùa xuân đại thắng của quân và dân ta trong 2 cuộc KC trường kỳ đã bắt nguồn từ những mùa xuân những chiến công trước đây dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, đem lại độc lập tự do cho dân tộc, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội vì hạnh phúc của mọi người và của mỗi con người. 4) Tình đoàn kết 2 dân tộc Việt – Lào trong 30 năm kháng chiến 1945 – 1975. a. Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1946): Nhân dân 3 nước ĐD chống Pháp dưới sự lãnh đạo ĐCSĐD. 1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào thành lập. 3.1954, bộ đội Việt – Lào mở chiến dịch Thượng Lào. Đông – Xuân 1953 – 1954, liên quân Việt – Lào mở chiến dịch Trung Lào. CTĐBP buộc TDP kí HĐ Giơ-ne-vơ 1954, công nhân các quyền DT cơ bản của 3 nước ĐD. b. Kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975): 4.1970, HN cấp cao 3 nước ĐD, biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ. Đầu 1970, quân tình nguyện VN cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng. 1971, Liên quân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của quân Mỹ và SG. HĐ Pari 1973, sau đó các phái đoàn kí HĐ Viên Chăn, lập lại hoà bình, thực hiện hợp tác dân tộc ở Lào. Chiến thắng 30.4.1975 ở VN cổ vụ và tạo ĐK cho cuộc KC ở Lào thắng lợi hoàn toàn. Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu giữa 2 DT là 1 trong những nhân tố đảm bảo thắng lợi của cuộc KC ở mỗi nước. 5) Nguyên nhân 1954 – 1975, Việt Nam trở thành nỏi diễn ra sự kiện có tầm quan trọng quốc tế và có tình thời đại sâu sắc. DTVN quyết tâm chống xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn, nhất là từ khi Mĩ ồ ạt đổ lực lượng quân sự vào MN và tiến hành CT phá hoại MB. Cả DT nêu cao quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ với khẩu hiệu “Không có gì quí hơn độc lập tự do”. VN là nơi qui tụ các trào lưu CM của thời đại, được sự đồng tình ủng hộ của phe XHCN, các lực lượng ĐLDT, dân chủ, hòa bình và tiến bộ trên TG. Mĩ là đế quốc đầu sỏ, có tiềm lực KT và QS mạnh nhất TG. Dựa vào sức mạnh KT và QS, Mĩ đề ra và thực hiện CL toàn cầu... Trọng tâm 1954 – 1975 là VN. Mĩ đa tiến hành CTXLVN suốt 20 năm, qua 5 đời tổng thống, sử dụng 4 CLCT, hầu hết vũ khí hiện đại, chi phí lớn....
<span class='text_page_counter'>(49)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 49. 6) Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp ngoại giao của nhân dân ta 2.9.1945 – 21.7.1954. Kinh nghiệm đấu tranh vận dụng trong kháng chiến chống Mỹ. I. Quá trình đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh NG của nhân dân ta 2.9.1945 – 21.7.1954 nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ độc lập dân tộc: 1. Vài nét về bối cảnh Việt Nam sau ngày độc lập dân tộc. Nhấn mạnh khó khăn thử thách đe doạ chính quyền non trẻ và nền độc lập dân tộc... 2. Quá trình đấu tranh QS kết hợp với NG 2.9.1945 – 19.12.1946 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc: 23.9.1945, NB KC chống Pháp bảo vệ độc lập dân tộc MB, nhân nhượng cho Tưởng một số yêu sách. Ta củng cố được chính quyền, phân hoá kẻ thủ. 2.1946 Pháp Tưởng ký hiệp ước Hoa – Pháp. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, ký với Pháp HĐ Sơ bộ 6.3.1946. Ý nghĩa ... Những hoạt động NG sau 6.3.1946 nhằm tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh chống Pháp sau này. Hội nghị Phôngtennơblô, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 3. Quá trình đấu tranh QS kết hợp với NG 19.12.1946 – 13.3.1954: Thực hiện đường lối kháng chiến “toàn dân toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh”, ngay từ đầu Đảng ta và Hồ Chí Minh đã kết hợp đấu tranh QS với đấu tranh NG nhằm phá tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp... MTQS, giành thắng lợi trong 60 ngày đêm ở Thủ đô Hà Nội và các đô thị lớn, bảo vệ và giữ vững chính quyền, đưa cuộc KC của ta về chiến khu Việt Bắc an toàn. Chiến thắng trong chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 đập tan kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp, bảo vệ và mở rộng căn cứ địa của cuộc kháng chiến.... MTNG, vượt biên giới Tây Nam lập cơ quan đại diện ở một số nước Đông Nam Á, Đông Âu, làm phá sản bước đầu âm mưu cô lập cuộc KC của nhân dân ta của thực dân Pháp... 1.10.1949, CMTQ thắng lợi, nước CHNDTH ra đời; 1.1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta góp phần nâng cao uy tín và địa vị của Nhà nước VNDCCH trên trường quốc tế... Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 ta đã dành được quyền chủ động về chiến lượng trên chiến trường chính, mở rộng căn cứ địa nối liền hậu phương của cuộc kháng chiến với TQ và các nước XHCN..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Trang 50. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). 4. Quá trình kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giai đoạn cuối của cuộc KC: Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ : Đảng ta và Hồ Chí Minh sớm nhận định đánh đến một lúc nào đó sẽ mở mặt trận ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, lấy đấu tranh quân sự làm cơ sở cho đấu tranh ngoại giao... Quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơnevơ... Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, sự phối hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc chính quyền và nền độc lập dân tộc... II. Kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Pháp được vận dụng như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ? Khái quát được kinh nghiệm đấu tranh quân sự với ngoại giao là nghệ thuật quân sự của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Thể hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta, nhờ đường lối đúng đắn đó mà chúng ta đã giành thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp Vận dụng kinh nghiệm đó trong kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975: + 1954 – 1968: Kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi trong các chiến lược chiến tranh của Mỹ, tranh thủ sự giúp đỡ của nhân dân thế giới. + 1968 – 1973: Sau thắng lợi của cuộc tổng tấn công nổi dậy 1968, ta chủ động mở mặt trận ngoại giao, Hiệp định Pari về vấn đề Việt Nam bắt đầu. + Trước sự phá sản của CL “CTCB”, 11.1968, Mỹ chấp nhận hình thức hội nghị 4 bên giữa VNDCCH, Mặt MTDTGPMNVN, Hoa Kỳ và VNCH. + Thắng lợi cuộc tiến công năm 1972, đặc biệt 12 ngày đêm “ĐBP trên không” buộc Mỹ phải ký HĐ Pari. + HĐ Pari 1973 là kết quả của cuộc đấu tranh kiên trì bất khuất của quân và dân ta trên cả 2 miền, đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc KC chống Mỹ cứu nước. Sự kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là sự nối tiếp nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống Pháp. 7) Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Sơ bộ, Hieäp ñònh Giô-ne-vô vaø Hieäp ñònh Pa-ri. 1 – Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia dân tộc. Trong Tuyên ngôn Độc lập (2.9.1945), HCM.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 51. khẳng định VN đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập và toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. 2 – Trước những khó khăn sau CMT8; để đẩy nhanh quân đội THDQ về nước, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho một cuộc kháng chiến lâu dài, CTHCM ký với đại diện CP Pháp HĐ Sơ bộ. HĐ chỉ công nhận tính thống nhất (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền độc lập. Hiệp định trên không được thực dân Pháp tôn trọng Nhân dân VN phải tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, giành thắng lợi trong các chiến dịch Việt Bắc 1947, Biên giới 1950…, kết thúc bằng cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến dịch ĐBP, đưa đến việc ký kết HĐ Giơnevơ 1954 về ĐD. 3 – Với Hiệp định Giơnevơ (21.7.1954), TDP buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước ĐD. Nếu như trong HÑ sơ bộ, Pháp mới chỉ thừa nhận VN là một quốc gia tự do, thì đến HĐ Giơnevơ, phải công nhận đầy đủ các quyền DT cơ bản của VN. Sau 2 năm thi hành HÑ GiơnevơVN không được thống nhất bằng một cuộc tổng tuyển cử, mà bị chia cắt thành 2 miền. MB hoàn toàn giải phóng và bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. MN, Mĩ thay thế Pháp, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta. ND VN phải tiến hành CTCM, từ PT “Đồng khởi”, tiến lên làm thất bại các CL “CTĐB”, “Chiến CTCD”, “VNH” CT ở MN và CT phá hoại ở MB, buộc Mĩ phải ký HĐ Pari về chấm dứt CT, lập lại hòa bình ở VN. 4 – HĐ Pari (27.1.1973), Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN; rút hết quân ra khỏi MN VN. Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta. Ta đã “đánh cho Mĩ cút”, làm so sánh lực lượng trên chiến trường thay đổi có lợi để tiếptục tiến lên “đánh cho Nguỵ nhào”, giải phóng MN. Mặc dù cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của VN, nhưng Mĩ chưa từ bỏ chính sách thực dân mới ở miền Nam, cùng chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari, tiếp tục chia cắt đất nước ta. ND VM phải đấu tranh chống địch phá hoại HĐ Pari, tạo thế, tạo lực, mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch HCM, giải phóng hoàn toàn MN, hoàn thành sự nghiệp thống nhất TQ. 5 – Qua 30 năm CT chống CNTD cũ và mới (1945 – 1975), giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn, nhân dân ta đã giành được độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được thực hiện trọn vẹn. 8) Kết thúc kháng chiến chống Pháp. So sánh sự kết thúc 2 cuộc kháng chiến..
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Trang 52. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Cuộc KC chống Pháp đã đuợc kết thúc bằng một giải pháp CT – Hiệp định Giơnevơ (1954). Là kết quả của quá trình đấu tranh anh dũng kiên trì của NDVN, lần lượt đánh bại các kế hoạch CTXL của ĐQ Pháp có sự can thiệp của Mỹ; KH tấn công lên Việt Bắc (1947) , KH Rơve, Đơlát Đờtátxinhi và Nava. Nếu cuộc kháng chiến chống Pháp được kết thúc bằng một giải pháp CT thì cuộc KC chống Mỹ cứu nước được kết thúc bằng một cuộc tiến công nổi dậy 1975. Trên cơ sở phân tích tình hình so sánh lực lượng giữa ta và địch, cuối 1974 đầu 1975, Bộ CT đã đề ra KH giải phóng miền Nam 1975 – 1976, và nếu thời có xuất hiện vào đầu hoặc cuối 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam 1975. 3.1975, ta bắt đầu mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy với ba chiến dịch lớn: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, HCM, đã giải phóng hoàn toàn miền Nam 30.4.1975. Nếu cuộc KC chống Pháp kết thúc mới chỉ giải phóng hoàn toàn MB, thì sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã giải phóng hoàn toàn MN, bảo vệ MB XHCN, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, thống nhất Tổ quốc, kết thúc thắng lợi 30 năm CT GPDT bảo vệ TQ, bắt đầu từ sau CMT8 1945. 9) Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị (1930), Đại hội lần 1 (1951), lần 3 (1960) của Đảng đã đề ra đường lối nhiệm vụ cách mạng Việt Nam. 1930 – 1975, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, nhân dân ta giành được nhiều thành quả có ý nghĩa lịch sử làm biến đổi sâu sắc tình hình CT và XH của đất nước. Đó là thắng lợi của một đường lối CM đúng đắn và sáng tạo, đường lối giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, đường lối xuyên suốt toàn bộ LSCMVN từ khi có ĐCSVN. 1. Đường lối nhiệm vụ cơ bản của CMVN: a. Chính cương vắn tắt, Sách lượt vắn tắt và Luận cương chính trị 1930: 2.1930, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do NÁQ soạn thảo, được thống qua trong HN thành lập ĐCSVN đã nêu ra những vấn đề cơ bản của CMVN. Đó là đường lối tiến hành CMTSQD do VS lãnh đạo, đánh đổ ĐQ và PK làm cho VN độc lập, thực hành thổ địa CM để đi tới XHCS. 10.1930, thông qua Luận cương CT do Trần Phú soạn thảo. Nêu rõ CMĐD là CMTS dân quyền, bỏ qua thời kỳ TBCN mà tiến thẳng lên XHCN. b. Đại hội Đảng II (2.1951) 11 – 19.2.1951, giữa lúc cuộc kháng chiến đang giành được những thắng lợi, ĐHĐBTQ II (Tuyên Quang), xác định cách mạng Việt Nam là cuộc CMDTDCND và thông qua 2 báo cáo quan trọng: … c. Đại hội Đảng III (9.1960):.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 53. Sau 1954, đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền với 2 CĐCT khác nhau. CMVN chuyển sang giai đoạn mới. Giữa lúc CM 2 miền có những bước tiến quan trọng, ĐLĐVN tổ chức ĐHĐBTQ III 5 – 10.9.1960 tại Hà Nội. Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền:... 2. Đường lối xuyên suốt trong CMVN: Là giương cao ngọn cờ ĐLDT & CNXH. Là sợi chỉ xuyên suốt LSCMVN kể từ khi có ĐCSVN và là ngọn cờ bách chiến bách thắng của CMVN. 3. Chân lý CM lớn nhất của thời đại chúng ta là: Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXHY đã xuyên suốt toàn bộ LSCMVN. Thắng lợi của CMDTDCND làm sáng ngời chân lí CM là ĐLDT và CNXH. Đường lối cho phép Đảng ta kết hợp được sức mạnh của giai cấp CM, ND ta với sức mạnh của thời đại để chiến đấu và chiến thắng vẻ vang. Ngày nay, ĐLDT & CNXH quyện vào nhau thống nhất là một. Đó là nền tảng để Đảng và Nhà nước đề ra những chủ trương biện pháp nhằm xây dựng thành công Tổ quốc VN XHCN. 10) Cách mạng tháng Tám, Chiến thắng Điện Biên Phủ và Đại thắng mùa Xuân 1975 là những mốc lớn, đánh dấu thắng lợi cách mạng Việt Nam. a. CMT8 1945. * Ý nghĩa lịch sử: Đập tan xiềng xích nô lệ thực dân, lật đổ CĐQCCC, lập nên nước VNDCCH. NDVN từ thân phận nô lệ trở thành người dân tự do độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Góp phần vào chiến thắng CNPX trong CTTGII, cổ vũ các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh tự giải phóng, nhất là 2 DT Lào và Campuchia. Đó mà mẫu mực của CMGPDT do giai cấp công nhân lãnh đạo, đã thắng lợi ở một nước thuộc địa. * Mở ra một kỷ nguyên mới trong LSD: kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH, giai đoạn đầu là đấu tranh giữ vững chính quyền CM, đánh bại cuộc CTXL của TDP. 2. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 : * Ý nghĩa lịch sử : Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương. MB hoàn toàn giải phóng khởi ách thống trị của thực dân Pháp và tiến lên CMXHCN..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Trang 54. ____________________________________________ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (P2). Lần đầu tiên 1 nước thuộc địa giành lại độc lập từ 1 đế quốc hùng mạnh, đánh dấu sự thất bại của CNTD cũ và sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa của CNĐQ. Cổ vũ mạnh mẽ PTGPDT trên TG. CTĐBP “đã ghi vào LSDT như 1 Bạch Đằng, Chi Lăng hay Đống Đa ở TK XX và đi vào LSTG như 1 chiến công chói lọi, đột phá thành trì của hệ thống nô dịch thuộc địa của CNĐQ”. * Mở ra một giai đoạn phát triển mới: Tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ CM có quan hệ chặt chẽ với nhau (CMDTDCND MN và CMXHCN MB), hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, hoàn thành thống nhất nước nhà để tiến lên CNXH. 3. Đại thắng mùa Xuân năm 1975: * Ý nghĩa lịch sử : Là thắng lợi vĩ đại nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 21 năm (1954 – 1945), một cuộc chiến tranh chống ngoại xâm lâu dài gian khổ, ác liệt nhất và thắng lợi vẻ vang nhất trong lịch sử dân tộc. “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào”, hoàn toàn giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, giành lại độc lập tự do, giang sơn thu về một mối. Đánh bại cuộc CTTD mới với quy mô lớn nhất và ác liệt, tàn bạo nhất của Mĩ, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu. Cổ vũ PTCMTG, nhất là PTGPDT. Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của CNĐQ và CĐPK, hoàn thành CMDTDCND, thống nhất đất nước. * Mở ra một kỷ nguyên mới : Kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH. Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn 100 năm CNĐQ. Kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cách mạng 30 năm (1945 – 1975). Nguyên nhân quyết định những thắng lợi vĩ đại mà nhân dân ta giành được trong 30 năm (1945 – 1975) là sự lãnh đạo của ĐCSVN. Đó là sức mạnh tổng hợp của sức mạnh nhân dân, sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại. 11) Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam 1930 – 1975. a. 1930 – 1931: Cuối 1930, lập “Hội đồng minh phản đề ĐD” đoàn kết toàn dân, lấy công nông làm hai động lực động lực chính. b. 1936 – 1939: “MTTNNDPĐĐD” rộng rãi bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc đấu đòi quyền lợi, chống chế độ thuộc địa. 1938, đổi tên thành “MTDCĐD” động viên hàng triệu quần chúng vào trận tuyến đấu tranh đòi các quyền dân chủ , dân sinh. c. 1939 – 1945:.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016 ________________________________________________________ Trang 55. 11.1939, thành lập “MTTNDTPĐĐD”; Nội dung HNTW 11.1939... 5.1941, nhiệm vụ cốt yếu là GPDT, cứu tổ quốc, “MTVN Độc lập Đồng minh” (Việt Minh) ra đời. Quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc. Việt Minh thiết lập các tổ chức khắp nông thôn, thành thị, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Lực lượng CT quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh. d. 1945 – 1954: 5.1946, Hội Liên hiệp Quốc dân VN (Liên Việt), đoàn kết rộng rãi thêm các tổ chức, các đảng phái và các cá nhân chưa tham gia MTVM. 3.1951, thống nhất MTVM và Hội Liên Việt lập MT Liên Việt. Khối đoàn kết thống nhất của toàn dân được củng cố và tăng cường, phá sản kế hoạch “dùng người Việt đánh người Việt”, lấy CT nuôi CT” của chúng. e. 1954 – 1975: 9.1955, thành lập “MTTQVN” thể hiện tinh thần đại đoàn kết toàn dân để hoàn thành sự nghiệp xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. 20.12.1960, MTDTGPMNVN ra đời, đoàn kết tất cả các tầng lớp, giai cấp, DT, tôn giáo,... đấu tranh đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ, thực hiện độc lập, dân chủ, hòa bình, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. MTTQVN và MTDTGPMNVN tiếp tục giữ vai trò quan trọng đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. * Nhận xét: Đảng xây dựng khối đoàn kết dân tộc thống nhất rộng lớn với các hình thức MT và các tổ chức quần chúng tạo thành một lực lượng CT quần chúng vĩ đại trong chiến đấu và xây dựng. Mặt trận luôn lấy khối liên minh công, nông, trí làm nền tảng. Từng thời kì cách mạng, MTDTTN đều có thay đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn CM. Vì thế MT luôn luôn góp phần tạo được sức mạnh quyết định cho sự tồn tại và lớn mạnh của toàn dân tộc.. ----- HẾT -----.
<span class='text_page_counter'>(56)</span>