Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.56 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ KIM CHI

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 83.4.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS Huỳnh Đức Lộng

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan luận văn: “HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
GỖ TỈNH BÌNH ĐỊNH” là cơng trình do tơi tự nghiên cứu và hồn thành dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học Phó giáo sư Tiến sĩ Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong các luận văn trước đây.
Bình Định, ngày tháng năm 2020
Tác giả thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Kim Chi
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn.


Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô ở trường Đại Học Quy
Nhơn đã dạy dỗ, trang bị những kiến thức cần thiết cho tác giả trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn - PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã tận tình
hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định đã tạo
điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, người thân đã luôn
luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và khả năng chuyên môn, do vậy luận
văn sẽ có ít nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và những nhận xét


tận tình của thầy cơ và các bạn.
Tác giả thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Kim Chi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐÔ
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do thực hiện đề tài..........................................................................................1
2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đã được công bố...........................................2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài................................................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG
QUẢN TRỊ RỦI RO 8

1.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống KSNB..............................................8
1.1.1. Giai đoạn sơ khai.....................................................................................8
1.1.2. Giai đoạn hình thành................................................................................8
1.1.3 Giai đoạn phát triển...................................................................................9
1.1.4. Giai đoạn hiện nay.................................................................................10
1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ.......................................................................10
1.1.2 Theo COSO 1992....................................................................................10
1.2.2. Theo COSO 2004...................................................................................10
1.2.3. Theo COSO 2013...................................................................................11
1.2.4. Theo COSO 2016...................................................................................11


1.2.5. So sánh kiểm soát nội bộ theo COSO 1992, COSO 2004, COSO
2013 và COSO 2016........................................................................................11
1.3. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004..........14
1.3.1 Môi trường nội bộ...................................................................................14
1.3.2. Xác định các mục tiêu............................................................................16
1.3.3. Nhận dạng biến cố.................................................................................17
1.3.4. Đánh giá rủi ro.......................................................................................18
1.3.5 Đối phó với rủi ro...................................................................................18
1.3.6 Hoạt động kiểm sốt...............................................................................19
1.3.7. Thơng tin và truyền thông......................................................................19

1.3.8. Giám sát.................................................................................................20
1.4. Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vấn đề
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.........................................................................21
1.4.1. Khái niệm về quản trị rủi ro...................................................................21
1.4.2. Phân loại rủi ro.......................................................................................21
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro doanh nghiệp...................................................23
1.4.4. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vấn đề quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp..........................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH ĐỊNH
31

2.1 Giới thiệu về các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định............................31
2.1.1 Số lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.........................31
2.1.2 Vai trò của doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.............................32
2.1.3 Sản lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định........................33
2.1.4. Doanh thu, lợi nhuận các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định
..................................................................................................................... 34
2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển các doanh nghiệp chế biến
gỗ tỉnh Bình Định............................................................................................36
2.2. Thực trạng hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro tại các doanh
nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định........................................................................39


2.2.1. Giới thiệu về quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu..............................39
2.2.2 . Thực trạng hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro tại các doanh

nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định..................................................................40
2.2.3 Đánh giá ưu, nhược điểm trong hệ thống KSNB theo hướng quản trị
rủi ro tại doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.........................................68
2.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hệ thống KSNB theo
hướng quản trị rủi ro tại doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

81

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH ĐỊNH

82

3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro tại các
doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.............................................................82
3.2. Nội dung hoàn thiện.......................................................................................83
3.2.1. Hồn thiện mơi trường nội bộ................................................................84
3.2.2. Hoàn thiện xác định các mục tiêu..........................................................86
3.2.3. Hoàn thiện nhận dạng biến cố................................................................90
3.2.4. Hoàn thiện đánh giá rủi ro......................................................................94
3.2.5. Hồn thiện đối phó với rủi ro.................................................................95
3.2.6. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt.............................................................98
3.2.7. Hồn thiện thơng tin và truyền thơng.....................................................99
3.2.8. Hoàn thiện giám sát.............................................................................100
3.3 Các kiến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro cho
doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định...........................................................101
3.3.1 Về phía Nhà nước, Chính phủ:..............................................................101
3.3.2. Về phía Hiệp hội sản xuất, xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản Việt Nam
và Bình Định..................................................................................................103

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN

106

107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

108

PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
viết tắt
AAA
AICPA
ASEAN
BCTC
BKS
BTC
CoBIT
COSO
FDI
FEI
HĐQT

IIA
IMA
ISA
ISACA
ISO
KPI
KSNB

Viết đầy đủ
American Accounting Association (Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ)
American Institute of Certified Public Accountants
(Hiệp hội Kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ)
Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á)
Báo cáo tài chính
Ban kiểm sốt
Bộ tài chính
Control Objective for Information and Related Technology
(Quản trị kiểm sốt bằng công nghệ thông tin)
Committee of Sponsoring Organization
(Ủy Ban các tổ chức đồng bảo trợ)
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
The Financial Executives Institute (Hiệp hội quản trị viên tài chính)
Hội đồng quản trị
The Institute of Internal Auditors (Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ)
The Institute of Management Accountants
(Hiệp hội Kế toán viên quản trị)
International Standard on Autitors (Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ)
Information Systems Audit and Control Association
(Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thơng tin)

International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hố quốc tế)
Key Performance Indicator (Chỉ số đánh giá thực hiện cơng việc)
Kiểm sốt nội bộ


Ký hiệu
viết tắt
QTRR
SAP
SAS
SEC

Viết đầy đủ
Quản trị rủi ro
Statement on Auditing Procedure (Thủ tục Kiểm toán)
Statements on Auditing Standards (Chuẩn mực kế toán)
Securities and Exchange Commission
(Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ)

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Triết lý QTRR
40
Bảng 2.2: Rủi ro có thể chấp nhận được
41
Bảng 2.3: HĐQT
42
Bảng 2.4: Giá trị đạo đức và liêm chính
43
Bảng 2.5: Sự cam kết về năng lực 44

Bảng 2.6: Cơ cấu tổ chức
45
Bảng 2.7: Phân quyền và trách nhiệm
46
Bảng 2.8: Những tiêu chuẩn về nguồn nhân lực
47
Bảng 2.9: Triết lý quản trị và phong cách hoạt động 48
Bảng 2.10: Xác định các mục tiêu chiến lược
49
Bảng 2.11: Xác định các mục tiêu hoạt động 50
Bảng 2.12: Xác định các mục tiêu báo cáo 51
Bảng 2.13: Xác định các mục tiêu tuân thủ 52
Bảng 2.14: Các biến cố tác động đến mục tiêu chiến lược 53
Bảng 2.15: Các biến cố tác động đến mục tiêu hoạt động 54
Bảng 2.16: Các biến cố tác động đến mục tiêu tuân thủ
56
Bảng 2.17: Đánh giá rủi ro 57
Bảng 2.18: Đối phó với rủi ro 58
Bảng 2.19: Hoạt động kiểm sốt chung
60
Bảng 2.20: Kiểm sốt quy trình bán hàng
61
Bảng 2.21: Kiểm sốt quy trình thanh tốn cơng nợ đại lý nước ngồi
Bảng 2.22: Kiểm sốt quy trình thu hồi công nợ
63
Bảng 2.23: Thông tin và truyền thông
64
Bảng 2.24: Giám sát 67

DANH MỤC SƠ ĐÔ


Sơ đồ 1.1: Quá trình QTRR doanh nghiệp

23

Sơ đồ 1.2: Mơ hình “Ba tuyến phòng thủ”

25

62


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Theo COSO 2004, QTRR được định nghĩa là một quá trình chịu ảnh hưởng
bởi HĐQT, ban quản lý và các nhân viên trong tổ chức, được áp dụng từ khâu thiết
lập chiến lược và bao trùm lên mọi hoạt động của doanh nghiệp, được thiết kế để
nhận diện các sự kiện tiềm ẩn có thể tác động đến doanh nghiệp và để QTRR trong
phạm vi chấp nhận được nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt các mục
tiêu tổ chức đề ra.
Thông qua hệ thống QTRR, doanh nghiệp được cung cấp khả năng nhận
diện, đánh giá các rủi ro, xây dựng được các mức độ rủi ro có chấp nhận được và
khớp nối với chiến lược nhằm xác định những mục tiêu phù hợp và phát triển các
cơ chế để quản trị các rủi ro liên quan (bao gồm những rủi ro ảnh hưởng đến một
hay nhiều bộ phận), cung cấp những đối phó tích hợp cho nhiều loại rủi ro, đánh giá
các biến cố tiềm năng nhằm giảm thiểu những tổn thất và bất ngờ cũng như nắm bắt
cơ hội trong hoạt động, nhanh chóng có được thơng tin về những rủi ro giúp nhà
quản trị đánh giá hiện trạng và cải thiện việc phân bổ vốn hiệu quả. Hệ thống QTRR
yêu cầu xác định các rủi ro ảnh hưởng đến những bộ phận khác nhau trong doanh

nghiệp nhằm QTRR xuyên suốt trong toàn bộ doanh nghiệp.
Cùng với các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh, Bình Định là
1 trong 4 trung tâm chế biến đồ gỗ và lâm sản quy mô lớn hàng đầu cả nước. Đến
nay trên địa bàn tỉnh Bình Định có 171 doanh nghiệp hoạt động sản xuất chế biến
sản phẩm gỗ, số còn lại là các cơ sở nhỏ, trong đó có 110 doanh nghiệp chuyên về
xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ, với năng lực trên 22.000 container 40 feet/năm (năng
lực trung bình mỗi doanh nghiệp là 200 container/năm), thu hút một lượng lao động
trên 35.000 người, chủ yếu tập trung tại các cụm công nghiệp và các khu công
nghiệp lớn. Về nguồn vật liệu, doanh nghiệp phải nhập khẩu đến 80%, trong nước
chỉ đáp ứng 20%. Trong báo cáo tài chính các doanh nghiệp kinh doanh ngành sản
xuất chế biến và xuất khẩu gỗ, tỷ lệ vay vốn ngắn hạn và dài hạn khá lớn từ các tổ
chức tài chính và ngân hàng. Chi phí đầu vào tăng (nguyên vật liệu, chi phí xăng


2
dầu), đẩy giá thành sản phẩm lên cao, trong khi giá đầu ra không tăng, ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy những rủi ro, tổn thất của khu vực doanh
nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ nếu diễn ra trên diện rộng, sẽ gây tổn thất
lớn cho tỉnh cả về kinh tế và xã hội. Việc nhận diện, phân tích các yếu tố rủi ro và
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp chế biến gỗ hiện nay hết
sức có ý nghĩa. Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh
Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kế toán trường Đại học Quy Nhơn.
2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đã được cơng bố
Đã có nhiều đề tài liên quan đến hệ thống KSNB được thực hiện nhằm tìm
hiểu và phân tích các ngun nhân dẫn đến rủi ro trong tổ chức, từ đó xây dựng giải
pháp QTRR phát sinh trong tổ chức như:
- Nguyễn Thị Hồng Phúc (2012), Hoàn thiện hệ thống KSNB hướng đến
QTRR tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Fujikura Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã khảo sát thực

trạng hệ thống KSNB, quan điểm về rủi ro, cách thức nhận dạng, đối phó và quản lý
rủi ro tại doanh nghiệp Fujikura Việt Nam. Từ đó, tác giả thực hiện đối chiếu, so
sánh thực trạng với lý thuyết báo cáo COSO 1992 và COSO 2004 để đưa ra nhận
xét, đánh giá, phân tích các nhược điểm tồn tại của hệ thống KSNB. Kết quả đạt
được, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các quy trình xử lý nghiệp
vụ mà đang áp dụng tại doanh nghiệp.
- Lê Thị Hậu (2013), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Bản Việt theo hướng kiểm soát rủi ro, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã thực hiện đánh giá thực
trạng hoạt động KSNB nhằm kiểm soát rủi ro, đưa ra được những hạn chế và
nguyên nhân những hạn chế tồn tại trong hệ thống KSNB tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bản Việt. Kết quả đạt được,tác giả đưa ra giải pháp hồn thiện cơng
tác tổ chức hệ thống KSNB và hồn thiện các thành phần cấu thành hệ thống KSNB
theo khuôn mẫu lý thuyết Báo cáo COSO 2004 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bản Việt.


3
- Nguyễn Thị Hà (2013), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trung tâm bán lẻ
thuộc Công ty Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Viettel. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu về thực
trạng hệ thống KSNB tại Trung tâm bán lẻ thuộc Công ty Thương Mại và Xuất
Nhập Khẩu Viettel, nêu lên các ưu điểm và những tồn tại của hệ thống KSNB tại
trung tâm này. Kết quả đạt được, từ thực trạng đã được nghiên cứu kết hợp với
khuôn mẫu lý thuyết COSO 2004, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiệnđối với
các thành phần cấu thành hệ thống KSNB nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ
thống KSNB theo hướng QTRR Trung tâm bán lẻ thuộc Công ty Thương Mại và
Xuất Nhập Khẩu Viettel.
- Lê Vũ Tường Vy (2014), Hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR
tại Công Ty Cổ Phần Cảng Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học

Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài thực hiện khảo sát và đánh giá thực trạng
về hệ thống KSNB tại Công Ty Cổ Phần Cảng Quy Nhơn dựa theo khuôn mẫu lý
thuyết báo cáo COSO 2004. Kết quả đạt được,tác giả đưa ra các giải pháp khắt phục
những yếu kém của hệ thống KSNB hiện tại của công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn.
Nhận xét các nghiên cứu:
- Tiếp cận khuôn mẫu lý thuyết theo Báo cáo COSO 2004 về QTRR.
- Dựa trên lý thuyết Báo cáo COSO 2004 để đánh giá và phân tích thực trạng
hệ thống KSNB tại các tổ chức. Từ đó, nhận diện được những hạn chế đang tồn tại
trong hệ thống KSNB.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB theo
hướng QTRR phù hợp với từng doanh nghiệp cụ thể.
- Hạn chế của những đề tài nêu trên: Phạm vi nghiên cứu đề tài hẹp, tập trung
đưa ra giải pháp tại 1 doanh nghiệp cụ thể nên thiếu sự khái quát hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đạt tới những mục tiêu sau:
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR tại các
doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.
- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa lý luận về hệ thống KSNB theo hướng QTRR.
Phân tích thực trạng hệ thống KSNB và đánh giá ưu điểm, nhược điểm của
hoạt động KSNB tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.


4
Trên cơ sở thực trạng đã nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ
thống KSNB theo hướng QTRR tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng
quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về không gian: Nghiên cứu này thực hiện tại các doanh nghiệp chế
biến gỗ tỉnh Bình Định.
- Phạm vị về thời gian: Nghiên cứu này thực hiện từ tháng 06/2019 - tháng
12/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp định tính cụ thể như sau:
- Tác giả sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, so sánh để hệ thống hóa lý
luận về hệ thống kiểm sốt nội bộ theo hướng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Tác giả sử dụng phương pháp so sánh phân tích tổng hợp và suy luận để đưa ra
những giải pháp hồn thiện về hệ thống kiểm sốt nội bộ theo hướng quản trị rủi
ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại
các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định
Chương 3: Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại
các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm sốt nội bộ theo
hướng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị


5
rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định.
+ Đưa ra một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng
quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định



8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
Trong mọi quy trình quản trị, kiểm sốt ln là một khâu quan trọng được
các nhà quản lý chú trọng xây dựng và duy trì nhằm hướng đến việc đạt được các
mục tiêu tổ chức đề ra. Cùng với sự phát triển của thực tiễn quản lý, khái niệm
KSNB đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 20 và dần phát triển qua các thời kỳ
thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, áp dụng cho cơng
tác kiểm tốn lẫn vấn đề quản trị doanh nghiệp.
1.1.1. Giai đoạn sơ khai
Những năm cuối thế kỉ 19, các hoạt động kinh tế cần tăng thêm nguồn vốn
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự hình thành và phát triển mạnh
mẽ của các kênh cung cấp vốn (chủ yếu là các ngân hàng), đồng thời phát sinh nhu
cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thơng tin sử dụng vốn. Thuật ngữ KSNB
ra đời, hình thức ban đầu là Kiểm soát tiền (năm 1900).
Đến năm 1949, AICPA đã cơng bố một cơng trình nghiên cứu chuyên
sâu đầu tiên về KSNB: “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối
với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”, hướng sự
chú ý của kiểm toán viên độc lập và các nhà quản trị doanh nghiệp đến tầm
quan trọng của hệ thống KSNB.
1.1.2. Giai đoạn hình thành
Năm 1973, AICPA đã ban hành chuẩn mực SAS 1, mở rộng định nghĩa về
KSNB về quản lý và kế toán, đồng thời phát triển bốn thủ tục được đề cập trong
SAP 54 thành một khn khổ đầy đủ hơn về KSNB về kế tốn. Cụ thể:
- KSNB về quản lý: không chỉ giới hạn ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục
mà còn bao gồm cả quá trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của nhà
quản lý.



9
- KSNB về kế toán: gồm các thủ tục và cách thức ghi nhận vào sổ sách để
bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của số liệu nhằm đảm bảo sự hợp lý trên bốn
phương diện:
 Các nghiệp vụ thực hiện phù hợp với sự ủy quyền và xét duyệt của
các nhà quản lý;
 Ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh nhằm mục đích: lập BCTC phù
hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan. Đồng thời, thực hiện trách
nhiệm báo cáo về tình hình tài sản;
 Việc tiếp cận tài sản chỉ được thực hiện khi có được sự phê duyệt của
nhà quản lý;
 Định kỳ, thực hiện đối chiếu tài sản được báo cáo với tài sản hiện
hữu thực tế cũng như có biện pháp thích hợp để xử lý các khoản chênh lệch phát
sinh từ việc đối chiếu trên.
Như vậy, trong giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB được mở rộng ra khỏi
các thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên, KSNB vẫn chỉ được
xem là một phương tiện của kiểm toán viên độc lập trong cơng tác kiểm tốn BCTC.
1.1.3 Giai đoạn phát triển
Vào những năm 1970 – 1980, bên cạnh việc kinh tế phát triển mạnh mẽ, các vụ
gian lận cũng gia tăng về số lượng và quy mô gây tổn thất đáng kể cho nền kinh tế.
Ủy ban COSO (Treadway) thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống
gian lận trên BCTC, được thành lập với mục tiêu thống nhất các quan điểm liên
quan đến hệ thống KSNB như:


Thống nhất định nghĩa: thuật ngữ “KSNB” chính thức được sử dụng để

thay thế cho “KSNB về kế tốn”, khơng tiếp tục sử dụng thuật ngữ “Kiểm sốt kế

tốn” và “Kiểm sốt quản lý”.


Cơng bố Báo cáo COSO (năm 1992) với tiêu đề “KSNB - Khuôn khổ


10
hợp nhất”, trở thành tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết về
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống, nêu được năm bộ phận của KSNB bao
gồm:
 Môi trường nội bộ;
 Đánh giá rủi ro;
 Các hoạt động kiểm sốt;
 Thơng tin và truyền thông;
 Giám sát.
Báo cáo COSO 1992 cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị,
trong đó KSNB không chỉ còn là vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở rộng ra
cho cả các phương diện hoạt động và tuân thủ.
1.1.4. Giai đoạn hiện nay
Báo cáo COSO 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã xây dựng được
cở sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Trong thời kỳ hậu COSO (từ năm 1992 đến
nay), rất nhiều nghiên cứu phát triển về KSNB trong các lĩnh vực khác nhau đã ra
đời dựa trên nền tảng là Báo cáo COSO 1992. Cụ thể:


Phát triển theo hướng công nghệ thơng tin



Phát triển về phía quản trị




Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ:



Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập



Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ



Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể



Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB



Hướng dẫn về thực hiện đánh giá rủi ro gian lận.


11
1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ.
1.1.2 Theo COSO 1992.
KSNB là một quá trình chịu sự chi phối của các nhà quản lý, HĐQT và

các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau:


Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;



Sự tin cậy của BCTC;



Sự tuân thủ các luật lệ và quy định.

1.2.2. Theo COSO 2004.
Trên nền tảng Báo cáo COSO 1992, Báo cáo COSO 2004 kế thừa khái niệm
KSNB, mở rộng các tiêu chí như mục tiêu và các thành phần nhằm hướng đến
QTRR trong doanh nghiệp. COSO 2004nghiên cứu và xây dựng hệ thống tập trung
và đầy đủ hơn về QTRR, trong đó KSNB trở thành một phần khơng thể thiếu trong
hệ thống QTRR doanh nghiệp.
1.2.3. Theo COSO 2013.
COSO 2013 được công bố như một phiên bản mới nhằm thay thế COSO
1992. Ngồi định nghĩa, ba nhóm mục tiêu và năm thành phần của KSNB của
COSO 1992 được duy trì, COSO 2013 đã có những bước tiến quan trọng nhằm
đáp ứng cho yêu cầu của các đối tượng liên quan, như: sử dụng cách tiếp cận dựa
trên nguyên tắc (principle based) để xây dựng lý thuyết, hệ thống được mười bảy
nguyên tắc liên quan đến năm bộ phận của hệ thống KSNB, mở rộng mục tiêu báo
cáo, đề cập nhiều hơn về quản trị doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin
vào KSNB.
1.2.4. Theo COSO 2016.

Báo cáo COSO 2016 kế thừa khái niệm về KSNB cùng với các tiêu chí như
mục tiêu và các thành phần nhằm hướng đến QTRR gian lận trong doanh nghiệp từ
Báo cáo COSO 2013. COSO 2016 được xây dựng trên cơ sở phát triền từ nguyên
tắc thứ tám của Báo cáo COSO 2013, nghiên cứu chuyên sâu về QTRR gian lận.


12
1.2.5. So sánh kiểm soát nội bộ theo COSO 1992, COSO 2004, COSO 2013 và
COSO 2016.
Báo cáo COSO 1992 là nền tảng của các Báo cáo COSO 2004, 2013 và
2016. Vì vậy, định nghĩa về KSNB trong COSO 1992 vẫn được các báo sử dụng
đồng thời phát triển thêm nhằm đáp ứng cho xu hướng phát triển qua các thời
kì. Những khác biệt cơ bản về KSNB của bốn Báo cáo trên bao gồm các nội
dung sau:
Nội
dung

COSO 1992

COSO 2004

1. Môi trường 1.
nội bộ;
ro;

yếu tố
cầu
thành

kiểm soát;


rủi ro;

5. Giám sát.

5.

từng

yếu

tố trên

nền

tảng

phát

triển

và của COSO 2013

mười

phát

triển

bảy chuyên sâu liên


Đối phó với nguyên tắc vận quan đến quản

rủi ro;

hành hỗ trợ cho trị rủi ro gian

Hoạt động việc thiết lập và lận.

kiểm soát;
7.

nhưng của COSO 2016

Đánh giá tổng hợp thành và

truyền thông;

6.

COSO Năm nguyên tắc

Nhận dạng được mở rộng, năm thành phần

biến cố;

4. Thông tin và 4.

1992


COSO 2016

Xác định định nghĩa của được xây dựng

các mục tiêu;

3. Hoạt động 3.
Các

Môi trường Giống

nội bộ;

2. Đánh giá rủi 2.

COSO 2013

đánh

giá

hệ

Thông tin thống KSNB.

và truyền thông;
Thành
phần
môi
trường

nội bộ

Triết



8. Giám sát.
về Triết lý quản trị Các tiêu chuẩn, Quan điểm của

quản lý của đối với rủi ro là quy trình và cơ nhà quản lý về
nhà điều hành yếu tố hợp thành cấu tạo cơ sở rủi ro gian lận là
là yếu tố hợp của môi trường cho môi trường yếu tố hợp thành
thành của môi nội bộ.

nội bộ.

Thành

trường nội bộ.
Việc thiết lập Thiết lập mục Giống

phần

mục tiêu cần tiêu trở thành 1992.

của môi trường
nội bộ.
COSO Mục tiêu

sẽ


được thiết lập


13
Nội
dung

COSO 1992
thực

thiết
lập
mục
tiêu

phần
nhận
dạng
sự kiện

COSO 2013

COSO 2016

hiện một bộ phận của

trước

đó,


trước sau đó quản trị rủi ro,

chương

hệ

thống đây là điều kiện

quản trị rủi ro

KSNB sẽ được đầu tiên để nhận

gian lận sẽ được

xây dựng để đạng, đánh giá

xây dựng nhằm

doanh nghiệp và phản ứng với

đảm bảo việc đạt

đạt được mục rủi ro.

được mục tiêu

tiêu đề ra.

của


Nhận
Thành

COSO 2004

nghiệp.
COSO Giống

dạng Nhận dạng các Giống

trình

doanh
COSO

những sự kiện sự kiện có khả 1992. Tuy nhiên 2013
đe

dọa

đến năng tác động được xây dựng

việc đạt mục đến việc thực thành quy trình
tiêu

của

tổ hiện mục tiêu và lặp đi lặp lại


chức.

của

doanh để xác định và

nghiệp

tiềm

mà phân tích.

khơng phân biệt

tàng

là rủi ro hay cơ

Nhóm

hội.
Ba nhóm mục Bốn nhóm mục Ba nhóm mục Giống

mục

tiêu:

tiêu

(1) Mục tiêu (1)

về hoạt động;

tiêu:
Mục

2013

tiêu (1) Mục tiêu về

chiến lược;

(2) Mục tiêu (2)
về BCTC;

tiêu:
hoạt động (vận

Mục

tiêu hành, tài chính

hoạt động;

và bảo vệ tài

(3) Mục tiêu (3) Mục tiêu báo sản);
về sự tuân thủ.

cáo (tài chính và (2) Mục tiêu về
phi tài chính);

(4)

Mục

tuân thủ.

báo

cáo

(tài

tiêu chính và phi tài
chính);
(3) Mục tiêu về

COSO


14
Nội

COSO 1992

dung

Nguyên
Nguyê
n


tắc Như

COSO 2013

COSO 2016

sự tuân thủ.
COSO Liệt kê mười Năm nguyên tắc

vận hành nằm 1992

bảy nguyên tắc thể

lẫn trong báo

liên quan đến hướng quản trị

tắc cáo,

KSNB

COSO 2004

không

được nêu ra

năm

bộ


hiện

định

phận rủi ro gian lận.

KSNB.

một cách cụ
thể.
1.3. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004.
QTRR gồm tám yếu tố cấu thành, được phát triển trên cơ sở các thành
phần của KSNB, bao gồm các nội dung sau:


Môi trường nội bộ;



Xác định các mục tiêu;



Nhận dạng biến cố;



Đánh giá rủi ro;




Đối phó với rủi ro;



Các hoạt động kiểm sốt;



Thơng tin và truyền thơng;



Giám sát.

1.3.1 Mơi trường nội bộ.
Môi trường nội bộchịu ảnh hưởng bởi văn hóa và lịch sử phát triển của
doanh nghiệp, tác động đến ý thức của các thành viên trong doanh nghiệp về
rủi ro, đảm bảo sự duy trì kỷ luật và cơ cấu tổ chức. Yếu tố môi trường nội bộ là
cơ sở của tất cả các yếu tố còn lại của QTRR, ảnh hưởng từ việc xây dựng chiến
lược, xác định mục tiêu, cách thức tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các


15
hoạt động QTRR, đến việc thiết kế, vận hành chức năng của các hoạt động như
kiểm sốt, hệ thống thơng tin và truyền thông, giám sát. Môi trường nội bộ gồm
các nhân tố:



Triết lý QTRR: Là các giá trị, niềm tin và thái độ được chia sẻvề những

rủi ro liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như: quan niệm về nguồn gốc,
bản chất của rủi ro; niềm tin về vai trò của năng lực QTRR; thái độ ứng xử rủi ro;
các quan điểm vềlĩnh vực cần QTRR, những thành tố QTRR được lựa chọn, cách
thức QTRR và sự khớp nối giữa QTRR với hoạch định chiến lược.


Rủi ro có thể chấp nhậnđược: Khi đề cập đến nhân tố này cần làm rõ

các khái niệm:
 Tổng thể rủi ro: tất cả những rủi ro có thể ảnh hưởng (tích cực hoặc
tiêu cực) đến việc đạt mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
 Sức chịu đựng rủi ro: là những ranh giới của rủi ro phải gánh chịu
nếu vượt ra mức đó thì doanh nghiệp sẽ khơng sẵn sàng mạo hiểm theo đuổi những
mục tiêu dài hạn của mình.
 Mức độ rủi rocó thể chấp nhậnđược: Là tổng số tiền chịu rủi ro mà
một tổ chức muốn tìm kiếm hay sẵn lòng chấp nhận rủi rokhi theo đuổi những mục
tiêu dài hạn của mình.


HĐQT: Đây là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng đến những nhân tố

khác. HĐQT cần phải độc lập với ban điều hành, có kinh nghiệm, uy tín, tham gia
vào cơng tác điều hành hoặc chun mơn ở mức độ hợp lý và xem xét kỹ lưỡng
đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Một HĐQT hiệu quả cần đảm bảo rằng
ban điều hành duy trì việc QTRR có hiệu quả.


Giá trị đạo đức và liêm chính: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến


hiệu quả của cơng tác QTRR. Tính liêm chính của đội ngũ quản trị, điều hành là
điều kiện tiên quyết cho các hành vi đạo đức trong doanh nghiệp. doanh nghiệp
cần phải xây dựng những chuẩn mực đạo đức để ngăn ngừa những rủi ro do các


16
hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp gây ra.
Sự cam kết về năng lực: đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng



và kiến thức cần thiết nhằm đạt hiệu quả trong cơng việc.
Văn hóa về rủi ro: là những giá trị, niềm tin, kiến thức và sự hiểu biết về



rủi ro được chia sẻ trong nội bộ doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, thái độ đối
với rủi ro tạo nên hành vi ứng xử về rủi ro, từ đó tạo thành văn hóa rủi ro và ngược
lại, văn hóa rủi ro cũng ảnh hưởng đến hai yếu tố trên.
Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ



phận cũng như thiết lập các tuyến báo cáo phù hợp, cung cấp khuôn khổ để hoạch
định, thực hiện, kiểm soát và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức khác nhau u cầu mơ hình quản lý cũng khác nhau vì vậy cũng ảnh hưởng
đến việc QTRR của doanh nghiệp.
Phân quyền và trách nhiệm: được thực hiện ngay khi hình thành cơ cấu




tổ chức, bao gồm quá trình nhà quản trị giao quyền thực hiện công việc và ra quyết
định cho cấp dưới và người được giao quyền chịu trách nhiệm đối với các nhiệm
vụ mà họ được nhận.
Những tiêu chuẩn về nguồn nhân lực: phụ thuộc vào các chính sách như



đào tạo, lương thưởng thỏa đáng, những hành động đúng đắn, thuyên chuyển và
thăng tiến.


Triết lý quản trị và phong cách hoạt động: đây là nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đáng kể đến môi trường nội bộ của doanh nghiệp.


Sự khác biệt về môi trường: môi trường nội bộ đa dạng và có sự khác

biệt giữa các doanh nghiệp do tác động của triết lý quản trị và phong cách lãnh
đạo. Vì vậy, sự khác biệt về mơi trường được xem là một nhân tố của khung
QTRR.
1.3.2. Xác định các mục tiêu.
Nhằm mục đích phát triển hệ thống KSNB theo hướng QTRR, COSO


17
phân chia hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp thành mục tiêu chiến lược, mục
tiêu có liên quan và các mục tiêu chi tiết. Các nhóm mục tiêu có thể hỗ trợ hoặc

chồng lắp nhau.


Các mục tiêu chiến lược: xác định theo sứ mệnh hoặc tầm nhìn của

doanh nghiệp, thể hiện cách ứng xử của doanh nghiệp trước những thay đổi quan
trọng, đến lợi thế, năng lực cạnh tranh và các vấn đề xã hội. Các mục tiêu này
thường tập trung vào yếu tố bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp, xác định hướng
phát triển dài hạn và định hướng phân bổ nguồn lực trong doanh nghiệp.


Các mục tiêu có liên quan: đây là các mục tiêu được phát triển mục tiêu

chiến lược nhằm khớp nối chiến lược với các hoạt động của doanh nghiệp gồm:
 Mục tiêu hoạt động: liên quan đến hiệu quả và hiệu suất của hoạt
động tại doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh cụ thể, các tiêu chí của mục
tiêu có thể đo lường được, định hướng cho việc phân bố và bảo vệ nguồn lực.
 Mục tiêu báo cáo: cần đảm bảo tính đáng tin cậy, đầy đủ và chính xác
của các báo cáo nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và hoạt động giám
sát của nhà quản trị cũng như bảo vệ doanh nghiệp khỏi nguy cơ pháp lý khi cung
cấp thơng tin ra bên ngồi theo quy định của pháp luật.
 Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy
định (đặt biệt là các quy định phụ thuộc vào môi trường bên ngoài) của doanh
nghiệp.


Các mục tiêu chi tiết thường được thiết lập với các chủ đề cụ thể nhằm

truyền thông cho cả bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp.
Thiết lập hệ thống mục tiêu là điều kiện tiên quyết để nhận diện, đánh giá

và ứng xử rủi ro hiệu quả. Các mục tiêu cần phải phù hợp với loại hình và rủi ro
có thểchấp nhậnđược và sức chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp.
1.3.3. Nhận dạng biến cố.
Biến cố là một sự cố xảy ra bắt nguồn từ các yếu tố bên trong (cơ sở vật


18
chất, nhân sự, chu trình, áp dụng khoa học kỹ thuật,..) hoặc bên ngồi (mơi
trường kinh tế, mơi trường tự nhiên, các yếu tố chính trị, cơng nghệ...) ảnh
hưởng đến việc thực hiện chiến lược và đạt mục tiêu của doanh nghiệp, đó có
thể là rủi ro hoặc cơ hội cho doanh nghiệp.
Khi nhận diện các biến cố, các nhà quản trị cần xem xét tất cả cácbiến cố
tiềm ẩn từ các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó, các nhà
quản trị tiến hành đánh giáảnh hưởng của các biến cố, cần xây dựng biện pháp
đối phó nếu ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu, nếu ảnh hưởng tích
cực thì cân nhắc điều chỉnh chiến lược và hệ thống mục tiêu. Việc nhận diện
biến cố cần được thực hiện ở cả cấp độ doanh nghiệp và cấp độ hoạt động.
Các biến cố không xuất hiện tách biệt, thông thuờng một biến cố này sẽ
kích hoạt biến cố khác hoặc các biến cố cùng đồng thời xuất hiện, điều này đòi
hỏi các nhà quản trị cần phải xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các biến cố
để việc QTRR được định hướng tốt nhất.
Hiện nay, có nhiều phương pháp để nhận diện các biến cố như phỏng vấn
chuyên gia liên quan đến vấn đề, động não, Delphi, kỹ thuật nhóm được chỉ
định, miếng giấy nhỏ của Crawford… Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp
phù hợp với điều kiện và tính chất của biến cố.
Để có được q trình nhận diện biến cố hiệu quả, ban quản trị cần phải
xác định các rủi ro theo nguồn gốc phát sinh, phân loại rủi ro theo hệ thống chi
tiết nhất quán, xác định rủi ro theo viễn cảnh, thu thập dữ liệu một cách phù
hợp, xác định tần suất và độ nghiêm trọng một cách rõ ràng.
1.3.4. Đánh giá rủi ro.

Đánh giá rủi ro là q trình phân tích sự ảnh hưởng của các rủi ro đến
việc thực hiện mục tiêu, là cơ sở để xác định cách thức quản trị các rủi ro nêu
trên. Việc đánh giá các sự kiện được thực hiện trên hai khía cạnh là khả năng
xảy ra và mức độ ảnh hưởng.
Khung cảnh đánh giá rủi ro gồm sự ảnh hưởng và mức độ tác động của
các yếu tố bên ngoài và bên trong đến việc thực hiện mục tiêu của doanh


19
nghiệp.Nhà quản trị cần phải đánh giá rủi ro của cả biến cố kỳ vọng (được dự
kiến) lẫn biến cố không kỳ vọng. Ảnh hưởng của biến cố không kỳ vọng cần
được xem xét một cách hợp lý và liên tục. Việc đánh giá rủi ro cần kết hợp công
cụ định tính và định lượng, trên cơ sở vốn có (không thể thay đổi khả năng xảy
ra hay mức độ ảnh hưởng) và phần còn lại (rủi ro còn tồn tại sau khi đã thực
hiện biện pháp đối phó).
1.3.5 Đối phó với rủi ro.
Đối phó với rủi ro là quá trình phát triển các lựa chọn và những hành
động để củng cố cơ hội, giảm thiểu rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu của tổ
chức. Mục tiêu của việc đối phó với rủi ro là nhằm thay đổi tổn thất tiềm ẩn
hoặc tận dụng cơ hội tiềm năng.
Khi lựa chọn cách thức đối phó với rủi ro, các nhà quản trị cần phải xác
định rủi ro là nguy cơ hay cơ hội, đánh giá khả năng xảy ra, mức độ ảnh hưởng
của rủi ro, lợi ích và chi phí cũng như đảm bảo rủi ro còn lạicủa cách thức được
lựa chọn nằm trong phạm vi sức chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp.
Đối phó với nguy cơ, nhà quản trị có thể chọn các chiến lược như: loại bỏ
rủi ro (thay đổi kế hoạch dự án hoặc nới lỏng mục tiêu liên quan), chuyển giao
rủi ro (mua bảo hiểm, thuê ngoài,…), giảm thiểu rủi ro, chấp nhận rủi ro. Đối
phó với rủi ro là cơ hội, nhà quản trị có thể khai thác cơ hội (lựa chọn dự án tốt
hơn, giao việc cho người có năng lực tốt hơn,…), tăng cường khả năng xảy ra
cũng như mức độ ảnh hưởng của biến cố, hợp tác với bên thứ ba để chia sẻ cơ

hội và bổ sung lợi thế cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lựa chọn chiến lược đối phó rủi ro, nhà quản trị cần xem xét
trên quan điểm toàn diện và quan điểm danh mục rủi ro.


Quan điểm tồn diện u cầu: nhà quản trị khơng chỉ tập trung vào giảm

thiểu rủi ro mà còn xem xét các cơ hội mới cũng như những rủi ro mới của doanh
nghiệp hoặc của ngành; xem việc lựa chọn phương án đối phó rủi ro là một q
trình; phương án hiệu quả khơng nhất thiết phải có mức rủi ro còn lại thấp nhất và
có những trường hợp cần phải xem xét lại sức chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp.


20


Quan điểm danh mục rủi ro yêu cầu: nhà quản trị cần xác định đặc

trưng của những rủi ro còn lạikhớp với mức độ rủi ro tổng thể và liên quan đến
mục tiêu của doanh nghiệp; các rủi ro riêng lẻ có thể nằm trong phạm vi sức chịu
đựng của rủi ro nhưng khi kết hợp lại có thể vượt quá mức độ rủi ro trên toàn
doanh nghiệp.
1.3.6 Hoạt động kiểm sốt.
Hoạt động kiểm sốtlà tập hợp các chính sách và thủ tục được thiết kế nhằm
đảm bảo việc đạt được mục tiêu và việc chú trọng đến hệ thống KSNB một cách
hợp lý. Hoạt động này luôn tồn tại và bao trùm lên tất cả các cấp độ trong tổ chức,
đảm bảo hoạt động QTRR được tiến hành và được thực hiện cho bốn nhóm mục
tiêu: chiến lược, hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Căn cứ theo yêu cầu và chức năng KSNB, hoạt động kiểm soát được chia
thành năm loại: kiểm tra ngăn ngừa, kiểm tra bảo vệ, kiểm tra bằng tay, kiểm tra

bằng máy tính, kiểm tra quản trị.
Nhà quản trị cần xác định các hoạt động kiểm soát phù hợp để đảm bảo các
cách thức đối phó với rủi ro được tiến hành hợp lý và đúng lúc.
1.3.7. Thông tin và truyền thông.
Trong QTRR doanh nghiệp, thông tin rất cần thiết để thực hiện việc xác
định, đánh giá và đối phó với rủi ro hướng đến việc đạt mục tiêu của doanh
nghiệp. Nhà quản trị cần một lượng thông tin liên quan đến một hoặc một nhóm
mục tiêu, thơng tin về các hoạt động bên trong hoặc bên ngồi doanh nghiệp,
thơng tin tài chính hoặc phi tài chính… Các nhà quản trị cần phải xác định, xử
lý khối lượng lớn thông tin nhận được thành thông tin hữu ích cũng như tìm
kiếm các nguồn cung cấp thông tin tối cần thiết (như họp mặt khách hàng, nhà
cung cấp, tham gia các hiệp hội nghề nghiệp hoặc tham gia các diễn đàn liên
quan đến ngành nghề kinh doanh…).Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ
thống thơng tin đạt các yêu cầu như linh hoạt và hội nhập một cách hiệu quả với
các đối tác, gắn kết các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để cung cấp thông


×