Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

LUAN VAN TOT NGHIEP KINH TE NGOAI THUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.99 KB, 40 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1.. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu nhập khẩu để phục vụ cho tiêu dùng trong nước rất lớn, chính vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là rất cần thiết. Hàng hóa ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thay đổi sản phẩm về mẫu mã cũng như chất lượng một cách liên tục. Điều này đã làm cho nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bao bì cũng tăng theo nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất bao bì luôn là vấn đề quan trọng đối với các công ty sản xuất bao bì nói chung và công ty cổ phần SADICO Cần Thơ nói riêng. Công ty cổ phần SADICO Cần Thơ chuyên sản xuất và phân phối vỏ bao xi măng lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty nhập những nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bao bì như hạt nhựa, hạt phụ gia…với chất lượng rất cao, đáp ứng một cách tương đối đầy đủ cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, theo Thông tư số 107/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa Polypropylen (PP) được điều chỉnh tăng lên 1% vào năm 2014, lên mức 2% vào năm 2015 và 3% từ năm 2016 trở đi. Việc thực hiện mức thuế suất này làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng nhựa, trong đó có SADICO Cần Thơ. Để giải quyết vấn đề này công ty nên chủ động tìm nguồn mua trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước có ký hiệp định tự do hóa thương mại với Việt Nam. Theo Hiệp hội Nhựa Viêt Nam (VPA), ở Việt Nam hiện nay chỉ có nhà máy lọc dầu Dung Quất sản xuất hạt nhựa PP với công suất 150.000 tấn/năm, trong khi đó nhu cầu hàng năm của Việt Nam là 750.000 tấn. Ngoài hạn chế về số lượng, nguồn cung ctrong nước còn hạn chế về chủng loai. Hiện tại, Dung Quất chỉ sản xuất bốn loại hạt PP, trong khi loại nguyên liệu công ty cần không thuộc bốn loại này. Do đó, giải pháp tìm nhà cung ứng trong nước là vô cùng khó khăn để thực hiện. Hạt nhựa PP là nguyên liệu quan trọng trong việc sản xuất bao bì. Trong khi sản lượng trong nước chỉ đáp ứng 20% nhu cầu của các doanh nghiệp thì việc nhập khẩu nguyên liệu này từ nước ngoài là điều tất yếu. Tuy nhiên, với thuế suất nhập khẩu khá cao và tăng lên từng năm, công ty cần phải cân nhắc nhiều hơn trong việc lựa chọn thị trường nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Xuất phát từ tinh thần và tính cấp thiết của những vấn để nêu trên, đề tài “Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần SADICO Cần Thơ từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014” được thực hiện, nhằm tìm hiểu tình hình kinh doanh cũng như tìm ra những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty SADICO Cần Thơ. Từ đó, các giải pháp và kiến nghị sẽ được đề xuất nhằm giúp công ty chọn được thị trường nhập khẩu tốt nhất cũng như tìm kiếm những thị trường tiềm năng trong tương lai..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần SADICO Cần Thơ từ năm 2011đến sáu tháng đầu năm 2014, từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty chọn lựa thị trường nhập khẩu trong những năm tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) từ năm 2011đến sáu tháng đầu năm 2014. Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC). Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm chọn lựa thị trường nhập khẩu và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cho công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin số liệu thu thập từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) để so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, đánh giá, nhận xét. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu 2.1.1.1. Định nghĩa nhập khẩu Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. (Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013). 2.1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu Theo Nguyễn Cảnh Hiệp (2013), Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước; nhập khẩu để bổ sung hàng hóa trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu; nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những hàng hóa mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyễn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp hóa đất nước, đuổi kịp các nước tiên tiến, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối ổn định. Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân, vì nhập khẩu vừa thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dung, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng sản xuất trong nước ra nước ngoài, đặc biệt là nước đối tác mà mình đã nhập hàng của họ. Tóm lại, hoạt động nhập khẩu tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu tố đầu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> vào” và tiêu thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế. 2.1.2. Các hình thức nhập khẩu Nhập khẩu có rất nhiều hình thức đa dạng mà từ đó các doanh nghiệp có thể tìm cho mình một hình thức nhập khẩu phù hợp nhất, có hiệu quả nhất trước sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế. Có thể nói đến một số hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp thường lựa chọn sau: 2.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp (hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh) là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí, thiết lập phương án kinh doanh hợp lý, đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của quốc gia cũng như quốc tế, doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu trực tiếp với đối tác nước ngoài. (Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013). Đặc điểm của nhập khẩu trực tiếp: trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhập khẩu phải tự chịu trách nhiệm tất cả mọi rủi ro, cho nên cần phải có sự xem xét kỹ lưỡng từ bước thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, rồi ký kết hợp đồng…Vì nhập khẩu tự doanh nghĩa là doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để kinh doanh, phải chịu mọi chi phí giao dịch, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí giao nhận hàng hóa, chi phí lưu kho, chi phí tiêu thụ hàng hóa, thuế, …Do đó, doanh nghiệp phải tính toán rất cẩn thận ngay từ việc chọn mặt hàng, nghiên cứu thị trường, marleting,… Thông thường doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thương với bên nước ngoài, còn hợp đồng bán trong nước sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc không cần lập một hợp đồng nào khác khi bán với hình thức bán lẻ, trao tay. 2.1.2.2. Nhập khẩu ủy thác Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước” định nghĩa như sau: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhâp khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Như vậy, hoạt động nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu nhưng không được phép xuất nhập khẩu trực tiếp, đã ủy thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng hoa hồng gọi là phí ủy thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp ủy thác và doanh nghiệp nhận ủy thác được quy điịnh đầy đủ trong hợp đồng ủy thác. Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác: trong hoạt động này, doanh nghiệp xuất nhập khẩu (doanh nghiệp nhận ủy thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có) không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa cũng như thay mặt cho bên ủy thác khiếu nại đòi bồi thường với nước ngoài khi có tổn thất. 2.1.2.3. Nhập khẩu liên doanh Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó ít nhất có một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi, lỗ thì cùng nhau chịu. (Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013). Đặc điểm của nhập khẩu liên doanh: ở hoạt động nhập khẩu này thì các doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh sẽ phải chịu rủi ro ở mức thấp hơn so với nhập khẩu trực tiếp vì trường hợp này doanh nghiệp chỉ phải góp một số vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia tăng theo vốn góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh tthu dựa theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên phân chia tùy theo thỏa thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: - Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài. - Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh nghiệp của Nhà nước)..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.1.2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán tối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán trong hợp đồng này không phải bằng tiền mà chính bằng hàng hóa. Ở đây mục đích chính của hoạt động nhập khẩu hàng hóa không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất. (Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013) Đặc điểm của nhập khẩu đổi hàng: hoạt động này có lợi vì cùng một hợp đồng có thể tiến hành cả hoạt động xuất và hoạt động nhập, do đó có thể thu lãi từ hai hoạt động. Hoạt động xuất phải tương đương về giá trị; bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua; doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập và xuất, doanh số tiêu thụ tính trên số hàng nhập và xuất. 2.1.2.5. Nhập khẩu tái xuất Theo Quan Minh Nhựt, Lê Trần Thiên Ý và Trần Thị Bạch Yến (2013, trang 59), nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận, tuy nhiên những hàng nhập khẩu này không được chế biến tại nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất. Đặc điểm của nhập khẩu tái xuất: doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toàn bộ chi phí tổ chức, gặp gỡ, bàn bạc mỗi bạn hàng xuất và bạn hàng nhập, đảm bảo sao cho số tiền thu được lớn hơn chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động. Doanh nghiệp nước tái xuất phải tiến hành hai hợp đồng: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu nhưng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu với mặt hàng kinh doanh. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất, cả nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu do đó vẫn phải chịu thuế doanh thu. Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng giáp lừng; hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất, mà chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng tiền thanh toán phải do người tái xuất thu từ người nhập khẩu giao cho người xuất khẩu 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Nguyễn Cảnh Hiệp (2013) cho rằng: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, đó là: 2.1.3.1. Môi trường bên ngoài Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh tế có liên quan đến các quốc gia khác nhau nên sẽ chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế, các điều ước và công ước quốc tế. Luật pháp quốc tế sẽ bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia vào hoạt động kinh tế này một cách công bằng, không phân biệt đối xử. Bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế quốc tế. Nếu doanh nghiệp nắm vững luật pháp quốc tế thì chắc chắn rằng hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được sẽ rất cao. Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm thu lợi nhuận vì vậy không thể không tránh khỏi sự cạnh tranh do môi trường kinh tế mang lại. Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt do sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật. Điều này là một trong những nguyên nhân quan trọng, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, nâng cao trình độ sản xuất cũng như trình độ quản lý. Chính vì lý do trên, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn tìm cách thích nghi với thị trường, luôn cải tiến sản xuất, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng như nghiệp vụ để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Bên cạnh ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp quốc tế thì doanh nghiệp còn phải chịu sự tác động không nhỏ của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp của quốc gia mình. Điều này buộc các doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp cũng như những tập quán của quốc gia để đảm bảo quyền lợi của chính bản thân doanh nghiệp mình cũng như bên đối tác. Từ đó, doanh nghiệp có thể tránh khỏi những sai phạm không đáng có như: buôn bán hàng cấm mà luật pháp quốc gia không cho phép,… 2.1.3.2. Môi trường bên trong Một nhân tố nữa cũng không kém phần quan trọng đó chính là năng lực (hay tiềm lực) của chính bản thân doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế. Năng lực của doanh nghiệp nói chung chính là vốn, tài sản, công nghệ, nhân sự,… của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có quy mô lớn, có lượng vốn lớn, có lực lượng nhân sự tốt cũng như những công nghệ hiện đại thì chắc chắn rằng doanh nghiệp đó sẽ rất phát triển, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thế giới. Điều này không có nghĩa là những doanh nghiệp nhỏ không.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Những doanh nghiệp nhỏ cũng phải tìm cho mình những thế mạnh riêng, hoặc có thể tự tạo cho mình những thế mạnh đó để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Điều này có thể hiểu được vì số lượng công ty lớn trên thế giới là không nhiều mà đa phần là những công ty vừa và nhỏ, những công ty này đều có những lợi thế nhất định về một lĩnh vực, họ tự tìm cho mình những lối đi riêng để tạo ra sự khác biệt với các công ty khác để từ đó có thể kiếm được lợi nhuận kinh doanh một cách hợp pháp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt lấy những cơ hội kinh doanh ở mọi nơi, mọi lúc do các yếu tố chủ quan hay khách quan mang lại. Mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu rõ năng lực của chính mình để có thể lượng sức mình trên thương trường, có kế hoạch đầu tư, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn để ngày càng nâng cao tiềm lực bản than, từ đó mới có thể mở rộng tầm hoạt động, kiếm được những lợi nhuận lớn do kinh doanh quy mô lớn mang lại. 2.1.4. Ma trận SWOT Mô hình SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Phân tích SWOT để xác định các ưu, khuyết điểm của một tổ chức, các cơ hội để phát triển và cả thách thức, nguy cơ mà tổ chức đó phải đương đầu. SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng cho một công ty hay một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ, … Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta tập trung vào những lĩnh vực mà ta đang có lợi thế và nắm bắt cơ hội đang có. Mô hình ma trận SWOT thường đưa ra bốn chiến lược cơ bản như sau: (1) SO (Strengths – Oppoturnities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội của thị trường. (2) WO (Weaks - Oppoturnities): các chiến lược dựa trên việc vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tình hình bên trong (điểm mạnh và điểm yếu) và bên ngoài (cơ hội và thách thức). Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa công ty, hình ảnh công ty, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn nhân lực, kinh nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần, nguồn tài chính, hợp đồng chính yếu, bản quyền và bí mật thương mại. Các yếu tố bên ngoài có thể phân tích là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường, nhà cung cấp, đối tác, xu hướng xã hội, công nghệ mới, môi trường kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu thứ cấp và được thu thập từ những nguồn sau: Báo cáo kết quả hoạt động nhập khẩu các năm 2011, 2012, 2013 và sáu tháng đầu năm 2014 của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC). 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Số liệu thứ cấp được sàng lọc, lựa chọn và sử dụng một cách phù hợp theo mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu 1: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014 được áp dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối, so sánh số liệu tuyêt đối và tương đối để đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty. Mục tiêu 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ (SDC) được đánh giá mức độ ảnh hưởng bằng sự kết hợp của lý thuyết, phương pháp thay thế và phương pháp suy luận để xem xét tầm ảnh hưởng của chúng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty. Mục tiêu 3: Ma trận SWOT được sử dụng để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức của công ty. Từ đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cho công ty cổ phần.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> SADICO Cần Thơ (SDC) theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới bằng phương pháp suy luận. Phương pháp so sánh Theo Mai Văn Nam (2008, trang 39-43), đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. a) Số tuyệt đối trong thống kê bao gồm các con số phản ánh quy mô của tổng thể hay từng bộ phận trong tổng thể (số nhân khẩu, số lượng nhân viên, sản lượng xuất khẩu, …) hoặc tổng giá trị theo một tiêu thức nào đó (giá trị sản xuất công nghiệp, tổng sản phẩm trong nước, tiền lương, …). Số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân tích thống kê, tính toán các mặt cân đối, nghiên cứu các mối quan hệ, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tương đối và bình quân. Số tuyệt đối được chia làm hai loại: Số tuyệt đối thời kỳ: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ như giá trị sản xuất công nghiệp trong một quý, sản lượng thực trong năm, … Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng ở một thời điểm nhất định như: giá trị tài sản cố định đến 31/12/2012, số lao động của doanh nghiệp đến 01/07/2011, … Công thức tính số tuyệt đối: ∆Y = Y1 – Y0 Trong đó : ∆Y: Mức độ biến động tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế Y1 : Số liệu năm phân tích Y0 : Số liệu năm gốc b) Số tương đối là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng loại nhưng khác nhau về không gian hoặc thời gian hoặc giữa hai chỉ tiêu khác loại nhưng lại có mối quan hệ với nhau. Trong hai chỉ tiêu được so sánh của số tương đối, một số sẽ được chọn làm gốc (chuẩn) để so sánh. Nó được sử dụng để phản ánh những đặc điểm về kết cấu, quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ hoàn thành kế hoạch, mức độ phổ biến của mối quan hệ kinh tế - xã hội, …Số tương đối phải được vận dụng kết hợp với số tuyệt đối. Số tương đối thường là kết quả so sánh của hai số tuyệt đối. Số tương đối tính ra sẽ có sự khác nhau nếu việc lựa chọn gốc khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Số tương đối động thái (lần, %) là kết quả so sánh giữa hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ, thời điểm khác nhau để thấy được sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. Số tương đối kết cấu (%) dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành của một tổng thể. Công thức tính số tương đối: %Y = (Y1 – Y0)/Y0 Trong đó: %Y: Mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu kinh tế Y1: Số liệu năm phân tích Y0: Số liệu năm gốc.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ (SDC) 3.1. Giới thiệu chung về công ty - Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ. - Tên giao dịch quốc tế: SADICO CANTHO JOINT STOCK CORPORATION. - Tên viết tắt: SADICO CẦN THƠ. - Logo công ty:. - Trụ sở chính: Số 366E, Cách mạng tháng tám, Phường Bùi Hữu Nghĩa, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ. - Điện thoại: 0710.3821885 - 3815108 – 3884919 - Fax: 0710.3821141. - Email: - Website: www.sadico.com.vn www.sadico.vn - Vốn điều lệ: 64.999.970.000 đồng. - Mã chứng khoán SDG sàn HNX. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 5703000320 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Cần Thơ cấp lần đầu ngày 27/06/2007 và thay đổi lần thứ 3 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 1800155452 cấp ngày 28/07/2010. - Mã số thuế: 1800155452 - Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 5.000.000 cổ phiếu. - Lĩnh vực kinh doanh: - Sản xuất xi măng, các sản phẩm từ xi măng và vỏ bao đựng xi măng. Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác. Đầu tư kinh doanh bất động sản..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Hoạt động kinh tế đối ngoại qua hình thức đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết với các Công ty khác. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty SADICO CẦN THƠ, tiền thân là Cty Sản Xuất - Kinh Doanh VLXD Cần Thơ thành lập ngày 18/04/1988, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND TP Cần Thơ (bao gồm NM xi măng PhướcThới - nay là Cty CP xi măng Cần Thơ). Năm 1991 thành lập đơn vị thành viên: Nhà máy sản xuất bao bì PP. Năm 1997 thành lập đơn vị thành viên: Nhà máy sản xuất bao bì PP 2. Năm 1999 thành lập đơn vị thành viên: Công ty liên doanh Hà tiên 2 - Cần Thơ -nay là công ty cổ phần xi măng Tây Đô. Giai đoạn 2002 - 2004, do đầu tư quá lớn vào Nhà Máy Bao Bì PP 2, Công ty đã bị hụt hẩng tài chính và gặp nhiều khó khăn, có nguy cơ dẫn đến phá sản. Tháng 5/2004, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã có quyết định bổ nhiệm lãnh đạo mới cho SADICO CầnThơ. Đầu năm 2007, được Cty Mua Bán Nợ & Tài Sản Tồn Đọng của doanh nghiệp thực hiện tái cấu trúc vốn. Ngày 1/7/2007 Công Ty chính thức hoạt động theo hình thức Công Ty cổ phần. Ngày 22/12/2009 lên sàn giao dịch Hà nội với Mã chứng khoán SDG ,vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Ngày 28/ 9/2010 SADICO Cần Thơ nâng vốn điều lệ lên 65 tỷ đồng. 3.1.2. Tầm nhìn, giá trị cốt lỏi và mục tiêu của công ty 3.1.2.1. Tầm nhìn Trở thành Nhà sản xuất và phân phối bao bì xi măng hàng đầu Việt Nam . 3.1.2.2. Giá trị cốt lỏi Khách hàng: Thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu về chất lượng,số lượng,dịch vụ và thời gian .SADICO Cam kết sản phẩm không ngừng cải tiến Người lao động: chăm lo đời sống vật chất và tinh thần bằng chính sách đải ngộ công bằng và phúc lợi ,ngày càng cao cho người lao động Cổ đông: Tôn trọng nhà đầu tư, tạo lập giá trị bền vững cho nhà đầu tư qua cổ tức và thị giá ngày càng gia tăng Cộng đồng: a/ Quan tâm phát triển văn hóa công ty:xây dựng môi trường làm việc xanh,sạch, đẹp và an tòan thông qua các hệ thống quản lý.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b/ Tuân thủ trên nền tảng pháp luật quốc gia,quan tâm và đóng góp đến xã hội trên tinh thần ‘tương thân tương ái”qua các chương trình phúc lợi xã hội hàng năm. Với phương châm “Chất lượng tạo sự thịnh vượng “, chúng tôi cố gắng thỏa mãn yêu cầu của khách hàng ở mức cao nhất và luôn luôn là người bạn đồng hành tin cậy cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. 3.1.2.3. Mục tiêu Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh vỏ bao xi măng và các lĩnh vực khác nhằm phục vụ lợi ích cho các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng, tạo việc làm ổn định và thu thập hợp lý cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phúc lợi cho xã hội. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: tập trung sản xuất và phát triển vỏ bao đựng xi măng theo chiều sâu, nâng cao sản lượng và cải tiến chất lượng tạo sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường. Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của công ty: là một đơn vị sản xuất, công ty đang thực hiện và sẽ tiếp tục duy trì Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. Cam kết “Vì thế hệ tương lai – chung tay cùng cộng đồng gìn giữ môi trường xanh – sạch – đẹp”. Tham gia và hưởng ứng các “Chương trình phúc lợi xã hội” là trách nhiệm cao cả, là nghĩa vụ đối với xã hội và cũng là nét đẹp văn hóa truyền thống của SADICO Cần Thơ..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ng Tổ hức ành hính. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 3.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ. BAN KIỂM SOÁT. BAN GIÁM ĐỐC. Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Phòng Tài chínhkế toán. 3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng Phòng Phòng Phòng Phân Phân Kế * Đại hội Kinhđồng cổVật tư Kỹ xưởng xưởngtrong Tổng công ty. đông: là cơ quan quyền lực cao nhất hoạch doanh thuậtsản xuất cơ điện Quyết đầu tư định những vấn đề quan trọng KCS nhất của công ty như: điều lệ công ty, bầu. các thành viên Hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của công ty. * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty. Toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ miễm nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc,… * Ban giám đốc: trực tiếp đều hành toàn bộ hoạt động của công ty. * Ban kiểm soát: kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. * Phòng tổ chức hành chính.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chức năng: Giúp Giám đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi nhánh thực hiện các mặt hoạt động này và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực hành chính quản trị, đời sống. Nhiệm vụ: Nghiên cứu đề xuất việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ của công ty theo hướng gọn nhẹ có hiệu lực. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho hoạt động của công ty theo chức năng, nhiệm vụ được giao từ đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo tiêu chuẩn đã định. Quản lý tốt hồ sơ cán bộ, bổ sung kịp thời những thay đổi của cán bộ vào hồ sơ gốc. Xây dựng và thực hiện kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, quí, tháng, gửi kế hoạch này để phòng kế hoạch tổng hợp thành kế hoạch chung của công ty và phòng Tài chính kế toán phối hợp thực hiện. *Phòng kế hoạch đầu tư Chức năng: Phòng kế hoạch đầu tư có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng năm và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên daonh liên kết, xuất nhập khẩu, nghiên cứu kế hoạch, tài chính, lao động tiền lương, giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các loại kế hoạch này. Nhiệm vụ Phổ biến kịp thời kế hoạch được giao, nêu các yêu cầu xây dựng kế hoạch cho các chi nhánh, các phòng trên cơ sở kế hoạch của các phòng, các chi nhánh xây dựng kế hoạch cho từng lĩnh vực hoạt động của công ty, báo cáo các cơ quan quản lý về các kế hoạch này theo quy định. Theo dõi việc tổng hợp, việc báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch này hàng tháng, quí, sáu tháng và cả năm. *Phòng kinh doanh.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chức năng Thực hiện việc mua bán, liên daonh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm bao bì và hàng hóa khác với khách hàng trong nước. Nhiệm vụ Giao dịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa, vật tư, liên doanh liên kết, các hợp đồng vận chuyển hàng hóa phát sinh. Làm đầy đủ các thủ tục nhập khẩu vật tư hàng hóa trong phạm vi trách nhiệm của phòng. Định kỳ hạch toán lỗ lãi hoạt động kinh doanh của phòng, tổng kết mua vào bán ra phù hợp với chế độ hạch toán kinh tế. *Phòng Tài chính kế toán Chức năng Là công cụ quan trọng để để điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất. kinh doanh và chủ đồng tài chính của công ty. Nhiệm vụ Lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, định kỳ và đột suất phù hợp với các tiêu chí kinh tế và triển khai thực hiện kế hoạch đó khi được phê duyệt. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách tài chính, việc sử dụng và hiệu quả sử dụng đồng tiền từ nguồn vốn, các tài khoản của công ty và chi nhánh. Phát hiện sai sót làm thất thoát tiền vốn, vật tư tài sản, đề suất biện pháp ngăn ngừa và xử lý các sai phạm. Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu sổ sách chứng từ, mua bán, thu chi với các phòng nghiệp vụ liên quan để thanh toán gon, dứt điểm từng chuyến hàng mua bán. *Phòng đầu tư tài chính Chức năng Tham mưu công tác xây dựng chiến lược đầu tư tài chính, đảm bảo bảo toàn, ổn định và phát triển vốn, phát huy cao nhất hiệu quả nguồn vốn và tài sản hiện có của công ty..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nhiệm vụ Trực tiếp quản lý vốn của công ty đầu tư tại các doanh nghiệp khác. Tham mưu và tổ chức thực hiệp các chương trình, nội dung thanh tra nội bộ, kiểm tra về các lĩnh vực có liên quan đến việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định công ty. * Phòng vật tư: Thực hiện công tác cung ứng, quản lý vật tư. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, và hiệu chỉnh kế hoạch. * Phòng kỹ thuật KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm cuối cùng. Kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào. Thống kê bán thành phẩm hư hỏng trên dây chuyền sản xuất để thông báo kịp thời cho Ban lãnh đạo và các phòng ban có liên quan. * Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm tạo ra thành phẩm. * Phân xưởng cơ điện: Phân xưởng này đảm nhận lắp đặt, vận hành, quản lý các loại máy móc thiết bị cũng như chủ động nguồn điện cho toàn bộ hoạt động của công ty. 3.2. Một số sản phẩm của công ty VỎ BAO XI MĂNG: Với nhiều dây chuyền sản xuất bao ximăng loại thiết bị chuyên dụng, có tính năng kỹ thuật chính xác, hiện đại nhất ở Việt Nam và một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, tích lũy nhiều năm kinh nghiệm về công nghệ ximăng và công nghệ sản xuất bao ximăng. Do vậy, sản phẩm bao ximăng SADICO Cần Thơ có một đặc điểm kỹ thuật ưu việt: thỏa mãn tối đa những yêu cầu kỹ thuật riêng của tất cả các nhà máy ximăng trên cả nước. * Bao KPK: Cấu tạo sản phẩm gồm: Bên ngoài giấy Kraft được tráng ghép manh dệt PP, bên trong lồng 1 lớp giấy kraft. Hai đầu bao may nẹp giấy, chỉ may cotton. Bao được xôm lỗ thoát khí tốt, bao chứa 50 kg ximăng + 1. * Bao PK: Cấu tạo sản phẩm gồm: Bên ngoài manh dệt PP được tráng màng PP phức hợp, bên trong lồng 1 lớp giấy Kraft. Hai đầu bao may nẹp giấy, chỉ may cotton. Bao được xôm lỗ thoát khí tốt, bao chứa 50 kg ximăng +1..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Bao PP 1 lớp: Bao một lớp gồm: Manh PP có tráng màng, có tạo hông, may chỉ cotton gấp mép có giấy nẹp. hệ thống đục lỗ siêu nhỏ cho thoát hơi, sử dụng đựng xi măng. * Bao KP: Bao một lớp gồm : manh PP ghép giấy kraft, có tạo hông, sử dụng đựng phụ gia… 3.3. Mặt hàng nhập khẩu của công ty 3.3.1. Hạt nhựa Polypropylen (PP) Polypropylen (PP) là một loại polymer, là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen. PP có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đức), khá cứng vững, không bị kéo giãn dài, do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. PP trong suốt, độ bong bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ, có tính chất chống Oxi, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác. PP được tạo thành sợi, dệt thành bao bì một lớp. Ngoài ra, PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thắm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao và dễ xé rách để mở bao bì. SADICO chuyên nhập khẩu hai nhóm nhựa PP: -Nhóm hạt tạo sợi: hạt 1102K, hạt 500K, 2822E1. -Nhóm hạt tráng màng: hạt 795C, hạt 9413, M9600,FC9413..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3.4. Quy trình sản xuất và nhập khẩu của công ty 3.4.1. Quy trình sản xuất 1.Nhận nguyên liệu. 10.Nhận nhựa, phụ gia. 2.Trộn nguyên liệu. 11.Trộn nhựa, phụ gia. 3.Nạp nguyên liệu. 12.Nạp nguyên liệu. 4.Vận hành máy sợi. 13.Lòn manh. KTS: Kiểm tra sợi. 14.Vận hành máy tráng. 5.Quấn cuộn sợi. KTM2: Kiểm tra manh tráng. 6.Nhận sợi. 15.Quấn cuộn manh. 7.Xỏ chỉ. 16.Nhận cuộn tráng, mực, dung moi, ban in, trục in. KTD: Kiểm tra dệt. 8.Vận hành dệt. 17.Pha, nạp mực. 18.Xã cuộn-vận hành máy in. KTM1: Kiểm tra manh dệ. 19.In mẫu bao. 9.Quấn manh. KTT: Kiểm tra mẫu in 1. 11.Trộn nhựa, phụ gia. 23.Nhận bao dán thành phẩm, chỉ nẹp.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1 20.vận hành máy in, tạo hình. 21.Nhận bao dán thành phẩm. 22.Vận hành máy xếp. KTB: Kiểm tra bao dán thành phẩm. 24.Vận hành máy may giấy 2 đầu. KTTP: Kiểm tra bao thành phẩm. 25.Nhận bao thành phẩm. 26.Đóng gói. KTĐG: Kiểm tra đóng gói. 27.Nhập kho. Hình 3.2. Quy trình sản xuất bao bì.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 3.4.2. Quy trình nhập khẩu của công ty NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG. GỬI THƯ ĐẶT HÀNG. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG. THỰC HIỆN HỘP ĐỒNG. Hình 3.3. Quy trình nhập khẩu nguyên liệu của công ty *Nghiên cứu thị trường: Thị trường có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp. Qua trị trường, doanh nghiệp sẽ biết được lượng cung, lượng cầu từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp. Công việc nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm có: nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa nhập khẩu. *Gửi thư đặt hàng: Sau khi nghiên cứu thị trường và tìm được đối tác, công ty sẽ viết thư hỏi hàng hoặc liên hệ trực tiếp tại văn phòng đại diện của đối tác để đặt hàng. Họ sẽ trả lời thư hỏi hàng và liên hệ với công ty để cung cấp các thông tin về sản phẩm mà công ty có nhu cầu. *Ký kết hơp đồng: Sau khi hai bên đàm phán, thống nhất với nhau về các điều khoản như giá cả, hình thức giao hàng, phương thức thanh toán,…. sẽ tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng ngoại thương. Công ty thường thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ L/C. *Thực hiện hợp đồng: Sau khi hợp đồng được ký kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập. Bên nhập khẩu cần phải có một số thủ tục và điều kiện như sau: Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy pháp nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Mở thư tín dụng L/C: Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán. Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng thường quy định cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Cơ sở mở L/C là các.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng. Thuê tàu chở hàng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê theo hình thức nào được tiến hành dựa theo căn cứ: điều khoản hợp đồng, đặc điểm của hàng hóa và điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu chở hàng. Công ty thường chọn điều kiện CIF nên nghĩa vụ thuê tàu thuộc về người bán. Mua bảo hiểm: Việc mua bảo hiểm là rất cần thiết cho hợp đồng ngoại thương vì quá trình vận chuyển hàng hóa khá phức tạp, dễ gặp trắc trở và tốn nhiều thời gian. Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Làm thủ tục hải quan: Hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ gồm 5 bước cơ bản. Đối với từng lô hàng cụ thể tùy theo hình thức, mức độ kiểm tra do Lãnh đạo chi cục quyết định mà có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức mức độ kiểm tra. Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế, giá. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa. Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. Bước 5: Phúc tập hồ sơ. Nhận hàng: Hàng hóa nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng háo và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hóa có tổn thất. Nếu hàng hóa không có vấn đề và đúng như hợp đồng thì sẽ được chuyển về kho của doanh nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương thức thanh toán như: thư tín dụng L/C, phương thức nhờ thu, chuyển tiền,…Việc thực hiện theo phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng điều kiện quy định của hợp đồng. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty SADICO Cần Thơ giai đoạn 2011-2014 Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần SADICO Cần Thơ từ 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu. 2011. 2012. 2013. 6 tháng 2013. 6 tháng 2014. Doanh thu. 304.520. 320.336. 312.852. 150.346. 138.667. Chi phí. 273.163. 287.310. 289.784. 140.860. 133.248. Lợi nhuận. 31.357. 33.026. 23.068. 9.486. 5.419. Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty SADICO. *Doanh thu Tổng doanh thu của SADICO bao gồm doanh thu từ bán hàng, doanh thu hoat động tài chính và thu nhập khác. Dựa vào bảng 3.1, ta thấy doanh thu năm 2012 tăng 15.816 triệu đồng tương ứng 5,2% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do cả sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ năm 2012 đều tăng lên so với năm 2011. Tuy nhiên sang năm 2013 thị phần SADICO đột ngột thu hẹp do sự thay đổi về kiểu dáng sản phẩm, sản lượng tiêu thụ giảm làm cho doanh thu giảm 7.484 triệu đồng tương đương 2,3% so với năm 2012. Sáu tháng đầu năm 2014, một số hợp đồng của SADICO phải điều chỉnh giảm giá do bị ép giá, phá giá của đổi thủ cạnh tranh giành thị trường. điều này đã làm doanh thu của công ty giảm 11.679 triệu đồng, tương ứng 7,8% so với sáu tháng đầu năm 2013. *Chi phí.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nhìn chung chi phí qua các năm đều tăng. Giai đoạn 2011-2012 chi phí tăng 14.147 triệu đồng tương ứng 5,2%. Chi phí tiếp tục tăng trong giai đoạn 20122013 với 474 triệu đồng tương đương 0,2%. Giá nguyên liệu là nguyên nhân chủ yếu khiến chi phí tăng qua các năm. Giá nguyên liệu hạt nhựa PP tăng liên tục cả năm 2012 với biên độ tăng khá lớn. Đến năm 2013 giá nguyên liệu tăng 10% và tiếp tục diễn biến phức tạp. *Lợi nhuận Năm 2012 lợi nhuận trước thuế tăng lên một lượng là 1.669 triệu đồng tương đương 5,3%. Bước sang năm 2013, doanh thu giảm nhưng chi phí vẫn tiếp tục tăng so với năm 2012 nên làm lợi nhuận giảm 9.958 triệu đồng, tương ứng 30,2%. Tình hình lợi nhuận của công ty có diễn biến xấu đi khi sáu tháng đầu năm 2014 lợi nhuận tiếp tục giảm 4.067 triệu đồng so với sáu tháng đầu năm 2013. 3.6. Định hướng phát triển của công ty SADICO Cần Thơ trong thời gian tới Với nhận định tình hình kinh tế 2014 đã có dấu hiệu khởi sắc, tuy vậy vẫn còn nhiều khó khăn tiềm ẩn, nhất là sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm bao dán của các đối thủ mới. Theo quan điểm thận trọng, SADICO vẫn chủ trương không đặt nặng chỉ tiêu tăng trưởng mà định hướng phát triển công ty theo hướng ổn địnhbền vững. Tiếp tục cải tiến và phát triển sản phẩm mới với định hướng phát triển thị phần và thị trường, giá thành rẻ và thân thiện với môi trường. SADICO quyết tâm thực hiện 5 mục tiêu chính như sau: 1- Tập trung chuyên sâu kỹ thuật bao xi măng truyền thống có cải tiến. Nổ lực tìm them nhiều giải pháp mới – Cam kết bao xi măng của SADICO đạt đủ 5 chỉ tiêu: bền hơn,rẻ hơn,đẹp hơn, sạch hơn và tiện ích hơn. 2- Tiếp tục tranh giành các thị phần mới: Phúc Sơn, Công Thanh,..Phấn đấu năm 2014 đạt vượt chỉ tiêu sản lượng 45 triệu bao. 3- Mở rộng thị trường cuộn gạo và các loại cuộn tráng màng BOPP, phấn đấu tăng lên 10 triệu bao/năm. 4- Tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật công nghệ bao ADSTAR. Chọn thời điểm tốt nhất, thuận lợi nhất sẽ đầu tư thiết bị mới đa dạng hóa sản phẩm..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 5- Sản xuất cam kết thực hiện tốt chương trình hành động tiết kiệm toàn diện.. CHƯƠNG 4.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ TỪ NĂM 2011 ĐẾN SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014 4.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty SADICO Cần Thơ từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014. 4.1.1. Về sản lượng và kim ngạch Bảng 4.1 Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu của SADICO từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014 Chỉ tiêu. 2011. 2012. 2013. Sáu tháng đầu năm 2013. Sáu tháng đầu năm 2014. Sản lượng (tấn). 1.063. 1.489. 1.449. 741. 581. Kim ngạch (nghìn USD). 1.296. 2.059. 2.041. 964,67. 847,57. Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu của SADICO. Năm 2012, sản lượng nhập khẩu của SADICO tăng 426 tấn do năm này công ty sản xuất với sản lượng nhiều hơn năm 2011là 2,47% và nhiều hơn kế hoạch sản xuất đến 7,22%. Sản lượng nhập khẩu tăng cùng với giá cả nguyên liệu tăng liên tục kéo theo kim ngạch nhập khẩu tăng 763 nghìn USD. Tuy nhiên, trong năm nay, thị trường xuất hiện sản phẩm mới “Bao bì PP dán đáy vuông” báo hiệu sự cạnh tranh khốc liệt đối với sản phẩm bao PKP, PK và PP may một lớp của công ty. Bước sang năm 2013, sản lượng nhập khẩu giảm nhẹ do thị phần SADICO đột ngột thu hẹp. Một số khách hàng chuyển sang sử dụng 100% bao dán đáy vuông, loại bao này công ty chưa sản xuất. Do đó, công ty sản xuất với sản lượng ít hơn, làm cho sản lượng nguyên liệu nhập khẩu cũng giảm theo. 4.1.2. Về thị trường nhập khẩu Bảng 4.2 Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu của SADICO theo từng thị trường.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Thị trường. Năm 2011. Năm 2012. Năm 2013. Sáu tháng đầu năm 2013. Số Kim lượng ngạch (tấn) (USD). Số Kim lượng ngạch (tấn) (USD). Số Kim lượng ngạch (tấn) (USD). Số Kim lượng ngạch (tấn) (USD). Số Kim lượng ngạch (tấn) (USD). 16. 192. 323.840. 28.160. Sáu tháng đầu năm 2014. Singapore 105. 165.900 112. 187.680 96. 164.800. Hàn Quốc. 215. 324.650 245. 384.650 625. 1.016.585 314. 500.675 193. 324.625. Thái Lan. 529. 732.805 786. 992.418 483. 483.067. 289.320 195. 199.110. 313. Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu của SADICO. Nhìn chung, sản lượng nguyên liệu nhập khẩu của công ty tăng giảm không đều. Ở thị trường Singapore, sáu tháng đầu 2013, công ty chỉ nhập 16 tấn nhưng sáu tháng đầu năm 2014 sản lượng nhập khẩu tăng lên 192 tấn, gắp 12 lần so với cùng kỳ năm trước. Tình hình nhập khẩu tại thị trường Thái Lan diễn ra tương tự thị trường Singapore khi sản lượng và kim ngạch tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. Khác với hai thị trường còn lại, sản lượng nhập khẩu tại Hàn Quốc đều tăng liên tục qua các năm. Riêng sáu tháng đầu năm 2014 sản lượng giảm 121 tấn, tương ứng 38,5% so với cùng kỳ năm 2013. 4.1.2.1. Thị trường Thái Lan Bảng 4.3 Công suất, sản lượng và tiêu thụ PP của Thái Lan Đơn vị tính: nghìn tấn/năm. 2010. 2011. 2012. 2013. 2014 (Ước tính). Sản lượng. 1.342. 1.638. 1.756. 1.756. 1.773. Tiêu thụ. 1.111. 1.131. 1.266. 1.229. 1.272. Xuất khẩu. 500. 737. 732. 767. Nhập khẩu. 269. 230. 242. 229. Nguồn: Asia Petrochemical industry conferece. Năm 2013, Thái Lan là thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa đứng thứ năm của Việt Nam. J. N. Swamy và Balaji Singh nhận định: “Thái Lan là thị trường cung cấp nhựa PP lớn nhất Đông Nam Á cùng với sự tiêu thụ trong nước lớn. Tuy nhiên, nguồn cung ứng bổ sung mới sẽ tăng cường đáng kể cho thị trường xuất.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> khẩu. Thái Lan có nhiều lợi thế lớn như: chi phí sản xuất rẻ; quy mô hoạt động và cơ sở vật chất đẳng cấp thế giới; sự ủng hộ của chính phủ”. Theo báo cáo của Hội nghị ngành công nghiệp hóa dầu châu Á, ta thấy sản lượng PP năm 2013 vẫn ứ đọng từ năm trước. Lượng tiêu thụ giảm nhẹ do sự giảm súc trong nhu cầu của ngành bao bì. Tình hình xuất nhập khẩu vẫn ổn định qua các năm. Sản lượng PP năm 2014 được dự đoán vẫn ứ đọng hoặc giảm nhẹ so với năm 2013. Bên cạnh đó, nhu cầu trong nước có thể giảm nhẹ do cạnh tranh với Singapore. 4.1.2.2. Thị trường Singapore Bảng 4.4 Công suất, sản lượng và tiêu thụ PP của Singapore Đơn vị tính: tấn/năm. 2011. 2012. 2013. Sản lượng. 370.000. 1.005.000. 1.270.000. Tiêu thụ. 369.813. 1.004.272. 1.269.490. Xuất khẩu. 626. 806. 668. Nhập khẩu. 439. 533. 158. Nguồn: Asia Petrochemical Industry Conference 2013. Singapore là quốc gia đứng thứ hai ở Đông Nam Á về sản xuất nguyên liệu nhựa. Sản lượng PP tăng dần qua các năm, nhưng cùng với tốc độ tăng sản lượng tốc độ tiêu thụ trong nước cụng tăng theo.. 4.1.2.3. Thị trường Hàn Quốc Bảng 4.5 Công suất, sản lượng và tiêu thụ PP của Hàn Quốc Đơn vị tính: nghìn tấn/năm 2011. 2012. 2013. 2014 (ước tính).

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Sản lượng. 3.730. 3.874. 3.885. 3.895. Tiêu thụ. 1.534. 1.521. 1.640. 1.685. Xuất khẩu. 2.223. 2.376. 2.230. 2.242. Nhập khẩu. 27. 23. 30. 32. Nguồn: Asia Petrochemical Industry Conference 2013. Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam. Thị trường PP Hàn Quốc tương đối rời rạc. Honam Petrochemical là công ty có công suất lớn nhất với 900 nghìn tấn/năm. Sản lượng sản xuất tăng đều qua các năm. Năm 2014 sản lượng được ước tính tăng lên 3.974 nghìn tấn. Tiêu thụ trong nước không có sự thay đổi đáng kể và sản lượng xuất khẩu tăng nhẹ trong năm 2014. Và cũng từ năm nay, chênh lệch cung cầu được dự tính không có sự thay đổi so với năm trước và xuất khẩu được mong đợi mở rộng ra nhiều thị trường khác. 4.1.3. Một số thị trường tiềm năng 4.1.3.1. Thị trường Ấn Độ Ấn Độ là quốc gia đứng thứ ba Đông Nam Á về sản xuất nguyên liệu nhựa. Theo Sudipto Ghosh, trong giai đoạn 2006-2012 năng lực sản xuất PP của Ấn Độ tăng hơn gấp đôi từ 1.945 nghìn tấn lên 4.190 nghìn tấn. Với tốc độ tăng trưởng này, sản lượng sản xuất đuổi kịp nhu cầu trong nước từ 1.844 nghìn tấn năm 2006 đến 3.692 nghìn tấn năm 2012. Sản xuất vượt quá nhu cầu nên Ấn Độ đã xuất khẩu trên 800 nghìn tấn PP trong năm 2011 và 2012. Sang năm 2013 và kỳ vọng năm 2014, sản lượng xuất khẩu tăng 900 nghìn tấn. Năm 2017, công suất sản xuất PP Ấn Độ dự kiến tăng 5.155 nghìn tấn. Nhìn chung sản xuất PP trong nước được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ khoảng 6,1%. Ấn Độ sẽ dẫn đầu thị trường PP toàn cầu với trị giá 124,01 tỷ USD năm 2019. 4.1.3.2. Thị Trường Đài Loan Bảng 4.6 Công suất, sản lượng và tiêu thụ PP của Đài Loan Đơn vị tính: nghìn tấn/năm 2011 Sản lượng. 1.261. 2012 1.178. 2013 1.231.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tiêu thụ. 514. 510. 502. Xuất khẩu. 825. 745. 804. Nhập khẩu. 78. 77. 75. Nguồn: www.apic-online.org. Đài Loan là một trong những thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa lớn nhất của Việt Nam. Hơn 60% sản lượng trong nước được sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu. Xuất khẩu được đẩy mạnh với tốc độ nhanh. Đồng thời, tiêu dùng trong nước có xu hướng thu hẹp lại. 4.1.4. Thị trường Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu, mỗi năm ngành nhựa cần nhập khẩu hàng triệu tấn các loại nguyên liệu như PE,PP,PS,.. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, riêng PP, Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 600 nghìn tấn mỗi năm. Những loại nguyên liệu nhựa PP mà SADICO nhập khẩu từ nước ngoài hiện tại chưa được sản xuất ở Việt Nam. 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của SADICO 4.2.1. Các nhân tố bên trong 4.2.1.1. Nguồn tài chính Trong kinh doanh, nguồn vốn dồi dào giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ marketing trên thị trường về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. SADICO đã và đang cố gắng tăng dần nguồn vốn điều lệ lên 64.99.970.000 VND từ khi cổ phần hóa công ty đến nay. Tổng số cổ phiếu của công ty thêm 1.499.997 cổ phiếu để tìm kiếm thêm nguồn vốn đầu tư, phát triển sản xuất, đổi mới thiết bị, máy móc. Ngoài ra, công ty cũng luôn tìm kiếm những nguồn vốn vay lãi suất thấp để phục vụ sản xuất kinh doanh. 4.2.1.2. Nguồn nhân lực Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. SADICO có 351 cán bộ, nhân viên. Nhân viên thuộc bộ phận văn phòng, phòng ban trong công ty đều.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> có trình độ đại học, cao đẳng. Bộ phận này quyết định đến sự phát triển của công ty, lực lượng tiên phong trong mọi phong trào thi đua sản xuất, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới. Số còn lại trong tổng số lao động là các nhân viên có trình độ sơ cấp nghề làm công nhân hoặc công nhân kỹ thuật. Công ty nhận thức được tầm quan trọng của trình độ người lao động có thể ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của mình nên khi tuyển nhân viên làm việc ở khối phòng ban, công ty luôn đòi hỏi phải có trình độ thấp nhất là cao đẳng, và công nhân thì phải qua đào tạo. 4.2.2. Nhân tố bên ngoài 4.2.2.1. Tỷ giá hối đoái Giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia được gọi là tỷ giá hối đoái. Việc áp dụng loại tỷ giá hối đoái nào, cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng cao sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, tỷ giá hối đoái thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu. Năm 2012, tỷ giá VND/USD tăng cao, năm 2013 tỷ giá ổn định nhưng năm 2014 tỷ giá được dự báo tiếp tục tăng. 4.2.2.2. Thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dung trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nếu thếu này quá cao sẽ đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dung và hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp. 4.3. Ma trận SWOT.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Điểm mạnh (Strengths) 1. Ban quản lý giàu kinh nghiệm, năng động, quyết đoán cùng đội ngũ nhân viên kinh nghiệm tay nghề cao. 2. Sản phẩm chất lượng cao, đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế. 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. 4. Công ty uy tín, kinh nghiệm lâu năm.. Điểm yếu (Weaknesses) 1. Công ty chưa chủ động hoàn toàn nguồn nguyên liệu. 2. Hoạt động marketing kém hiệu quả. 3. Công ty chưa chủ động được nguồn vốn lưu động.. Cơ hội (Opportunities) 1. Nhiều dự án sản xuất nguyên liệu nhựa trong nước được đầu tư xây dựng. 2. Nhu cầu về vỏ bao xi măng ngày càng tăng. 3. Nhân công giá rẻ và lành nghề. 4. Chính sách hỗ trợ của chính phủ. Chiến lược SO. Chiến lược WO. (S1, S3 + O2, O3, O4)=> Chiến lược cải tiến sản phẩm. (W1, W2 + O1, O2, O3) => Chiến lược tìm nguồn cung nguyên liệu.. Thách thức (Threats) 1. Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. 2. Yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe. 3. Giá nguyên liệu ngày càng tăng cao.. Chiến lược ST. Chiến lược WT. (S2, S4+T1) => Chiến lược giữ chân khách hàng cũ, tìm khách hàng mới. (W2 +T1) => Chiến lược marketing xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh. S W O T. (W3+O4) => Chiến lược sử dụng nguồn vốn. (S2+T2) => Chiến lược nâng cao chất lượng (W1, W3 + T2, T3) sản phẩm => Chiến lược nghiên cứu ứng dụng nguyên (S1, S3+T3) liệu mới. => Chiến lược ổn định nguyên liệu đầu vào.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Qua bảng ma trận SWOT, công ty nên tận dụng những cơ hội và điểm mạnh của công ty để khắc phục những điểm yếu và giảm khả năng bị những thách thức chi phối bởi những chiến lược sau: Nhóm chiến lược SO nhắm vào việc tận dụng kinh nghiệm của đội ngũ quản lý và sự lành nghề của lực lượng công nhân, cùng cơ sở vật chất hiện đại, kết hợp với sự hỗ trợ từ chính phủ, phát hiện nhu cầu tiêu dùng vỏ bao xi măng trong nước ngày càng tăng, công ty nên cải tiến sản phẩm nhằm đa dạng hóa các mặt hàng. Sự phong phú các sản phẩm sẽ tạo cảm giác thoải mái lựa chọn cho khách hàng đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Nhóm chiến lược ST tập trung vào uy tín của công ty cùng sự trang bị khá đầy đủ các thiết bị tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ mối quan hệ kinh doanh với các khách hàng cũ, ổn định thị phần và doanh số của công ty. Ngoài ra, công ty cũng nên tìm kiếm khách hàng mới để giảm thiểu sự phụ thuộc vào khách hàng cũ, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Yêu cầu thị trường ngày càng khắt khe hơn nên các sản phẩm cần phải luôn đảm bảo được những yêu cầu về chất lượng. Do đó, trang thiết bị máy móc cũng cần cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất của nhà máy. Công ty cũng phải tận dụng lợi thế vị ban quản trị có kinh nghiệm và cơ sở vật chất luôn được cải thiện để thắt chặt kiểm soát chất lượng sản phẩm, ổn định nguồn nguyên liệu của công ty, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất của nhà máy. Chiến lược WO tận dụng cơ hội dự án nguyên vật liệu nhựa được đầu tư xây dựng, giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong nguồn cung nguyên liệu đầu vào và giảm rủi ro biến động giá nguyên liệu và rủi ro về tỷ giá. Ngoài ra, công ty cũng có thể giảm thiểu rủi ro về biến động nguồn vốn lưu động bằng cách luôn theo dõi và tham gia vào các gói hỗ trợ từ chính phủ cho các doanh nghiệp. Chiến lược WT khuyến khích công ty nên phát triển những kế hoạch marketing hiện đại hơn. Internet sẽ giúp giảm chi phí đàm phán trong kinh doanh, rút ngắn khoảng cách địa lý giữa công ty và khách hàng. Ngoài ra, công ty vẫn chưa thật sự chủ động được cả nguồn vốn lưu động và nguyên liệu đầu vào nên chiến lược nghiên cứu, ứng dụng nguồn nguyên liệu mới là cần thiết trong giai đoạn này..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ 5.1. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 5.1.1. Những mặt hạn chế Hoạt động tìm kiếm khách hàng của công ty còn chưa tốt, khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, thân quen hoặc do họ tự tìm đến với công ty. Công ty chưa thật sự năng động trong hoạt động tìm khách hàng mà đây là hoạt động mấu chốt của các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được trong nền kinh tế thị trường luôn phải năng động trong việc tìm kiếm cả đầu vào và đầu ra cho sản phẩm. Hơn nữa, công ty cũng chưa có bộ phận chuyên trách về vấn đề này nên hoạt động tìm kiếm khách hàng còn tương đối trì trệ. Công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào các bạn hàng truyền thống như: Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan. Công ty cần tìm những thị trường nhập khẩu mới tiềm năng để tránh rủi ro trong quá trình nhập khẩu. Các đối tác mà công ty thường xuyên giao dịch trong quan hệ mua bán nhiều khi không đáp ứng đủ lượng hàng mà công ty cần, gây kho khăn trong việc hoàn thành kế hoạch được giao. Việc nắm bắt thông tin thị trường của công ty còn yếu. Việc nắm bắt thông tin trong thời kỳ kinh tế thị trường là cực kỳ quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp nào thu thập thông tin nhanh, xử lý thông tin có hiệu quả sẽ có lợi thế rất lớn trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Hiện tại vẫn chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường nên hoạt động tìm kiếm thị trường nhập khẩu vẫn còn trì trệ. Công ty còn bị hạn chế trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh. Vốn tự có của công ty còn thấp nên công ty phải vay bên ngoài. Nhưng không phải lúc nào công ty cũng thuận lợi trong quá trình huy động vốn vay, nhất là ngoại tệ dung trong thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Trong vài năm gần đây, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ thường xuyên có sự biến động, thị trường giá cả nguyên liệu thế giới biến động theo chiều hướng tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 5.1.2. Những nguyên nhân của hạn chế 5.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan Công ty SADICO chưa chú tâm đến hoạt động marketing cho chính mình. Một doanh nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm, muốn khuếch trương hình ảnh của mình, muốn đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dung một cách nhanh nhất, đều phải có hoạt động marketing. Mỗi doanh nghiệp đều cần có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này, nếu hoạt động marketing tốt sẽ giúp doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh của mình. SADICO chưa thực hiện được điều này, đội ngũ marketing của công ty gần như không có, một người vừa làm công việc kinh doanh vừa đảm trách công việc marketing. Như vậy, chắc chắn rằng hiệu quả thu được từ marketing sẽ không thể cao so với việc có một bộ phận đảm nhiệm riêng về việc này. Hình thức nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp nên không có sự đa dạng dẫn tới không phát huy hết ưu thế của các hình thức nhập khẩu khác. Việc đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu sẽ giúp công ty có thể phát huy hết tiềm lực của chính mình vì mỗi hình thức nhập khẩu đều có những ưu điểm riêng. Công ty có thể dựa vào những ưu thế riêng của từng hình thức để áp dụng một cách phù hợp và linh hoạt cho từng trường hợp, từng thị trường cũng như từng bạn hàng. Bên cạnh đó, thị trường nhập khẩu của công ty cũng không đa dang, chủ yếu từ Singapore, Hàn Quốc và Thái Lan. Hạn chế này của công ty cũng do công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường nhập khẩu. Do đó, việc lựa chọn hình thức nhập khẩu cũng như thị trường nhập khẩu không tránh khỏi sự bó hẹp. Công ty chưa nắm bắt được những cơ hội kinh doanh do thiếu thông tin hoặc dự báo tình huống sai. Đối với những cơ hội kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải chớp thời cơ một cách nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả cao. Muốn có được cơ hội thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt ngay từ khâu thu thập thông tin, đến xử lý thông tin. Công ty chưa thực hiện tốt được hai khâu quan trọng đó, do đó công ty không chớp được cơ hội kinh doanh tốt cho mình. 5.1.2.2. Nguyên nhân khách quan Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi đối với hoạt động nhập khẩu. Nhà nước không khuyến khích nhập khẩu các nguyên liệu nhựa vì nhà nước cho rằng nguồn cung trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trên thực tế, doanh.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> nghiệp sản xuất nguyên liệu này chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước về số lượng lẫn chủng loại. Tóm lại, sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, SADICO đã trở thành một doanh nghiệp lớn trong sản xuất bao bì với những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, công ty cũng có không ít những mặt hạn chế nhất định. Chính vì vậy, công ty cần phải khắc phục những hạn chế đó để ngày càng đứng vững trên trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay 5.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của SADICO 5.2.1. Giải pháp hoàn thiện nghiên cứu thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu tỷ mỷ, chính xác và nhạy bén, nắm vững được các đặc điểm về tiềm lực tài chính, về uy tín của bạn hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Khi nhập khẩu công ty cần thăm dò xem xét kỹ các thông tin từ các nguồn khác nhau về bạn hàng, nên thu thập nhiều hơn các đơn vị chào hàng từ các hang sản xuất các công ty thương mại khác nhau nhằm so sánh nguồn hàng có ưu thế nhất để đưa ra quyết định. 5.2.2. Nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng marketing thương mại quốc tế vào hoạt động nhập khẩu Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. SADICO thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về marketing. Những vấn đề về thị trường đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Vì vậy, công ty nên thiết lập phòng marketing để khuếch trương thương hiệu của công ty để tìm kiếm khách hàng mới trong nước, đồng thời quảng bá thương hiệu đó ở nước ngoài để tìm những bạn hàng nhập khẩu mới. Việc chọn lựa nguyên liệu đầu vào tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo chất lượng cho sản phẩm của mình. Việc quảng bá thương hiệu của công ty ra nhiều thị trường nước ngoài là việc quan trọng, nó sẽ giúp công ty tiếp cận nhiều nguồn hàng hơn. Bên cạnh đó, nhân viên marketing cũng phải là những nhân viên thật sự năng động, nhiệt tình trong công việc. Chính vì vậy, việc tuyển chọn nhân viên phòng marketing cần phải hết sức kỹ càng, thận trọng. nhân viên marketing phải là những nhân viên trẻ, năng động, họ sẽ phát huy được sức trẻ của mình để đưa công ty lên tầng cao mới. 5.2.3. Giải pháp về nhân lực.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Công ty nên chú trọng, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự vững mạnh để đối phó với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công ty cần tuyển dụng những nhân viên mới, trẻ và có thực lực để có thể bù đắp cho sự thiếu hụt trong hàng ngũ cán bộ khi các cán bộ có kinh nghiệm đến tuổi về hưu. Tuyển nhân viên mới không chỉ là nhu cầu của công ty mà còn là yêu cầu của kinh doanh trong thời đại mới. Công ty phải tìm được những người có tài, toàn tâm toàn ý với công ty, tâm huyết với nghề. Muốn đạt được điều này không dễ, vì quyền lợi của người lao động là thu nhập mà họ được hưởng. Chính vì vậy, công ty cần có chế độ đãi ngộ với nhân viên. Có thế thì công ty mới có thể giữ chân được những nhân viên giỏi bên mình, giúp công ty luôn đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 5.2.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính và công nghệ Để khắc phục những hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển, công ty nên tiến hành các hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn từ thị trường chứng khoán. Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường nhằm huy động một nguồn vốn lớn để có thể sử dụng trong dài hạn mà không cần phải lo lắng như nguồn vốn vay mượn từ ngân hàng; hoặc huy động nguồn vốn từ các cán bộ công nhân viên trong nội bộ công ty, kêu gọi mọi người trong công ty tham gia góp vốn và sẽ được trả với lãi xuất cao; tìm các đối tác có vốn nhàn rỗi để liên doanh, liên kết. Công ty cũng nên thường xuyên tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và bảo dưỡng máy móc thiết bị, để không làm giảm năng suất sản xuất và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 5.2.5. Giải pháp đa dạng hóa hình thức thanh toán Trong mua bán ngoại thương, việc sử dụng hợp lý các phương thức thanh toán cũng góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh. Việc lựa chọn phương thức thanh toán phụ thuộc vào điều kiện giao hàng, mối quan hệ bạn hàng lâu dài hay chỉ trong thời gian ngắn. Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty hiện nay là thanh toán bằng L/C trả ngay. Phương thức này tuy có ưu điểm là bảo đảm an toàn cho cả người mua và người bán nhưng khá phức tạp, dễ gặp sai sót. Người bán chỉ được thanh toán khi thực hiện đầy đủ các quy định trong L/C còn người mua phải ký quỹ một.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> số tiền nhất định cho ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định trước khi giao hàng dẫn đến ứ đọng vốn. Trong trường hợp bạn hàng đã có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau hợp đồng nhỉ nên sử dụng các phương thức thanh toán khác phù hợp hơn như: phương thức chuyể tiền, phương thức ghi sổ..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận 6.2. Kiến nghị. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<span class='text_page_counter'>(41)</span>

×